Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

sáng kiến kinh nghiệm mỹ thuật tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 18 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận:
Trong cuộc sống của chúng ta, cái đẹp luôn tồn tại và là nhu cầu rất tự nhiên
của con người. Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Mĩ thuật (thuộc lĩnh
vực giáo dục nghệ thuật) hình thành, phát triển cho học sinh năng lực thẩm mĩ,
đồng thời góp phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát
triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là giáo dục ý
thức kế thừa, phát huy văn hoá nghệ thuật dân tộc phù hợp với sự phát triển của
thời đại. Học Mĩ thuật sẽ giúp học sinh biết cảm thụ cái đẹp và biết làm ra cái đẹp
thông qua các hoạt động trải nghiệm để khơi gợi và phát huy khiếu thẩm mĩ vốn có
ở các em, tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mĩ của riêng mình trong cuộc sống hàng
ngày.
2. Cơ sở t c t n
Trong những năm gần đây, dạy học Mĩ thuật theo định hướng phát triển
năng lực được áp dụng vào giảng dạy ở trường Tiểu học đã chứng tỏ tính ưu việt
và hiệu quả, phù hợp với nhu cầu đổi mới về phương pháp dạy - học Mĩ thuật tiểu
học ở Việt Nam hiện nay.
Năm học 2020 - 2021 là năm học thứ sáu tiếp tục thực hiện dạy học Mĩ thuật
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Những quy trình mĩ thuật theo
phương pháp mới đều hướng tới mục tiêu: lấy học sinh làm trung tâm; kích thích
sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát triển nhận thức, phát triển phẩm chất, năng
lực người học. Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 tơi thấy: Mục
tiêu môn Mĩ thuật cấp Tiểu học là giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển
năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm; biết thể hiện cảm xúc, trí
tưởng tượng về thế giới xung quanh, từ đó hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo; bước đầu làm quen, tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp
của sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật, hình thành năng lực tự chủ và tự học; góp
phần hình thành các phẩm chất u nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm. Bên cạnh yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung thì
chương trình mơn Mĩ thuật giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực đặc thù


với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ,
phân tích và đánh giá thẩm mĩ. Trong đó năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ là
một phần quan trọng trong việc phát huy khiếu thẩm mĩ vốn có của học sinh.
Thơng qua hoạt động này, các em phát huy được khả năng tư duy sáng tạo độc lập
theo cách nhìn, cách nghĩ bằng cảm xúc riêng của mình về đường nét, hình mảng,
cách sắp xếp hình ảnh và màu sắc trong khơng gian. Có được năng lực phân tích
đánh giá thẩm mĩ tốt học sinh sẽ dễ dàng nhận ra cái đẹp ở xung quanh.


2

Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy khả năng tương tác, sự chia sẻ, đánh giá
sản phẩm học tập của học sinh còn hạn chế, ảnh hưởng tới sự hình thành các năng
lực, phẩm chất của người học. Để khắc phục tình trạng đó và nâng cao chất lượng
mơn học, tôi đã thực hiện biện pháp: “Phát triển năng lực phân tích và đánh giá
thẩm mĩ cho học sinh lớp 5”.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mơ tả giả p áp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Th c trạng công tác dạy và học môn Mĩ t uật
Thực hiện sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Giao Thủy, từ
ngày 01/10/2015, trường Tiểu học Giao Thanh tiến hành triển khai dạy học Mĩ
thuật theo phương pháp Đan Mạch (Công văn 386/PGD&ĐT-TH). Năm học này,
khối lớp 1 thực hiện dạy Mĩ thuật theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, các
khối 2, 3, 4 ,5 tiếp tục thực hiện theo phương pháp Đan Mạch. Phương pháp dạy
học phát huy khả năng sáng tạo cao của học sinh, tiết học thoải mái, sinh động hơn,
tạo cơ hội cho học sinh thực hành, ứng dụng trong học tập và cuộc sống. Với
phương pháp dạy học phát triển năng lực, học sinh có hứng thú học tập tốt, mong
chờ đến tiết học Mĩ Thuật để được tự do sáng tạo, khám phá những điều mới mẻ.
Đối với những em học sinh chưa u thích mơn Mĩ thuật, chưa tích cực trong các
hoạt động sẽ có hứng thú hơn. Đối với học sinh có năng khiếu thì được bộc lộ khả

năng của mình, qua đó tinh thần hợp tác nhóm trong môn Mĩ thuật và các môn học
khác được nâng cao. Khơng những thế nó cịn mang lại niềm vui, sự sáng tạo, lịng
đam mê trong từng sản phẩm do chính tay các em và bạn làm ra.
1.2. Khảo sát năng l c học sinh
Tiến hành khảo sát mức độ hình thành ba năng lực đặc thù môn Mĩ Thuật
của học sinh khối 5 cuối năm học 2018-2019. Kết quả như sau:
Nội dung khảo sát

Tổng số học
sinh Khối 5

Đạt

Tốt

Cần cố gắng

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

Năng lực quan sát và
nhận thức thẩm mĩ

90

100

30

33,3

60

66,7

0

0

Năng lực sáng tạo và
ứng dụng thẩm mĩ

90

100

28


31,1

62

68,9

0

0

Năng lực phân tích
và đánh giá thẩm mĩ

90

100

15

16,7

72

80

3

3,3


Kết quả khảo sát năng lực đặc thù môn Mĩ thuật cuối năm học 2018-2019


3

* Ưu đ ểm:
Bảng khảo sát trên cho thấy ưu điểm là: năng lực quan sát và nhận thức thẩm
mĩ; năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ có 100% số học sinh được đánh giá ở
mức Tốt và Đạt. Các em đều hiểu về các yếu tố tạo hình và biết tạo ra được sản
phẩm đẹp.
* Hạn c ế
Bảng khảo sát trên cho thấy trong 3 năng lực đặc thù của mơn Mĩ thuật thì
năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ tỉ lệ học sinh đạt mức tốt cịn thấp, chỉ
chiếm 16,7%, vẫn cịn có học sinh chưa hoàn thành.
* Nguyên nhân ạn c ế:
- Về học sinh: chưa xác định được nội dung đánh giá sản phẩm; chưa biết tự
đánh giá sản phẩm của mình. Các em có thể biết thể hiện ý tưởng, chủ đề của mình
qua sản phẩm bằng ngơn ngữ hội họa nhưng do năng lực ngơn ngữ cịn hạn chế, kỹ
năng thuyết trình chưa tốt nên cịn lúng túng trong việc chia sẻ với bạn, nhóm bạn
hoặc chưa nêu được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn giản; chưa mô
tả được một số yếu tố, dấu hiệu của ngun lí tạo hình ở sản phẩm, màu sắc, bố
cục, nội dung tranh, … Các em chỉ biết đánh giá bài của bạn đẹp hoặc chưa đẹp mà
chưa biết được đẹp như thế nào, màu sắc, đường nét, cách sắp xếp có cân đối hợp
lý khơng? Hoặc chưa đẹp vì sao? Nhiều em nhút nhát, tự ti ngại phân tích, đánh
giá. Bên cạnh đó, học sinh lớp 5 trường tơi sống ở vùng nơng thơn, ít được tiếp cận
với triển lãm hội họa. Các em ít được tham gia trải nghiệm, chưa được quan sát vẻ
đẹp thực tế của các tác phẩm hội họa nổi tiếng, sản phẩm thực của các nghệ nhân,
nghệ sĩ điều đó cũng ảnh hưởng đến việc hình thành năng lực phân tích và đánh giá
thẩm mĩ.
- Về phía giáo viên: giai đoạn đầu, giáo viên tập trung việc hình thành năng

lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ. Giáo viên chưa
phân bố được thời gian hợp lý giữa các hoạt động, còn chú ý nhiều đến việc hướng
dẫn học sinh cách tạo ra và thực hành làm sản phẩm, thời gian dành cho hoạt động
trưng bày và giới thiệu sản phẩm cịn ít, do đó chưa phát triển năng lực phân tích
và đánh giá thẩm mĩ cho học sinh. Giáo viên chưa xây dựng được bộ tiêu chí đánh
giá cho từng chủ đề, bài học; chưa tạo động lực và cơ hội để học sinh tự đánh giá
sản phẩm của mình, đánh giá sản phẩm của bạn, nhóm bạn. Giáo viên chưa rèn kĩ
năng chia sẻ về ý tưởng sản phẩm cũng như kĩ năng thuyết trình về sản phẩm của
cá nhân, sản phẩm của nhóm.
- Về phía nhà trường: chưa có nhiều những buổi giao lưu để cho học sinh tự
lên diễn đàn tự nói chuyện, tự thuyết minh, thuyết trình, chưa tạo nhiều cơ hội cho
học sinh đi trải nghiệm tham quan thực tế.


4

- Về phía phụ huynh: nhiều phụ huynh chỉ quan tâm đến các mơn văn hóa,
chưa hiểu được tầm quan trọng của giáo dục nghệ thuật nói chung, mĩ thuật nói
riêng trong thực tiễn cuộc sống. Họ cho rằng đây là môn phụ, không cần thiết nên
chưa tham gia đánh giá sản phẩm cùng con, chưa phối hợp với giáo viên để hình
thành năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ cho các em.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Tên giải pháp: “Phát triển năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ
trong mơn Mĩ thuật lớp 5”.
2.2. Mục đíc , ý ng ĩa, s cần t ết của g ả p áp
2.2.1. Mục đích:
- Về phân tích thẩm mĩ: Giúp học sinh:
+ Biết chia sẻ, cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn giản.
+ Biết tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật.
+ Mô tả được một số yếu tố, dấu hiệu của ngun lí tạo hình ở sản phẩm, tác

phẩm mĩ thuật trong thực hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn.
- Về đánh giá thẩm mĩ: Giúp học sinh bước đầu:
+ Đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thơng qua một số yếu tố tạo hình.
+ Học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối
tượng thẩm mĩ.
2.2.2. Ý nghĩa:
Phát triển năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ cho học sinh lớp 5 có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển năng lực của người học theo mục tiêu
môn Mĩ thuật chương trình giáo dục phổ thơng mới.
2.2.3. Sự cần thiết của biện pháp trong công tác giảng dạy môn Mĩ thuật:
Năm học 2021 – 2022, học sinh lớp 6 sẽ học theo CT GDPT 2018. Do đó,
chúng ta cần chuẩn bị tâm thế và phẩm chất, năng lực cần thiết khác để học sinh
lớp 5 sẽ được làm quen và đáp ứng được chuẩn đầu vào của lớp 6 theo CT GDPT
2018. Để chất lượng đầu ra của lớp 5 phù hợp với chương trình lớp 6 CT GDPT
2018 thì biện pháp phát triển năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ là trong môn
mĩ thuật lớp 5 là vơ cùng cần thiết thể hiện tính kết nối phù hợp, "đi trước đón
đầu" hiệu quả.
2.3. Nội dung giải pháp:
2.3.1. Giải pháp 1: Rèn kĩ năng xác định nội dung đánh giá cho học sinh.


5

2.3.1.1. Mục tiêu: Giúp học sinh xác định nội dung đánh giá (các yếu tố và
ngun lí tạo hình).
2.3.1.2. Cách tiến hành:
- Hướng dẫn học sinh nắm chắc cách đánh giá sản phẩm mĩ thuật bằng cách
vẽ sơ đồ theo sở thích, dán ở góc học tập, ở nhà, ở lớp để học sinh nhớ, sử dụng
trong tất cả các tiết trưng bày, giới thiệu sản phẩm. Nội dung sơ đồ thể hiện được:
Hình ảnh (Đa dạng, phong phú...; Đường nét, hình khối..; Phù hợp chủ đề...)

Bố cục (cách sắp xếp hình mảng, tạo ra sự tương quan, hịa hợp cả về màu
sắc, nhịp điệu và sự cân bằng, nhấn mạnh trọng tâm của sản phẩm).
Màu sắc (tương quan đậm nhạt, cách tô màu).
2.3.2. Giải pháp 2: Rèn kĩ năng phân tích, đánh giá sản phẩm:
2.3.2.1. Mục tiêu:
Giúp học sinh nắm được phương pháp đánh giá, có kỹ năng tự đánh giá về
sản phẩm của mình, biết nhận xét cách thể hiện các yếu tố, nguyên lý tạo hình trên
sản phẩm của bạn, nhóm bạn.
2.3.2.2. Cách tiến hành:
* Rèn kĩ năng t đán g á
- Giáo viên dựa vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt của mỗi chủ đề, lập bản
“hợp đồng học tập môn Mĩ thuật”, phát cho tất cả học sinh ngay từ đầu tiết học.
- Học sinh tự đánh giá, ghi dấu x vào ô tương ứng trong bản hợp đồng sau
khi hoàn thành sản phẩm.
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP MÔN MĨ THUẬT
HS:………………………………..................
Lớp: …………………………...
Thời gian: tiết học......., ngày…...…. tháng…................ năm ............................................

Nhiệm vụ bắt buộc
Nội dung

Theo mục tiêu và yêu
cầu cần đạt của mỗi
chủ đề.

Tự đánh giá sau khi hoàn thành nhiệm vụ bằng các
đánh dấu (x) vào ô tương ứng
Sự Cùng bạn Vượt thời Hứng thú
Hoàn

hỗ
để hoàn
gian cho với nhiệm thành tốt
trợ
thành
nhiệm vụ
vụ
nhiệm vụ

GV
đánh
giá


6

Nhiệm vụ t chọn
1. Bố cục … (tiêu chí
giáo viên đưa ra phù
hợp với từng chủ đề)
2. Màu sắc ..... (tiêu
chí giáo viên đưa ra
phù hợp với từng chủ
đề)
3. Đường nét…(tiêu
chí giáo viên đưa ra
phù hợp với từng chủ
đề)

* Rèn kĩ năng c a sẻ ý tưởng về sản p ẩm.

- Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi gợi ý để học sinh chia sẻ nhóm đơi,
nhóm bốn, chia sẻ trước lớp:
+ Đây là sản phẩm của mình, mình đã dùng chất liệu ... để tạo ra nó.
+ Với chủ đề ..., mình chọn hình ảnh chính của sản phẩm là....
+ Để sản phẩm đẹp, mình thêm hình ảnh phụ là ...
+ Mình đã dùng màu ... để vẽ các chi tiết.
+ Bạn thấy sản phẩm của mình như thế nào?
+ Theo bạn mình cần làm gì để sản phẩm của mình đẹp hơn?
- Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà chia sẻ về sản phẩm của mình với người
thân, mọi người xung quanh.
- Phối hợp với phụ huynh học sinh, phụ huynh sẽ đồng hành cùng nhà
trường trong việc đánh giá sản phẩm của con mình: Những học sinh chưa làm xong
sản phẩm ở lớp giáo viên cho các em về nhà hoàn thiện tự đánh giá vào phiếu đánh
giá ở nhà. Giờ học sau, báo cáo với trưởng ban học tập.
- Giáo viên động viên kịp thời khi học sinh mạnh dạn chia sẻ bằng nhiều
hình thức khác nhau như tặng sao hoặc những bông hoa...
* Rèn kĩ năng t uyết trìn
- Hướng dẫn học xác định nội dung thuyết trình bằng hệ thống câu hỏi gợi ý:
+ Nội dung chủ đề là gì?
+ Nhóm em đã sử dụng chất liệu gì để thể hiện sản phẩm?
+ Sản phẩm của nhóm em có những hình ảnh gì?
+ Hình ảnh nào là chính, hình ảnh nào là phụ?
+ Nhóm em đã sắp xếp như thế nào để thể hiện nội dung chủ đề?
+ Thơng điệp mà nhóm muốn truyền đạt là gì?


7

- Học sinh chia sẻ nhóm đơi, nhóm lớn về nội dung thuyết trình
- Rèn luyện phong thái tự tin, thái độ biểu cảm: Giáo viên yêu cầu học sinh

tập thuyết trình nhóm đơi, nhóm lớn. Giáo viên động viên, khuyến khích, hướng
dẫn các em thể hiện ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói khi thuyết trình.
- Thường xun gọi những học sinh rụt rè, nhút nhát lên thuyết trình để các
em quen dần.
2.3.3. Giải pháp 3: Tạo động lực và cơ hội đánh giá cho học sinh.
2.3.3.1. Mục tiêu:
- Giúp học sinh có thái độ đúng đắn khi tham gia phân tích đánh giá sản
phẩm để tạo hứng thú cho cho các em.
- Giúp giáo viên phân bố thời gian hợp lý; tổ chức đa dạng các hình thức
trưng bày để học sinh thường xuyên được tham gia phân tích, đánh giá sản phẩm.
- Tạo cơ hội cho học sinh được tham gia phân tích đánh giá thẩm mĩ thơng
qua các hoạt động trải nghiệm trong và ngồi nhà trường.
2.3.3.2. Cách thực hiện:
* Tạo động l c và hứng thú k

trưng bày và g ới thiệu sản phẩm

- Đối với học sinh:
+ Đề cao thành quả lao động sáng tạo của bạn. Tìm ra ưu điểm trong sản
phẩm của cá nhân bạn, nhóm bạn để bày tỏ sự thích thú.
+ Khơng chê bai hoặc so sánh sản phẩm của cá nhân này với sản phẩm cá
nhân khác; sản phẩm nhóm này với sản phẩm nhóm khác.
+ Chia sẻ ý tưởng góp ý của mình để sản phẩm đẹp hơn, khi đánh giá nên
dùng từ ngữ có tính động viên thúc đẩy bạn cố gắng.
+ Thể hiện thái độ cởi mở, vui vẻ khi chia sẻ trước lớp.
- Đối với giáo viên:
+ Hướng dẫn học sinh cách giới thiệu sản phẩm
+ Dành thời gian hợp lý cho hoạt động trưng bày sản phẩm
+ Hình thức thuyết trình sản phẩm đa dạng, phong phú:
+ Khen thưởng động viên học sinh kịp thời:

Những học sinh giới thiệu sản phẩm hấp dẫn, độc đáo được giáo viên thưởng
sao (*). Khi đánh giá định kì giữa kì I, cuối kì I, giữa kì II... giáo viên sẽ biểu
dương những học sinh đạt nhiều sao (*).


8

* Tạo cơ ội cho học sinh giới thiệu sản phẩm, đán g á thẩm mĩ
- Giáo viên phối hợp với ban giám hiệu nhà trường, tổ chức “Ngày hội Triển
lãm các sản phẩm mĩ thuật”; “Ngày hội STEM”; “Biểu diễn thời trang”.... tạo cơ
hội cho học sinh tham gia tích cực vào hoạt động giơi thiệu và đánh giá sản phẩm.
Với giải pháp này, học sinh có cơ hội được vận dụng kiến thức đã học vào thực tế,
rèn luyện thêm khả năng cảm thụ thẩm mĩ.
- Sưu tầm các tác phẩm nổi tiếng trên mạng Internet để học sinh phân tích,
đánh giá.
2.4. Th c nghiệm sư p ạm
Để tiến hành thực nghiệm kiểm chứng lại tính khả thi và hiệu quả của việc
vận dụng biện pháp “Phát triển năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ cho học
sinh lớp 5”, tôi chọn ra hai lớp: lớp 5A (gồm 30 học sinh) để thực nghiệm; lớp 5B
(gồm 30 học sinh) để đối chứng.
Hai lớp này cùng do tôi dạy. Ở lớp thực nghiệm, tôi vận dụng các biện pháp
phát triển năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ, cịn lớp đối chứng thì khơng.
Hình thức thực nghiệm: thông qua hoạt động tổ chức trưng bày, giới thiệu và
đánh giá sản phẩm.
- Thời gian thực nghiệm: từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020.
- Địa điểm thực nghiệm: tại lớp 5A trường Tiểu học Giao Thanh.
- Việc tổ chức thực nghiệm được tiến hành theo 3 giai đoạn: chuẩn bị thực
nghiệm, tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả sau thực nghiệm.
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Trước khi thực nghiệm, tôi tiến hành khảo sát về năng lực phân tích và đánh

giá thẩm mĩ của học sinh lớp 5A (lớp thực nghiệm) và lớp 5B (lớp đối chứng), kết
quả khảo sát như sau:
Lớp
Lớp thực nghiệm (5A: 30 HS) Lớp đối chứng (5B: 30 HS)
Mức độ

SL

%

SL

%

Tốt

9

30

10

33.4

Đạt

20

66.7


19

63.3

Cần cố gắng

1

3.3

1

3.3

Bảng 1: Thống kê về năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (thời điểm tháng 9 năm 2019)


9

Theo thống kê bảng 1 cho thấy về năng lực phân tích và đánh giá sản phẩm
của 2 lớp là tương đương nhau.
Sau khi khảo sát về năng lực phân tích và đánh giá sản phẩm của 2 lớp trên,
tơi bắt đầu áp dụng các biện pháp đã nêu vào các tiết dạy mĩ thuật của lớp 5A.
* Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm:
Thực nghiệm giải pháp 1:
Cho học sinh ghi nhớ nội dung đánh giá sản phẩm bằng cách cho các em tự
vẽ sơ đồ theo sở thích.
Ví dụ: Sơ đồ cây về nội dung đánh giá


Với sơ đồ này, học sinh cùng nhau trang trí trong lớp để quan sát hàng ngày,
giúp các em hình thành thành thói quen sử dụng trong nhiều tiết học, hình thành
thói quen đánh giá trước một sản phẩm, tác phẩm.


10

Ví dụ 2: Các mẫu sơ đồ nội dung đánh giá học sinh treo ở góc học tập ở nhà


11

Thực nghiệm giải pháp 2:
- Chủ đề 1: Chân dung tự họa - Mĩ thuật 5 (Trang 29):
Sau khi học sinh đã hồn thiện sản phẩm, tơi u cầu các em làm theo các
bước sau:
Bước 1: Học sinh tự đánh giá về sản phẩm của mình
Bước 2: Chia sẻ ý tưởng về sản phẩm theo khung câu hỏi gợi ý:
+ Đây là sản phẩm của mình. Mình vẽ về ...
+ Mình vẽ phác hình khn mặt ... và các bộ phận như: mắt..., mũi,...
+ Mình dùng màu ... để vẽ mái tóc, màu... để vẽ mơi,...
+ Bạn thấy nhân vật trong tranh có giống với...?
+ Nhân vật trong tranh đang thể hiện cảm xúc gì?
+ Bạn thích nhất điều gì ở sản phẩm của mình?
+ Mình phải làm gì để sản phẩm của mình tuyệt vời hơn?
Bước 3: Thuyết trình trước lớp:
Gọi một vài học sinh xung phong lên thuyết trình về sản phẩm của mình.
Sau đó, tạo cơ hội cho 01 học sinh có năng lực ở mức cần cố gắng trong lần khảo
sát trước khi thực nghiệm lên trình bày. Nếu học sinh này khơng trình bày được,
giáo viên đưa khung câu hỏi gợi ý thuyết trình và yêu cầu học sinh về nhà dựa vào

những câu hỏi này tập thuyết trình cho người thân nghe. Giờ sau, các em sẽ báo
cáo với cô giáo.
Bước 4: Học sinh đánh giá sản phẩm của bạn:
Nếu học sinh gặp khó khăn trong q trình phân tích, nhận xét đánh giá sản
phẩm của bạn thì tơi cho các em tham khảo gợi ý “sơ đồ cây”
- Với các chủ đề tiếp theo, tôi thực hiện tương tự và cứ sau 3 chủ đề, tôi lại
khảo sát lại để kiểm chứng kết quả nhằm khẳng định tính đúng đắn của giải pháp.
Đây là kết quả khảo sát lần 2 (thời điểm khảo sát vào tháng 11 năm 2019):
Lớp
Mức độ

Lớp thực nghiệm (5A: 30 HS)

Lớp đối chứng (5B: 30 HS)

SL

%

SL

%

Tốt

14

46,7

10


33.4

Đạt

16

53.3

19

63.3

Cần cố gắng

0

0

1

3.3

Bảng 2: Thống kê về năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ của học sinh lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng (thời điểm tháng 11 năm 2019)


12

Thực nghiệm giải pháp 3:

Qua kết quả khảo sát lần 2 tơi thấy tỉ lệ học sinh hồn thành tốt tăng, tỷ lệ
học sinh cần cố gắng giảm. Tuy nhiên, có một số chủ đề hoạt động trưng bày sản
phẩm, nhận xét đánh giá chưa phong phú, chưa thực sự hấp dẫn học sinh. Vẫn có
em chưa tự tin thuyết trình. Tơi tiến hành điều chỉnh phương pháp, hướng dẫn học
sinh đa dạng hóa các hình thức trưng bày sản phẩm; phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm, đề xuất với Ban giám hiệu tổ chức các buổi Triển lãm các sản phẩm mĩ
thuật các khối lớp; thi thuyết trình viên giỏi, “Ngày hội Stem”, biểu diễn thời trang,
trang trí sân khấu, sắm vai kể chuyện...
Kết quả là học sinh vô cùng hào hứng khi trưng bày, nhận xét, đánh giá sản
phẩm của bạn. Các em tự tin thuyết trình:

Ảnh 1: Học sinh Nguyễn Thu Ngân – Lớp 5A trong hoạt động trưng bày sản phẩm


13

Ảnh 2: Học sinh Bùi Ngọc Minh - Lớp5A trong hoạt động trưng bày sản phẩm của nhóm

Trong các hoạt động trải nghiệm cấp trường, ngày hội STEM cấp huyện, học sinh
lớp 5A luôn là con chim đầu đàn trong chia sẻ, thuyết trình ý tưởng sáng tạo.

Anh3: Học sinh lớp 5A thuyết trình sản phẩm trong ngày hội Stem cấp huyện


14

Ảnh 4: Học sinh lớp 5A giới thiệu sản phẩm trong ngày hội Stem cấp huyện

Ảnh 5: Học sinh lớp 5A thuyết trình sản phẩm trong ngày hội Giao lưu kĩ năng sống



15

Các giờ học luôn hấp dẫn, cuốn hút các em bởi các hình thức trưng bày sản
phẩm độc đáo, vui nhộn như biểu diễn thời trang, sân khấu hóa:

Ảnh 6: Học sinh lớp 5A sắm vai nhân vật sau hoạt động trưng bày sản phẩm

Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả sau thực nghiệm:
Sau khi áp dụng các biện pháp nêu trên, đến tháng 7 năm 2019, tôi tiến hành
khảo sát về năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ của học sinh lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng để đánh giá lại tính khả thi của giải pháp.
Bảng thống kê sau đây cho thấy số lượng học sinh mạnh dạn, tự tin khi tham
gia phân tích đánh giá sản phẩm của mình, của bạn và nhóm bạn đã tăng đáng kể.
Các em đã biết cách diễn đạt, trình bày quan điểm thẩm mĩ của cá nhân tốt, khơng
cịn học sinh cần cố gắng ở năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ.
Qua theo dõi, tôi nhận thấy khi được tham gia học Mĩ thuật ở không gian
riêng, thoải mái, được thường xuyên tham gia chia sẻ trao đổi đánh giá sản phẩm
của mình, của bạn thì các em rất hứng thú và đón chờ các tiết học sau.


16

Lớp

Lớp th c nghiệm

Lớp đối chứng

(5A - 30 HS)


(5B - 30 HS)

SL

%

SL

%

Tăng/g ảm
so với lớp
th c nghiệm

Tốt

26

86.6

20

66.7

Tăng 19.9%

Đạt

4


13.4

9

30

Giảm 16.6%

Cần cố gắng

0

0

1

3.3

Giảm 3,3%

Mức độ

Bảng 3: Thống kê về năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (thời điểm tháng 7 năm 2019)

Học sinh đã biết diễn đạt ý kiến của mình, biết cách nhận xét, đánh giá các
sản phẩm Mĩ thuật một cách tự tin, trơi chảy, khơng cịn ấp úng. Nhiều em khi chia
sẻ sản phẩm đã thể hiện rõ cảm xúc của mình đối với sản phẩm như thích ở điểm
nào và học hỏi được điều gì trong các sản phẩm của mình, của bạn.

Các em thể hiện rõ sự tự tin trong giao tiếp, mạnh dạn trao đổi thơng tin với
bạn trong nhóm, điều đó cịn giúp học sinh phát huy tốt khả năng sáng tạo thông
qua quá trình thảo luận, phù hợp với cách nhìn, cách nghĩ của trẻ thơ.
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả kinh tế
Sau một năm áp dụng các giải pháp trên tại đơn vị, tôi nhận thấy học sinh
của mình đã biết cách thực hành và phân tích, nhận xét, đánh giá các yếu tố đường
nét, hình khối, màu sắc, nhịp điệu, không gian, bố cục của các sự vật, đồ vật xung
quanh; có khả năng diễn đạt ý kiến trước tập thể; dễ dàng nhận ra và lựa chọn được
cái đẹp, cái ưng ý phục vụ cho nhu cầu thẩm mĩ của mình; hình thành được các
phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Mĩ thuật. Các em vận
dụng tốt điều đã học vào cuộc sống hàng ngày.
Biện pháp phát triển năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ của học sinh
lớp 5 đã góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Mĩ thuật của trường Tiểu
học Giao Thanh thể hiện qua kết quả đánh giá định kỳ cuối năm học 2019-2020.
(phụ lục 2: Bảng 5 phần minh chứng)
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Khi tổ chức trưng bày, giới thiệu và đánh giá sản phẩm, học sinh hào hứng,
lớp học sôi nổi khác hẳn trước đây: lớp học trầm buồn, học sinh chỉ biết đánh giá,
nhận xét sản phẩm của mình, của bạn đẹp, chưa đẹp. Đặc biệt sau một năm áp
dụng biện pháp, tôi thấy học sinh tự tin chia sẻ, có kĩ năng thuyết trình trước đám


17

đông. Đây là kĩ năng mềm không chỉ cần thiết đối với mơn Mĩ thuật mà cịn với cả
các mơn học khác cũng như trong cuộc sống và tương lai của học sinh sau này.
- Trong các buổi họp phụ huynh toàn trường, hãy dành thời gian để tuyên
truyền về tầm quan trọng của môn Mĩ thuật trong thực tiễn cuộc sống hiện nay,
những điều phụ huynh cần phối hợp để các em học tốt môn Mĩ thuật. Cha mẹ học

sinh ủng hộ nhà trường bổ sung cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học
- Tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng để học sinh được giao
lưu, học hỏi, trải nghiệm sáng tạo nhiều hơn.
3. Khả năng áp dụng và nhân rộng
Khi dự giờ thăm lớp, Ban giám hiệu trường Tiểu học Giao Thanh, huyện
Giao Thủy đánh giá rất cao các biện pháp mà tôi đã sử dụng trong các tiết học. Đặc
biệt, trong hội thi Giáo viên giỏi cấp tiểu học huyện Giao Thủy, bài dạy “Trang
phục u thích” (Tiết 3) – mơn Mĩ thuật lớp 5 mà tôi đã trực tiếp giảng dạy và chia
sẻ tại địa chỉ được Ban giám khảo và các bạn đồng
nghiệp đánh giá rất cao. Các biện pháp trong sáng kiến cũng được tôi vận dụng rất
thành công khi dạy bài “Thử nghiệm và sáng tạo với các chất liệu” trong Hội thi
Giáo viên dạy giỏi cấp tiểu học tỉnh năm học 2020-2021. Điều đó chứng tỏ tính
đúng đắn và tầm ảnh hưởng của biện pháp là rất lớn.
IV. CAM KẾT
Tôi xin cam kết, sáng kiến mà tôi vừa nêu trên là tài liệu nghiên cứu cá nhân
tôi từ thực tế giảng dạy tại trường Tiểu học Giao Thanh, huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Đinh. Tài liệu này hiện cá nhân tôi đang sử dụng và sẽ tiếp tục nghiên cứu
sâu hơn trong thời gian tới; tôi không sao chép, không vi phạm bản quyền của cá
nhân nào. Các giải pháp trên tôi đã triển khai thực hiện đối với học sinh khối 5 và
các minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực.
Trên đây là sáng kiến của cá nhân tơi với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học môn Mĩ thuật ở tiểu học nói riêng và các mơn học khác nói
chung, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, phát
triển tốt năng lực, nhân cách con người Việt Nam trong thời đại mới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Giao Thanh, ngày 05 tháng 6 năm 2021
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Vũ T ị Hương G ang



18



×