Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu học nghiệp vụ luật sư (phần tư vấn) hồ sơ 04 kỹ năng hòa giải, trung gian hoà giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.94 KB, 10 trang )

HỒ SƠ LS.TV - 04
Bài 4. Kỹ năng hòa giải, trung gian hồ giải
Bài 4.3. Tình huống 1: Nghiên cứu hồ sơ, thực hiện các cơng việc chuẩn bị hịa giải
Bài 4.4. Tình huống 2: Tiến hành hịa giải
Tóm tắt vụ việc:
Cơng ty Cổ phần Bình An (Bình An) được thành lập từ năm 2005, là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, đầu tư du lịch, nhà hàng khách sạn. Năm 2012, công ty quyết
định đầu tư một khu du lịch sinh thái tại tỉnh Hịa Bình, lấy tên là The Autumn Resort. Để
việc vận hành khu du lịch hiệu quả và chun nghiệp, Bình An đã kí hợp đồng quản lý khu
du lịch sinh thái với Công ty TNHH Hồng Hải theo đó Bình An giao quyền xây dựng kế
hoạch, chiến lược kinh doanh và điều hành The Autumn Resort cho Hoàng Hải theo những
điều kiện nhất định. Trong quá trình thực hiện hợp đồng quản lý và điều hành khu du lịch,
hai bên xảy ra bất đồng mâu thuẫn. Qua nhiều lần trao đổi qua lại, mâu thuẫn vẫn không
được giải quyết.
Bài tập:
- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, xây dựng các phương án hòa giải và các công việc cần thực
hiện để tiến hành buổi hòa giải.

1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--o0o--HỢP ĐỒNG QUẢN LÝ KHU DU LỊCH
THE AUTUMN RESORT
Căn cứ vào Luật Thương mại được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thơng qua ngày
14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006;
Căn cứ vào nhu cầu và năng lực của các bên.
Hôm nay, ngày 03 tháng 10 năm 2012, chúng tơi gồm có:
CƠNG TY CỔ PHẦN BÌNH AN (sau đây gọi là Chủ Đầu Tƣ)
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0100369889 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.


Địa chỉ: Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 224 5498
Fax: (84-4) 3858776
Tài khoản số: 14298274375 (VND)
Mã số thuế: 5508297335
Người đại diện: Bà Ngô Minh Anh, chức vụ: Tổng giám đốc
CƠNG TY TNHH HỒNG HẢI (sau đây gọi là Bên Quản Lý)
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 34020908202
Địa chỉ: Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04. 379 43145
Fax: 04. 379 52814
Tài khoản số 025418948151 tại Sở giao dịch, NH Thương mại CP Ngoại thương VN
Mã số thuế: 021414094534
Người đại diện: Ơng Trần Hồng Hải, chức vụ: Giám đốc
Cùng nhau thống nhất các nội dung trong Hợp đồng quản lý khu du lịch với các điều
khoản nhƣ sau:
Điều 1: Đối tƣợng hợp đồng
1.1 Chủ Đầu Tư là chủ sở hữu hợp pháp khu du lịch The Autumn Resort
1.2. Chủ Đầu tư đồng ý thuê Bên Quản Lý và Bên Quản Lý đồng ý nhận điều hành và quản
lý khu du lịch nói trên dưới thương hiệu của Bên Quản Lý. Bên Quản Lý sẽ cung cấp các
dịch vụ như sau:
a. Sử dụng tên thương hiệu của Bên Quản lý, chi tiết được quy định cụ thể tại điều
2.1 của Hợp đồng này.
b. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ phát triển và phối hợp các hoạt động triển khai dự án khu
du lịch.
c. Quản lý điều và hành khu du lịch theo tiêu chuẩn dịch vụ đã được hai bên thống
nhất.
2



Nội dung chi tiết của các dịch vụ này được ghi nhận cụ thể trong Điều 2 Hợp đồng này.
1.3. Khu du lịch The Autumn Resort nêu tại Mục 1.1 Điều này được hiểu là toàn bộ các tài
sản, quyền sử dụng tài sản trong Khu du lịch mà Chủ Đầu Tư bàn giao cho Bên Quản Lý
theo tại từng thời điểm trong quá trình thực hiện Hợp Đồng này.
Trong quá trình thực hiện Hợp Đồng này, để phục vụ cho mục đích chuyển nhượng Bất
động sản trong Khu du lịch, Chủ Đầu Tư có quyền thu hồi lại một phần các tài sản và/hoặc
quyền sử dụng tài sản đã bàn giao cho Bên Quản Lý, nhưng phải thông báo bằng văn bản
cho Bên Quản Lý trong thời gian sớm nhất nhưng khơng chậm hơn 90 (chín mươi) ngày, kể
từ ngày thu hồi. Tuy nhiên, việc thu hồi tài sản và/hoặc quyền sử dụng tài sản vẫn phải đảm
bảo khu lịch hoạt động bình thường theo tiêu chuẩn hai bên đã thống nhất.
Điều 2: Nội dung Dịch vụ
2.1 Dịch vụ hỗ trợ phát triển và phối hợp các hoạt động triển khai dự án khu du lịch
2.1.1 Hỗ trợ trong việc phối hợp giữa Chủ Đầu Tư và các nhà tư vấn dự án, các nhà thầu,
nhà cung cấp cũng như các đối tác khác của Chủ đầu tư liên quan trực tiếp đến hoạt động
của Khu du lịch; hỗ trợ việc hướng dẫn và giải thích các tiêu chuẩn và các tiêu chí thiết kế;
đề xuất các thay đổi thiết kế cho phù hợp, theo dõi để đảm bảo tất cả các tiêu chí thiết kế do
Bên Quản Lý yêu cầu được thực hiện đúng.
2.1.2. Xem và góp ý, tư vấn, thay mặt Chủ đầu tư duyệt (trong trường hợp được Chủ đầu tư
ủy quyền) các chi tiết kỹ thuật và các bản vẽ thiết kế hoàn chỉnh trong đó đặc biệt là trang trí
nội thất cho khu du lịch; hỗ trợ và tư vấn về việc dựng phòng mẫu cho khu du lịch, phù hợp
với tiêu chuẩn của khu du lịch;
2.1.3. Cung cấp các ý kiến chuyên môn về việc phối hợp các hệ thống hoạt động khu du lịch,
phối hợp và góp ý các mẫu thiết kế của các nhà tư vấn, nhà cung cấp về đồng phục, bảng chỉ
dẫn, v.v…, theo dõi tiến trình thiết kế đồ họa, phối hợp với thiết kế đồng phục và theo dõi
tiến trình thực hiện từ thiết kế, lên mẫu, trình diễn và phê duyệt.
2.1.4. Tiến hành khảo sát kiểm tra tất cả các khu vực khu du lịch được bàn giao cho Chủ
Đầu Tư, và theo dõi việc khắc phục, hiệu chỉnh các khiếm khuyết của các nhà tư vấn, hỗ trợ
Chủ Đầu Tư trong công tác bàn giao khi hoàn thiện và sẵn sàng cho việc khai trương và đón
khách.
2.1.5. Phối hợp, tư vấn với Chủ Đầu Tư tiến hành các thủ tục đề nghị các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền thẩm định, xếp hạng 5 sao cho khu du lịch;
Các chi phí trực tiếp thực hiện các công việc trên do Chủ đầu tư chi trả. Bên Quản lý đóng
vai trị là người tổ chức, điều hành các hoạt động trên.
2.2 Quản lý và điều hành khu du lịch
Bằng chi phí của Chủ đầu tư, Bên Quản Lý, thay mặt cho và vì lợi ích của Chủ Đầu Tư, điều
hành và quản lý khu du lịch theo các nội dung công việc sau:
2.2.1 Triển khai việc kinh doanh, quảng bá, tiếp thị và quảng cáo khu du lịch trong giai đoạn
trước và sau khai trương, theo ngân sách đã được Chủ Đầu Tư duyệt.
2.2.2 Tổ chức chung các công việc liên quan đến hoạt động, kinh doanh của khu du lịch;
triển khai và thực hiện các hệ thống quản lý bao gồm điều hành, nhân sự, tài chính và kế
3


toán, cùng với các hoạt động tiếp thị, bán hàng và quảng cáo đạt chuẩn khu du lịch 5 sao
theo quy định đang có hiệu lực do Tổng cục Du lịch ban hành;
2.2.3 Chọn lựa và tuyển dụng nhân sự cho khu du lịch. Kế hoạch tuyển dụng (bao gồm số
lượng, thời gian tuyển dụng, mức lương cho từng vị trí) được Bên Quản lý thống nhất với
Chủ Đầu Tư trước khi thực hiện. Bên Quản Lý lập kế hoạch đào tạo nhân sự đạt chuẩn khu
du lịch 5 sao theo quy định đang có hiệu lực do Tổng cục Du lịch ban hành, chi phí đào tạo
do Chủ Đầu Tư chi trả.
2.2.4 Thiết lập các chính sách về giá cả, phí và mức giá áp dụng đối với các dịch vụ trong
khu du lịch.
2.2.5 Thay mặt Chủ đầu tư, đàm phán, soạn thảo, ký kết và thực hiện các hợp đồng trong
phạm vi hoạt động kinh doanh khu du lịch theo phân cấp thẩm quyền bao gồm: hợp đồng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hợp đồng sử dụng dịch vụ và mua hàng hóa của các nhà
cung cấp.
2.2.6 Kết hợp với Chủ Đầu Tư trong việc kiểm tra các hoạt động tại khu du lịch vào từng
thời điểm theo các tiêu chuẩn khu du lịch 5 sao theo quy định đang có hiệu lực do Tổng cục
Du lịch ban hành và theo Bộ Tiêu Chuẩn dịch vụ đã được hai bên thống nhất áp dụng.
2.2.7 Phối hợp với Chủ Đầu Tư để giám sát các hoạt động pháp lý, và thuê luật sư liên quan

đến những vấn đề kinh doanh của khu du lịch và các lợi ích kinh tế của khu du lịch nếu cần
thiết.
2.2.8 Thu xếp việc sửa chữa, bảo trì và nâng cấp cơ bản cho khu du lịch và trình cho Chủ
đầu tư phê duyệt.
2.2.9 Tiến hành mọi công việc để vận hành khu du lịch phù hợp với các tiêu chuẩn khu du
lịch 5 sao theo quy định đang có hiệu lực do Tổng cục Du lịch ban hành và Bộ Tiêu Chuẩn
dịch vụ đã được hai bên thống nhất áp dụng.
Điều 3: Phí dịch vụ hỗ trợ phát triển và phí quản lý
3.1 Phí dịch vụ hỗ trợ phát triển: bao gồm Phí trợ lý kỹ thuật và Phí dịch vụ tiền khai trương.
Cụ thể như sau:
3.1.1 Phí trợ lý kỹ thuật: Chủ Đầu Tư cam kết tiếp tục sử dụng dịch vụ quản lý của Bên quản
lý cho tất cả các dự án khách sạn, khu resort, trong trường hợp này Bên quản lý khơng tính
phí trợ lý kỹ thuật. Trường hợp phải sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước Bên
quản lý giới thiệu và Chủ Đầu Tư trực tiếp trả chi phí cho các chuyên gia này.
3.2 Phí Quản lý bao gồm phí Cơ bản và phí Khuyến khích.
Phí Cơ bản là 1,5% (một phẩy năm phần trăm) cho năm tài chính đầu tiên và 2% cho các
năm tiếp theo trên tổng doanh thu. Tổng doanh thu là toàn bộ doanh thu từ hoạt động dịch vụ
bao gồm cả phí phục vụ, các khoản được nhận và các khoản thu nhập dưới mọi hình thức dù
liên quan tới lĩnh vực khu du lịch hay không, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp từ hoạt động
dịch vụ của khu du lịch hoặc có liên quan tới hoạt động dịch vụ của khu du lịch từ phía bên
Quản lý hay Chủ đầu tư (Loại trừ khoản thu từ bảo hiểm tài sản, thu tiền từ việc bán tài sản
của Chủ Đầu Tư, thu từ các hoạt động kinh doanh khác: các khoản thu về dịch vụ do Chủ
đầu tư ký kết với các Chủ Biệt thự không tham gia chương trình Time share, Rentalpool, cho
thuê lại biệt thự về các gói sản phẩm chăm sóc, bảo dưỡng và vận hành Biệt thự, các dịch vụ
của TT cây xanh cảnh quan và nội thất The Autumn Resort).
4


Nếu Chủ Đầu Tư sử dụng các dịch vụ của khu du lịch để tiếp khách hoặc dùng cho nội bộ
thì Bên Quản Lý được tính doanh thu 20% của các dịch vụ đó. Với những trường hợp Chủ

Đầu Tư tiếp khách phục vụ cho hoạt động dịch vụ của Khu Du lịch, chi phí đó sẽ được hạch
tốn vào Chi phí của Khu Du lịch.
Phí Khuyến khích được áp dụng như sau:
0% của lãi gộp khi lãi gộp (GOP) đạt dưới 20% trên Tổng doanh thu
5% của lãi gộp khi lãi gộp (GOP) đạt từ 20% đến dưới 25% trên Tổng doanh thu
6% của lãi gộp khi lãi gộp (GOP) đạt từ 25% đến dưới 30% trên Tổng doanh thu
7% của lãi gộp khi lãi gộp (GOP) đạt từ 30% đến dưới 35% trên Tổng doanh thu
8% của lãi gộp khi lãi gộp (GOP) đạt từ 35% đến dưới 40% trên Tổng doanh thu
9% của lãi gộp khi lãi gộp (GOP) đạt từ 40% đến dưới 45% trên Tổng doanh thu
10% của lãi gộp khi lãi gộp (GOP) đạt từ 45% trên Tổng doanh thu trở lên
Nếu lãi gộp âm được kết chuyển sang năm sau để quyết toán tính phí Khuyến khích
Phí khuyến khích được tính trên “Tổng lợi nhuận kinh doanh tính phí”. Tổng lợi nhuận kinh
doanh tính phí được tính trước thuế. Khi tính “Tổng lợi nhuận kinh doanh tính phí”, các
khoản chi phí sau khơng được tính trong chi phí:
- Phí Quản lý trả cho Bên Quản lý.
- Chi phí khơng hợp lý, hợp lệ theo quy định của Luật Kế toán Việt Nam và trước khi
trừ các chi phí liên quan đến tài sản cố định.
- Chi phí về vốn mà Chủ Đầu Tư phải trả, bao gồm và khơng giới hạn: chi phí khấu
hao tài sản cố định.
- Chi phí thuê đất, các chi phí xây dựng, thay đổi hoặc bổ sung về cấu trúc, xây dựng
lại hoặc nâng cấp cải tạo.
- Chi phí thay đổi thương hiệu tùy từng thời điểm (nếu có).
- Các chi phí bổ sung dịch vụ, các chi phí cho việc nâng cấp, hồn thiện khu du lịch,
mua sắm trang thiết bị nội thất, chi phí mua sắm tài sản cố định mới.
- Chi phí vốn đầu tư, lãi vay ngân hàng và phí tổn tài chính khác nếu có.
- Được tính 50% chi phí phân bổ cơng cụ dụng cụ.
- Chi phí sửa chữa và bảo trì (được tính chi phí sửa chữa nhỏ).
- Chi phí thuê lại biệt thự để kinh doanh được tính 50% tiền th biệt thự.
Hỗ trợ, đóng góp cho văn phịng Kinh doanh & Tiếp thị: Chủ đầu tư đồng ý thanh tốn chi
phí này một khoản cố định hàng tháng bằng tiền Việt Nam tương đương 1000USD/tháng

(một nghìn đơ la Mỹ) và một khoản tiền hàng tháng bằng 1% (một phần trăm) tổng doanh
thu khu du lịch. Để tránh hiểu lầm, chi phí này sẽ khơng bao gồm các chi phí kinh doanh,
tiếp thị, quảng cáo mà khu du lịch phải chịu và thanh tốn, gồm có chi phí hoa hồng, chi phí
cho hệ thống GDS (Global Distribution System – Hệ thống phân phối tồn cầu), hoa hồng
hoặc phí cố định phải trả hàng tháng liên quan tới hệ thống đặt phòng qua mạng, hoa hồng
cho các đại lý v.v...
Bên quản lý sẽ tham gia các hội chợ Thương Mại bao gồm Triển lãm Du lịch Quốc tế, hội
chợ Du lịch PATA, diễn đàn Du lịch châu Á hàng năm, ITB, ATF v.v… vì lợi ích của khu
5


du lịch. Để tránh hiểu lầm, khu du lịch sẽ chịu trách nhiệm đóng góp thanh tốn những chi
phí th gian hàng, phí đóng góp cho ban tổ chức hội chợ, đi lại, ăn ở cho nhân viên v.v. Bên
Quản Lý sẽ lập bảng dự trù kinh phí gửi Chủ Đầu Tư phê duyệt trước khi chính thức tham
dự hội chợ.
Các phí trên chưa bao gồm thuế VAT.
Phí Quản lý phát sinh kể từ ngày bàn giao, và được Chủ Đầu Tư thanh tốn hàng tháng cho
Bên Quản Lý thơng qua chuyển khoản ngân hàng vào tài khoản do Bên Quản Lý chỉ định.
Phí của tháng trước sẽ được thanh toán chậm nhất vào ngày thứ 15 của tháng tiếp theo, căn
cứ vào báo cáo của Bên Quản Lý hàng tháng gửi tới Chủ Đầu Tư và hóa đơn GTGT do bên
Quản lý phát hành tại thời điểm thanh toán. Phí Quản lý sẽ được quyết tốn vào cuối mỗi
năm Tài chính (do một đơn vị kiểm tốn độc lập thực hiện hoặc do hai bên thống nhất) và
thanh toán cho Bên Quản Lý trước ngày 31 tháng 1 của năm tiếp theo. Tất cả các khoản
thanh toán cho Bên Quản Lý sẽ được Chủ Đầu Tư thực hiện mà khơng bị khấu trừ phí
chuyển tiền của ngân hàng, khơng bị khấu trừ những khoản phí khác nếu có.
Năm kinh doanh được tính là 365 ngày.
3.3. Ngồi ra, Bên Quản Lý sẽ được thanh toán đối với các khoản ứng chi trước và các
khoản chi phí thực tế phát sinh khác liên quan đến dự án khu du lịch và quản lý khu du lịch,
bao gồm nhưng không giới hạn các khoản chi phí đi lại, ăn, ở hợp lý của các cấp quản lý
hoặc các đại diện hoặc các chuyên gia của Bên Quản Lý. Các khoản ứng trước và chi phí

thực tế phát sinh này phải được Chủ Đầu Tư phê duyệt trước, theo đó việc thanh tốn cho
các khoản ứng chi và chi phí thực tế phát sinh này sẽ được Chủ Đầu Tư thanh toán cho Bên
Quản Lý trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị thanh toán kèm các
chứng từ hợp lệ liên quan đến các khoản ứng chi và chi phí này.
3.4. Trong trường hợp Chủ Đầu Tư chậm thanh tốn vì bất kỳ lý do gì, một mức lãi suất
chậm thanh toán 1,5%/tháng sẽ được áp dụng cho số tiền đối với số ngày chậm thanh toán.
Điều 4: Sự tham gia của Bên Quản Lý
4.1. Kể từ ngày ký Hợp đồng này, Chủ Đầu Tư, thông qua Hợp đồng này, ủy quyền và chỉ
định Bên Quản Lý làm đại diện của Chủ đầu tư và hoạt động với tư cách như Bên Quản
Lý/bên điều hành duy nhất đối với khu du lịch và các hoạt động kinh doanh dịch vụ của khu
du lịch trong suốt thời gian Hợp đồng này có hiệu lực, và Bên Quản Lý cũng theo Hợp đồng
này đồng ý nhận sự ủy quyền nói trên.
4.2. Chủ Đầu Tư cam kết bảo đảm rằng trong suốt thời gian Hợp đồng này có hiệu lực, Giám
đốc khu du lịch là người thay mặt Bên Quản Lý được quyền chủ động quản lý và điều hành
khu du lịch mà không phải chịu bất kỳ sự can thiệp nào từ phía Chủ Đầu Tư (trên cơ sở kế
hoạch kinh doanh được Chủ Đầu Tư phê duyệt). Tuy nhiên, Chủ Đầu Tư được quyền trao
đổi, góp ý riêng với Giám đốc khu du lịch hoặc Bên Quản Lý.
4.3. Chủ Đầu Tư đồng ý trong toàn bộ thời gian Hợp đồng này có hiệu lực, Bên Quản Lý có
quyền sử dụng thương hiệu của mình cho các hoạt động kinh doanh và quản lý khu du lịch.
4.4. Toàn bộ các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính liên quan tới hoạt động kinh doanh khu du
lịch phù hợp với Kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được phê duyệt trong suốt thời gian Bên
Quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của khu du lịch theo Hợp đồng này sẽ là khoản nợ
và nghĩa vụ của duy nhất Chủ đầu tư, và Bên Quản lý không chịu trách nhiệm về khoản nợ
6


và nghĩa vụ tài chính đó vì lý do quản lý, giám sát, chỉ đạo và điều hành các hoạt động kinh
doanh.
4.5. Kể từ thời điểm hai Bên ký kết Hợp Đồng này, bên Quản lý nhanh chóng xây dựng kế
hoạch hoạt động kinh doanh cho năm đầu tiên và gửi cho Chủ Đầu Tư

4.6. Vào cuối mỗi năm, bên Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh cho năm kế
tiếp và gửi cho Chủ Đầu Tư trước khi kết thúc năm 45 ngày.
4.7. Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được bản Kế hoạch năm nêu tại Mục 4.5 và 4.6
nêu trên, Chủ Đầu Tư sẽ xem xét và phê duyệt. Trường hợp Kế hoạch không được phê
duyệt, hai bên sẽ trao đổi để thống nhất điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
4.8. Trường hợp hai Bên không thể thống nhất được bản Kế hoạch năm nêu tại Mục 4.5 và
4.6 nêu trên, Chủ Đầu Tư trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bên Quản Lý mời đơn vị tư vấn
chuyên nghiệp để đánh giá, thẩm định bản Kế hoạch năm do Bên Quản Lý gửi và ý kiến của
đơn vị tư vấn chuyên nghiệp là căn cứ để Chủ Đầu Tư quyết định việc phê duyệt hay không
phê duyệt Kế hoạch năm do Bên Quản Lý gửi.
Điều 5: Quyền và Nghĩa vụ của Bên Quản Lý
5.1. Thực hiện công việc nêu tại Điều 2 theo đúng cam kết trong Hợp đồng này;
5.2. Thông báo cho Chủ Đầu Tư các vướng mắc phát sinh kịp thời để hai Bên cùng khắc
phục.
5.3. Nhận Phí quản lý và các khoản ứng chi, chi phí thực tế phát sinh đúng hạn theo quy
định trong Hợp đồng này.
5.4. Bên Quản Lý có trách nhiệm báo cáo Chủ Đầu Tư định kỳ hàng tháng tình hình kinh
doanh, kết quả kinh doanh của khu du lịch trước hoặc vào ngày 15 tháng sau liền kề.
5.5. Bên Quản lý có trách nhiệm điều hành Khu lịch hoạt động kinh doanh hiệu quả cao và
đạt tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ 5 sao theo quy định đang có hiệu lực do Tổng cục Du lịch
ban hành;
5.6. Bên Quản Lý có trách nhiệm đảm bảo năng lực, chất lượng nhân sự làm việc trong khu
du lịch để đảm bảo Khu Du Lịch đạt tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ 5 sao theo quy định đang
có hiệu lực do Tổng cục Du lịch ban hành.
5.7. Bên Quản Lý có trách nhiệm khắc phục thiếu sót trong thời gian sớm nhất khi được Chủ
Đầu Tư yêu cầu.
Điều 6: Quyền và Nghĩa vụ của Chủ Đầu Tƣ:
6.1. Chủ Đầu Tư lựa chọn Giám đốc khu du lịch trên cơ sở đề cử của Bên Quản Lý. Trong
quá trình hoạt động khu du lịch nếu thấy cần thiết và có lý do xác đáng Chủ Đầu Tư có
quyền yêu cầu Bên Quản Lý thay đổi Giám đốc khu du lịch. Bên Quản lý có trách nhiệm

giới thiệu nhân sự trong thời gian sớm nhất cho Chủ Đầu Tư.
6.2. Chủ Đầu Tư ký hợp đồng lao động với Giám đốc, Kế toán trưởng khu du lịch và ủy
quyền cho Giám đốc khu du lịch ký hợp đồng lao động với toàn bộ người lao động trong
khu du lịch.
6.3. Chủ đầu tư có quyền cử một đại diện để theo dõi hoạt động của khu du lịch nhưng
không tham gia vào việc điều hành khu du lịch. Mọi vần đề liên quan đến hoạt động khu du
lịch Chủ Đầu Tư trao đổi với Bên Quản Lý hoặc với Giám đốc khu du lịch. Chi phí cho
người đại diện này do Chủ Đầu tư chi trả và không thuộc về chi phí của khu du lịch.
7


6.4. Chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng Bộ máy quản lý Tài chính và Qui trình quản lý Tài
chính của Khu lịch (trên cơ sở thống nhất với Bên Quản Lý), đây là căn cứ gốc để ban hành
áp dụng, mọi khoản thu/ chi đều phải tuân thủ Qui trình quản lý tài chính này.
6.5. Thực hiện các cam kết theo đúng Hợp đồng này.
6.6. Thực hiện thanh tốn cho Bên Quản Lý các khoản phí và chi phí theo Hợp đồng này
đúng hạn.
6.7. Yêu cầu Bên Quản Lý thực hiện công việc theo đúng Hợp đồng này.
6.8. u cầu kiểm tốn, tài chính vào bất cứ thời điểm nào nhưng không làm ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh khu du lịch.
6.9. Có quyền phê duyệt kế hoạch hoạt động kinh doanh, kế hoạch tài chính của khu du lịch
do Bên Quản Lý đề xuất. Bên Quản Lý có quyền chủ động thực hiện việc chi tiêu trong thời
gian ngắn hạn và cho các sự vụ đột xuất trong khoảng thời gian chờ phê duyệt kế hoạch.
Việc Chủ Đầu Tư không phê duyệt phê duyệt kế hoạch hoạt động kinh doanh, kế hoạch tài
chính của khu du lịch do Bên Quản Lý đề xuất không được coi là Chủ Đầu Tư vi phạm
nghĩa vụ, cam đoan, cam kết theo thỏa thuận tại Hợp Đồng này. Trong trường hợp này, Bên
Quản Lý khơng được coi là đã khơng hồn thành nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện
Hợp Đồng này.
Điều 7: Tài khoản hoạt động
Tài khoản hoạt động là một tài khoản hoặc các tài khoản cụ thể do Chủ Đầu Tư lập nhằm

phục vụ mục đích hoạt động và kinh doanh của khu du lịch. Tổng doanh thu và các khoản
vốn do Chủ Đầu Tư bổ sung vào vốn lưu động hoặc các mục đích khác sẽ được gửi vào Tài
khoản hoạt động và Chủ Đầu tư đảm bảo trong mọi thời điểm có đủ tiền trong Tài khoản
hoạt động để phục vụ hoạt động kinh doanh của khu du lịch.
Bên Quản Lý được phép chi các khoản bằng tiền Việt Nam có giá trị tương đương với
10.000 USD (mười nghìn đơ la Mỹ) trở xuống để thanh tốn các chi phí hoạt động kinh
doanh hàng ngày và các chi phí khác của khu du lịch (các khoản chi này phải hợp lý, hợp
pháp). Các khoản chi vượt mức nói trên phải được sự phê duyệt của Chủ Đầu tư và phù hợp
với Kế hoạch kinh doanh đã được Phê duyệt.
Trường hợp Tài khoản hoạt động khơng có đủ tiền, Bên quản lý có quyền ứng chi trước theo
quy định trên và Chủ đầu tư có nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Điều 3.3 Hợp đồng
này. Nếu Chủ đầu tư vi phạm thì Bên quản lý có quyền khơng thực hiện ứng chi trong các
lần tiếp theo và không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với các thiệt hại phát sinh.
Quản lý tài khoản này do Giám đốc khu du lịch và kế toán trưởng hoặc một đại diện của Chủ
đầu tư.
Điều 8: Quỹ dự phịng.
Quỹ dự phịng được trích lập hàng tháng từ Tổng doanh thu và gửi vào Tài khoản dự phòng.
Tỷ lệ trích lập quỹ dự phịng là 2% Tổng doanh thu cho 03 năm đầu tiên và 3% Tổng doanh
thu cho các năm tiếp theo. Số dư trong tài khoản dự phịng vào cuối năm tài chính sẽ được
chuyển sang năm tài chính tiếp theo.
Quỹ dự phịng dùng để mua sắm bổ sung hoặc thay thế trang thiết bị nội thất.
Điều 9: Bảo hiểm và bồi thƣờng.
Chủ Đầu Tư cam kết mua các loại bảo hiểm sau:
8


- Bảo hiểm tài sản.
- Bảo hiểm trách nhiệm công cộng.
- Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh.
Tất cả hợp đồng bảo hiểm phải ghi tên khu du lịch và tên Bên Quản Lý và Chủ Đầu Tư với

tư cách là bên được bảo hiểm và sẽ được thanh toán vào Tài khoản Hoạt động của khu du
lịch. Bên Quản Lý được hưởng 25% tổng bảo hiểm ngưng trệ kinh doanh. Chủ Đầu Tư miễn
và đảm bảo cho Bên Quản Lý khơng phải chịu bất kỳ trách nhiệm, chi phí khiếu nại, hư
hỏng, mất mát trừ trường hợp phát sinh duy nhất do nguyên nhân là hành vi cố ý phá hoại
và/hoặc lừa đảo từ phía Bên Quản Lý.
Điều 10: Chuyển nhƣợng, cho thuê, cầm cố và thế chấp khu du lịch.
Trong trường hợp Chủ Đầu Tư hoặc cổ đông nào của Chủ Đầu Tư muốn bán khu du lịch
và/hoặc các cổ phần chi phối của công ty sở hữu khu du lịch, Chủ Đầu Tư sẽ gửi thông báo
cho Bên Quản Lý trước 90 (chín mươi) ngày. Trong thời gian 90 ngày đó Bên Quản Lý được
quyền chọn mua đầu tiên khu du lịch hoặc số cổ phần chào bán đó. Nếu đề nghị chào bán
khơng được Bên Quản Lý chấp thuận, Chủ Đầu Tư có thể bán cho bên thứ ba với điều kiện
giá bán không thấp hơn giá chào bán cho Bên Quản Lý và Chủ Đầu Tư/Chủ Đầu Tư mới
cam kết vẫn đảm bảo quyền lợi của Bên Quản Lý như quy định trong Hợp đồng này.
Trong trường hợp Chủ Đầu Tư cho thuê khu du lịch thì Bên thuê vẫn phải đảm bảo quyền
lợi của Bên Quản lý như quy định trong Hợp đồng này. Bên Th sẽ đóng vai trị như Chủ
đầu tư trong Hợp đồng này.
Trong trường hợp Chủ Đầu Tư thế chấp hoặc cầm cố khu du lịch hoặc cổ phần của công ty
sở hữu khu du lịch, Chủ Đầu Tư phải cam kết và đảm bảo việc cầm cố, thế chấp không ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khu du lịch cũng như quyền lợi của bên Quản lý trong
hợp đồng quản lý này.
Điều 11: Chuyển nhƣợng của Bên Quản Lý.
Bên Quản Lý có quyền chuyển nhượng hoặc chuyển giao các quyền và nghĩa vụ của mình
theo qui định của Hợp đồng này cho bên thứ ba là các đối tác, thành viên liên minh của Bên
Quản Lý. Trong trường hợp này, Bên Quản lý phải thông báo trước cho Chủ Đầu tư 60 ngày
bằng văn bản và phải được sự chấp thuận của Chủ Đầu Tư.
Điều 12: Hƣ hại hoặc hủy hoại.
Nếu khu du lịch bị hư hại, hủy hoại một phần hoặc tồn bộ vì bất kỳ lý do gì thì Chủ Đầu Tư
bằng kinh phí của mình cam kết sẽ sửa chữa, xây dựng, thay thế, phục hồi khu du lịch trong
thời gian sớm nhất để khu du lịch về cơ bản trở lại tình trạng như trước khi bị hư hại hay hủy
hoại.

Mức độ hư hại sẽ được hai bên xác lập bằng biên bản để đưa ra thời gian khắc phục hợp lý,
phù hợp với thực trạng cơng trình và tiến độ thi cơng xây dựng, sửa chữa.
Điều 13: Hỗ trợ của Chủ Đầu Tƣ
Chủ Đầu Tư, bằng kinh phí của mình, giúp Bên Quản Lý xin cấp thị thực, các giấy phép làm
việc, nhập khẩu và cư trú, cùng với các giấy phép và chứng nhận khác cần thiết cho các
chuyên gia của Bên Quản Lý trong quá trình thực hiện Hợp đồng này. Các chuyên gia sang
làm việc phải cung cấp đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải được
sự đồng ý của Chủ đầu tư. Chủ Đầu tư sẽ cung cấp cho Bên Quản Lý bản sao cơng chứng
các giấy phép đó sau khi được ký.
9


Điều 14: Hiệu lực hợp đồng
14.1. Hợp đồng này có hiệu lực 10 năm kinh doanh kể từ ngày Bên Quản Lý tiếp quản khu
du lịch. Tuy nhiên, Hợp đồng này sẽ tự động gia hạn thêm 10 năm kể từ ngày hết hạn Hợp
đồng ban đầu, trừ khi các bên gửi thông báo bằng văn bản cho bên kia về quyết định khơng
gia hạn hợp đồng ít nhất là 180 ngày trước khi hết hạn hợp đồng.
14.2. Hợp đồng này chỉ được sửa đổi, bổ sung khi có sự thống nhất của các Bên bằng văn
bản.
14.3. Hợp đồng được chấm dứt trong các trường hợp sau:
14.3.1 Hết thời hạn quy định trong Hợp đồng và thời hạn gia hạn (nếu có);
14.3.2 Theo thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên;
14.3.3 Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng khơng cịn;
14.3.4 Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện theo qui định tại điều 14.4;
14.4. Đơn Phương chấm dứt Hợp đồng.
14.4.1 Bên Quản Lý có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, đồng thời yêu cầu Chủ Đầu
Tư bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm theo qui định tại Điều 14.5 nếu Chủ Đầu Tư rơi vào
ít nhất một trong các trường hợp sau:
- Khơng thanh tốn đầy đủ và đúng hạn theo qui định tại Điều 3 của Hợp đồng này
trong 03 tháng liên tục;

- Khơng đảm bảo có đủ tiền trong Tài khoản hoạt động để phục vụ hoạt động kinh
doanh của khu du lịch trong 03 tháng liền theo qui định tại Điều 7 của Hợp đồng
này;
- Vi phạm qui định tại Điều 10 của Hợp đồng này;
14.4.2. Bên Chủ đầu tư có quyền đơn Phương chấm dứt hợp đồng nếu Bên Quản Lý vi phạm ít
nhất một trong các trường hợp sau:
- Nếu lãi gộp hoạt động ba năm liền kề của Khu Du Lịch đạt dưới 15% trên Tổng
doanh thu thời điểm tính từ năm 2013.
- Nếu trong quá trình điều hành khu Du Lịch để xảy ra sai phạm làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín, chất lượng, thương hiệu của khu Du Lịch mà bên Quản lý
cố tình khơng khắc phục trong thời gian 6 tháng kể từ ngày Chủ Đầu Tư có văn bản
nhắc nhở nhiều lần.
14.5. Trường hợp Bên Quản Lý đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều
14.4.1 hoặc Chủ đầu tư tự ý chấm dứt Hợp đồng không theo các quy định tại Điều 14.3.1,
14.3.2, 14.3.3, 14.4.2 thì Chủ Đầu Tư bị phạt hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại. Tổng số
tiền bồi thường thiệt hại là một khoản tiền Việt Nam tương đương với 400.000 USD (bốn
trăm nghìn đơ la Mỹ).
Điều 15: Điều khoản cuối cùng
Gỉải quyết tranh chấp: Mọi tranh chấp phát sinh hoặc có liên quan đến Hợp đồng quản lý
này, sẽ được các bên giải quyết thơng qua thương lượng hịa giải. Trong trường hợp các bên
không thể giải quyết thông qua hịa giải trong thời hạn 1 (một) tháng, thì tranh chấp đó sẽ
đưa ra giải quyết tại Tịa án nhân dân thành phố Hà Nội.

10



×