Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tài liệu Cải tiến trong lệnh T-SQL của SQL Server 2008- P2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.84 KB, 13 trang )

Cải tiến trong lệnh T-SQL của SQL Server 2008- P2


Trong phần trước chúng ta đã tìm hiểu một số cải tiến trong câu lệnh T-
SQL của SQL Server 2008, gồm IntelliSense, Grouping Set, bảng gợi ý
FORCESEEK, … Trong phần này chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu những
kiểu dữ liệu mới được giới thiêu trong SQL Server 2008
.

>> Cải tiến trong lệnh T-SQL của SQL Server 2008 (P.1)

SQL Server 2008 đã giới thiệu một số kiểu dữ liệu mới giúp mở rộng đối
tượng làm việc và cải tiến khả năng thực thi của SQL Server. Ví dụ, kiểu
User-Defined Table (bảng do người dùng định nghĩa) và Table-Valued
Parameter cho phép người dùng đưa một nhóm kết quả vào một thủ tục và
lưu nhiều giá trị trả về lên máy chủ, trong khi kiểu dữ liệu Date và Time có
thể giúp tiết kiệm tài nguyên bộ nhớ vì chiếm dụng ít bộ nhớ hơn trong
trường hợp người dùng chỉ cần lưu ngày hay giờ, và giúp thao tác dễ dàng
hơn khi làm việc với chúng. Trong phần này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu
hai kiểu dữ liệu này, về phạm vi sử dụng và khả năng ứng dụng.

User-Defined Table Type (UDTT) và Table-Value Parameter (TVP)

Với SQL Server 2008 chúng ta có thể tạo một UDTT (kiểu bảng do người
dùng định nghĩa) theo định nghĩa cấu trúc bảng. Để đảm bảo rằng mọi dữ
liệu trong UDTT đáp ứng được mọi tiêu chí, chúng ta có thể tạo những rằng
buộc riêng và những khóa chính trên kiểu bảng này. Ngoài ra, chúng ta có
thể sử dụng một UDTT để khai báo nhiều TVP (tham số do bảng định giá
trị) cho các công cụ hay thủ tục lưu trữ để gửi nhiều bản ghi dữ liệu tới một
thủ tục lưu trữ hay một công cụ mà không phải tạo một bảng tạm thời hay
nhiều tham số.



TVP giờ đây linh hoạt hơn rất nhiều, và trong một số trường hợp nó còn có
khả năng thực thi tốt hơn những bảng tạm thời hay cung cấp nhiều phương
pháp khác nhau để không phải sử dụng đến các tham số. Sử dụng TVP có
các lợi ích sau, không sử dụng khóa cho mẫu dữ liệu ban đầu từ máy trạm,
không cần phải biên tập lại lệnh, giảm truy cập tới máy chủ, cho phép máy
trạm chỉ định thứ tự sắp xếp và những khóa chính, …

Khi các biến của bảng được được chuyển tác như những tham số thì bảng
này sẽ được hiên thực hóa trong cơ sở dữ liệu hệ thống tempdb hơn là
chuyển tác toàn bộ nhóm dữ liệu trong bộ nhớ, điều này giúp việc xử lý với
lượng dữ liệu lớn hiệu quả hơn. Mọi máy chủ thực hiện chuyển tác các tham
số biến thiên của bảng được chuyển tác bởi tham chiếu, sử dụng tham chiếu
này như một con trỏ tới bảng đó trong tempdb để tránh tạo bản sao cho dữ
liệu đầu vào.

Ứng dụng

Các lập trình viên luôn gặp phải rắc rối khi chuyển nhiều bản ghi trong cơ sở
dữ liệu để tận dụng tối đa khả năng thực thi. Ví dụ, khi một lập trình viên
cần lập trình cho trang chấp nhận thứ tự gồm nhiều mục thì họ sẽ phải viết
theo logic riêng để nhóm mọi lệnh chèn thàng một chuỗi định giới hay kiêu
XML (OPENXML trong SQL Server 2000) rồi chuyển những giá trị văn
bản đó sang một thủ tục hay lệnh. Thao tác này yêu cầu thủ tục hay lệnh đó
phải có logic cần thiết cho việc tháo nhóm những giá trị và làm cho những
cấu trúc dữ liệu có hiệu lực, sau đó tiến hành chèn các bản ghi. Quá nhiều
thao tác cần thực hiện nhưng lại không tối ưu, trong trường hợp này chúng ta
có thể sử dụng TVP để chuyển một bảng dữ liệu gồm nhiều bản ghi từ ứng
dụng .NET sang SQL Server và chèn trực tiếp vào bảng mà không phải thực
hiện thêm bất kì thao tác nào tại máy chủ này.


Hạn chế

1. UDTT tồn tại một số hạn chế, ví dụ nó không thể sử dụng như một cột
trong bản, định dạng bảng không thể thay đổi sau khi đã được tạo, một giá
trị mặc định không thể được chỉ định trong định dạng của UDTP, …

2. SQL Server không duy trì thống kê các cột của TVP.

3. TVP phải được chuyển như những tham số READONLY nhập vào sang
những lệnh T-SQL. Chúng ta không thể thực hiện các tác vụ DML như
UPDATE (cập nhật), DELETE (xóa), hay INSERT (chèn) trên một TVP
trong phần chính của lệnh. Nếu cần phải thay đổi dữ liệu được chuyển tới
một thủ tục lưu trữ hay lệnh biểu hiện tham số trong TVP thì chúng ta phải
chèn dữ liệu đó vào một bảng tạm thời bay một biến của bảng. Ngoài ra,
chúng ta không thể sử dụng các biến của bảng như các tham số OUTPUT
(kết xuất), mà chỉ có thể sử dụng như các tham số INPUT (nhập vào).

Ví dụ

Trong ví dụ này chúng ta sẽ tìm hiểu phương pháp tạo một kiểu bảng do
người dùng định nghĩa, tạo một biến của kiểu bảng này, chèn các bản ghi
vào bảng và chuyển nó tới thủ tục lưu trữ như một tham số TVP.

Trước tiên chúng ta sẽ tạo một bảng và chèn các bản gi vào đó. Cấu trúc
lệnh tạo bảng này như sau:
Tạo bảng lưu trữ thông tin khách hàng
CREATE TABLE [Customers]
(
[ID] [int] NOT NULL PRIMARYKEY IDENTITY,

[FirstName] [varchar](100)NOT NULL,
[LastName] [varchar](100)NOT NULL,
[Email] [varchar](200) NOTNULL
)
GO
Chèn bản ghi vào bảng Customer
INSERT INTO [Customers] (FirstName, LastName, Email)
VALUES('AAA','XYZ', '')
INSERT INTO [Customers] (FirstName, LastName, Email)
VALUES('BBB','XYZ', '')
INSERT INTO [Customers] (FirstName, LastName, Email)
VALUES('CCC','XYZ', '')
GO


Tiếp theo chúng ta sẽ tạo một UDTT khi đã tạo thành công chúng ta có thể
xem chi tiết bảng sử dụng hai
System Catalog View:
Tạo một UDTT lưu trữ các bản ghi khách hàng
CREATE TYPE [CustomersUDT] AS TABLE
(
[FirstName] [varchar](100)NOT NULL,
[LastName] [varchar](100)NOT NULL,
[Email] [varchar](200) NOTNULL
)
GO
Chúng ta có thể sử dụng các Catalog View để xem bảng được tạo
SELECT name, system_type_id, user_type_id, is_assembly_type,
is_table_type FROM SYS.TYPES WHERE is_table_type = 1
SELECT name, system_type_id, user_type_id, is_assembly_type,

is_table_type FROM SYS.TABLE_TYPES
GO


Chúng ta cũng có thể sử dụng
SQL Server Management Studio (SSMS) để
xem các bảng người dùng định nghĩa đã được tạo trong một cơ sở dữ liệu,
truy cập vào node
User-Defined Table Types trong node Types cửa bảng
Object Explorer.


Sau đó tạo một thủ tục lưu trữ để chuyển tác biến của UDTT như một TVP.
Cần nhớ quy tắc phạm vi cho một biến được áp dụng trong trường hợp này
cũng như với biến của UDTT vì biến này sẽ tự động vượt quá phạm vi khi
bảng được tạo.

Chuyển tác TVP bằng ứng dụng .NET
Trước tiên chúng ta cần cài đặt phần mềm .NET Framework 3.5, phần mềm
này cung cấp một kiểu cơ sở dữ liệu SQL mới được gọi là Structure bên
trong vùng tên
System.Data.SQLClient.

Đảm bảo rằng
DataTable mà chúng ta tạo trong ứng dụng .NET phù hợp với
lược đồ của UDTT, nói cách khác thì tên của cột, số lượng cột và các kiểu
dữ liệu phải giống nhau. Mặc dù trong một số trường hợp nhất định, nếu
kiểu dữ liệu không giống nhau nhưng nếu nó vẫn tương thích với nhau thì
vẫn được phép vận hành.
//Tạo một bảng dữ liệu cục bộ lưu trữ các bản ghi của khách hàng

DataTable dtCustomers = new DataTable("Customers");
DataColumn dcFirstName = new DataColumn("FirstName",
typeof(string));
DataColumn dcLastName = new DataColumn("LastName",
typeof(string));
DataColumn dcEmail = new DataColumn("Email", typeof(string));
dtCustomers.Columns.Add(dcFirstName);
dtCustomers.Columns.Add(dcLastName);
dtCustomers.Columns.Add(dcEmail);
//Chèn customer 1
DataRow drCustomer = dtCustomers.NewRow();
drCustomer["FirstName"] = "AAA";
drCustomer["LastName"] = "XYZ";
drCustomer["Email"] = "";
dtCustomers.Rows.Add(drCustomer);
//Chèn customer 2
drCustomer = dtCustomers.NewRow();
drCustomer["FirstName"] = "BBB";
drCustomer["LastName"] = "XYZ";
drCustomer["Email"] = "";
dtCustomers.Rows.Add(drCustomer);
//Chèn customer 3
drCustomer = dtCustomers.NewRow();
drCustomer["FirstName"] = "CCC";
drCustomer["LastName"] = "XYZ";
drCustomer["Email"] = "";
dtCustomers.Rows.Add(drCustomer);
//Tạo đối tượng Connection để kết nối tới máy chủ/cơ sở dữ liệu
SqlConnection conn = new SqlConnection("Data Source=ARALI-
LAPTOP;Initial Catalog=tempdb;Integrated Security=true");

conn.Open();
//Tạo một đối tượng Command gọi thủ tục lưu trữ
SqlCommand cmdCustomer = new SqlCommand("AddCustomers",
conn);
cmdCustomer.CommandType = CommandType.StoredProcedure;
//Tạo một tham số sử dụng SQL DB type viz. Structured mới để chuyển đổi
như tham số giá trị bảng
SqlParameter paramCustomer =
cmdCustomer.Parameters.Add("@CustomersTVP",
SqlDbType.Structured);
paramCustomer.Value = dtCustomers;
//Chạy truy vấn
cmdCustomer.ExecuteNonQuery();
Kiểu dữ liệu Date và Time mới

Trường hợp ứng dụng thực
Không ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của một kiểu dữ liệu chỉ có thể lưu
trữ ngày tháng mà không có thời gian hoặc thời gian mà không có ngày
tháng. Ví dụ, để lưu trữ ngày sinh của một nhân viên chúng ta sẽ chỉ cần lưu
trữ ngày, còn thời gian là không cần thiết. Tương tự, để lưu trữ những thông
tin theo từng giai đoạn trong ngày như từ 00:01 tới 08:00 (giai đoạn A), từ
08:01 đến 16:00 (giai đoạn B), và từ 16:01 đến 24:00 (giai đoạn C) thì chúng
ta chỉ cần lưu trữ thời gian còn ngày không liên quan trong trường hợp này.
Cho tới phiên bản SQL Server 2005 chúng ta không có lựa chọn lưu trữ
riêng biệt, thay vào đó phải lựa chọn sử dụng kiểu dữ liệu hoặc DATETIME
hoặc SMALLDATETIME. Việc lưu cả ngày và giờ không chỉ gây rắc rối
khi làm việc mà còn làm lãng phí vùng lưu trữ. Ví dụ, để lưu trữ ngày sinh
của 100 triệu khách hàng chúng ta sẽ phải sử dụng khoảng 770MB nếu sử
dụng kiểu dữ liệu DATETIME. Tuy nhiên trong SQL Server 2008 vấn đề
này đã được khắc phục, giờ đây chúng ta có thể lưu trữ cùng loại thông tin

với dung lượng chiếm dụng ít hơn nhiều (khoảng 290MB trong ví dụ trên,
chỉ lưu trữ ngày) bằng cách chỉ lưu trữ ngày hoặc giờ. Không chỉ có vậy,
những kiểu dữ liệu mới này sẽ có một vùng rộng hơn, thời gian được chia
nhỏ tới đơn vị nano giây (một phần tỷ giây), và cho phép lưu trữ khoảng
trống múi giờ với dữ liệu đó.

SQL Server 2008 giới thiệu 4 kiểu dữ liệu DATETIME mới bao gồm:

DATE
Trong các phiên bản SQL Server trước, chúng ta phải sử dụng kiểu dữ liệu
DATETIME hay SMALLDATETIME cho dù chúng ta chỉ cần lưu trữ Date.
Những kiểu dữ liệu này lưu trữ thời gian như một thành phần của nó. Sau đó
chúng ta cần phải định dạng dữ liệu kết xuất để chỉ hiện thị thành phần ngày.
SQL Server 2008 giới thiệu kiểu dữ liệu
DATE rất hữu dụng trong việc lưu
trữ ngày. Nó hỗ trợ lịch Gregorian và sử dụng 3 byte để lưu trữ ngày. Vùng
của kiểu dữ liệu
DATE từ 01-01-0001 tới 12-31-9999, trong khi kiểu dữ liệu
DATETIME có vùng từ 01-01-1753 tới 31-12-9999 và SMALLDATETIME
từ
01-01-1900 tới 06-06-2079.
CREATE TABLE Employee
(
EmpId INT IDENTITY,
Name VARCHAR(100),
DOB DATE, Date of birth column will store only date and no time
part
DOJ DATE DEFAULT GETDATE() Date of joining will be default,
again only date, no time part
)

GO
Tạo một biến DATE rồi gán một giá trị ngày
DECLARE @DOB DATE = CONVERT(DATE,'12/05/1982')
INSERT INTO Employee(Name, DOB)
VALUES ('Rocky', @DOB)
GO
SELECT * FROM Employee
GO


TIME
Giống với kiểu dữ liệu Date, trong SQL Server 2008 giới thiệu một kiểu dữ
liệu
TIME được sử dụng trong trường hợp chỉ cần lưu trữ thời gian. Vùng dữ
liệu
TIME trong khoảng 00:00:00.0000000 tới 23:59:59.9999999. Độ chính
xác của kiểu dữ liệu
TIME lên đến 100 nano giây, tuy nhiên chúng ta có thể
giảm giá trị này để tiết kiệm bộ nhớ (khoảng 3 đến 5 byte). Kiểu dữ liệu này
không nhận biết được múi giờ, và nó sử dụng hệ 24 giờ.
CREATE TABLE ShiftMaster
(
ShiftName VARCHAR(100),
StartTime TIME, StartTime without storing date component
EndTime TIME EndTime without storing date component
)
GO
Khai báo biến TIME để lưu trữ thời gian
DECLARE @StartTime TIME = '00:01'
DECLARE @EndTime TIME = '08:00'

INSERT INTO ShiftMaster(ShiftName, StartTime, EndTime)
VALUES
('Shift A', @StartTime, @EndTime),
('Shift B','08:01', '04:00'),
('Shift C','04:01', '00:00')
GO
SELECT * FROM ShiftMaster
GO


DATETIMEOFFSET
Đây là một kiểu dữ liệu mới khác của SQL Server 2008. Nhờ kiểu dữ liệu
này chúng ta có thể lưu trữ ngày/giờ với độ chính xác rất cao. Dù chúng ta
không thể lưu trữ múi giờ như Eastern Time, Central Time, … nhưng chúng
ta có thể lưu trữ offset -5:00 cho Eastern Standard Time và -6:00 cho Central
Standard Time, … Vùng dữ liệu
Date trong khoảng từ 01-01-0001 tới 12-
31-9999
, vùng Time trong khoảng 00:00:00 tới 23:59:59.9999999. Vùng
Offset trong khoảng từ -14:00 đến +14:00. Độ chính xác của dữ liệu có thể
được cài đặt thủ công theo lịch Gregorian.
DATETIMEOFFSET định nghĩa
một ngày mà được kết hợp với một khoảng thời gian của một ngày khác
nhận biết được múi giờ và dựa trên hệ giờ 24 giờ.

CREATE TABLE OrderMaster
(
OrderID INT IDENTITY,
CustomerID INT,
OrderDateTIme DATETIMEOFFSET DATETIMEOFFSET data type

to store date and time along with the time-zone offset
)
GO
Khai báo biến DATETIMEOFFSET để lưu trữ ngày và giờ cùng với
Offset múi giờ
DECLARE @OrderDateTIme DATETIMEOFFSET= '2009-01-16
00:24 +05:30'
INSERT INTO OrderMaster(CustomerID, OrderDateTIme)
VALUES
(1, @OrderDateTIme),
(1,'2009-01-18 00:24 +05:30'),
(2,'2009-01-18 00:24 -04:00')
GO
SELECT * FROM OrderMaster
GO

DATETIME2
Lí do SQL Server 2008 giới thiệu kiểu dữ liệu DATETIME2 là do kiểu dữ
liệu
DATETIME không phù hợp với chuẩn SQL, và DATETIME không
hoàn toàn tương thích với kiểu dữ liệu .NET
DATETIME. Về cơ bản
DATETIME2 là sự kết hợp của kiểu dữ liệu DATE và TIME mới và sử dụng
6 đến 8 byte. Kích thước thực được xác định bởi mức độ chính xác của dữ
liệu được lưu trữ, ví dụ, DATETIME(0) sẽ sử dụng 6 byte, DATETIME(3)
sẽ sử dụng 7 byte trong khi đó DATETIME(7) mặc định sử dụng 8 byte (con
số bên trong dấu ngoặc cho biết độ chính xác của thông tin, và bạn có thể
thay đổi giá trị này trong khoảng 0 đến 7).

DATETIME2 chấp nhận nhiều định dạng chuỗi. Kiểu dữ liệu này cũng sử

dụng lịch Gregorian, và chúng ta không thể chỉ định múi giờ trong kiểu dữ
liệu này.

Ngoài những thay đổi trong kiểu dữ liệu, SQL Server 2008 còn giới thiệu 5
hàm mới, gồm
SYSDATETIME, SYSDATETIMEOFFSET,
SYSUTCDATETIME, SWITCHOFFSET và TODATETIMEOFFSET.

Hàm
SYSDATETIME trả về thời gian hiện tại của hệ thống mà không có
múi giờ với độ chính xác 10 mili giây.

Hàm
SYSDATETIMEOFFSET giống với hàm SYSDATETIME, tuy
nhiên hàm này bao gồm cả múi giờ.

Hàm
SYSUTCDATETIME trả về ngày và giờ Universal Coordinated Time
(giống với Greenwich Mean Time) với độ chính xác 10 mili giây. Thời gian
này được lấy từ thời gian cục bộ hiện thời và cài đặt múi giờ của máy chủ
nơi SQL Server đang vận hành.

Hai hàm
SYSDATETIME và SYSUTCDATETIME đều trả về kiểu dữ
liệu
DATETIME2, trong khi đó hàm SYSDATETIMEOFFSET trả về kiểu
dữ liệu
DATETIMEOFFSET.

Hàm

SWITCHOFFSET trả về một giá trị DATETIMEOFFSET được
thay đổi từ múi giờ lưu trữ Offset tới một múi giờ Offset mới cụ thể. Hàm
TODATETIMEOFFSET chuyển đổi một ngày cục bộ hay giá thời gian và
một múi giờ Offset cuh thể tới một giá trị
DATETIMEOFFET.

SELECT
GETDATE()AS [GETDATE],

Trả về hời gian hiện tại của hệ thống mà không có múi giờ với độ chính
xác là 10 mili giây.
SYSDATETIME() AS [SYSDATETIME],

Trả về ngày và giờ Universal Coordinated Time với độ chính xác 10 mili
giây.
SYSUTCDATETIME() AS [SYSUTCDATETIME]

SELECT

Trả về thời gian hiện tại của hệ thống kèm múi giờ với độ chính xác 10
mili giây
SYSDATETIMEOFFSET() AS [SYSDATETIMEOFFSET],

Trả về giá trị DATETIMEOFFSET được thay đổi từ múi giờ được lưu trữ
Offset tới một múi giờ được lưu trữ Offset mới được chỉ định và giữ nguyên
giá trị ban đầu
SWITCHOFFSET(SYSDATETIMEOFFSET(), '+05:00')AS
[SWITCHOFFSET],

Chuyển đổi giá trị ngày hay giờ cục bộ và một múi giờ Offset được chỉ

định tới một giá trị DATETIMEOFFSET
TODATETIMEOFFSET(GETDATE(),'+05:30') AS
[TODATETIMEOFFSET]


Kết luận
UDTT và TVP cho phép người dùng chuyển một nhóm kết quả tới một thủ
tục và lưu nhiều giá trị trả về tới máy chủ cần sử dụng trong các phiên bản
trước đó của SQL Server.

Những kiểu dữ liệu Date và Time mới trong SQL Server 2008 giúp tiết kiệm
bộ nhớ vì chiếm dụng ít hơn trong trường hợp chỉ lưu ngày hoặc giờ (chính
xác hơn), giúp quá trình làm việc với các dữ liệu này dễ dàng hơn, và cho
phép làm việc với DATETIMEOFFSET.

Trong phần tới chúng ta sẽ tìm hiểu kiểu dữ liệu mới HIERARCHYID cho
phép lưu cấu trúc phân cấp trong cơ sở dữ liệu.

×