Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu Tạo và khôi phục backup với VMware vSphere Data Recovery doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.03 KB, 12 trang )

Tạo và khôi phục backup với VMware vSphere Data Recovery
rong bài giới thiệu trước của chúng tôi về vSphere Data Recovery

T
, chúng
tôi đã giới thiệu cho các bạn về cách triển khai DR plug-in cho máy khách
iao
diện quản lý có tính trực giác cao, được tích hợp với máy khách vSphere để
vSphere4 và cách bổ sung thêm thiết bị cho cơ sở hạ tầng ảo hóa.
Trong đó chúng tôi cũng giới thiệu một trong các tính năng chính là g
cho phép cấu hình đơn giản các công việc backup. Nếu đã thực hện theo c
bước được giới thiệu trong bài đó thì lúc này bạn hoàn toàn có thể sử dụng
giao diện quản lý này để thực hiện một số công việc; trong bài này chúng tôi
sẽ giới thiệu tiếp cho các bạn về cách tạo một lịch trình backup cho máy ảo,
chạy một backup và sau đó khôi phục máy ảo đó từ backup.
Các nguyên lý khôi phục cơ bản
Plug-in vSphere Client Data Recovery được sử dụng để cấu hình máy
ác

ảo
hôi phục dữ liệu này sau đó sẽ được dùng
t,

ụng
Data Recovery (DR), các máy ảo k
để lưu trữ các backup và thực hiện các công việc khôi phục. Theo lý thuyế
các máy ảo DR có thể backup đồng thời đến 8 máy ảo, tuy vậy hiệu suất
CPU của nó phải dưới 90% để có thể thực hiện công việc backup, nếu không
nó sẽ đợi cho tới khi xuống được mức này. Quá trình việc bằng cách sử d
tính năng snapshot của ESX để “đóng băng” (freeze) copy ở một thời điểm
nào đó cho toàn bộ các đĩa sử dụng trên máy ảo mục tiêu, cách thức này sẽ


cung cấp cho nó một image đã khóa để backup trong khi máy ảo vẫn tiếp tục
hoạt động, lúc này các thay đổi đối với đĩa sẽ được ghi đè vào một file
snapshot tạm thời.

Khi backup hoàn tất, máy ảo DR sẽ phát hành snapshot để làm cho các thay
đổi về đĩa được replay từ file snapshot tạm thời vào image đĩa đã “đóng
băng”, đưa nó trở lại trạng thái “sống”.
Data Recovery hỗ trợ việc ghi các backup vào một số vị trí nào đó, có thể là
kho lưu trữ ESX nội bộ hoặc một địa chỉ mạng có sử dụng tính năng chia sẻ
file CIFS như SAMBA hoặc chia sẻ thư mục trong Windows. Mặc dù vậy,
do những ràng buộc về bộ nhớ, chỉ hai vị trí lưu trữ có thể được ghi đồng
thời, số lượng vị trí nhiều hơn có thể được chỉ định nhưng các công việc
phải được lập lịch trình riêng. Giới hạn là 100 máy ảo có thể được backup
để
uan tâm đến việc cấu hình các công

hi



ó hỗ trợ Volume
trợ
bởi một DR VM, mặc dù bạn có thể tạo các công việc backup nhiều hơn số
máy ảo nhưng nó sẽ bỏ qua. Các máy ảo DR bổ sung có thể được cài đặt
khắc phục hạn chế này nhưng cần phải q
việc backup vì các thiết bị có thể không biết về nhau.
Một điều quan trọng nữa cần lưu ý để bảo đảm một backup hoàn toàn có tính
khôi phục đối với máy ảo là cố gắng tạo một snapshot in lặng (quiesce).
Điều này yêu cầu hệ điều hành và các ứng dụng đang chạy trên nó có thể g
dữ liệu cư trú trong bộ nhớ vào đĩa để được đưa tất cả vào trong snapshot

cho backup, bằng không các ứng dụng có thể mất các dữ liệu quan trọng. Đ
thực hiện vấn đề này, VMware Tools cần phải được cài đặt trên hệ điều hành
khác, sau đó Data Recovery sẽ chỉ dẫn nó thực hiện hành động “quiesce” hệ
thống trong quá trình tạo snapshot, tiếp sau là “de-quiesce” khi quá trình
được hoàn tất. Với các hệ điều hành khách Windows c
Shadowcopy Services thì vấn đề này sẽ được hành động bởi dịch vụ
VMware VSP, nếu không Vmware sẽ sử dụng bất cứ tính năng nào có hỗ
quiesce có sẵn trong hệ điều hành. Chính vì vậy luôn bảo đảm đã cài đặt
phiên bản mới nhất của VMware Tools trên tất cả các máy ảo nếu có thể.
Không cài đặt VMware Tools sẽ không làm bạn bị ngưng việc backup máy
ảo nhưng các backup sẽ chỉ là những “tai nạn phù hợp” và bắt buộc khởi
động lại sau một khôi phục.
Các host vSphere 4.0 ESX gồm có nhiều optimisation cho các máy ảo để
thể lần theo những thay đổi về trạng thái đĩa ảo, tuy nhiên các optimisati
này không hiện diện trên các máy ảo đã tạo trên các phiên bản cũ của
(3.5 hoặc cũ hơn). Bạn có thể dễ dàng kiểm tra phiên bản mà mình đang sử
dụng trên các máy ảo của mình từ tab Summary trong máy khách vSphere

on
ESX
:

Các máy ảo được tạo trên vSphere4 nên sử dụng phiên bản 7, đây là phiên
bản hỗ trợ các tính năng nâng cao lần theo những thay đổi dữ liệu, nếu đã
tạo các máy ảo trên vSphere4 hoặc cũ hơn thì chúng sẽ có phiên bản 4 hoặc
kém hơn. Tuy nhiên bạn có thể dễ dàng nâng cấp phiên bản VM, và đáng
thực hiện điều đó, chỉ cần tắt VM, sau đó kích phải vào nó trong panel bên
trái và chọn "Upgrade Virtual Machine version".

Mặc dù vậy trước khi thực hiện, hãy bảo đảm bạn đã cài đặt phiên bản

VMware Tools mới nhất trên các máy ảo của mình, vì quá trình nâng cấp
phiên bản cũng thay đổi một số phần cứng ảo, chẳnh hạn như NIC, thành
phần yêu cầu driver mới có trong VMware Tools.
Chức năng lần theo các thay đổi này cho phép Data Recovery VM có thể
phân tích những thay đổi từ backup trước đó, do đó sẽ tạ nhiều ưu điểm cho
cho
,
ợc
ạy cùng một hệ điều hành
o
quá trình backup. Data Recovery cũng sử dụng dữ liệu “de-duplication”
mỗi điểm lưu trữ, khi các thông tin bị lặp lại trong toàn bộ các backup VM
nó sẽ chỉ lưu thông tin đó một lần. Điều này làm cho hệ thống tiết kiệm đư
đáng kể thời gian, đặc biệt khi các máy ảo đang ch
và được backup đến cùng một điểm lưu trữ.
Thiết lập Data Recovery
Trong bài trước, chúng ta đã triển khai thiết bị VMware Data Recovery vào
cơ sở hạ tầng vSphere của bạn, giờ đây chúng ta cần kết thúc việc cấu hình
nó và tạo một lịch trình backup. Mở vSphere Client bằng cách điều hướng
đến trang chủ, khi đó bạn sẽ thấy một biểu tượng mới bên dưới phần
"Solutions and Applications" cho "VMware Data Recovery" – kích vào đó

đã

à
sau đó
-
M, vì vậy hãy đăng nhập bằng chính nó để

g lưu

ạng thì quá trình cũng tương tự như vậy, ngoại trừ việc bạn phải
t
để bắt đầu việc quản lý thiết bị của bạn. Nếu không thấy biểu tượng xuất
hiện ở đây, bạn có thể xem lại bài viết trước của chúng tôi để biết được cách
cài đặt plugin quản lý – phải được cài đặt trên mỗi hệ thống vSphere
Client mà bạn dự định sử dụng. Do phát hành phiên bản Vmware 1.1
được đơn giản hóa giao diện và quá trình cài đặt ban đầu, lúc này bạn chỉ có
thể chọn thiết bị VMware Data Recovery của mình từ danh sách bên trái v
kích "
Connect". Wizard "Getting Started" sau đó sẽ được khởi chạy, nếu
không, bạn có thể khởi chạy nó bằng cách kích tab "
Configuration",
là liên kết "
Getting Started".
Trong trang đầu tiên, bạn sẽ được nhắc nhở về các chứng nhận cho thiết bị
VM-DR để kết nối với vCenter Server, phụ thuộc vào các yêu cầu bảo mật
mà bạn có thể tạo một tài khoản người dùng riêng để sử dụng. Thiết bị VM
DR sẽ khởi tạo một số nhiệm vụ để thực hiện các backup của nó, chẳng hạn
như việc tạo các snapshot cho V
bạn có thể dễ dàng thấy đâu là nhiệm vụ của nó khi kiểm tra bản ghi
vCenter.
Bước thứ hai của wizard là cấu hình lưu trữ đích đến cho backup, với hướng
dẫn này, chúng tôi giả định rằng bạn đang sử dụng lưu trữ VMFS cho các
backup của mình, có thể là trên SAN hoặc lưu trữ nội bộ, đây là những thứ
đã được giới thiệu trong bài trước. Mặc dù vậy, nếu bạn muốn sử dụn
trữ trên m
kích vào liên kết "
Add Network Share" ở đây và cung cấp điểm lưu trữ.
Lưu ý rằng thiết bị VM-DR là hệ thống Linux và chỉ hỗ trợ các chia sẻ
CIFS/SAMBA, các chia sẻ này chứa các chia sẻ của Windows nhưng có mộ

số vấn đề tiềm ẩn mà bạn có thể bắt gặp. Thứ đầu tiên cần kiểm tra là bạn
đang sử dụng IP của mạng mục tiêu thay vì tên, sau đó nếu vẫn gặp vấn đề
kết nối thì chúng tôi sẽ gợi ý một tìm kiếm để chỉ ra một số thứ bạn cần
kiểm tra. Nếu bạn đang sử dụng lưu trữ VMFS thì không có gì phải lo v
điều này vì bạn sẽ thấy đĩa mà mình được bổ sung thêm vào thiết bị được
liệt kê trong wizard:

Nếu bên dưới "Type" nói rằng "unmounted" (không được gắn) thì bạn cần
kích vào "Mount", sau đó cần "Format" ổ đĩa, khi hoàn tất quá trình này,
kích "Next" và sau đó hoàn tất wizard. Trong trang cuối cùng, hãy kiểm tra
xem bạn đã hài lòng với các thiết lập mà mình đã chọn hay chưa, tích vào
tùy chọn "Setup new backup job", sau đó kích "Close".
Wizard cho công việc backup mới sẽ được bắt đầu, nếu nó không khởi chạy,
bạn có thể khởi chạy nó bằng cách kích tab "
Backup", sau đó kích "New".
Trang đầu tiên của wizard sẽ liệt kê tất cả các máy ảo trong cơ sở hạ tầng
vSpherem, với các hộp kiểm để bạn có thể chọn chúng cho quá trình backu
của mình:
p

Tích vào các hộp kiểm của VM mà bạn muốn backup, nếu muốn, bạn có thể
mở rộng mỗi một VM cụ thể, sau đó chọn các đĩa backup nào đó, hoặc có
thể chọn cluster/datacenter để backup tất cả các VM mà nó bao hàm. Kích
"Next", sau đó trong trang tiếp theo bạn chọn kho lưu trữ backup để lưu các
backup. VMware Data Recovery hỗ trợ nhiều kho lưu trữ, mặc dù vậy nó c ỉ
h
có thể backup đến hai kho lưu trữ một cách đồng thời.

Trong trang tiếp theo, bạn cần định nghĩa “cửa sổ backup” (backup window)
cho công việc, như thời đểm nó được phép chạy mỗi ngày trong tuần. Bản

thân các backup máy ảo không có ảnh hưởng nào về hiệu suất nhưng hoạt
động "quiesce" ban đầu khi VM được thực hiện snapshot ở giai đoạn đầu
trong quá trình backup có thể làm cho nó “đóng băng” một thời gian, đặc
biệt nếu nó có thông lượng dữ liệu cao. Kết quả là bạn cần phải lập lịch trình
“cửa sổ backup” của mình để các backup bắt đầu khi người dùng không
online và khi các yêu cầu xử lý trên các máy ảo ở mức thấp nhất. Trong thực
tế, khi backup ban đầu của một VM hoàn tất, các thành phần thêm theo sau
sẽ nhỏ hơn nhiều và vì vậy được hoàn tất trong một thời gian ngắn, chính vì
vậy bạn có thể chỉ định một cửa sổ lớn để bắt đầu và sau đó giảm cửa sổ này
sau.
Ở đây có một hạn chế của VMware Data Recovery so với các giải pháp
backup thương mại khác là, bạn sẽ bị hạn chế sự điều khiển về việc lịch trình
cho backup của mình. Không thể chạy nhiều backup một ngày và thời gian
chính xác của backup đó bắt đầu khó có thể kiểm soát, mặc dù vậy thông
thường chúng sẽ bắt đầu vào cửa sổ đầu tiên trong mỗi ngày. Bạn có thể hạn
chế tần suất backup xuống hàng ngày bằng cách định nghĩa các cửa sổ
backup của mình một cách thích hợp.

Trong trang cuối cùng, bạn phải định nghĩa chính sách duy trì của mình,
nghĩa là số lượng backup bạn muốn giữ và khoảng thời gian mà bạn muốn
giữ các backup này. Những gì bạn chọn ở đây sẽ là một thỏa hiệp giữa lượng
không gian lưu trữ và những gì bạn cần cho các backup của mình cũng như
mốc thời gian mà bạn có thể thực hiện các backup cần thiết để khôi phục hệ
thống cũng như các file trước đây. Ơ giai đoạn này, rất khó có thể đưa ra
một con số cụ thể về lượng không gian cần thiết mà mỗi backup sẽ tiêu tốn,
nó là sự kết hợp của dữ liệu được thay đổi hàng ngày đối với các lưu trữ
được thực hiện bằng cách “de-duplication”. Tuy nhiên bạn có thể chọn chính
sách được cho là thủ cựu (“hơn” và “nhiều”) lúc này. Sau đó nếu cần thiết
bạn có thể điều chỉnh sau một vài tuần làm việc. Ở đây bạn sẽ khám phá ra
những vấn đề khác với VM-DR, chẳng hạn như việc báo cáo súc tích cũng,

hay một số tính năng khác.
Trong cuối cùng của wizard sẽ xác nhận các thiết lập mà bạn đã chọn, vì
vậy hãy kiểm tra xem các thiết lập này là OK hay không, sau đó kích
"Finish" để lưu công việc backup. Phụ thuộc vào việc bạn hiện đang ở trong
cửa sổ backup của mình hay không mà nó có thể bắt đầu chạy công việc
backup ngay tức thì, mặc dù vậy trong trường hợp nào đi chăng nữa thì bạn
cũng sẽ thấy các nhiệm vụ snapshot xuất hiện trong panel task ở phía dưới.
Bản thân các công việc backup không xuất hiện ở đây nhưng bạn có thể
kiểm tra tiến trình của chúng bằng cách kích tab "
Reports" và chọn "Running
Tasks
". Sau một vài ngày hoạt động, nếu mọi việc đều diễn ra tốt đẹp, bạn sẽ
thấy một danh sách các nhiệm vụ backup thành công trong trang này, và nếu
kích "
Virtual Machines" bạn sẽ thấy các điểm backup hàng ngày cho mỗi
VM.
Thực hành khôi phục
Không bao giờ là một ý tưởng tốt nếu chỉ ra rằng có một vấn đề đối nào với
giải pháp backup của bạn khi cần khôi phục một thứ gì đó trong tình huống
thảm họa, do đó việc test thường xuyên là một việc cần làm. VMware Data
Recovery cho phép bạn có thể thực hiện điều này với tùy chọn "
Restore
Rehearsal
", đây là tùy chọn cho phép bạn khôi phục một máy ảo từ một
backup mà không ảnh hưởng gì đến bản thân phiên bản “sống”. Nó đơn giản
chỉ chạy, bạn chỉ cần kích phải vào máy ảo trong panel trái và chọn "
Restore
Rehearsal
", sau đó thực hiện theo các hướng dẫn của wizard để khôi phục
copy khác của VM vào trung tâm dữ liệu vSphere. Khi khôi phục hoàn tất,

bạn có thể thay đổi thành khung nhìn Inventory trong máy khách vSphere
của mình và khi đó bạn sẽ thấy VM mới trong danh sách, kích đúp vào NIC
không được kết nối, bạn có thể bật nó để kiểm tra xem mọi thứ có làm việc
hay không. Khi hài lòng rằng nó là một khôi phục thành công, bạn có thể tắt
VM và xóa nó ra khỏi cơ sở dữ liệu để giải phóng không gian lưu trữ.
Kết luận
Giả định rằng bạn đã thực hiện theo các bước được hướng dẫn trong bài này,
khi đó bạn sẽ có một thiết bị Data Recovery để thực hiện các backup cho
mình, thêm vào đó bạn cũng có thể test xem nó có làm việc đúng với tính
năng "
Restore Rehearsal". Có một vấn đề cần lưu ý ở đây là không có các
tính năng báo cáo và cảnh báo, vì vậy chỉ có một cách mà bạn có thể kiểm
tra các backup của mình có kết thúc thành công hay không là tự mình thực
hiện, hãy để ý đến vùng không gian trống trong kho lưu trữ backup.
Có thể nhận xét rằng, mặc dù VMware Data Recovery thiếu nhiều tính năng
cần thiết vẫn có trong các ứng dụng backup thương mại, nhưng nó vẫn là
một giải pháp khá hữu dụng đối với việc khôi phục thảm họa.

×