Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Nguyên lý về sự phát triển và sự vận dụng của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.34 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TIỂU LUẬN CNXH KH
ĐỀ TÀI: Nguyên lý về sự phát triển và sự vận dụng của
(Tên sinh viên)

Tác giả:
Mã sinh viên:
Lớp học phần:
Hướng dẫn: Lê Ngọc Thông


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.................................................................4
1.1. Phép duy vật biện chứng.........................................................4
1.2. Nguyên lý về sự phát triển......................................................4
1.2.1. Khái niệm nguyên lý...........................................................4
1.2.2. Khái niệm về sự phát triển................................................4
1.2.3. Tính chất của sự phát triển...............................................6
1.2.4. Ý nghĩa phương pháp luận.................................................8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................9
2.1. Vận dụng nguyên lý về sự phát triển của Đảng trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.................................9
2.2. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế trong văn kiện
đại hội XIII.........................................................................................10
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀO BẢN
THÂN.....................................................................................................12
3.1. Định hướng vận dụng.............................................................12


3.1.1. Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong đời sống.12
3.1.2. Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong việc học
tập

13

3.2. Thành công...............................................................................13
3.3. Thất bại và nguyên nhân.......................................................15
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP......................................................16
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................20

2


3


LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên lý trọng yếu của phép biện
chứng duy vật, là cơ sở khoa học cho sự ra đời quan điểm toàn diện.
Nguyên lý về sự phát triển phản ánh những đặc trưng phổ quát nhất
của thế giới.
Mọi hiện tượng và sự vật trong thế giới khách quan đều có sự vận
động và phát triển. Như mỗi một người trong chúng ta đều đang trải
qua sự phát triển không ngừng nghỉ ngay cả khi còn trong bụng mẹ.
Về mặt thể chất, từ một tế bào nhỏ bé dần dần hình các bộ phận,
giác quan rồi trải qua những giai đoạn trao đổi chất cho đến con
người hiện tại của chúng ta. Và q trình ấy vẫn sẽ cịn diễn ra liên
tục trong tương lai. Về mặt tinh thần, đi cùng với sự phát triển của

cơ thể là sự phát triển về suy nghĩ, con người ngày càng nhận thức
sâu sắc, tư duy nhạy bén về mơi trường xung quanh mình và học hỏi
để hồn thiện bản thân. Vì vậy, ta khơng thể khiến mình trở nên lạc
hậu và tụt lùi so với các bạn đồng trang lứa và thế giới mà cũng phải
nỗ lực phấn đấu.
Hiện nay, xu thế tồn cầu hố và hội nhập quốc tế, sự ra đời và phát
triển của kinh tế tri thức, cùng với sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung,
quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường. Trước thay đổi đó, địi hỏi
sinh viên khơng những giỏi về chun mơn mà cịn địi hỏi khả năng
vận dụng tri thức khoa học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn
một cách hiệu quả nhất.
Hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của nguyên lý về sự phát triển
với triết học và bản thể, em đã lựa chọn đề tài để thực hiện bài tiểu
luận của mình: “Nguyên lý về sự phát triển và sự vận dụng của (tên
sinh viên)”.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Phép duy vật biện chứng
Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ăngghen cho
rằng: Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và
của tư duy. Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến, Ăngghen định nghĩa: Phép biện chứng là khoa học về mối liên
hệ phổ biến; khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về sự phát triển,
Lênin định nghĩa: Phép biện chứng là học thuyết về sự phát triển,
dưới hình thức hồn bị nhất, sâu sắc nhất và khơng phiến diện, học
thuyết về tính tương đối của nhận thức con người, nhận thức này

phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng.
Với những đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó đã giữ
vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và
phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tạo nên tính
khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời nó cũng
là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động
sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
1.2. Nguyên lý về sự phát triển
1.2.1. Khái niệm nguyên lý
Nguyên lý là những luận điểm về học thuyết lý luận mà tính chân lý
của chúng là hiển nhiên khơng cần chứng minh được xác định trong
tư duy của con người có chức năng lý giải mọi sự vật hiện tượng.
1.2.2.

Khái niệm về sự phát triển

Xem xét về sự phát triển cũng có những quan điểm khác nhau, đối
lập với nhau, quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng .
Quan điểm siêu hình coi sự phát triển đơn giản là sự tăng hoặc giảm
về lượng, khơng có sự thay đổi về chất của sự vật. Những người theo
quan điểm siêu hình cho rằng tồn bộ bản chất của sự vật khơng
5


thay đổi trong quá trình tồn tại của chúng. Dù chất nào được sinh ra
thì tồn bộ q trình tồn tại của nó vẫn khơng thay đổi. Ngồi ra,
nếu có sự thay đổi liên tục về chất lượng thì sự thay đổi này sẽ chỉ
xảy ra trong một chu trình khép kín. Họ cũng coi sự phát triển chỉ là
sự thay đổi về số lượng của các giống hiện có, không phải là sự ra
đời của những thứ mới với những chất mới. Những người theo quan

điểm siêu hình cũng xem sự phát triển là một bước phức tạp, một
quá trình tiến triển liên tục khơng thăng trầm. Vì vậy, Lê-nin đã từng
nhận định rằng quan điểm này khô khan, cứng nhắc và nghèo nàn.
Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng coi sự phát
triển là quá trình diễn tiến từ thấp đến cao. Quá trình này diễn ra
từ từ và không ổn định, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái
cũ. Sự phát triển, dù là thực tế khách quan hay tư duy, khơng phải
lúc nào cũng đơn giản, mà nó rất quanh co, phức tạp và có thể dẫn
đến những bước thụt lùi tạm thời.
Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của những thay
đổi dần dần về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, là một quá
trình xoắn ốc. Nói tóm lại, q trình phát triển dường như đưa mọi
thứ trở lại điểm xuất phát, nhưng nó dựa trên các tiêu chuẩn mới,
cao hơn.
Quan điểm duy vật biện chứng phản bác quan điểm duy tâm và tôn
giáo về nguồn gốc của sự phát triển khi cho rằng nguồn gốc của sự
phát triển nằm ở bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn của bản thân
sự vật. Nói cách khác, đó là q trình liên tục giải quyết các mâu
thuẫn của bản thân sự vật, đồng thời cũng là quá trình của bản thân
sự vật. Ngược lại, những người theo quan điểm duy tâm hoặc tôn
giáo thường tìm nguồn phát triển ở Thượng đế, Thượng đế, các lực
lượng siêu nhiên, hoặc ý thức của con người.
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại
trong hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định sự phát
6


triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn của sự vật.

Từ góc độ này, sự phát triển nói chung khơng bao hàm tồn bộ sự
vận động. Nó chỉ khái quát khuynh hướng vận động chung, vận
động tăng dần của sự vật là thay thế cái cũ bằng cái mới. Sự phát
triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
Theo quan điểm này, bạn cần xem xét nó như một q trình khi bạn
phân tích sự vật. Quan điểm phát triển cịn bao hàm cả việc nhìn
nhận sự vật ở từng giai đoạn cụ thể, nhưng không được tách rời khỏi
các giai đoạn khác và phải có sự liên kết với nhau để hiểu được lơgic
của tồn bộ sự vận động ... Thực ra, ở góc độ phát triển, chúng ta
cũng cần có sự lạc quan tích cực để khắc phục tình trạng trì trệ bảo
thủ.
1.2.3.

Tính chất của sự phát triển

*Tính khách quan
Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển
nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục
những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật.
Do đó sự vật ln ln phát triển. Vì lẽ đó mà sự phát triển là tiến
trình khách quan, khơng phụ thuộc vào ý thức của con người.
*Tính phổ biến
Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là diễn ra trên mọi lĩnh
vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong mọi sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan. Các khái niệm và phạm trù phản ánh hiện thực
cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển. Chỉ trên cơ sở của
q trình tiến hóa, mọi ý tưởng, đặc biệt là các khái niệm và phạm
trù, mới có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát
triển. Sự phát triển diễn ra trên mọi phương diện và lĩnh vực, trong
7



tự nhiên, trong cả bản thân của tất thảy sự vật, hiện tượng của thế
giới khách quan. Quá trình phát triển của mỗi sự vật hoặc hiện
tượng là không giống nhau và quá trình phát triển ngay trong một
sự vật hoặc hiện tượng cũng khơng giống nhau. Q trình sinh
trưởng phát triển của cây lúa khác với cây ngơ (hình thái phát triển,
thời gian sinh trưởng, điều kiện sinh trưởng ...). Sự sinh trưởng và
phát triển của con người khác với các loài động vật khác. Và ngay cả
trong bản thân con người, động vật và thực vật cũng khác nhau ở
mọi giai đoạn và chu kỳ phát triển. Nhưng nhìn chung đều đang
trong giai đoạn phát triển, dù sự phát triển của sự vật, hiện tượng là
tuần tự hay nhảy vọt.
Trong tư duy, ý thức của con người, ta thấy sự phát triển của con
người là không ngừng. Đứa trẻ sinh ra từ chỗ biết khóc, biết cười,
dần dần qua thời gian, môi trường sống, với những dưỡng chất ni
bé lớn khơn, bé đã biết nói, rồi nhận biết đồ vật, định hình đồ vật
giản đơn trong những trị chơi, kế đến là những sự vật, hiện tượng
trong thế giới tự nhiên, xã hội như: mưa, nắng, buồn, vui...sự phát
triển khơng biến hóa, từ giản đơn đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện.
Trong tự nhiên, tất cả các động, thực vật, từ vô cơ đến hữu cơ, từ
thực thể đơn bào hay đa bào, từ những động vật chưa có hệ thần
kinh trung ương đến có đầy đủ, tất cả đều trong trạng thái vận động
và phát triển không ngừng. Trong xã hội, sự phát triển thể hiện qua
những thay đổi về kết cấu giai cấp, cơ cấu ngành, lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất.
*Tính kế thừa
Sẽ thiếu sót nếu chúng ta khơng nói tới tính kế thừa - một trong
những tinh chất của sự phát triển trong quan điểm của chủ nghĩa

Mác – Lênin. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin thì phát triển khơng chỉ là
sự ra đời của cái mới; cái mới loại bỏ, triệt để cái cũ mà còn cần phải
8


có sự kế thừa và phát triển. Vậy kế thừa cái gì? Đó là kế thừa những
mảng, những nhân tố cịn hợp lý, có ý nghĩa tích cực đối với sự phát
triển của cái mới. Khơng có bất cứ cái mới nào ra đời, tồn tại và phát
triển mà không dựa một phần nào đó vào những yếu tố tích cực của
cái cũ. Sự vật, hiện tượng ra đời không phải là ngẫu nhiên, tự nhiên
mà có, nó hình thành và phát triển trên cơ sở chọn lọc những yếu tố
cịn hợp lý và có thể cải tạo được cái cũ.
*Tính đa dạng, phong phú
Phát triển là xu thế chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, nhưng
mỗi sự kiện, hiện tượng đều có q trình phát triển khác nhau. Tồn
tại ở những không gian khác nhau và thời gian khác nhau thì sự phát
triển của sự vật cũng khác nhau. Đồng thời, sự vật, hiện tượng khác
trong quá trình phát triển của chúng cũng chịu tác động của nhiều
yếu tố, điều kiện khác nhau nên có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của sự vật, có khi làm thay đổi chiều hướng phát triển của
sự vật, thậm chí làm cho mọi thứ đi ngược lại. Ví dụ, nhìn chung, trẻ
em ngày nay phát triển nhanh hơn về thể chất và tinh thần so với
trẻ em của các thế hệ trước vì chúng được thừa hưởng những lợi ích
và thuận lợi do xã hội mang lại. Trong thời đại hiện nay, thời gian
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của các nước lạc hậu, kém phát triển
sẽ ngắn hơn rất nhiều so với các nước kế thừa kinh nghiệm và sự hỗ
trợ của các nước đi trước. Song vấn đề còn nằm ở việc vận dụng
kinh nghiệm và tận dụng sự hỗ trợ đó như thế nào. Điều này phụ
thuộc rất lớn vào những nhà lãnh đạo và nhân dân của các nước
chậm phát triển và kém phát triển.


1.2.4.

Ý nghĩa phương pháp luận

Nghiên cứu Nguyên lý về sự phát triển giúp chúng ta vận dụng triệt
để nguyên lý này. Và nhận ra rằng nếu muốn nắm bắt bản chất của
sự vật, hiện tượng; muốn nắm bắt các xu hướng vận động của các
9


sự vật, hiện tượng; chúng ta cần xác lập quan điểm vận động và
phát triển, khắc phục tư tưởng bảo thủ trì trệ.
Yêu cầu cơ bản của quan điểm chủ yếu là khi xem xét một sự vật
hiện tượng phải ở trong trạng thái vận động và phát triển. Như Lênin
đã khẳng định “Logic biện chứng đòi hỏi phải xem xét sự vật trong
sự phát triển, trong sự tự vận động, trong sự biến đổi của nó”.
Nghiên cứu sự vật, hiện tượng khơng chỉ là sự vật hiện có mà cần
phải nắm bắt được xu hướng phát triển trong tương lai của nó. Từ
đó, dự đốn sự xuất hiện của nhân tố mới và chuẩn bị những điều
kiện thuận lợi cho sự ra đời của nhân tố mới.
Cần có thái độ lạc quan và tin rằng cái mới chắc chắn sẽ chiến
thắng. Đồng thời phải nhận thức rõ rằng, quá trình phát triển là quá
trình biện chứng nhiều mâu thuẫn. Việc chinh phục cái cũ và cái mới
là rất khó khăn, phức tạp, thậm chí là thất bại tạm thời.
Để rút ra những bài học về các nguyên lý phát triển trong thực tế,
cần phải có một q trình tích lũy về lượng. Đây là bước chuẩn bị
cho những bước nhảy vọt để đạt được sự thay đổi về chất qua nhiều
lần phủ định. Mặt khác, ta cần biết cách phát hiện những mâu thuẫn
và tổ chức để giải quyết các mâu thuẫn đó.


10


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Vận dụng nguyên lý về sự phát triển của Đảng trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước
Phát triển hình thái xã hội với mục đích cao nhất là trở thành một
nước XHCN, cũng giống như tất cả các nước trên thế giới, Việt Nam
đã dần phát triển, trải qua các hình thái kinh tế xã hội từ thấp nhất
là “công xã nguyên thủy” đến các hình thái cao hơn như “chiếm hữu
nơ lệ”, “phong kiến”, và hiện tại mục tiêu của Việt Nam là nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN. Tuân theo nguyên lý phát triển sẽ
giúp Việt Nam nhanh chóng đạt được sự tiến bộ, đạt được những
mục tiêu đề ra, ngày càng rút ngắn khoảng cách với các nước khác
trên thế giới.
Phát triển nền kinh tế bao cấp thành nền kinh tế thị trường, sau khi
kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nước ta bắt đầu xây dựng một
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,vào thời điểm này mơ hình này
đã quy tựu những điểm tích cực của nó, biến Việt Nam từ một nền
kinh tế lạc hậu, phân tán nay đã tập trung lại để ổn định và phát
triển kinh tế. Sau năm 1975, khi đất nước thống nhất, chúng ta vẫn
tiếp tục xây dựng nền kinh tế tập trung như cũ, kìm hãm sự phát
triển của những cái mới tốt hơn đến năm 1986 cơ chế này vẫn chưa
được xóa bỏ, cho đến khi văn kiện Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần
thứ VI được ban hành nước ta mới bắt đầu nhận ra sự quan trọng
của phát triển và dần hình thành nền kinh tế thị trường cho đến nay.
Sự phát triển về mặt tư tưởng và lý luận của Đảng Cộng sản Việt
Nam có sự lạc hậu về nhận thức, nhất là bệnh chủ quan, trong thời
kỳ quá độ sau khi Nhật Bản thống nhất. Chỉ tìm kiếm ý chí, những

suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chủ quan, Đảng ta đã có
nhiều nỗ lực nghiên cứu, xây dựng chủ trương, mục tiêu, phương
pháp đến Đại hội VII. Ngày nay, lý tưởng của Đảng ta là xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khi làm như vậy,
11


chúng tôi xác nhận rằng nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa duy
tâm và lý thuyết đã thay đổi ở nhiều giai đoạn và tình huống khác
nhau, đồng thời tôn trọng các nguyên tắc phát triển.
Một trong những thành tựu của Đảng có thể kể đến chính sách phát
triển kinh tế trong đại hội XIII.

2.2. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế trong văn kiện
đại hội XIII
Có thể khẳng định rằng, đường lối, chính sách kinh tế trong Văn kiện
Đại hội XIII được tiếp cận, xây dựng, hoàn thiện trên các nền tảng tư
tưởng, nguyên tắc khoa học, hiện đại, nhất quán, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam. Đó là trên nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyên tắc, phương pháp kế
thừa, phát triển; kiên định và đổi mới; kết hợp nhuần nhuyễn tổng
kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận.
Thứ nhất, nền tảng tư tưởng để xây dựng, hình thành đường lối,
chính sách phát triển kinh tế của Đại hội XIII của Đảng là chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là những học thuyết cách mạng,
khoa học, đã chỉ ra bản chất và xu hướng phát triển về kinh tế ở các
quốc gia cũng như trên thế giới mà cho đến nay vẫn còn nguyên giá
trị và ý nghĩa thời đại, là cơ sở giúp cho Đảng ta nhận thức đúng đắn
về bản chất và những quy luật kinh tế trong thực tiễn sinh động
phát triển đất nước hiện nay, từ đó đề ra đường lối, chính sách phát
triển kinh tế đúng đắn, khoa học.

Thứ hai, nguyên tắc, phương pháp kế thừa và phát triển.
Đường lối, chính sách phát triển kinh tế trong Văn kiện Đại hội XIII
đã kế thừa, phát triển những nội dung cơ bản, những nhận định,
đánh giá, dự báo, quan điểm, mục tiêu và những định hướng lớn về
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế trong Văn kiện các Đại hội của
12


Đảng trong thời kỳ đổi mới, nhất là Đại hội XI, Đại hội XII, đến nay
vẫn đúng đắn, chuẩn xác, còn nguyên giá trị, đồng thời bổ sung,
phát triển nhiều vấn đề, nội dung mới, phản ánh sự thay đổi, yêu
cầu và những xu hướng, khuynh hướng mới của thực tiễn thế giới,
đất nước.
Thứ ba, nguyên tắc, phương pháp kiên định và đổi mới.
Đường lối, chính sách phát triển kinh tế trong Văn kiện Đại hội XIII
thể hiện sự kiên định, nhất quán, vững vàng trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, cơng bằng, văn minh". Sự kiên định cịn được thể hiện ở việc
khẳng định nền kinh tế nước ta được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa để định hướng, chi phối việc phát triển nền kinh tế hướng tới
các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời, những đường lối, chính sách này cũng thể hiện sự đổi
mới, là quá trình liên tục cập nhật, bổ sung những vấn đề mới nảy
sinh từ thực tiễn công cuộc đổi mới đất nước, là bước phát triển cao
hơn về đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng ta nhằm
đáp ứng với yêu cầu phát triển của giai đoạn mới.
Thứ tư, nguyên tắc, phương pháp kết hợp nhuần nhuyễn tổng kết

thực tiễn và nghiên cứu lý luận.
Trước hết, phải khẳng định rằng các đường lối, chính sách phát triển
kinh tế trong Văn kiện Đại hội XIII xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi của
thực tiễn, được xây dựng công phu, nghiêm túc trên cơ sở chắt lọc,
tổng hợp, tích hợp kết quả tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận.
Đường lối, chính sách phát triển kinh tế trong Văn kiện Đại hội XIII là
kết quả của việc tổng kết các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
nhân dân, của các chủ thể trong nền kinh tế, là sự chắt lọc, tổng
13


hợp, tổng kết thực tiễn toàn diện, hệ thống, bài bản một số vấn đề
lý luận, thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế ở đất nước ta trên
nhiều lĩnh vực, ở nhiều cấp độ qua 35 năm đổi mới, 30 năm thực
hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (năm 1991), tập trung vào giai đoạn 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội XII, 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát
triển năm 2011) của Đảng. Trong đó, có nhiều những mơ hình mới,
kinh nghiệm hay, những gương điển hình tiên tiến từ thực tiễn trong
nước và thế giới được đúc rút, nâng tầm lý luận, chuyển tải vào Văn
kiện Đại hội XIII.
Bên cạnh đó, đường lối, chính sách phát triển kinh tế trong Văn kiện
Đại hội XIII của Đảng còn là kết quả chắt lọc về nghiên cứu lý luận
của các chương trình, đề tài, đề án, cơng trình nghiên cứu.. do các
nhà quản lý, chuyên gia, nhà khoa học thuộc các cơ quan, viện,
trung tâm nghiên cứu hàng đầu của cả nước thực hiện như Hội đồng
Lý luận Trung ương, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội… Nhiều
nội dung nghiên cứu mới, những xu hướng vận động mới trong đời
sống kinh tế được làm rõ ở các cơng trình nêu trên được phản ánh,

đưa vào trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng.

14


CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀO
BẢN THÂN
3.1. Định hướng vận dụng
Em tên là …., lớp ….. Với em, nguyên lí về sự phát triển cần được
vận dụng ở mọi mặt trong đời sống của mình, đặc biệt là về học tập.
3.1.1.

Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong đời

sống
Khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm khoa học nào đó cần phải
phân tích nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận đó. Có
như vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó. Việc
tìm ra điểm mạnh và điểm yếu có tác dụng trực tiếp đến quá trình
vận dụng sau này
Khi xem xét một vấn đề nào đó của cuộc sống, ta phải chú ý đến
mối liên hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác, đồng thời sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau nhằm phát huy được hiệu quả của công
việc, đạt hiệu suất cao nhất.
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở hình thành quan điểm lịch sử cụ
thể. Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều tồn tại, vận động và phát
triển trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể xác định.
Điều kiện không gian và thời gian có ảnh hưởng trực tiếp tới tính
chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại trong
những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính

chất, đặc điểm của nó sẽ khác nhau, thậm trí có thể làm thay đổi
hồn tồn bản chất của sự vật.
Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến điều
kiện cụ thể của nơi được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả của sự vận dụng đó.
Phân chia cơng việc ra thành từng giai đoạn để có thể tìm ra được
phương pháp tối ưu nhằm thúc đẩy công việc nhanh hơn.
15


Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ln áp dụng những thành tựu
khoa học công nghệ vào trong đời sống, suy nghĩ đa chiều, nhìn
nhận vấn đề một cách thấu đáo hơn để phân biệt được truyền thống
và những tư tưởng cổ hủ, lỗi thời; loại bỏ định kiến lạc hậu.
3.1.2.

Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong việc

học tập
Với mỗi sinh viên, điều quan trọng cần được đặt lên hàng đầu, đó
chính là cơng việc học tập, nâng cao tri thức, phục vụ cho đời sống
cá nhân và xã hội.
Học tập là một quá trình hoạt động căng thẳng của tư duy.
Sinh viên phải nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm phát triển, từ
đó vận dụng một cách hợp lý, sáng tạo.
Muốn đạt tới mục đích học tập, cho dù là rất nhỏ (giải một bài tập,
học thuộc một công thức v.v...). người học tập phải tập dượt cách
suy nghĩ thông qua các thao tác trí tuệ. từ nhận biết, so sánh, phân
tích, tổng hợp đến cụ thể hóa đến khả năng dự đốn, bảo vệ chân lý
do mình đề xuất v.v... Tất thảy những gì có được về phương pháp

nhận thức, về tư duy là kết quả tất yếu của một quá trình học tập
lâu dài, bền bỉ.
3.2. Thành công
Sau đây là một số thành công mà em đã đạt được khi vận dụng
nguyên lý về sự phát triển, tuy nhỏ bé nhưng nó rất có ý nghĩa đối
với em:


Trong quan hệ giao tiếp

Em đã học cách ứng xử sao cho phù hợp với mỗi một người. Vì
khơng phải ai cũng có cùng một mức độ thân thiết với bản thân và
địa vị xã hội của họ cũng không thể giống nhau được. Ngay cả quan
hệ với một con người nhất định ở những không gian khác nhau hoặc

16


thời gian khác nhau, chúng ta cũng phải có cách giao tiếp, cách
quan hệ hợp lí như ơng cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”. Em đã
học hỏi qua việc quan sát cuộc trò chuyện của những người xung
quanh, tiếp thu các kiến thức và biến nó thành kinh nghiệm của
mình.


Trong cơng việc nhà

Em cần phải sắp xếp thời gian hợp lí, đưa ra những uy tiên làm việc
nào trước, kết hợp làm nhiều việc cùng lúc để hoàn thành nó sớm
nhất. Khơng chỉ vậy, em đã quan sát và học hỏi những người thân

trong gia đình để xem cách nhanh và hiệu quả nhất khi làm một việc
nào đó (như rửa bát, nấu cơm,…). Thu xếp cơng việc nhà ổn thỏa thì
nhờ vậy, em mới có nhiều thời gian để chuẩn bị tốt cho những hoạt
động khác.

 Trong học tập và kế hoạch cho tương lai
- Vào những năm đầu Trung học cơ sở, em đã đạt được thành tích
cao trong lớp và có một số giải thưởng cấp Tỉnh. Tuy nhiên vì chủ
quan, em đã “ngủ quên trên chiến thắng” và thường xuyên không
làm bài tập và không chú ý nghe giảng trên lớp. Hậu quả là em đạt
được điểm số kém trong những kỳ khảo sát và bị loại khỏi đội tuyển
mà em từng tham gia. Sự dậm chân tại chỗ đó đã kéo dài cho đến
năm lớp 9. Em nhận ra rằng mình đang khơng theo kịp và bị thụt lùi
so với các bạn đồng học, sự phát triển trong nhận thức đã giúp em
bừng tỉnh và bắt đầu quá trình lấy lại “gốc” và phải học 18 tiếng
một ngày vì những lỗ hổng kiến thức từ những năm trước. Cuối
cùng, sự tích lũy về lượng ấy đã giúp em thay đổi về chất và đỗ vào
trường cấp 3 mơ ước. Bài học ở đây là đừng bao giờ cho mình là đủ
tốt mà khơng phấn đấu, tránh tư tưởng bảo thủ nghĩ rằng mình
khơng cần thay đổi. Như vậy ta mới có thể ngày càng phát triển tư
duy và nâng cao cuộc sống.

17


- Trong việc lựa chọn trường đại học và ngành học của mình, đây là
vấn đề trọng đại hàng đầu đối với bất kì học sinh lớp 12 nào, chính
vì vậy, em đã phải cân nhắc và đắn đo rất nhiều. Bằng việc nghiên
cứu website và fanpage lớn của các trường đại học, đồng thời tham
khảo ý kiến của các đàn anh đàn chị đi trước, em đã chọn Trường

Đại học Kinh tế Quốc dân để theo học vì đây là ngơi trường danh giá
từ xưa đến nay và có đội ngũ giảng viên uy tín, chất lượng giảng dạy
ổn định. Từ đó, em phải suy xét đến những ngành học tiềm năng
của trường và lựa chọn ngành Kinh doanh thương mại làm bến đỗ
cho 4 năm học của mình vì nó là ngành rất cần thiết cho xã hội ngày
càng giao lưu, trao đổi thương mại như ngày nay và trong tương lai
nó cũng sẽ càng phát triển hơn nữa cùng với sự phát triển của xã
hội.
- Trước khi học bộ môn Triết học, em từng nghe những lời nói phiến
diện và chủ quan nên đã cho rằng đây là một mơn học khơ khan,
đậm chất giáo lí, q lí thuyết và khó học. Khơng ít lần lo sợ rằng
mình sẽ khơng thể nào đạt được điểm cao Triết học. Tuy nhiên, sau
khi tham gia học, nhờ sự nhiệt tình của giảng viên và sự hiếu học
của các bạn bè đồng trang lứa, em tự thấy hổ thẹn khi đã đánh giá
thấp môn học và giờ đây em cảm thấy say mê với những triết lí tiến
bộ mà nó mang lại. Em cũng nhận thấy được Triết học có ở mọi nơi
trong cuộc sống, góp phần quan trọng chỉđạo, định hướng cho con
người trong nhận thức và phát triển bản thân. Từ đó, em rút ra được
kinh nghiệm khơng nên chỉ nhìn một phía, nhận định chủ quan mà
cần có cái nhìn bao qt, đúng đắn khi xem xét vấn đề để có hướng
giải quyết.
- Khơng chỉ nắm rõ chương trình học, mà cịn phải thấy rõ khuynh
hướng phát triển của chuyên ngành trong thời gian tới, yêu cầu của
xã hội đối với chuyên ngành đang theo học là gì? Qua đó tìm hiểu về
cơng việc tương lai của mình, nơi nào phù hợp với khả năng của bản
thân và có tiềm năng trong những năm tới. Cần biết xã hội đòi hỏi
18


những gì, từ đó hồn thiện bản thân, nâng cao tri thức để thích nghi

với nhu cầu của xã hội.
3.3. Thất bại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công, không thể thiếu những thất bại mà em
vất phải trong cuộc sống:
-

Em đã nhìn nhận và đánh giá sai một số vấn đề vì sự thiếu kiến
thức và hiểu biết khi phân tích tính chất một sự vật, hiện tượng.

-

Từ đó dẫn đến những hành động thiếu phù hợp và đúng đắn.
Chưa thể kiểm sốt hồn tồn việc suy nghĩ phiến diện và một

-

chiều do em chưa loại bỏ hết những định kiến lạc hậu, lỗi thời.
Đôi khi mơ hồ trong định hướng về tương lai vì bị tác động bởi
quá nhiều ý kiến, quan điểm trái chiều và không kiên định với lập
trường của mình.

19


CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Sinh viên, những người đang trong quá trình phát triển mọi mặt từ
thể chất đến trí lực và bồi dưỡng nhân cách, cho nên thời kỳ này
phải tranh thủ hoàn thiện bản thân, làm nền tảng cho sự phát triển
tiếp tục trong tương lai.
Do đó, nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên là nhiệm vụ quan

trọng giúp sinh viên có tư duy khoa học trong quá trình học tập và
làm việc sau khi ra trường. Tuy nhiên, để nâng cao năng lực tư duy
thì mỗi sinh viên cần hiểu rõ và xác định nội dung phương pháp luận
biện chứng duy vật (BCDV) nói chung và Nguyên lý về sự phát triển
nói riêng; xác định vấn đề cần giải quyết để chọn đúng phương
pháp, gắn lý luận và thực tiễn. Đây cũng là cơ sở quan trọng để mỗi
sinh viên hình thành năng lực tư duy, nhận thức và giải quyết các
vấn đề thực tiễn đặt ra một cách đúng đắn.
Là sinh viên học ở Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bước vào một
mơi trường mới có sự thay đổi về các yếu tố không gian và thời gian.
Một môi trường học tập mới khác nhiều với cách dạy truyền thống ở
phổ thông, chính vì thế khơng thể áp dụng các q trình học tập cũ
như: thầy đọc trị chép,... vì vậy, sinh viên cần tìm tịi áp dụng các
phương pháp học tập mới khi bước vào giảng đường đại học. Cụ thể
có thể áp dụng một số phương pháp học tập sau:
Tự học: là q trình lao động trí óc để nắm lấy kiến thức, quá trình
tự học giúp sinh viên tìm kiếm và giải quyết một vấn đề được đặt ra.
Khi sinh viên đạt kết quả trong việc tìm kiếm ấy sẽ giúp cho quá
trình nhận thức của sinh viên ngày càng phát triển.
Trong việc học tập trên giảng đường (hay các nền tảng giảng dạy
trực tuyến): sinh viên cần tập trung nghe giảng. Vì mỗi sự vật hiện
tượng ln có sự liên kết nên tập trung nghe giảng sẽ giúp sinh viên
nắm được quy luật vận động và phát triển của một sự vật, hiện
tượng để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện.
20


Ln tìm tịi những kiến thức mới vì sự vật hiện tượng ln biến đổi
khơng ngừng, biến hóa khơn lường. Chúng sẽ không bao giờ đứng
yên tại chỗ mà ngày càng phát triển dù cho theo hướng tiêu cực hay

tích cực.
Khi vận dụng vào quá trình học tập, cần xem xét các yếu tố như:
khả năng, mục đích,... từ đó mỗi cá nhân sẽ sử dụng những điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu.
Phân chia quá trình học tập thành các giai đoạn nhỏ khác nhau, từ
đó nhận thức và tìm ra được phương pháp học hiệu quả nhất, hiệu
suất cao nhất, từ đó nhắm thúc đẩy q trình tiếp thu kiến thức một
cách hiệu quả. Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức
của khoa học triết học, chúng ta cịn phải tìm ra mối liên hệ của tri
thức triết học với tri thức khoa học khác, với tri thức cuộc sống và
ngược lại, vì tri thức triết học được khái quát từ tri thức của các khoa
học khác và hoạt động của con người, nhất là kiến thức chuyên môn
được chúng ta lĩnh hội.
Rèn luyện cho học sinh quan điểm phát triển về nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Ở góc độ phát triển, học sinh khơng chỉ cần hiểu
những gì ở hiện tại mà cịn phải xác định rõ những xu hướng phát
triển trong tương lai. Bạn phải nhìn thấy cả những thay đổi đi lên và
cả những thay đổi thụt lùi. Nói cách khác, chúng ta cần hiểu được
tính chất quanh co, phức tạp của các sự vật, hiện tượng trong quá
trình phát triển của chúng. Sinh viên cần biết phân chia quá trình
phát triển của sự vật thành các giai đoạn để có những cách thức phù
hợp tạo điều kiện cho sự vật phát triển. Cần giúp sinh viên nhìn
nhận và phê phán những quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến trong
nhận thức và hành vi.
Rèn luyện cho sinh viên cái nhìn toàn diện về nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Theo quan điểm tổng thể, sinh viên phải nhìn sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận, giữa các
21



yếu tố, giữa các mặt khác nhau của bản thân sự vật, giữa các hiện
tượng và trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các sự vật, hiện
tượng. và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự
vật, hiện tượng khác. Trong hoạt động thực tế, sinh viên cần sử dụng
đồng thời nhiều phương pháp, phương tiện khác nhau để tác động
vào đối tượng nhằm đạt được hiệu quả tối đa. Một mặt, chúng ta cần
giúp sinh viên xác định và phê phán những quan điểm phiến diện,
chiết trung và ngụy biện.
Rèn luyện phương pháp biện chứng cho sinh viên nghiên cứu nội
dụng lý luận nhận thức duy vật biện chứng. Sinh viên cần nắm vững
các quan điểm thực tiễn, các nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn, phê phán chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa giáo điều.
Nhận thức là một quá trình lặp đi lặp lại mà khơng điểm dừng. Từ
thực tế đến nhận thức – từ nhận thức lại trở về thực tiễn – từ thực
tiễn tiếp tục quá trình nhận thức và loài người càng tiến dần đến
chân lý. Sinh viên cần nhìn nhận chân lý một cách khách quan, trái
ngược với quan điểm chủ quan cho rằng chân lý gắn với, chân lý
thuộc về số đông, chân lý là lý lẽ duy lý và chân lý liên quan đến lợi
nhuận. Chúng ta phải nhận thức được ...; Khi phê phán chủ nghĩa
tuyệt đối và chủ nghĩa tương đối, chúng ta cần xác định chân lý vừa
mang tính tương đối vừa mang tính tuyệt đối, và chân lý là cụ thể.

22


PHẦN KẾT LUẬN
Năng lực tư duy biện chứng là động lực không thể thiếu đối với mọi
người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, là yêu cầu tất yếu của
mọi người trong quá trình nhận thức và cải tạo thế giới khách quan,
là yêu cầu của hiện thực xã hội đối với bản thân mỗi người trong thời

đại hiện nay. Thực hành phương pháp biện chứng duy vật cho mọi
người góp phần quan trọng vào việc trau dồi nhận thức biện chứng,
nâng cao năng lực tư duy biện chứng, giải quyết một cách khoa học
các vấn đề trong cuộc sống, học tập và cơng tác.
Triết học đóng vai trị định hướng cho quá trình hoạt động sống của
con người. Từ một thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng
nhận thức, quan sát và nhìn nhận mọi vấn đề của thế giới xung
quanh. Từ đó giúp mọi người điều chỉnh thái độ và hoạt động của
mình. Trong hoạt động nghiên cứu của con người về sự vật, hiện
tượng, mỗi chúng ta đều có những cách nhìn nhận sự vật, hiện
tượng dưới những góc độ khác nhau. Dù chúng ta quan sát hệ quy
chiếu nào đi chăng nữa, muốn nhìn thấu bản chất của sự vật, hiện
tượng thì chúng ta cần phải nhìn ở những khía cạnh khác nhau và sự
phát triển của chúng. Nếu hiểu được nội dung của Nguyên lý về sự
phát triển, chúng ta có thể hiểu một cách cụ thể, tổng quan và chi
tiết về những vấn đề được xem xét và đề cập, cũng như ứng dụng
của nguyên lý này trong đời sống xã hội của chúng ta, từ những điều
nhỏ bé đến những thứ lớn lao.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học, Nxb Giáo duc, Hà Nội, 2012.
2. Giáo Trình Triết Học Mác – Lênin (Dành Cho Bậc Đại Học Hệ Không
Chuyên Lý Luận Chính Trị), Nxb Chính Trị Quốc Gia Sự Thật.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), “Giáo trình Những nguyên lý cơ
bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. />5. Lâm Bá Hòa, “Mối quan hệ giữa triết học duy vật biện chứng với

khoa học tự nhiên”, 2010.
6. Tạp chí Ban Tuyên giáo Trung ương, “Đường lối, chính sách phát
triển kinh tế trong Văn kiện Đại hội XIII xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi
của thực tiễn”, 2021.

24



×