Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tài liệu Đề Tài: Bố trí, thiết kế tuyến đê chắn sóng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 92 trang )









Luận văn


Đề Tài:


Bố trí, thiết kế tuyến đê
chắn sóng
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 1 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu.
Quảng Ngãi là tỉnh cực nam của Trung Trung Bộ, phía Bắc tiếp giáp với
Quảng Nam, phía Nam tiếp giáp với Bình Định, phía Tây Nam tiếp giáp với
Kontum và tiếp giáp với biển Đông về phía Đông
Lãnh thổ của tỉnh trải dài theo hướng bắc – nam trong khoảng 100 km với
chiều ngang theo hướng đông – tây hơn 60 km, ứng với tọa độ địa lý từ 14032’ đến
15025’ vĩ tuyến bắc và từ 108
0
06’ tới 109


0
04’ kinh tuyến đông.
Ở ba phía Bắc,Tây, Nam, Quảng Ngãi giáp các tỉnh thuộc Duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên ,phía Bắc là tỉnh Quảng Nam với đường ranh giới chung
khoảng 60 km, phía Tây giáp các tỉnh Gia Lai, Kon Tum trên chiều dài 142 km dựa
lưng vào dãy Trường Sơn, phía nam liền kề tỉnh Bình Định với độ dài 70 km.
Về phía đông, Quảng Nam nằm dọc bờ biển với chiều dài khoảng 130 km.
Toàn tỉnh có diện tích tự nhiện là 5.131,51 km2, chiếm hơn 1,55% diện tích
cả nước v
ới số dân 1.295.000 người (năm 2006), bằng gần 1,54% dân số nước ta.
Giống như hầu hết các tỉnh miền Trung, địa hình đồi núi chiếm tới gần 2/3
lãnh thổ của tỉnh Quảng Ngãi. Địa hình phân hóa rõ rệt theo chiều Đông - Tây và
tạo thành 2 vùng: vùng đồng bằng ven biển ở phía Đông và vùng núi rộng lớn chạy
dọc phía Tây với những đỉnh nhô cao trên 1.000 m.
Bờ Biển Quảng Ngãi dài 130 km chia thành 3 đoạn :
- Đoạn 1 từ
mũi Nam Trân đến mũi Ba Làng An
- Đoạn 2 từ mũi Ba Làng An đến mũi Sa Huỳnh
- Đoạn 3 từ mũi Sa Huỳnh đến mũi Kim Bồng
Bờ biển Quảng Ngãi với 6 cửa sông thuận lợi cho việc tàu thuyền cập bến:
- Cửa Sa Cần ở phía Đông Bắc huyện Bình Sơn. Phía Bắc có vũng Dung
Quất ( kế hoạch tại đây xây dựng thành khu công nghiệp phức hợp và cả
ng biển lớn
nhất miền Trung - Khu kinh tế Dung Quất, đây cũng là nơi Nhà máy lọc dầu số 1
của Việt Nam được xây dựng).
- Cửa Sa Kỳ nằm lọt giữa phía Đông Nam huyện Bình Sơn và phía Đông
Bắc huyện Sơn Tịnh, giữa hai xã Bình Châu và Tịnh Kỳ, có lạch ngầm sâu dài
khoảng hơn 1km được xây dựng thành một cảng biển của tỉnh.
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 2 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang


Lớp: 45B
- Cửa Cổ Luỹ (Cửa Đại) là nơi hai con Sông Trà Khúc và Sông Vệ đổ về.
Cửa biển hẹp nhưng có vũng sâu, tàu từ 50 tấn đến 70 tấn có thể ra vào được, trước
đây là cửa biển chính của tỉnh.
- Cửa Lở nằm giữa hai xã Nghĩa An (Tư Nghĩa) và Đức Lợi (Mộ Đức). Cửa
biển hẹp và cạn.
- Cửa Mỹ Á ở phía Đông Bắc huyện Đức Ph
ổ, cửa biển hẹp tàu thuyền khó
đậu.
- Cửa Sa Huỳnh ở phía Đông Nam huyện Đức Phổ cửa biển hẹp
Với đường bờ biển dài 130 km, Quảng Ngãi có nhiều thuận lợi trong việc
thiết lập các mối liên hệ với các tỉnh trong nước và quốc tế án ngữ trên tuyến giao
thông huyết mạch Bắc – Nam,
1.2. Xác định vấn đề.
Từ điều kiện địa lý thuậ
n lợi đó mà chính phủ đã quyết định xây dựng khu
công nghiệp Dung Quất với trung tâm là khu cảng nằm trong vịnh Dung Quất gắn
liền với nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam nhằm biến nơi đây thành 1 trong 3
khu công nghiệp lớn nhất cả nước. Việc xây dựng cảng nước sâu Dung Quất với
công suất hàng chục triệu tấn/năm sẽ là một yếu tố tạo vùng quan trọng thu hút các
ngành sản xuất công nghiệp như lọc, hoá dầu, hoá chất, luyện kim, cơ khí Cảng
Dung Quất gắn với đường 24 sẽ là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển kinh tế - xã hội tại miền Trung và Tây Nguyên. Giai đoạn 1996 - 2000 tập
trung xây dựng một cảng chuyên dùng dầu công suất 14 triệu tấn/năm để tiếp nhận
tàu nhập dầu thô với công suất 80000 - 100000 DWT, tàu xuất sản phẩ
m dầu công
suất khoảng 30.000 DWT. Hình thành một khu bến tổng hợp để nhận các nguyên
vật liệu, thiết bị phục vụ cho việc xây dựng cảng Dung Quất.
Cùng với việc xây dựng cầu bến, đường ống, kho bãi và các cơ sở hạ tầng

khác phục vụ cảng, cần thiết phải xây dựng một tuyến đê chắn sóng phía Bắc vịnh
dài khoảng 2 km nhằm tạo khu nước l
ặng bảo vệ cảng tránh được tác động của sóng
gió trong điều kiện bình thường cũng như trong điều kiện thời tiết xấu.
1.3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đồ án.
Từ những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng khu cảng phải cần thiết xây
dựng đê chắn sóng nhằm đảm bảo cho cảng có thể hoạt động bình thường.
Vậy mục đích c
ủa đồ án này là ta phải bố trí , thiết kế tuyến đê chắn sóng
cho cảng Dung Quất.
1.4. Phương pháp thực hiện.
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 3 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
Để hoàn thành được nhiêm vụ của đồ án trên ta cần tiến hành thực hiện các
bước sau.
- Thu thập, điều tra, xử lí số liệu về địa hình, số liệu về điều kiện thủy hải
văn, khí tượng, địa chất và dân sinh kinh tế vùng.
- Xác định tầm quan trọng của công trình
- Xử lý số liệu thu thập được để tính toán điều kiện biên. T
ừ đó đề xuất các
phương án thiết kế và chọn ra phương án tối ưu.
- Tiến hành thiết kế theo phương án đã chọn




























Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 4 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B




CHƯƠNG II : ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN


2.1. Vị trí địa lí và đặc điểm địa hình khu vực xây dựng công trình.
2.1.1. Vị trí địa lí.
Cảng Tổng hợp Dung Quất được xây dựng tại vịnh Dung Quất thuộc xã Bình
Thuận - huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Đà Nẵng 100 Km về
phía Nam và cách Thị xã Quảng Ngãi 40 Km về phía Bắc.
2.1.2. Đặc điểm địa hình.
Đặc đi
ểm địa hình vịnh Dung Quất là đường đẳng sâu có dạng rẻ quạt không
song song với bờ, cao độ tự nhiên từ -4.00 đến -17.00 (Theo hệ Hải Đồ). Cách bờ
khoảng 400m xuất hiện dải đá ngầm nằm tại cao độ khoảng -4.00m (Theo hệ Hải
Đồ). Đây là vịnh tự nhiên tương đối kín, có độ sâu thích hợp cho việc xây dựng
cảng nước sâu.
Toàn khu vịnh Dung Quất khá rộng, ước tính từ cử
a sông Trà Bồng tới mũi
Văn Ca dài khoảng 5 km, chiều rộng vịnh khoảng 3 km. Đặc điểm địa hình vịnh
Dung Quất là đường đẳng sâu có dạng rẻ quạt không song song với bờ, cao độ tự
nhiên từ -4,0 m đến -17,0 m (Theo hệ Hải Đồ) và phần diện tích khu nước có chiều
sâu lớn hơn 12m chiếm khoảng 30%. Đây là vịnh tự nhiên tương đối kín, chỉ có
hướng Bắc là tiếp giáp với biể
n thoáng, vịnh có độ sâu thích hợp cho việc xây dựng
cảng nước sâu.
Khu vực khảo sát thuộc địa phận xã Bình Thuận huyện Bình Sơn tỉnh
Quảng Ngãi. Địa hình đáy biển phức tạp, khu vực ven bờ có nhiều bãi đá mồ côi.
Phần trên cạn có những tảng đá to, đồi cát, núi đá có cây cối rậm rạp.
2.2. Điều kiện khí tượng.
2.2.1.Chế độ mưa.
Theo số liệu quan trắ
c tại các trạm đặt tại Quảng Ngãi (từ năm 1977 đến năm 2001)
có 2 mùa rõ rệt:

• Mùa khô từ tháng 1 ~ 8
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 5 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
• Mùa mưa từ tháng 9 ~ 12
Lượng mưa lớn nhất thường tập trung vào các tháng 10 và 11. Tháng 2, 3 và 4 là
những tháng có lượng mưa nhỏ. Các tháng 10, 11 và 12 là những tháng có nhiều
ngày mưa nhất, trung bình có 21 ngày.
Tháng 3 và 4 là những tháng có số ngày mưa ít nhất trung bình có 6 ngày.
Số ngày mưa trung bình trong nhiều năm 157 ngày.
Tổng lượng mưa trung bình trong nhiều năm đo được: 2.312,6 mm.
Lượng mưa trong ngày lớn nhất đo được: 429,2 mm.
- Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm là 2437,7 mm.
- L
ượng mưa ngày lớn nhất là 429,2 mm (19/11/1987).
- Số ngày mưa trung bình năm là 155,2 ngày; tháng 10 có lượng mưa trung
bình lớn nhất trong năm là 654,2mm, tháng 4 có lượng mưa nhỏ nhất trong
năm là 33,9mm; tháng 11 có số ngày mưa lớn nhất là 21,7 ngày, tháng 3 có
số ngày mưa nhỏ nhất là 5,6 ngày.
- Năm 1999 là năm có tổng lượng mưa lớn nhất là 3947,6 mm với số ngày
mưa là 171 ngày. Lượng mưa lớn tập trung vào các tháng 10, 11, 12.
2.2.2. Chế độ gió.
Hiện nay có nhiều nguồn số
liệu khác nhau về chế độ gió tại khu vực Dung
Quất. Trong báo cáo này sử dụng tài liệu gió tại trạm khí tượng Quảng Ngãi với
chuỗi số liệu liên tục 25 năm (1976~2001).
Nhìn chung gió tại Quảng Ngãi không mạnh. Trong năm gió lặng chiếm
49.5%. Gió tốc độ từ 1 đến 4m/s chiếm 45,3%.
Hướng gió thịnh hành trong năm là gió hướng Bắc, Tây Bắc, Đông và Đông Nam.

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 6 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
N
NE
E
SE
S
SW
W
NW
>15
10 - 15(m/s)
5 - 9(m/s)
1 - 4(m/s)
LÆng

Hình 2 - 1. Hoa gió Quãng Ngãi
Gió thịnh hành theo hướng Bắc và Tây Bắc thường xẩy ra vào tháng 10, 11
và 12. Gió theo hướng Đông và Đông Nam tập trung từ tháng 3 đến tháng 8. Trong
tháng 2 và tháng 9 gió xuất hiện theo nhiều hướng.
Tốc độ gió lớn nhất trong nhiều năm đo được là 28m/s theo hướng Đông
Đông Bắc.

Hình 2 – 2: Hướng gió chính

2.2.3. Bão.
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 7 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang


Lớp: 45B
Quảng Ngãi là tỉnh chịu ảnh hưởng nhiều của bão, có năm phải chịu tới 4, 5
cơn bão như các năm 1984 và 1998. Theo thống kê từ năm 1993 đến năm 2000
trung bình hàng năm ở khu vực Tây - Bắc Thái Bình Dương có đến 32 cơn bão và
áp thấp nhiệt đới. Trong đó có 12 cơn bão và áp thấp nhiệt đới xuất hiện ở khu vực
Biển Đông, có 6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp
đến Việt Nam.
Khu vực Trung Trung Bộ và phía Nam tần suất bão trong mấy năm gần đây gia tăng
đáng kể. Đặc biệt năm 1995 có tới 7 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực
tiếp đến nước ta gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng. Thời gian ảnh hưởng của mỗi đợt
tính trung bình vào khoảng 5 đến 6 ngày. Như vậy hàng năm có từ 30 đến 58 ngày
chịu ảnh hưởng của gió mùa và bão. Tố
c độ gió lớn nhất đo được là 42 m/s (Bảng
III.4). Theo tiêu chuẩn Việt Nam về số liệu khí tượng “TCVN 4088-85” thì gió có
tần suất 2% tại khu vực Dung Quất là 44 m/s.


Bảng 2 – 1: Thống kê các cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng tới Quảng Ngãi
Năm
Ngày tháng Tên bão Vmax (m/s)
1975 4/11 -
17.0
1977 4/9 - 17
22/9 - 12.0
1979
14/10 - 30
24/3 - 12
1982
6/9 - 30

25/6 SARAH 15
1983
8/10 HERBERT 25
10/6 VERNON 20
12/10 SUSAN 20
7/11 AGNES 42
1984
8/11 - 30
1985 15/10 CECIL 40
11/10 DOM 20
21/10 GEORGIA 25
1986
11/11 HERBERT 20
1987 5/9 ATNĐ
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 8 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
10/10 - 17
1988
12/11 SKIP 20
24/5 SECIL 30
26/5 ATNĐ 10
1989
22/11 IRVING 22
18/9 ED 35
18/10 LOJA 22
1990
16/11 MIKE 32
23/10 ANGELA 22

1992
28/10 COLLEEN 25
28/8 WINONA 20
1993
23/11 KYLE 35
1995 1/11 ZACK 40
1996 22/10 BERTH 10
1997 25/9 ZITA 20
11/11 CHIP 12
20/11 DAWN 14
26/11
ELVIS
16
1998
14/12 FAITH 16
1999 16/12 NONAME 9
12/11 UNGLINH 21
2001
9/12 KASIKI 16
2.3. Điều kiện thủy hải văn.
2.3.1. Mực nước biển.
Dựa vào mực nước thu thập nhiều năm (1977-2004) của trạm Qui Nhơn đã
tính và vẽ tần suất lũy tích mực nước giờ, đỉnh triều, chân triều, trung bình .
Bảng 2- 2: Bảng thống kê mực nước tương ứng với các tần suất luỹ tích trạm
Qui Nhơn (cm)
P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99
Hđỉnh 261 251 248 233 205 195 179 175 165 160
Hgiờ 239 220 217 203 161 133 114 97 91 73
Htb 203 195 185 181 158 147 140 133 130 125
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 9 Ngành: Kỹ thuật biển

Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
Hchân 170 160 155 147 112 97 77 69 60 52
Theo tài liệu mực nước cao nhất nhiều năm (1976-2004) xây dựng đường tần
suất lý luận cho kết quả mực nước ứng với các tần suất như sau (cm):
Bảng 2 – 3: Bảng thống kê mực nước tương ứng với các tần suất luỹ tích
P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99
H 309 296 290 281 258 249 244 241 240 238
Dựa trên tài liệu quan trắc mực nước đồng thời của hai trạm Qui Nhơn và
trạm Dung Quất từ 15h ngày 13/1/2006 đến 9h ngày 20/1/2006 để xây dựng phương
trình tương quan mực nước giờ.
Phương trình tương quan: y = 0.91x + 4 (cm);
Hệ số tương quan: R = 0.98
Trong đó: - y : mực nước trạm Dung Quất
- x : mực nước trạm Qui Nhơn
Cao độ 2 trạm theo hệ hải đồ khu vực.
Dựa vào số liệu quan trắc mực n
ước tại 2 trạm Qui Nhơn và Dung Quất (do
Công ty TVXD cảng đường thủy quan trắc) trong thời gian 1 năm từ tháng 1/1998
đến tháng 1/1999 để xây dựng tương quan và có các phương trình tương quan như
sau:
+ Tương quan mực nước giờ: y = 0.9478x + 1(cm) ; R = 0.97
+ Tương quan mực nước đỉnh triều y = 0.9955x - 10(cm) ; R = 0.96
+ Tương quan mực nước chân triều y = 0.9799x - 3(cm) ; R = 0.97
+ Tương quan mực nước trung bình y = 1.071x - 17(cm) ; R = 0.97
Trong đó: y : Mực nước trạm Dung Quất
x : Mực nước trạm Qui Nhơn
Từ các phương trình trên tính được mực nước ứng với các tần suất của trạm
Dung Quất theo hệ Hải đồ khu vực.

Bảng 2-4: Mực nước ứng với các tần suất luỹ tích trạm Dung Quất theo hệ Hải đồ
(cm)
P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99
Hđỉnh 250 240 237 222 194 184 168 164 154 149
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 10 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
Hgiờ 228 210 207 194 154 127 109 93 88 70
Htb 200 192 181 177 152 140 133 125 122 117
H chân 164 154 149 141 107 92 72 65 56 48
Bảng 2 - 5: Mực nước ứng với các tần suất lý luận tại Dung Quất (cm)
P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99
H 298 285 278 269 247 238 233 230 229 227
Mực nước cao nhất quan trắc được tại Qui Nhơn là 296 cm tương ứng có mực
nước tại Dung Quất là 285 cm. Mực nước thấp nhất tại Qui Nhơn là 27 cm tương
ứng có mực nước tại Dung Quất là 23 cm.


2.3.2. Mực nước dâng.
Theo “Phân viện cơ học biển viện cơ học Việt Nam” thì ở Việt Nam, qua phân
tích 100 cơn bão có số liệu sau:
Cứ 2 cơn bão đổ bộ, thì có một cơn gây nước dâng > 1.0m.
C
ứ 3 cơn bão đổ bộ, thì có một cơn gây nước dâng > 1.5m.
Cứ 10 cơn bão đổ bộ, thì có một cơn gây nước dâng > 2.0m.
Thời gian tồn tại nước dâng từ 12 đến 30 giờ, thời gian duy trì đỉnh nước dâng
từ 2 đến 3 giờ. Khi thiết kế công trình bảo vệ bờ ta phải quan tâm đến nước dâng vì
nó sẽ quyết định rất lớn đến qui mô công trình. Theo bản đồ nước dâng thì tại khu
vực Dung Quất đã có n

ước dâng 1.4 m và có thể xảy ra nước dâng 1.6 m. (Hình 4)
2.3.3. Dòng chảy.
Số liệu đo hướng và tốc độ dòng chảy khu vực ngang cửa sông Mới cho thấy
vận tốc tuy không giống nhau nhưng hướng dòng chảy: hướng chính là Tây Bắc,
Bắc và Đông Bắc. Tốc độ dòng chảy mặt lớn nhất quan trắc được tại vịnh là
0,93m/s và tốc độ dòng chảy đáy lớn nhất quan trắc được là 0,89m/s.
- Kết quả
đo dòng chảy hai mùa tại 5 thủy trực ở Dung Quất năm 1998. Mùa
khô từ 26/3/98 đến 10/4/98; mùa mưa từ 16/9/98 đến 1/10/98 cho thấy tốc
độ dòng chảy lớn nhất đo được là 0.53m/s hướng Đông Đông Nam ngày
28/9/98 tại thủy trực 4.
- Kết quả đo dòng chảy tại 3 thủy trực từ 19/4 đến 21/4/2002 và 24/4 đến
26/4/2002 có tốc độ dòng chảy lớn nhất là 0.49m/s hướng Tây Bắc vào 20h
ngày 20/4/2002 (thủy trực 2).
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 11 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
Bảng 2 – 6:Tọa độ của 3 thủy trực (theo hệ toạ độ VN 2000-KTTT 108
0
):
Thủy trực N E
I 1705278.9 583038.8
II 1702185.3 582679.9
III 1702864.2 583566.8
- Kết quả đo dòng chảy từ 7h ngày 18/1/2006 đến 7h ngày 20/1/2006 cho thấy
dòng chảy trong khu nước trước bến rất nhỏ với tốc độ quan trắc lớn nhất
là 0.18m/s. Vị trí thuỷ trực đo thuỷ văn có toạ độ theo hệ VN-2000 kinh
tuyến trung tâm 108
o

là 1704333N, 585678E.

2.3.4. Lưu lượng nước và hàm lượng phù sa các sông đổ vào vịnh Dung Quất.
Sông Trà Bồng là một con sông lớn của tỉnh Quảng Ngãi và được bắt nguồn
từ miền Đông Bắc tỉnh. Sông Mới là một con sông nhỏ bắt nguồn từ hồ Cái Bầu và
sông Cầu, lưu lượng dòng chảy trong mùa khô không đáng kể.
Kết quả quan trắc lưu tốc và tính lưu lượng qua cửa hai con sông vào tháng 5 và 6
năm 1997
Bảng 2 – 7: Kế
t quả tính lưu lượng lớn nhất
Sông Trà Bồng Sông Mới
Thời gian
quan trắc
+ Q
max
(m
3
/s) - Q
max
(m
3
/s) + Q
max
(m
3
/s) - Q
max
(m
3
/s)

Triều cường
5~7/6,1997
347 305 17 26
Triều T.bình
15~17/5/1997
228 249 6 20
Về mùa lũ do ảnh hưởng của toàn bộ lưu vực dòng chảy trong sông Trà
Bồng đạt mức 1,0m/s ÷ 1,5m/s, lượng bùn cát lơ lửng trung bình của sông chảy ra
biển là 16,5 kg/s độ đục trung bình trong mùa lũ vào khoảng 114g/m
3
.
Kết quả đo độ đục của nước biển tại vịnh Dung Quất do TEDI thực hiện
trong thời gian quan trắc tháng 11 năm 1995 cho thấy hàm lượng phù sa lớn nhất đo
được là 0,110g/l. Cũng theo kết quả đo độ đục tại các thuỷ trực TT1, TT2, TT3 vào
đợt tháng 4/2002 cho thấy hàm lượng phù sa lớn nhất đo được là 0,130g/l
Theo ước tính của JICA về phù sa của hai sông Trà Bồng và sông Mới như
Bảng dưới
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 12 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
Bảng 2 – 8: Lượng phù sa của các sông
Tên sông
Chiều dài sông
(km)
Diện tích lưu vực
(km
2
)
Khối lượng phù sa trung

bình (m
3
/ngày)
Trà Bồng
Mới
60
7
760
19
25 ~ 100
4 ~ 18
2.3.5. Khối lượng bùn cát lơ lửng.
Theo số liệu đo đạc về dòng chảy và độ đục trong vịnh Dung Quất tính cân
bằng bùn cát trong thời gian quan trắc trên mặt cắt ngang vịnh đến đường đẳng sâu -
5,0m cho thấy lượng bùn cát vận chuyển vào và lắng đọng trong khu vực vịnh cao
nhất vào khoảng 502.300 T/năm, ít nhất vào khoảng 175.000T/năm. Tính bình quân
lượng bùn cát lơ lửng chuyển vào khu nước cảng khoảng 340.000T/năm tương
đương 200.000 ÷
250.000m
3
/năm.
Qua các kết quả tính toán trên cho thấy, nếu không làm kè chắn cát thì hàng
năm lượng bùn cát di chuyển vào vịnh Dung Quất tối thiểu là 500.000m
3
. Nếu nạo
vét khu nước của cảng tới -14.0m thì hàng năm khối lượng cát sụt vào khu nước
khoảng 200.000m
3
. Như vậy tổng lượng bùn cát hàng năm bồi vào khu cảng khi ch-
ưa có đê khoảng 700.000m

3
.
2.3.6. Sóng.
Sóng quan trắc
Số liệu sóng quan trắc là 58% các con sóng diễn ra từ hướng Đông Bắc, 14%
từ hướng Bắc, 14% từ hướng Tây Bắc và 13% là biển lặng. Chiều cao sóng lớn hơn
2m và nhỏ hơn 3,5m chỉ xảy ra một lần theo hướng Đông Bắc và Tây Bắc.
Số liệu sóng hướng Đông Bắc thu được từ thiết bị đo sóng tự ghi tại Kỳ Hà
(cách Hải đăng Kỳ Hà 3,2km về
phía Đông Bắc, ở độ sâu 12m) trong Bảng III.11.
Bảng 2 – 9: Số liệu đo sóng
Gió do cơn
bão
Kinh độ
Đông, vĩ độ
Bắc
Thời gian
đo
Chiều cao
sóng H
max

(m)
Chiều cao
sóng H
1/3

(m)
Chu kỳ T
1/3


(s)
Fritz 24~25/4/’97 7,9 5,1 8,7
Linda
108
0
42’44,9”
15
0
30’6,5”
1~2/11/’97 6,8 4,2 9,8
2.4. Điều kiện địa chất công trình.
2.4.1. Cấp động đất.
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 13 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
Theo bản đồ phân vùng động đất khu vực nghiên cứu thuộc phân vùng động đất
cấp 7.
2.4.2. Địa tầng.
Địa tầng khu vực khảo sát được phân thành các lớp đất đá từ trên xuống dưới
như sau:
- Lớp 1: Bùn sét, màu xám xanh. Lớp này nằm phủ trên bề mặt địa hình, gặp tại
các lỗ khoan B1, B2, B3, B4, BS3, BS4, KB5. Lớp có chiều dày thay đổi từ
0.40m (B1, B2) đến 4.40m (BS3).
Một số chỉ tiêu cơ lý của lớ
p như bảng sau.

Bảng2 - 10: Bảng các chỉ tiêu cơ lý lớp 1
TT Chỉ tiêu


hiệu
Đơn vị
Giá trị trung
bình
1 Độ ẩm tự nhiên W % 89.24
2
Khối lượng thể tích tự
nhiên
γ
w

g/cm
3
1.47
3 Khối lượng thể tích khô
γ
D

g/cm
3
0.78
4
Khối lượng riêng hạt (tỷ
trọng)
Δ
g/cm
3
2.71
5 Hệ số rỗng tự nhiên

ε
- 2.474
6 Độ rỗng n % 71.21
7 Độ bão hòa G % 97.75
8 Giới hạn chảy W
T
% 70.96
9 Giới hạn dẻo W
P
% 35.67
10 Chỉ số dẻo W
n
% 35.29
11 Độ sệt B - 1.52
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 14 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
12 Hệ số cố kết C
V
10
-3
cm
2
/s 0.68
13 Hệ số nén a
V

10
-1

cm
2
/KG
2.27
14 Hệ số thấm K 10
-7
cm/s 0.55
15 Chỉ số nén Cc - 0.76
16
Thí
nghiệm
cố kết
áp lực tiền cố
kết
Pc KG/cm
2
0.29
- Lớp 2: Cát bụi lẫn sạn, màu xám xanh. Lớp này cũng phủ trên bề mặt địa
hình nhưng ở khu vực không tồn tại lớp 1. Lớp có chiều dày nhỏ, mỏng nhất
được xác định là 0.60m ở lỗ khoan BS4, lớn nhất là 1.8m ở lỗ khoan BS1.
Bảng 2 - 11: Các chỉ tiêu vật lý lớp 2
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị trung
bình
1 Khối lượng riêng hạt (tỷ
trọng)
Δ
g/cm
3
2.66
2 Hệ số rỗng lớn nhất

ε
max
- 1.412
3 Hệ số rỗng nhỏ nhất
ε
min

- 0.625
4 Góc nghỉ khi khô
α
k

độ 33
o
20’
5 Góc nghỉ khi bão hòa
α
w

độ 27
o
45’
- Lớp 3: Bùn sét màu xám xanh, xám tro. Lớp này không bắt gặp ở các lỗ khoan
khu vực bãi B1, B2, B3 và càng ra xa bờ chiều dày của lớp có xu hướng tăng dần,
lớn nhất là 21.5 m tại BS2.
Bảng 2 – 12: Các chỉ tiêu cơ lý lớp 3
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị
Giá trị
tiêu
chuẩn

Trạng
thái giới
hạn 1
Trạng
thái
giới
hạn 2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 15 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
1 Độ ẩm tự nhiên W % 74.2
2 Khối lượng thể tích tự
nhiên
γ
w

g/cm
3
1.52 1.51 1.51
3 Khối lượng thể tích
khô
γ
D

g/cm
3
0.87
4 Khối lượng riêng hạt
(tỷ trọng)

Δ
g/cm
3
2.71
5 Hệ số rỗng tự nhiên
ε
-
2.115
6 Độ rỗng n % 67.90
7 Độ bão hòa G % 95.07
8 Giới hạn chảy W
T
% 63.43
9 Giới hạn dẻo W
P
% 32.02
10 Chỉ số dẻo W
n
% 31.41
11 Độ sệt B - 1.34
12 Góc nội ma sát
ϕ
độ 3
0
09’ 2
0
56’ 3
0
01'
13 Lực dính đơn vị C KG/cm

2
0.094 0.090 0.091
14 Hệ số nén lún a
1-2
cm
2
/KG 0.252
15 Hệ số cố
kết
C
V
10
-3
cm
2
/s
0.759
16 Hệ số
nén
a
V
10
-1
cm
2
/KG
2.151
17
Thí
nghiệm

cố kết
Hệ số
thấm
K
V
10
-7
cm/s
0.593
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 16 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
18
Chỉ số
nén
Cc - 0.827
19
áp lực
tiền cố
kết
Pc kG/cm
2
0.595
- KN1. Chiều dày của lớp nhỏ nhất 0.5m ở lỗ khoan KB2 và
- Lớp 4: Là lớp đất rời nằm phủ trên lớp đá granít phong hóa. Dựa vào thành phần
hạt, chia lớp 4 thành 2 phụ lớp 4a và 4b.
 Phụ lớp 4a: Cát thô lẫn sỏi sạn. Phụ lớp này phân bố không liên tục và có
chiều dày khá mỏng, gặp tại các lỗ khoan B1, B2, B3, KB2, KB4, lớn nhất
5.3m ở KN1.

Bảng 2 - 13: Các chỉ tiêu v
ật lý phụ lớp 4a
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị trung
bình
1 Khối lượng riêng hạt (tỷ
trọng)
Δ
g/cm
3
2.66
2 Hệ số rỗng lớn nhất
ε
max
- 1.095
3 Hệ số rỗng nhỏ nhất
ε
min

- 0.516
4 Góc nghỉ khi khô
α
k

độ 35
o
54’
5 Góc nghỉ khi bão hòa
α
w


độ 30
o
17’
 Phụ lớp 4b: Cát nhỏ màu xám xanh. Phụ lớp này chỉ gặp tại lỗ khoan BS5
với chiều dày 0.80m.
Chỉ tiêu thí nghiệm trong phòng của 1 mẫu thuộc phụ lớp như bảng sau.
Bảng 2 – 14: Các chỉ tiêu vật lý phụ lớp 4b
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị
Giá trị trung
bình
1
Khối lượng riêng hạt (tỷ
trọng)
Δ
g/cm
3
2.66
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 17 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
2 Hệ số rỗng lớn nhất
ε
max
- 1.325
3 Hệ số rỗng nhỏ nhất
ε
min

- 0.585

4 Góc nghỉ khi khô
α
k

độ 34
o
25’
5 Góc nghỉ khi bão hòa
α
w

độ 28
o
40’
- Lớp 5: Sét pha lẫn sạn, màu loang lổ, dẻo cứng-nửa cứng (sản phẩm đá granite
phong hóa hoàn toàn). Bắt gặp lớp 5 tại tất cả các vị trí lỗ khoan, cao độ mặt lớp
cũng như chiều dày thay đổi mạnh, 14 B2 lớp dày tới 14.1m.
Do mức độ phong hóa khác nhau nên đất trong lớp này không đồng nhất, hầu hết
có trạng thái dẻo cứng – nửa cứng nhưng đôi ch
ỗ có trạng thái dẻo mềm hoặc
cứng, đặc biệt, tại 2 lỗ khoan KB1 và BS4 còn bắt gặp phần đá granít chưa
phong hóa hết có chiều dày tương ứng là 0.5m và 1.1m.
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp như trong bảng 3.5 dưới đây.
Bảng 2 - 15: Các chỉ tiêu vật lý lớp 5
TT
Ch
ỉ ti
êu
Ký hi
ệu

Đơnv

Giá tr
ị trung
1 Đ

ẩm t

nhiên W % 24.88
2 Khối lư

n
g
thể tích t

nhiên
γ
w
g
/cm
3
1.93
3 Khối lư

n
g
thể tích khô
γ
D
g

/cm
3
1.55
4 Khối lư

n
g
riên
g
h

t
(
t


Δ
g
/cm
3
2.70
5 H

số rỗn
g
t

nhiên
ε
- 0.742

6 Đ

rỗn
g
n % 42.59
7 Đ

bão hòa G % 90.53
8 Giới h

n chả
y
W
T
% 34.83
9 Giới h

n dẻoW
P
% 21.52
10 Chỉ số dẻoW
n
% 13.31
11 Đ

s
ệt
B- 0.25
12 Góc n


i ma sá
t
ϕ
đ

19
0
00’
13 L

c dính đơn v

C KG/cm
2
0.20
14 H

số nén lún a
1
-
2
cm
2
/KG 0.033
15 H

số cố kế
t
C
V

10
-3
cm
2
/s 3.38
16 H

số nén a
V
10
-1
0.51
17 H

số thấm
K
V
10
-7
cm/s 0.99
18
Thí
nghiệm
cố kết
Chỉ số nén c
c
-0.20
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 18 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang


Lớp: 45B
19 á
p
l

c tiền cố Pc kG/cm
2
0.61
- Lớp 6: Đá granít phong hóa nhẹ – tươi, màu xám đốm đen, độ cứng cấp 6-7
(theo thang Mohs). Đây là lớp dưới cùng trong giới hạn chiều sâu thăm dò và
tất cả các lỗ khoan đều kết thúc trong lớp này. Cao độ mặt lớp thay đổi mạnh, từ
-8.7m (B1) đến -31.95 (BS2).




Bảng 2 – 14: Các chỉ tiêu vật lý lớp 6
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị trung
1 Khối lượng thể tích (dung
γ
w

g/cm
3
2.60
2 Khối lượng riêng hạt (tỷ
Δ
g/cm
3
2.73

3 Cường độ kháng nén khi R
K
KG/cm
2
768.8
4 Cường độ kháng nén khi R
bh
KG/cm
2
695.4
5 Hệ số hóa mềm k - 0.90

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 19 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
CHƯƠNG III : TÍNH TOÁN THUỶ HẢI VĂN
3.1. Xác định cấp công trình.

Công trình đê chắn sóng được phân cấp dựa vào chiều cao sóng tính toán của
tần suất h
1%
tại chân công trình chỗ có độ sâu lớn nhất dọc theo tuyến đê chính
Ngoài ra đê chắn sóng còn được phân cấp độ sâu đặt công trình
Cấp I nếu như độ sâu H >20 m
Cấp II nếu như độ sâu H< 20m
Dựa vào bình đồ tổng thể độ sâu lớn nhất đặt công trình đê chắn song ở cảng
Dung Quất là 17m vì thế công trình đê chắn song thuộc công trình cấp II
3.2. Tính tham số gió.
Dựa vào các bảng thống kê bão đã được giớ

i thiệu trong bảng 2 – 1.
3.2.1. Giá trị vận tốc V
gió
do bão 2% với chu kỳ lặp 50 năm cho công trình cấp II.
Ta có bảng liệt kê các cơn bão đổ bộ vào tỉnh Quảng Ngãi được thống kê
như sau:
Xác định lượng ngẫu nhiên theo chu kỳ lặp theo luật phân bố weibull
Hàm xác suất lũy tích Weibull có dạng:
β
)(
1)()(



−=<=
bx
exxFxF (3.1)
Trong đó: α gọi là hệ số tỷ lệ , b là hệ số vị trí, còn β là hệ số hình dạng.
Số liệu vận tốc gió trong bão quan trắc được tại vùng biển Dung Quất theo
cấp gió là 16 giá trị
Xác suất không vượt quá F(x) theo:
1
1)()(
+
−=<=
N
i
HiHFxF (3.2)
Trong đó: i là vị trí của số liệu trong chuỗi theo thứ tự sắp xếp từ lớn đến nhỏ(i=1
ứng với số lớn nhất)

Tính toán phân bố weibull với giá trị β=1.8 Ta có bảng sau:





Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 20 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
Bảng 3 - 1:số liệu vận tốc gió tính toán theo phân bố weibull
H F (H<Hs) 1-F(x) 1/(1-F(x)) ln(1/(1-
F(x)))
ln(1/(1-
F(x)))^1/beta
42 0.97 0.023 43 3.7612 2.0875
40 0.95 0.048 20.5 3.0204 1.8480
40 0.93 0.073 13.6 2.6149 1.7057
35 0.89 0.111 9 2.1972 1.5485
35 0.86 0.139 7.2 1.9741 1.4591
30 0.81 0.193 5.17 1.6422 1.3173
30 0.77 0.226 4.43 1.4881 1.2471
30 0.74 0.258 3.87 1.3545 1.1836
25 0.65 0.346 2.89 1.0609 1.0333
25 0.62 0.385 2.6 0.9555 0.9750
25 0.58 0.423 2.36 0.8602 0.9197
21 0.45 0.545 1.83 0.6061 0.7571
20 0.38 0.619 1.62 0.4796 0.6648
20 0.33 0.667 1.5 0.4055 0.6056
17 0.17 0.833 1.2 0.1823 0.3884

Ta vẽ được đường tần suất weibull
Phân bố Weibull
y = 16.337x + 9.6779
R
2
= 0.9787
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
00.511.522.5
Giảm biến Weibull X
v (m/s)

Hình 3 – 1: Đồ thị phân bố weibull
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 21 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
Công trình đê chắn sóng Dung Quất là công trình cấp II do đó giá trị vận tốc
gió sẽ được tra với tần suất 2% ứng với chu kỳ lặp 50 năm trên đường weibull
Ta có quan hệ giữa chu kỳ lặp(T
r

) với hàm tích lũy weibull như sau:
T
r
=
)(1 xF
t

(năm) 3.3)
Số liệu quan trắc được là số liệu cực hạn trong 1 năm do đó
T
r
=
)(1
1
xF−
(năm) (3.4)
Từ đó ta có: Ln(T
r
)=X
β
(3.5)
Với: T
r
=50(năm) và β=1 ta có X=2.13
Tra trên đồ thị weibull ta có:V=45 (m/s).
Tốc độ gió tính toán ở độ cao 10m trên mặt nước được xác định theo công thức:
V
w
= k
β

* k
t
* V
t
(3.6)
Trong đó:
V
t
– là tốc độ gió đo ở độ cao 10m trên mặt đất, lấy trung bình trong khoảng
thời gian 109 và với tần suất 2%, V
t
= 45 m/s;
k
β
- hệ số tính lại tốc độ gió đo được bằng máy đo gió, xác định theo công
thức:
k
β
= 0,675 +
t
V
5,4
= 0,675 +
45
5,4
= 0.775 < 1.
k
t
– hệ số tính đổi tốc độ gió sang điều kiện mặt nước, lấy theo bảng 3 tiêu chuẩn
22TCN222-95. Nó phụ thuộc vào tốc độ gió và loại địa hình.

Bảng 3 - 2:Bảng tra giá trị K
t
theo địa hình
Giá trị K
t
khi địa hình
thuộc loại
Tốc độ gió
V
t
(m/s)
A B C
10 1.1 1.3 1.47
15 1.1 1.28 1.44
20 1.09 1.26 1.42
25 1.09 1.25 1.39
30 1.09 1.24 1.38
35 1.09 1.22 1.36
40 1.08 1.21 1.34
Trong đó:
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 22 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B

A - Địa hình trống trải ( bờ biển, đồng cỏ, rừng thưa, đồng bằng );
B - Địa hình thành phố kể cả ngoại ô,các vùng rừng rậm và các vùng địa
hình tương tự có các chướng ngại vật phân bố đều,với chiều cao của chướng ngại
cao hơn 10 m so với mặt đất;
C - Địa hình thành phố với các nhà cao hơn 25 m.

Ở đây công trình của ta không được che chắn. nên có thể lấy theo địa hình
nhóm A
Dựa vào bảng trên và ngoại suy với địa hình loại A và vận tốc gió V
t
=
45(m/s) ta được K
t
= 1,08
Vậy V
w
= 0.775*1.08*45= 37.7 (m/s).
3.2.2. Xác định đà gió.
Khi xác định sơ bộ các thông số sóng thì giá trị trung bình của đà gió(m) đối
với một tốc độ gió tính toán V
w
(m/s) cho trước có thể tính theo công thức sau:
L
m
= k
vis
*
w
V
ν
(2-7)
Trong đó:
k
vis
– hệ số, lấy bằng 5.10
11

;
ν
- hệ số nhớt động học của không khí, lấy bằng 10
5−
(m
2
/s).
Thay số ta có: L
m
= 5.10
11
*
7.37
10
5−
= 132626(m) = 132.626(km).
Ta cần kiểm tra điều kiện của đà gió có thỏa mãn với L
m
cho phép, theo bảng
trang 82-22TCN222-95 ta có:
Bảng 3 - 3: Đà gió cho phép.
Tốc độ gió V
w
m/s. 40 34.96 30
Giá trị đà gió lớn nhất L
max
.10
3−
, m.
200 320 600

Giá trị đà gió lớn nhất L
max
.10
3−
, m.
200 320 600
Với L
m
= 132.626(km ) < L
max
= 320(km) nên đà gió ứng với V
w
thỏa mãn
điều kiện.
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 23 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B

3.2.4. Hướng gió tính toán của cơn bão.
Theo biểu đồ hoa gió Dung Quất ,. Hướng gió thịnh hành trong năm là gió
hướng Bắc, Tây Bắc, Đông và Đông Nam
3.3. Tính toán tham số sóng khởi điểm.
Dựa vào số liệu sóng quan trắc ở trạm Kỳ Hà ,tiến hành vẽ đường tần suất
weibull với β=2 ta có

Hình 3 – 2: Đồ thị phân bố weibull
Công trình đê chắn song Dung Quất thuộc công trình cấp II với tần suất 2%
tra trên đồ thị ta có giá trị sóng cực trị H
s

=9,86(m).
Chu kỳ đỉnh phổ sóng lấy theo công thức kinh nghiệm :
T
p
=3,94.H
s
0,376
=9,32(s)
Chiều dài sóng ở nước sâu: L
0
=
π
2
*
2
Tg
=135,6(m).
3.4 Mực nước tính toán.
3.4.1 Mực nước trung bình :
MNTB = 1m ( theo tài liệu đo đạc của TeDiport)
3.4.2. Nước dâng do gió.
Ta sử dụng công thức tính nước dâng như sau:
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 24 Ngành: Kỹ thuật biển
Sinh viên: Hà Trường Giang

Lớp: 45B
ΔS=(
2
2
cos

)/(2
h
g
FUC
waw
+
φ
ρρ
)
0.5
–h (1*)
Trong đó:
ΔS: chiều cao nước dâng tính toán
C
w
: hệ số thực nghiệm, C
w
=0.8*10
-3
÷3∗10
−3
Ta lấy hệ sô C
w
= 1.5*10
−3

ρ
a
: trọng lượng riêng của không khí, ρ
a

≈1.21 kg/m
3

ρ
w
: trọng lượng riêng của nước
U: vận tốc gió thiết kế ở độ cao 10(m) so với mặt nước (m/s) =45(m/s)
F: đà gió thiết kế (km) =132.626(km)
h : chiều sâu trung bình của vùng nước trước đê =15m
φ : góc giữa hướng gió và pháp tuyến của tuyến đê là
3.4.3. Nước dâng do gió theo hướng Bắc.
Tương ứng với góc φ=90
0
thay vào công thức (1*) ta tính được ΔS1 =
2.94m
3.4.4. Nước dâng do gió theo hướng Đông Bắc.
Tương ứng với góc φ=45
0
thay vào công thức (1*) ta tính được ΔS2= 1.44m
3.4.5. Mực nước thiết kế.
MNTK = MNTB + ΔS+ Htr + ΔΗ
t

Trong đó:
Htr là biên độ triều thiên văn (khu vực Quảng Ngãi có biên độ triều 1m)
ΔΗι là mực nước biển dâng trong 50 năm (có thể lấy bằng 2.5cm)
3.4.6. Mực nước thiết kế theo hướng Bắc.
MNTK = MNTB + ΔS+ Htr + ΔΗι= 1+2.94+1+0.025= 4.965 (μ)( so với cao
độ hải đồ)
2.4.3.2. Mực nước thiết kế theo hướng Đông Bắc.

MNTK = MNTB + ΔS+ Htr + ΔΗι=1+1.44+1+0.025=3.465 (m)( so với cao
độ hải đồ)
2.5. Tính toán thông số sóng.
T
ừ biểu đồ hoa gió và hoa sóng khu vực Dung Quất ta nhận thấy hướng sóng chủ
đạo theo hướng chính là hướng Bắc và Đông Bắc.
Với tần suất 2% ta đã xác định được giá trị Hs =9.86 với chu kỳ 9.32s
Chiều dài sóng ở nước sâu: L
0
=
π
2
*
2
Tg
=135,6(m).

×