Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

NGHIÊN cứu các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến KHẢ NĂNG áp DỤNG CÔNG NGHỆ tài CHÍNH ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.15 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o--------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT
GIẢI THƯỞNG "SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC"
NĂM 2021

NGHIÊN CỨU CÁC YẾUTỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG ÁP DỤNG CƠNG NGHỆ TÀI CHÍNH
Ở VIỆT NAM

Thuộc nhóm ngành: Kinh doanh và Quản lý 1

THÁNG 4 NĂM 2021


MỤC
LỤC
MỤCLỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................1
1.1


1.2
1.3



AI: Artiíicial Intelligence: Trí tuệ nhân tạo

1.4

API: Application Programming Interface

1.5

ATM : Automatic Teller Machine

1.6

EDC: Electronic Data Capture:

1.7

EFTPOS - Electronic Funds Transfer At Point Of Sale :dịch vụ chuyển tiền điện

tử
tại điểm bán hàng

1.8

IoT: Internet of things

1.9

mPOS: Mobile Point of Sale


1.10 NHNN: Ngân hàng Nhà nước
1.11 POS:Point of Sale
1.12 QĐ: Quyết định
1.13 QR: Quick response
1.14 TAM : Technology Acceptance Model : Mơ hình chấp nhận cơng nghệ
1.15 TT: Thơng tư
1.16 TTg: Thủ tướng
1.17 VIF: Variance Inílation Factor : Hệ số phóng đại phương sai
1.18 WB: World Bank Ngân hàng Thế giới


1.19..........................................................................................................................
1.20


1.21 DANH MỤC HÌNH VẼ
1.22.....................................................................................................................
1.23


1.24 LỜI MỞ ĐẦU
1.25 Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ, cơng nghệ tài chính
(FinTech)

đã

và đang ngày càng khẳng định vai trị quan trọng của mình trong thúc đẩy kinh tế cũng
như đẩy mạnh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tài chính.

1.26 Tại Việt Nam, các hoạt động liên quan đến FinTech cũng nhận được rất

nhiều
sự quan tâm từ phía nhà nước, các định chế và cả khách hàng. Tuy nhiên FinTech là
một lĩnh vực mới, vì thế, cách để có thể ứng dụng, phát triển nó mạnh mẽ ở thị trường
Việt Nam vẫn còn là một câu hỏi khó, chưa tìm được hướng giải quyết cụ thể.

1.27 Nhận thấy được vấn đề cũng như tầm quan trọng của việc phát triển
FinTech

tại

Việt Nam, nhóm tác giả quyết định viết đề tài “Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng áp dụng cơng nghệ tài chính ở Việt Nam”. Đề tài có thể giúp doanh
nghiệp nhìn nhận các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng cơng nghệ tài chính của
khách hàng. Ngồi ra, nhóm tác giả cũng đưa ra một số giải pháp cụ thể, khuyến nghị
cho nhà nước để có thể nâng cao khả năng của cơng nghệ tài chính khách hàng.

1.28 Nhóm tác giả cam đoan đề tài “Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
khả
năng áp dụng cơng nghệ tài chính ở Việt Nam” là kết quả mà nhóm thu được thu được
sau quá trình nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Mai. Nhóm cũng cam
đoan khơng sao chép từ bất kỳ nghiên cứu của người khác. Bài báo cáo có sử dụng bộ
dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới cùng một số tài liệu tham khảo khác đã được trích dẫn
nguồn. Đồng thời, các số liệu, kết quả trong báo cáo là hoàn toàn đúng sự thật. Nhóm
xin hồn tồn chịu trách nhiệm nếu có bất kỳ sai sót nào.


7

1.29 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài


1.30
dịch

Những tiến bộ vượt bậc về mặt cơng nghệ đã dẫn đến sự đổi mới trong
vụ

tài chính, gần đây nhất chính là sự xuất hiện của FinTech - sự tích hợp giữa cơng nghệ
và tài chính nhằm cung cấp các dịch vụ thanh tốn hữu ích cho người dùng (Chang và
các cộng sự, 2016). Đồng thời sự phát triển khơng ngừng đó khiến việc ứng dụng
FinTech vào mọi hoạt động của đời sống trở thành một điều thiết yếu. Kết hợp với bối
cảnh đại dịch Covid 19, đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải chuyển mình, thay đổi cách
vận hành bằng cách áp dụng những sản phẩm và dịch vụ của FinTech vào hoạt động
kinh doanh của họ (Osman và các cộng sự, 2020). Dịch vụ của FinTech được xây
dựng từ những ý tưởng mới, có tính sáng tạo hoặc những ý tưởng có thể đã lỗi thời
nhưng được thực hiện theo một cách thức khác biệt, với mục đích đơn giản hóa thủ tục
giao dịch và cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của khách hàng (Gomber và
các cộng sự, 2017; Milian và các cộng sự, 2019; Nguyen & Bui, 2019). Bên cạnh đó,
sự phát triển của FinTech gắn liền với sự tăng trưởng của ngành ngân hàng. Điều này
có thể được thấy rõ qua việc FinTech đang dần dần phá vỡ mô hình ngân hàng truyền
thống nhờ mang đến nhiều hơn các lựa chọn tiếp cận dịch vụ ngân hàng với chi phí
thấp nhất cho khách hàng. Ngồi ra, các cơng ty FinTech có tiềm năng thay thế các
cơng ty tài chính trung gian kiểu cũ thông qua việc phát triển mạnh mẽ, khai thác lợi
thế quy mơ trong phân tích dữ liệu và cung cấp các dịch vụ tài chính chi phí thấp hơn
cho khách hàng (Chemmanur và các cộng sự, 2020). Theo Zavolokina và các cộng sự
(2016), FinTech mang đến nhiều cơ hội mới cho những người được trao quyền, tăng
tính minh bạch, giảm chi phí, cắt giảm người trung gian và thông tin dễ dàng được tiếp
cận.



8

1.31

Theo báo cáo về tình hình FinTech của Việt Nam do FinTech News

Singapore
thực hiện, năm 2020, có tổng cộng 124 startups tại Việt Nam trong lĩnh vực FinTech.
Tuy nhiên, số lượng lớn startups cũng không đồng nghĩa với việc những cơng ty đó
hoạt động tốt. Cụ thể, tính đến tháng 10 năm 2020, Việt Nam có 39 nhà cung cấp dịch
vụ phi ngân hàng được cấp phép, tuy nhiên chỉ có 36 đơn vị đang thực sự hoạt động.
Ngồi ra, mặc dù những chuyển biến tích cực, người dùng tại Việt Nam vẫn còn
nhiềunghi ngại về việc sử dụng FinTech. Theo Hồng và các cộng sự (2018), FinTech


4

khó khăn chính: pháp lý, cơ sở hạ tầng cơng nghệ, mơ hình kinh doanh và ý thức của
người dùng. Bên cạnh đó, còn nhận thấy một số thách thức khác như: giáo dục, vốn,
nhà đầu tư, ... Ở Việt Nam, tài năng trong lĩnh vực FinTech rất ít được nhắc đến. Các
tổ chức cơng nghệ có xu hướng thiên về những hoạt động mang tính lý thuyết nhưng
hầu hết hoạt động này đều chưa có mối liên hệ trực tiếp với thực tế (Anh, 2018). Ngoài
ra, lĩnh vực Fintech tại Việt Nam cũng đang là một mảng hoạt động tương đối mới mẻ,
do vậy cũng khơng ít ngân hàng khơng muốn bắt tay hợp tác để đảm bảo tính bảo mật
hệ thống do sợ tiết lộ thông tin khách hàng (Thông, Duy, Tồn, 2018). Cịn theo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (2018), có khoảng 90% giao dịch của người dân vẫn là giao
dịch tiền mặt. Bên cạnh đó, sự thay đổi của các luật pháp có liên quan đến hoạt động
của FinTech chưa bắt kịp với tốc độ thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ. Ngun
nhân chính có thể xuất phát từ việc ứng dụng của FinTech bắt nguồn từ sự biến chuyển
liên tục của cơng nghệ. Ngồi ra, hệ thống giáo dục của Việt Nam vẫn đang dừng ở

giai đoạn 2.0 khi chỉ sử dụng kết nối Internet trong việc giao tiếp giữa giáo viên và học
sinh (Thanh 2017). Trên đây là một vài trong số những thách thức mà các công ty
FinTech phải giải quyết triệt để để giúp lĩnh vực phát triển ở mức độ mới hơn.

1.32
FinTech

Từ những yếu tố trên, nhận thấy việc áp dụng những thành tựu của
vào

thực tiễn có vai trị quan trọng trong việc nâng cao nền kinh tế Việt Nam, nâng cao
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Với sự thay đổi không ngừng của về mọi mặt trong
cuộc cách mạng 4.0, việc ứng dụng FinTech giúp Việt Nam rút bớt khoảng cách về tốc
độ phát triển so với các nước khác trên bản đồ thế giới. Đồng thời, đây cũng là cơ hội
giúp Việt Nam khẳng định vị thế của mình nhờ việc tiếp thu tốt lĩnh vực FinTech.


9

Nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid 19, người dùng đang chuyển hướng sử dụng
nhiều hơn những sản phẩm, dịch vụ có ứng dụng cơng nghệ, thì FinTech càng có nhiều
hơn cơ hội để tiếp cận đến với khách hàng tiềm năng. Tuy thế, tính đến thời điểm hiện
tại, việc đưa FinTech vào các khía cạnh khác nhau của cuộc sống vẫn cịn đối diện với
nhiều khó khăn. Hơn nữa, trong trạng thái bình thường mới, sức cạnh tranh của lĩnh
vực này ngày càng tăng cao cùng với nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới thì việc áp
dụng cơng nghệ tài chính trở nên càng cấp thiết.


10


1.33

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NH NNVN), tuy FinTech cịn khá

mới

tại

Việt Nam, nhưng số lượng cơng ty FinTech đã tăng nhanh, gấp 4 lần vào năm 2020
sovới năm 2016. Theo bảng xếp hạng của Findexable (2019), Việt Nam đứng thứ 51
trong các trung tâm FinTech toàn cầu, Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội lần lượt xếp
thứ 27 và 30 trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Làn sóng FinTech đang tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế trên nền tảng công nghệ 4.0. Tuy nhiên,
các nghiên cứu chuyên sâu về FinTech ở Việt Nam cịn hạn chế, có ít nghiên cứu tìm
hiểu đến về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng FinTech. Chính vì vậy, nghiên cứu
này hướng tới việc xác định các yếu tố tác động và đẩy mạnh việc áp dụng FinTech.
Hơn nữa, trong trạng thái bình thường mới, sức cạnh tranh của lĩnh vực này ngày càng
tăng cao cùng với nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới thì việc áp dụng cơng nghệ tài
chính trở nên ngày càng cấp thiết.

1.34

Việc ứng dụng công nghệ tài chính (FinTech) được rộng rãi phải nhờ vào

các
chính sách của Chính phủ. Trong thời gian qua, nhiều đề án, văn bản quy phạm pháp
luật liên quan tới hoạt động thanh tốn và Tài chính vi mơ (TCVM) đã được xây dựng,
ban hành, cụ thể:

1.35


Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mơ tại Việt Nam đến

năm
2020 (Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày 06/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ). Mục
tiêu của đề án: Xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức tài chính vi mơ an tồn, bền
vững, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, các doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm
bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững. Đề án đưa ra các giải pháp vê các mặt:
pháp lý, nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước và các tổ chức tài chính, tuyên
truyền và nâng cao nhận thức,... là: (1) Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, phù
hợp với đặc thù của hoạt động tài chính vi mơ, (2) Nâng cao năng lực hoạch định
chính sách và quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, (3) Nâng cao năng lực của các tổ
chức tài chính vi mơ, (4) Tun truyền, nâng cao nhận thức về tài chính vi mơ và (5)
Các giải pháp hỗ trợ khác (Tạo điều kiện về nguồn vốn cho hoạt động tài chính vi mơ,
Hỗ trợ hình thành cơ sở đào tạo về tài chính vi mơ, Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu


11

chung về tài chính vi mơ, Hỗ trợ việc hình thành Hiệp hội tài chính vi mơ). Các tổ
chức thực hiện bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố, Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói Việt Nam, Các tổ chức
chính trị - xã hội, Các Bộ, ngành, tổ chức liên quan).


12

1.36


Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế

(Quyết

định

1726/QĐ-TTg ngày 5/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ). Đề án đề cập đến 3 vấn đề
xuyên suốt từ mục tiêu đến các giải pháp cần đạt được là: (i) gia tăng kênh cung ứng
dịch vụ ngân hàng; (ii) gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
thiết kế đơn giản, dễ tiếp cận đối với người dân, doanh nghiệp, nhất là người dân vùng
sâu, vùng xa, người nghèo; (iii) gia tăng mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng.

1.37

Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ

trung
gian thanh toán. Thông tư 39 ra đời tạo khuôn khổ pháp lý cho các công ty thực hiện
hoạt động trung gian thanh tốn, tạo thêm kênh thanh tốn mới, tiện ích, thúc đẩy phổ
cập tài chính tại Việt Nam.

1.38

Việc ứng dụng cơng nghệ tài chính (FinTech) phải dựa trên nền tảng cơng

nghệ,
đặc biệt là công nghệ 4.0. FinTech ra đời và phát triển mạnh mẽ dựa trên sự phát triển
của cuộc cách mạng 4.0, được ứng dụng dựa trên các thành tựu về điện tốn đám mây,
robot và trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) và Internet kết nối vạn vật (IoT _

Internet of things), công nghệ Blockchain và sổ cái phân tán, giao diện chương trình
ứng dụng (API-Application Programming Interface), theo Hiền và Hương (2019).

1.39

Việc ứng dụng công nghệ tài chính (FinTech) chịu tác động bởi nền tảng

thương
mại điện tử và FinTech sẽ thay đổi cục diện thương mại điện tử tại Việt Nam. Theo
Brands Việt Nam, FinTech có khả năng đem đến những đặc thù thanh tốn trực tuyến
tối ưu mà điển hình là các ứng dụng VTPay, ZingPay, VTCPay. Ngoài ra, việc ngân
hàng số Timo kết hợp thành công với các ngân hàng truyền thống đã chứng tỏ FinTech
có khả năng gỡ bỏ mọi giới hạn giao dịch giữa các ngân hàng khác nhau, tăng hiệu quả
trong q trình thanh tốn cho cả người chuyển và người nhận.

1.40
FinTech

Việc ứng dụng cơng nghệ tài chính chịu tác động của hệ sinh thái
tại

Việt Nam. FinTech Việt Nam được so sánh như mầm sống của 1 nhánh cây tài chính,
các thành phần của hệ sinh thái này được tìm thấy có sẵn nhưng đang làm việc theo
bản năng và thiếu liên kết với nhau. Nói cách khác, việc ứng dụng cơng nghệ tài chính


13

cần có sự hợp tác sâu rộng hơn của các định chế tài chính truyền thống (ngân hàng) và
các cơng ty FinTech. Theo Trinh và Thanh (2017) thì mơ hình hoạt động hợp tác giữa

các công ty FinTech và ngân hàng vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các dịch vụ thanh tốn
cơ bản cùng với vấn đề cần hồn thiện hành lang pháp lý đang làm đau đầu cơ quan
chính phủ.


14

1.41

Việc ứng dụng cơng nghệ tài chính phải dựa trên các điều kiện kinh tế -



hội

của Việt Nam. Theo báo cáo của Vietnam digital landscape 2020, Việt Nam có dân số
vào khoảng 96,90 triệu người, tỉ lệ dân thành thị chiếm 36%, tỉ lệ người biết đọc chiếm
95%, tỉ lệ người sử dụng điện thoại chiếm 94% và 68,17 triệu người dùng Internet tính
đến tháng 1 năm 2020. FinTech Việt Nam có tiềm năng phát triển cao, tuy nhiên, cịn
tồn đọng một một số khó khăn, vướng mắc như sự phân bố mạng lưới của các tổ chức
tín dụng khơng đồng đều. Mật độ dân số của Việt Nam với 64% dân số tập trung ở
nông thôn, các sản phẩm, dịch vụ tài chính vẫn chưa được chuyên biệt để phù hợp với
đặc thù dân cư ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa. Đối với đối tượng nghèo, thu
nhập và chi tiêu của người dân là không lớn để cần đến dịch vụ ngân hàng.

1.42

Việc ứng dụng công nghệ tài chính chịu ảnh hưởng bởi mức độ tiếp cận

công

nghệ của người dân. Theo báo cáo của Vietnam digital landscape 2020, 30% người
dân có tài khoản tại 1 tổ chức tài chính, 4,1% người dân có thẻ tín dụng trong đó nam
giới chiếm tỉ lệ 4,6% và nữ giới chiếm tỉ lệ 3,7%.

1.43

Việc ứng dụng cơng nghệ tài chính (FinTech) chịu ảnh hưởng bởi trình

độ

học

vấn và tâm lý của người dân. Theo nhóm Cơng tác tài chính vi mơ Việt Nam, nhận
thức và năng lực sử dụng dịch vụ tài chính của khách hàng cịn hạn chế cũng như tâm
lí, thói quen e ngại, dè chừng về sự an tồn của các sản phẩm, dịch vụ.

1.44
cơng

Vì thế, nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng
nghệ

tài chính tại Việt Nam là một yêu cầu thiết yếu, cần được thực hiện sớm, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, góp phần thay đổi nhận thức và hành động của người dân Việt Nam
trong việc ứng dụng cơng nghệ tài chính. Với ý nghĩa đó, tác giả viết đề tài “Các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng cơng nghệ tài chính tại Việt Nam” để nghiên cứu.

1.45
cơng


Vì thế, nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng
nghệ

tài chính tại Việt Nam là một yêu cầu thiết yếu, cần được thực hiện sớm, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn, góp phần thay đổi nhận thức và hành động của người dân Việt Nam
trong việc ứng dụng cơng nghệ tài chính. Với ý nghĩa đó, tác giả viết đề tài “ Các yếu


15

tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng công nghệ tài chính tại Việt Nam” để nghiên
cứu.


16

1.2 Mục tiêu của đề tài

1.46 Mục tiêu tổng quát: Đề tài được viết với mục tiêu tổng quát hướng đến làcủa
đề

tài

nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng cơng nghệ tài chính tại
Việt Nam.

1.47 Mục tiêu cụ thể:
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng cơng nghệ tài chính tại

Việt Nam.

-

Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng
cơng nghệ tài chính tại Việt Nam.

-

Đề xuất một số giải pháp rút ra từ kết quả nghiên cứu nhằm giúp đẩy mạnh khả
năng áp dụng cơng nghệ tài chính tại Việt Nam.

1.3 Đối tượng nghiên cứu

1.48 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng
cơng
nghệ tài chính tại Việt Nam trong bộ dữ liệu của Ngân hàng Thế Giới (WB), cơ sở dữ
liệu toàn diện về phổ cập tài chính tại Việt Nam vào năm 2014 và năm 2017.
1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu

1.49 Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này tập trung phân tích các khách hàng dân cư
Việt
Nam trong bộ dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, cơ sở dữ liệu tồn diện về phổ cập tài
chính tại Việt Nam vào năm 2014 và năm 2017. Cơ sở dữ liệu này được xây dựng dựa
trên cuộc phỏng vấn với trên 150,000 người dân có độ tuổi từ 15 trở lên ở 148 quốc
gia trên thế giới được thực hiện 3 năm 1 lần.

1.50 Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài:
-


Phương pháp thống kê mô tả: từ dữ liệu sau khi thu thập được, đề tài thống kê,
phân tích và đánh giá sự tương quan giữa các biến.

-

Phương pháp phân tích định lượng: từ những biến đã chọn, xây dựng dữ liệu
bảng và dùng mơ hình hồi quy logistic để nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân


17

tố đến khả năng áp dụng cơng nghệ tài chính tại Việt Nam.


18

1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

1.51 về mặt nghiên cứu khoa học:
1.52 Đề tài góp phần tạo thêm sự đa dạng, phong phú cho kho tàng nghiên cứu tại
Việt
Nam bằng việc đưa ra những bằng chứng xác thực, mơ hình kinh tế lượng, các gợi ý
chính sách từ trường hợp của Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh Covid 19, mơi
trường mới sẽ được hình thành và giúp thúc đẩy FinTech phát triển. Nhìn nhận được
vấn đề này, đề tài đã nhanh chóng áp dụng những thành cơng của cơng nghệ tài chính,
qua đó tìm hiểu sâu vào việc so sánh mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến khả năng
áp dụng cơng nghệ tài chính

1.53 Về mặt đóng góp chính sách:
1.54 Từ kết quả nghiên cứu, đề tài chỉ ra điểm hạn chế của hệ thống chính sách, sau

đó,

đưa

ra một số hàm ý chính sách để bổ sung với mục đích làm mối quan hệ giữa các đặc
điểm cốt lõi của cơng nghệ tài chính cũng như các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến khả
năng áp dụng cơng nghệ tài chính, góp phần hỗ trợ các cơ quan đưa ra các chính sách
hành động, góp phần thúc đẩy sự phát triển của FinTech.
1.6 Cấu trúc của đề tài

1.55 Ở chương 1, nhóm tác giả nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng,
phạm

vi,

phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài. Trong chương 2, đề tài giới thiệu các lý
thuyết có liên quan, đặc điểm, vai trò, các đơn vị đo lường từ các nghiên cứu trước
đồng thời khái quát về tình hình thực tế trong và ngoài nước trong lĩnh vực này và qua
đó rút ra khung lý thuyết và mơ hình nghiên cứu thực nghiệm cho đề tài. Từ những lý
thuyết đã nêu, chương 3 viết về quy trình, phương pháp, mơ hình nghiên cứu định
lượng và dữ liệu nghiên cứu. Trong chương 4, đề tài bàn về các kiểm định thống kê
cho các biến cho mơ hình kinh tế lượng; sau đó, dùng phương pháp thống kê, mơ tả,
liên hệ, so sánh tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và khả năng áp dụng cơng nghệ
tài chính; phân tích mơ hình lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng
cơng nghệ tài chính. Chương 5 tóm tắt kết quả thu được của nghiên cứu, nêu các hàm


19

ý ứng dụng thực tiễn, trình bày các hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp

theo cũng sẽ được đề xuất.

1.56
vàvà
cấp
Tiểu
bách
kết
của
chương
việc
1:
Chương
1đềcủa
đề
tài
nêu
lên
tính
cầnmặt
thiết
nghiên
vi
phương
cứu
vấn
đề
nàysẽ
cũng
nhưlại

trình
bày
mục
đối
tượng,
phạm
pháp
khoa
học
nghiên
vàtài
thực
cứu,
đồng
thời
kết
cấu
tài

giá
trị kỳ
vọng
về
tiễn

đề
dự
kiến
mang
cũng

được
sẽtiêu,
xác
định.


1.57 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH
2.1 Tổng quan lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng cơng
nghệ tài chính
2.1.1

Tổng quan lý thuyết về cơng nghệ tài chính

1.58 FinTech (Financial Technology) hay cơng nghệ tài chính là một khái niệm
chưa
được thống nhất giữa các nhà nghiên cứu trên thế giới. Khái niệm cơng nghệ tài chính
lần đầu được nhắc đến trong một bài nghiên cứu khoa học năm 1972. Trong bài nghiên
cứu học thuật của mình, phó chủ tịch của Manufacturers Hanover Trust-Abraham
Keon Bettinger đã nghiên cứu những mơ hình về các vấn đề thường ngày của tổ chức
đó và tạo nên định nghĩa sau đối với cơng nghệ tài chính: cơng nghệ tài chính là sự kết
hợp của chun mơn ngân hàng với kĩ thuật khoa học quản lý hiện đại với máy tính.

1.59 Một số nhà khoa học đề cập tới FinTech như các dịch vụ và sản phẩm tài
chính
mang tính sáng tạo và được cá nhân hóa (Lee & Teo, 2015) hay là toàn bộ những dịch
vụ và sản phẩm tài chính được cung cấp một cách truyền thống bởi những định chế tài
chính (Arner và các cộng sự, 2015). Trong khi đó, theo Lee (2015) thì cơng nghệ tài
chính đề cập đến một loại hình kinh doanh sử dụng những phần cứng và phần mềm để
cung cấp những dịch vụ tài chính. Ngồi ra, ngân hàng trung ương Indonesia năm
2017 lại cho rằng cơng nghệ tài chính là việc sử dụng cơng nghệ trong hệ thống tài

chính dẫn đến những sản phẩm, dịch vụ, công nghệ và mô hình kinh doanh mới và có
thể ảnh hưởng đến sự ổn định tiền tệ, sự ổn định hệ thống tài chính và/hoặc hiệu suất,
tính trơn tru, tính bảo mật và độ tin cậy của hệ thống thanh toán. Gần tương tự vậy,
Abdillah (2019) định nghĩa cơng nghệ tài chính là sự áp dụng những tiến bộ trong
công nghệ thông tin vào ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.

1.60 Theo Karakas và Stamegna (2017), FinTech là viết tắt của công nghệ tài
chính,
là một thuật ngữ rộng được sử dụng chủ yếu để chỉ những công ty đang sử dụng các hệ
thống dựa trên cơng nghệ theo một cách nào đó để cung cấp dịch vụ tài chính trực tiếp
hoặc cố gắng làm cho hệ thống tài chính hiệu quả hơn. Freedman (2006) mô tả


FinTech như xây dựng hệ thống mơ hình, giá trị và tiến trình cung cấp sản phẩm tài
chính như: trái phiếu, cổ phiếu, gửi tiền và thanh toán và FinTech như là sự đổi mới
trong dịch vụ tài chính với công nghệ.


1.61 Cơng nghệ tài chính cịn được định nghĩa như một ngành công nghiệp sử
dụng
công nghệ tập trung vào điện thoại để nâng cao hiệu suất của hệ thống tài chính và
những thay đổi cơng nghiệp bắt nguồn từ sự hội tụ của dịch vụ tài chính và cơng nghệ
thơng tin trong bài nghiên cứu của Kim và các cộng sự (2015) hay là một ngành cơng
nghiệp tài chính mới áp dụng công nghệ để cải thiện hoạt động tài chính (Schueffel,
2019). Trong bài nghiên cứu của Lee và Kim (2015) đã chỉ ra rằng cơng nghệ tài chính
là một quá trình kỹ thuật bắt nguồn từ việc phát triển và xây dựng những phần mềm tài
chính có thể có những ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống truyền thống.

1.62 Một số nghiên cứu định nghĩa cơng nghệ tài chính là giải pháp tài chính
được

thực hiện bởi cơng nghệ thơng tin (Shin & Choi, 2019) hay giải pháp trong dịch vụ tài
chính lấy cơng nghệ làm động lực (Ernst & Young, 2015). FinTech có thể giúp cải
thiện hiệu quả các dịch vụ tài chính và các dịch vụ tiêu dùng tài chính đối với mơi
trường di động.

1.63 Ngày nay, việc giải thích về cơng nghệ tài chính đã mở rộng bao gồm bất
kỳ

sự

đổi mới công nghệ trong lĩnh vực tài chính, bao gồm đổi mới về giáo dục và đào tạo
tài chính, ngân hàng bán lẻ, đầu tư hoặc cải tiến hoạt động. Gomber và các cộng sự
(2017) cho rằng cơng nghệ tài chính đã trở thành từ đồng nghĩa với sự kết nối những
thứ hiện đại liên quan đến internet, cơng nghệ (như điện tốn đám mây, mạng điện
thoại) với những hoạt động kinh doanh điển hình của ngành cơng nghiệp dịch vụ tài
chính (như cho vay, thanh tốn, chuyển tiền và các hoạt động ngân hàng đa dạng
khác). Arner và các cộng sự (2015) đã miêu tả sự phát triển của cơng nghệ tài chính
như một q trình diễn ra giữa tài chính và cơng nghệ cùng nhau phát triển dẫn đến
nhiều đổi mới đổ phá như: ngân hàng internet, thanh toán di động, gây quỹ cộng đồng,
cho vay ngang hàng, nhận dạng trực tuyến, ...

1.64 Trong nghiên cứu này, FinTech được định nghĩa là các dịch vụ tài chính
được
cung cấp bởi các cơng ty khởi nghiệp hoặc bởi các định chế tài chính hiện tại như ngân
hàng, và người sử dụng các dịch vụ tài chính của FinTech như: thanh toán, vay tiền,
chuyển tiền, trả nợ, mua bảo hiểm, quản trị tài sản tài chính và ra quyết định đầu tư


như mua cổ phiếu, trái phiếu.



2.1.2

Đặc điểm về cơng nghệ tài chính

2.1.2.1

Đối tượng của FinTech

1.65 Theo nhóm cơng tác tài chính vi mơ (2018), khác với thị trường tài chính
truyền
thống bao gồm các định chế tài chính và khách hàng, đối tượng của FinTech gồm 3
bên tác động qua lại lẫn nhau, bao gồm:

1.66 Các định chế tài chính: Bao gồm các ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng
hợp tác sâu rộng với các cơng ty FinTech do nhận thấy tầm quan trọng của công nghệ.
Các định chế này cũng trực tiếp đầu tư vào các công ty FinTech hay các hoạt động
nghiên cứu để chủ động nắm giữ công nghệ mới và chiếm giữ thị trường.

1.67 Các công ty FinTech: Các công ty độc lập hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ
thông tin cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới trong lĩnh vực tài chính. Khách hàng
của các cơng ty này có thể là người sử dụng cuối cùng và cũng có thể là các định chế
tài chính.

1.68 Khách hàng: Người sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính nói chung. Với
các

ứng


dụng cơng nghệ mới, khách hàng là những người được hưởng lợi nhiều nhất từ sự
cạnh tranh giữa các công ty, định chế tài chính cũng như từ những tiện ích mà cơng
nghệ mới mạng lại.
2.1.2.2

Các nhóm sản phẩm chính của FinTech

1.69 Các sản phẩm trong FinTech thường được chia thành 2 nhóm tùy theo đối
tượng sử dụng:

1.70 Sản phẩm phục vụ người tiêu dùng: Các công cụ kỹ thuật số và công nghệ
khác
để cải thiện cách các cá nhân vay mượn, quản lý tiền bạc, tài trợ vốn cho nhiều startup.

1.71 Sản phẩm công nghệ “back-office ”: Các sản phẩm hỗ trợ cho hoạt động
của
các FinTech và các định chế tài chính.
2.1.2.3

Hệ sinh thái FinTech (FinTech ecosystem)

1.72 Trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, FinTech đã tạo dựng một


hệ
sinh thái bao gồm 3 nhân tố chính tác động lẫn nhau (nhóm cơng tác tài chính vi mơ,
2018) bao gồm Chính phủ, định chế tài chính và các cơng ty FinTech. Ba nhân tố này
cùng tạo lập nên hệ sinh thái FinTech, cùng góp thế mạnh riêng của mình vào hệ sinh
thái và đồng thời hưởng các lợi ích mà hệ sinh thái mang lại.



×