Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng công tác tình hình tổ chức kế toán tiền mặt ở Công ty Giầy Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.44 KB, 37 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc . Sự nghiệp đổi mới kinh tế đòi hỏi phải nhanh chóng tiếp cận
những lý luận và thực tiễn quản lý kinh tế của nhiều nớc trên thế giới. Kế toán với
t cách là công cụ qủan lý ngày càng đợc khai thức tối đa sức mạnh và sự linh hoạt
của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và sự vận hành của nền kinh tế trong hiện thc phong
phú và đa chiều. Cùng với sự đổi mới trong cơ chế quản lý , các doanh nghiệp đợc
tự chủ trong hoạch toán kinh doanh, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế "Tự trang
trải và có doanh lợi" đã tạo ra kế toán một bộ mặt mới, khẳng định vị trí quan trọng
của kế toán trong hệ thống các công cụ qủan lý . Ngày nay, kế toán đã có những
thay đổi khá cơ bản để phù hợp với tình hình mới, với những thông lệ chuẩn mực
quốc tê. Đồng thời tạo ra đợc những cơ sở để hoà nhập với kế toán của các nớc
trong khu vực, cũng nh trên thế giới.
Cơ chế thị trờng hiện, bắt buộc các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh phải lựa chọn: Hoặc là thất bại, hoặc là phải dói đầu và vợt qua sự canh
tranh không khoan nhợng của thị trờng. Do vậy, một doanh nghiệp muốn đứng
vững đợc , đủ sức cạnh tranh thì hoạt đông kinh doanh phải mang lại lợi nhuận
nghĩa là làm ăn phải có lãi và thực sự lợi nhuận đã trở thành mục tiêu cao nhất đối
với doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
1
Phần thứ nhất
I/ Đặc điểm tình hình chung của Công ty Giầy Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
Công ty Giầy Vĩnh Yên Vĩnh Phúc là doanh nghiệp trực thuộc Sở Công
nghiệp Vĩnh Phúc có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản phẩm giầy da xuất
khẩu và nội địa.
Công ty Giầy Vĩnh Yên Vĩnh Phúc nằm tại: Phờng Đống Đa Thị xã Vĩnh
yên đối diện với khu công sở và UBND tỉnh Vĩnh Phúc cách quốc lộ số 2 khoảng
300 m Với địa điểm Công ty có thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm cung cấp vật
t nhiên liệu và nhu cầu tiền vốn.
Số Fax:
Số điện thoại:


1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Giầy Vĩnh yên trớc đây là Nhà máy cơ khí vật t tổng hợp Vĩnh Yên
Vĩnh Phúc đợc đổi tên và chuyển đổi hình thức sản xuất kinh doanh thành Công ty
giầy Vĩnh Yên năm 1996 . Công ty ra đời theo quyết định 1007/ QĐ-UB của UBND
Vĩnh Phúc.
Là một Công ty Giầy hàng đầu của tỉnh Vĩnh Phúc. Theo luận chứng thiết kế
ban đầu, Công ty có công suất thiết kế 400.000 sản phẩm / năm với gần 300 lao
động thị trờng tiệu thụ sản phẩm xác định xuất khẩu. Nguồn vốn đầu t là vốn vay
ngân hàng và vốn tự có. Mới đầu thành lập công ty cũng gặp nhiều khó khăn nhng
tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cùng nh tập thể lãnh đạo Công ty đã có
nhiều cố gắng khắc phục khó khăn tìm kiếm thị trờng mới , đa dạng hoá sản phẩm
để đa công ty đi lên.
Tuy vậy, Công ty Giầy Vĩnh Yên Vĩnh Phúc đã có nhiều cố gắng tìm
kiếm thị trờng ngay cả trong chính thị trờng nội địa tạo ra sức cạnh tranh cho chính
sản phẩm của mình, phấn đấu hạ thấp giá thành. Đồng thời tập thể lãnh đạo Công ty
đã có nhiều cố gắng khẩn trơng tổ chức sắp xếp lại nhân sự và xác lập mô hình tổ
chức sản xuất mới, bớc đầu đã có sự ổn định cơ bản về mặt nhân và cơ cấu các
phòng ban, chức năng phân xởng sản xuất.
2
Đến nay, với nỗ lực cố gắng của tập thể CBCNV toàn Công ty, bớc đầu sản
xuất đang đi vào ổn định, khẳng định đợc vị trí sản phẩm của mình trên thị trờng
bằng chứng là sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu đợc sang nhiều nớc trên thế giới
Công nhân đa số đã có việc làm ổn định. Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, hiện
tại Công ty vấn còn gặp những khó khăn, đó là doanh số sản xuất cha cao, thu nhập
của ngời lao động cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế điều này đợc
thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản Năm 1999 - 2000 sau đây.
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu năm 1999 - 2000
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
I. Tổng tài sản
22.320.386.038 22.107.800.990

- Tài sản cố định 15.620.231.541 15.516.114.859
- Tài sản lu động 6.700.154.497 6.591.686.131
II. Tài sản nguồn vốn
22.320.386.038 22.107.800.990
- Vốn chủ sở hữu 10.917.047.017 13.467.340.783
Trong đó vốn kinh doanh 5.304.662.362 5.304.662.362
Nợ phả trả 33.237.433.055 35.575.141.773
III. Doanh thu
8.400.000.000 14.487.720.000
IV. Lợi nhuận
1.020.600.000 2.550.293.748
V Nộp ngân sách
102.678.000 174.553.912
Doanh thu và các khoản phải nộp Nhà nớc trong 10 năm
Năm Doanh thu Nộp ngân sách
1990 6.150.000.000 200. 000.000
1991 4.800. 000.000 142. 000.000
1992 4.075. 000.000 100. 000.000
1993 8.027. 000.000 250. 000.000
1994 14.102. 000.000 300. 000.000
1995 27.000. 000.000 340. 000.000
1996 16.162. 000.000 170. 000.000 (Đã đợc đổi tên
mới)
1997 16.300. 000.000 359. 000.000
1998 14.300. 000.000 172. 000.000
1999 8.400. 000.000 102.678.000
3
2000 14.487.720.000 174.553.000
Tóm lại: Với gần 10 hoạt đông, quá trình phát triển ở Công ty có nhiều cố gắng nỗ
lực để vơn lên

2. Đặc biệt hoạt đông sản xuất kinh doanh và tổ chức qủan lý sản xuất
kinh doanh.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân trực thuộc Sở công
nghiệp Vĩnh phúc Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểm trực tuyến chức năng
nhằm đấp ứng kịp thời những thông tin, số liệu cho các cấp lãnh đạo đồng thời cũng
thuận tiện cho việc đa các chỉ thị, mệnh lệnh từ lãnh đạo xuống các cấp dới một
cách nhanh chóng kịp thời.
Giám đốc có quyền lãnh đạo cao nhất, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt đông của
Công ty, các phòng ban tham mu giúp việc cho Giám đốc theo nhiệm vụ chức năng
của mình. Ban lãnh đạo Công ty gồm có 3 ngời: 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc,
Giám đốc là ngời có quyền lãnh đạo cao nhất, quyết định và chỉ đạo mọi hoạt đông
sản xuất của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc Sở công nghiệp và Công ty.
2 phó Giám đốc cùng với các trợ lý Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong công
tác quản lý và sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý đợc mô phỏng theo sơ đồ sau:
- Phòng tổ chức hành chính:
4
Ban giám đốc
P.Tổ chức
hành chính
P.Kế hoạch
đầ t
P. Kế toán
Tài chính
P. Sản xuất
kinh doanh
P. thị trờng
XNK
PX SDán ép
PX In - May

Tham mu và quản lý cán bộ để sử dụng lực lợng nhân công hợp lý, tổ chức
thực hiện chính sách chế độ đối với ngời lao động. Xây dựng đơn giá tiền lơng để
trình Sở xét duyệt.
- Phòng kế hoạch đầu t: có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất hàng tháng và
kế hoạch đầu t cho sản xuất.
- Phòng kế toán tài chính: Đảm nhận 2 chức năng chính là
+ Chức năng hành chính: Lo vốn kinh doanh cho đơn vị, hoàn thành nghĩa
vụ của ngân sách Nhà nớc và với Sở công nghiệp
+ Chức năng năng kế toán: đảm nhận toàn bộ công tác hạch toán tại Công ty
GiầyVĩnh Yên.
- Phòng sản xuất kinh doanh điều động tiến trình thực hiện kế hoạch. Quản
lý vật t, tiêu thụ sản phẩm, quản lý kho, theo dõi và tập hơp các hợp đồng, kiểm
nghiệm tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Phòng thị trờng XNK có nhiệm vụ theo dõi, tìm kiểm thị trờng xuất khẩu.
Thực hiện các khâu, các công đoạn trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu vật t.
- Các bộ phận sản xuất:
Phân xởng ép, dán: có nhiệm vụ lắp ghép các phần sản phẩm
Phân xởng:
Phân xởng may: có nhiệm vụ liên kết các bộ phận phần thân trên của sản
phẩm
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Đặc điểm quy trình công nghệ ở một doanh nghiệp là nhân tố quan trọng ảnh
hởng tới công tác hạch toán kế toán ảnh hởng tới phơng pháp hạch toán đặc biệt
với kế toán tiền mặt thì quy trình công nghệ là một yếu tố cơ bản là việc lựa chọn
phơng pháp tính toán có độ chính xác cao, hợp lý, phục vụ kịp thời cho việc quản lý
cũng nh hạch toán kế toán. Do đó trơc khi đi vào nghiên cứu công tác hạch toán và
kế toán của Công ty cần phải tìm hiểu quy trình chông nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty.
5
Để sản xuất ra một sản phẩm cần phải qua nhiều công đoạn sản xuất khác

nhau. ở Công ty sản phẩm thờng đợc sản xuất hàng loạt hoặc theo đơn đặt hàng.
Quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu chế biến liên tục sản phẩm cho đến khi
hoàn thành phải trải qua 3 giai đoạn cơ bản là: máy, ép nối, hoàn thiện
Từ nguyên liêu ban đầu là vải, da, đế cao su, keo dán đ ợc đa vào các phân
xởng qua quá trình đa nguyên liệu da và vải vào phân xởng máy kết nối và chỉnh
vào và sau đó đợc đa sang phân sởng ép kết nối chắc lại với nhau, các phân xởng
sau khi hoành thành công việc của mình đều phải có trách nhiệm kiểm tra tính hoàn
chỉnh của mình để có thể khi chuyển đi phần việc của mình mang tính hoàn chỉnh
vì thế nên sản phẩm khi đợc xuất xởng mang tính hoàn chỉnh cao, đảm bảo chất l-
ợng qua các khâu sản phẩm, để bao gói sản phẩm.
Nhìn vào quy trình công nghệ sản xuất của Công ty ta thấy quy trình sản
xuất của Công ty là quy trình sản xuất liên tục khép kín, từ nguyên liệu ban đầu đến
thành phẩm. Các công đoạn sản xuất ra bán thành phẩm có thể nhập kho hoặc
không nhập kho sản xuất của công đoạn chế biến trớc là nguyên liệu cho công đoạn
sau.
Chơng II
Thực trạng công tác tình hình tổ chức kế toán tiền mặt ở Công ty Giầy Vĩnh
Yên Vĩnh Phúc
I. Tình hình thực trạng về tổ chức công tác kế toán của công ty Giầy Vĩnh Yên
.1. Từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty , Công ty.áp dụng
hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại phòng tài chính - kinh tế . Theo hình
thức này, công ty tổ chức riêng biệt một phòng kế toán - tài chính có nhiệm vụ thực
hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty ở các phân xởng không có bộ máy kế
toán riêng mà chỉ có các tổ thông kê thực hiện ghi chép và cung cấp những thông
tin cần thiết về hoạt động của phân xởng nh: ngày công, năng suất, chất lợng sản
phẩm, theo dõi sử dụng vật t máy móc thiết bị.
Hình thức này có u điểm là đảm bảo sự tập trung nhất và chặt chẽ trong việc chỉ
đạo công tác kế toán , giúp doanh nghiệp kiểm tra chỉ đạo sản xuất kịp thời,
6
chuyên môn hoá cán bộ, giảm nhẹ biên chế , tậo điều kiện cho việc ứng dụng các

phơng tiện tính toán hiện đại hiệu quả.
Cơ cấu bộ máy kế toán
- Đứng đầu bộ máy kế toán của công ty là kế toán trởng, kế toán trởng công ty là
kiểm soát viên Nhà nớc đối với công tác tài chính của công ty, tham mu giúp việc
cho giám đốc về hoạt động tài chính - kế toán, tổ chức mạng lới thông tin kinh tế
7
Kế toán trởng
Kế toán tổng
hợp và
TSCĐ
Kế toán
vật t
Kế toán
tiền lơng
và BH
Kế toán
thanh
toán
Kế toán chi
phí SX &
giá thành
Kế toán tiêu
thụ và thuế
Thống kê PX
tài chính, phân tích hoạt động kinh tế của công ty, kế toán trởng chịu trách nhiệm
chỉ đạo tổ chức toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán.
- Bộ phận kế toán vật t: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
thu nua vận chuyển nhập - Xuất - tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế của vật liệu
thu mua và kiển tra tình hình thực hiện kế hoạch về cung ứng vật liệu, về số lợng
chất lợng mặt hàng. Hàng tháng lên báo cáo nhập, xuất vật t và lập báo cáo cho bộ

phận hoạch toán giá thành, lập bảng kê số 3, bảng phân bổ nguyên vậtliệu - Công
cụ dụng cụ.
- Bộ phận kế toán tiền lơng và bảo hiểm: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số
liệu về số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động, tính lơng, bảo
hiểm và khoản phụ cấp, trợ cấp. Cho trả lơng và BHXH cho CNV, lập bảng theo dõi
và thanh toán lơng, bảng phân bổ tiền lơng và các khoản tính theo lơng.
- Bộ phận kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ,
ghi nhật ký chứng từ số 1. Theo dõi về ngoại tệ, cuối tháng ghi vào bảng kê số 2,
nhật ký chứng từ số 5, nhật ký chứng từ số 10.
- Bộ phận kế toán chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chi phí và giá
thành: Có nhiệm vụ tập hợp, phân bỏ chi phí sản xuất theo các đối tợng về tính giá
thành của các thành phẩm sản xuất trong tháng, lập bảng kê số 4.
- Bộ phận kế toán tiêu thụ và thuế: Có nhiệm vụ tổng hợp xuất - nhập- Tồn kho
thành phẩm vào bảng kê số 8, lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho thnàh phẩm, cuối
thnág lên các sổ tổng hợp, sổ thanh toán, làm báo cáo xác định kết quả kinh doanh,
đồng thời theo dõi VAT đầu ra, tiến hành tổng hợp các hoá đơn giá trị gia tăng,
hàng ngày kế toán theo dõi thuế VAT đầu vào. Cuối tháng tổng hợp các hoá đơn, số
liệu liên quan đến thou VAT đàu vào ở các bộ phận kế toán vật liệu, kế toán thanh
toán để lập Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào và nộp chi chi cục thuế
để thanh quyết toán.
- Bộ phận kế toán tổng hợp và tài sản cố định: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số
liệu do kế toán các bộ phận chuyển sang để lên cân đối và lập báo cáo tàI chính,
căn cứ vào các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái sau đó lập bảng cân đối kế toán
và bảng tổng kết tài sản theo dõi tình hình biến động của tàI sản cố định, tiến
hành trích khấu hao hàng tháng, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
2. Hình thức sổ kế toán đang vận dụng: Hình thức luân chuyển chứng từ.
8
Sổ kế toán là phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời làm kế toán ghi chép,
phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cùng nh theo
đối tợng.

Công ty Giầy Vĩnh Yên là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất tơng đối lớn, số
lợng nghiệp vụ phát sinh nhiều đồi hỏi trình độ chuyên môn hoá kế toán cao. Vì vậy
công ty đã lựa chọn hình thức số kế toán là nhật ký - Chứng từ.
Sơ đồ trình tự hạnh toán theo hình thức nhật ký - chứng từ.
9
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân
bổ
Sổ chi tiết
Bảng kê
Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng
quan hệ đối chiếu
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, lấy số liệu trực
tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, số chi tiết có liên quan.
Đối với các NKCT đợc ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết tì hàn ngày
căn cứ vào chứng từ kế toán vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải
chuyển số liệu tổng hợp của bàng kê, sổ chi tiết vào NKCT
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ sau đó là số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các bảng kê và NKCT có liên quan. Cuối tháng khoá số, cộng số liệu trên
các NKCT, kiểm tra đối chiếu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của NKCT ghi
trực tiếp vào sổ cái.
10
NK chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo kế toán
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty , do yêu cầu của công tác
quản lý và cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật. Doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành ghi chép theo chúng từ
nhập và chứng từ xuất hàng hoá vật t. đối với việc tính giá xuất kho hàng
tồn kho, doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá bình quân cả kỳ dự
trữ.
- Từ khi Nhà nớc có ban hành luật thuế GTGT thay cho thuế doanh thu
trớc đây, doanh nghiệp đã lựa chọn phơng pháp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
Những năm gần đây, công ty đã thực hiện cơ giới hoá trong công tác kế
toán và quản lý. Máy tính đã phần nào làm giảm bớt công việc của kế
toán .
Song việc thực hiện cơ giơí hoá còn gặp nhiều khoa khăn và cần có sự
đầu t nhiều hơn nữa.
Phần: II
11
I.Nội dung chuyên đề kế toán tiền mặt
1.Vốn bằng tiền, nội dung vai trò nhiệm vụ trong trong công tác kế
toán.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đã có những bớc phát triển rõ rệt về các
mặt kinh tế trên thị trờng nhằm thúc đẩy xã hội có những bớc thay đổi và
mở rộng quan hệ trong và ngoài nớc thiết lập lên nhà nớc có quy mô
nhiều ngành nghề hoạt động trên thị trờng các ngành nghề đang đợc ra
đời mở ra những quy mô sản xuất khác nhautạo nên một xã hội có nhiều
xu hớng để phát triển kinh tế,
Trong tình hình cơ chế hiện nay nhà nớc ta đã mở cửa cho nhiều đối t-
ợng có nhu cầu tham gia quan hệ hợp đồng sản xuất kinh doanh trong và
ngoài nớc do một tổ chức hay một cá nhân đứng ra làm chủ hoạt động.

Đối với các thành phần kinh tế khi đã tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh điều kiện ban đầu đối với các nhà kinh doanh là phải có vốn.
Trong vốn bằng tiền giữ một vị trí quan trọnglà yếu tố cơ bản và cần
thiết liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Kế toán trong công tác thanh toán tiền mặt. Kế toán vốn
bằng tiền là rất cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy
muốn làm tốt côg tác kế toán tiền mặt đòi hỏi ngời làm công tác kế
toán phải nắm chắc nghiệp vụ sau đó đi vào hạch toán.
Kế toán tiền mặt 111 cần tôn trọng những quy định sau
Trong quá trình hoạt động sản xuất riêng đối với kế toán tiền mặt chỉ
phản ánh tài khoản 111 tiền mặt số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ,
vàng bạc kim khí đá quý đã nhập xuất quỹ tiền mặt những khoản tiền thu
12
đợc nộp ngay vào ngâm hàng (không qua quỹ tiền mặt ở đơn vị thì
không ghi vào TK 111)
Các khoản tiền vàng bạc đá quý do doanh nghiệp khác và các cá nhân
ký cợc ký gửi tại đơn vị thì việc quản lý và hạch toán nh các loại tài sản
bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng bạc đá quý trớc khi nhập quỹ phải làm
đầy đủ các thủ tục về cân đếm số lợng, trọng lợng và giám định chất l-
ợng sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của ngờu ký cợc, ký quỹ
trên dấu niêm phong.
Khi tiến hành nhập xuất quỹ phải có phiếu thu- chi hoặc chứng từ nhập
xuất vàng bạc đá quý có đầy đue chữ ký của ngời nhận, ngời giao ngời
cho phép nhập xuất quỹ theo đúng chế độ chứng từ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt phải mở sổ theo dõi quỹ phải ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi nhập xuất tiền mặt,
ngân phiếu vàng bạc ở mọi thời điểm.
Thủ quỹ là ngời chiu trách nhiệm quản lý xuất nhập quỹ tiền mặt,
ngoại tệ ngân phiếu, vàng bạc, đá quý
Hàng ngày phải kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu

với số liệu ở sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nừu có chênh lệch
thủ quỹ và kế toán kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý.
Kết cấu TK 111 tiền mặt
Bên nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ vàng bạc, kim loại
quý nhập quỹ.
Số tiền thừa ở quỹ khi kiểm kê chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều
chỉnh.
13
Bên có: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại
quý xuất quỹ tiền mặt
Số tiền mặt ở quỹ thiếu hụt khi kiểm kê, chênh lệch những giá ngoại tệ
khi điều chỉnh
Số d nợ:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ vàng bạc kim loại quý, đá
quý đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt.
2. Phơng pháp kế toán tiền mặt tại quỹ.
Tiền mặt ở quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam tiền ngoại tệ
vàng bạc đá quý ngân phiếu.
Việc nhập xuất (thu, chi) quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ
sở phiếu thu, chi phải đợc ghi chép đúng nội dung của từng nghiệp vụ
thu chi tiền mặt phải có đầy đủ chữ ký của ngời nhận, ngời giao, ngời
cho phép nhập xuất quỹ.
Đối với vàng bạc, đá quý của ngời ký cợc, ký quỹ trớc khi nhập quỹ
phải làm đầy đủ thủ tục cân đong đo đếm số lợng, trọng lợng và giám
định chất lợng sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của ngời ký cợc
ký quỹ trên dấu niêm phong đó.
Trong quản lý tiền mặt phải phân đinh rõ ràng về trách nhiệm đối với
kế toán quỹ tiền mặt mở sổ và giữ sổ quỹ, nhật ký thu, nhật ký chi và ghi
chép tình hình thu chi quỹ tiền mặt.

Đối với thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý thu chi quỹ tiền mặt vàng bạc
đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số vàng bạc đá quý tại
quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ tại quỹ và đối
chiếu số liệu ở sổ quỹ (nhật ký thu chi) của kế toán trong trờng hợp có
chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
14
Căn cứ vào chứng từ thu chi đã hợp lệ thủ quỹ tiên hành thu chi tiền,
giữ lại chứng từ thu chi đã có chc ký của ngời nhận, giao tiền cuối ngày
thủ quỹ vào sổ quỹ báo cáo quỹ sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ đợc ghi thành
02 bản: 01 niên lu lại làm sổ quỹ, 01 niên làm báo cáo quỹ kèm theo các
chứng từ thu chi gửi cho kế toán quỹ, số tiền quỹ, số tiền quỹ cuối ngày
phải khới đúng với số tồn quỹ trên sổ quỹ.
3. Trình tự và phơng pháp hạch toán ở công ty.
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt
Nợ TK: 111
Có TK 112.
Thu tiền bán sản phẩm hàng hoá bằng tiền mặt nghập quỹ.
Nợ TK 111
Có TK 511
Thu tiền mặt từ các hoạt động khác
Nợ TK: 111
Có TK 711
Có TK721
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Nợ TK 111
Có TK 131
Có TK 136
Có TK 141
Nhận tiền mặt do đơn vị khác ký quỹ ký cợc.
Nợ TK: 111

Có TK 334
15
Có TK338
Các khoản thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê quỹ
Nợ TK 111
Có TK 338
Xuất quỹ tiền mặt gửi vàog ngân hàng
Nợ TK 112
Có TK 111 .

Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ đa vào xử dụng
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Có TK 111
Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311
Nợ TK 315
Nợ TK 331
Nợ TK 333
Nợ TK 337
Nợ TK 338
Có TK 111
Xuất quỹ tiền mặt cho công tác DTXDCB
Nợ TK 214
Có TK 111
16
Xuất quỹ tiền mặt mua MVL về nhập kho.
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK111

Tiền mặt thiếu khi kiểm kê.
Nợ TK 338
Có TK 111
Dùng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 331
Có TK 111
Chi lơng cho cán bộ CNV
Nợ TK 334
Có TK 111
Tạm ứng tiền mặt
Nợ TK 141
Có TK 111
Chi mua sắm TSCĐ
Nợ TK 211
Có TK 111
Nội dung thanh toán
17
- Nguồn thu chính
+ Rút từ ngân hàng
+ Thu tiền bán sản phẩm
+ Thu tiền hoàn ứng
- Chi tiền mặt
+ Chi trả lơng Cán bộ CNV và các chế độ của ngời lao động.
+ Chi công tác phí
+ Chi tạm ứng
+ Chi cho sửa chữa
+ Chi mua vật t và các chi phí khác.
- Từ các hệ thống chứng từ ban đầu đối với hình thức kế toán việc luân
chuyển chứng từ ban đầu đợc căn cứ vào các chứng từ thu chi sau đó
vào sổ quỹ.

- Từ phiếu thu, phiếu chi vào nhật ký bảng kê phiếu thu vào bảng kê,
phiếu chi vào nhật ký.
Từ nhật ký, bảng kê vào sổ cái sau đó lên bảng báo cáo tài chính bảng
cân đối kế toán.
Bộ máy tổ chức kế toán trong đơn vị thì đợc kết hợp chặt chẽ với nhau
giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Hệ thống sổ sách đợc lập báo
cáo theo từng tháng phơng pháp kế toán thì căn cứ vào chứng từ làm cơ
sở để hạch toán hàng quý tổng hợp để lập báo cáo.
Trong công tác hạch toán căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ có đầy
đủ thủ tục để đợc thanh toán thu chi từ các hình thức ban đầu.
Lập phiếu thu: Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ kế toán căn cứ vào kế
hoạch kế toán trởng phải ký séc để lĩnh tien gửi ngân hàng về quỹ tiền
mặt.
18

×