Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

QH14 - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.41 KB, 7 trang )

QUỐC HỘI
-------Nghị quyết số: 72/2018/QH14

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018

NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TỒN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUN THÁI BÌNH
DƯƠNG CÙNG CÁC VĂN KIỆN LIÊN QUAN
------------QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13;
Theo đề nghị của Chủ tịch nước tại Tờ trình số 05/TTr-CTN ngày 23 tháng 10 năm 2018
về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương cùng các văn
kiện liên quan;
Sau khi xem xét Báo cáo thuyết minh về Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương cùng các văn kiện liên quan số 522/BC-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 2905/BC-UBĐN14 ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban Đối
ngoại của Quốc hội và trên cơ sở ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn điều ước quốc tế
Phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương cùng các văn
kiện liên quan (tên tiếng Anh là Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
Partnership, sau đây gọi tắt là Hiệp định CPTPP) được ký ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại thành
phố San-ti-a-gô, Cộng hịa Chi-lê. Tồn văn Hiệp định CPTPP ghi tại Phụ lục 01 kèm theo Nghị
quyết này.
Điều 2. Áp dụng điều ước quốc tế
Áp dụng toàn bộ nội dung của Hiệp định CPTPP, trong đó áp dụng trực tiếp các quy định
của Hiệp định CPTPP tại Phụ lục 02.
Điều 3. Tổ chức thực hiện điều ước quốc tế


1. Giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ
quan, tổ chức có liên quan theo thẩm quyền tiến hành rà soát các dự án luật tại Phụ lục 3 và các
văn bản pháp luật khác để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
kịp thời, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và đúng lộ trình thực hiện các cam kết
trong Hiệp định CPTPP.
2. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm phê duyệt và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có
liên quan ở trung ương và địa phương triển khai kế hoạch thực hiện Hiệp định CPTPP; chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực để bảo đảm tận dụng và phát huy các cơ hội, lợi ích mà Hiệp định
CPTPP đem lại; đồng thời xây dựng, triển khai hiệu quả các biện pháp phịng ngừa và xử lý
những tác động bất lợi có thể phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định CPTPP; thông tin,
tuyên truyền kịp thời, đầy đủ nội dung Hiệp định để tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành
động của hệ thống chính trị, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về việc Việt Nam tham gia
Hiệp định CPTPP.


3. Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành có liên quan hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định
CPTPP và thơng báo thời điểm có hiệu lực đối với Việt Nam.
Điều 4. Giám sát việc thực hiện Nghị quyết
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ
họp thứ 6 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2018.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân
PHỤ LỤC 1
TOÀN VĂN HIỆP ĐỊNH CPTPP CÙNG CÁC VĂN KIỆN LIÊN QUAN
(Kèm theo Nghị quyết số 72/2018/QH14 của Quốc hội ngày 12 tháng 11 năm 2018)
(Tập tin điện tử toàn văn Hiệp định CPTPP cùng các văn kiện liên quan và bản dịch tiếng Việt

được đăng tải trên trang />PHỤ LỤC 2
CÁC CAM KẾT/NHÓM CAM KẾT TRONG HIỆP ĐỊNH CPTPP ĐƯỢC ÁP DỤNG
TRỰC TIẾP KHI HIỆP ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị quyết số 72 /2018/QH14 của Quốc hội, ngày 12 tháng 11 năm 2018)
STT
1
2

3

4

Nội dung Hiệp định CPTPP được áp dụng trực tiếp
Biểu thuế tại Phụ lục Chương 2 Hiệp định CPTPP.
Điều 1.3 Mục B Chương 1.
Khái niệm “Doanh nghiệp nhà nước (state enterprise) là doanh
nghiệp được sở hữu, hoặc được điều hành thông qua phần quyền
sở hữu, bởi một Bên” để thực hiện nghĩa vụ tại Chương 17 Hiệp
định CPTPP về Doanh nghiệp nhà nước.
Điều 1.3 Mục B Chương 1.
Khái niệm “ hàng tân trang” là hàng hóa được nằm trong mã
HS[1] từ Chương 84 đến Chương 90 hoặc thuộc phân nhóm
94.02, ngoại trừ các hàng hóa thuộc HS nhóm 84.18, 85.09,
85.10, và 85.16, 87.03 hoặc phân nhóm 8414.51, 8450.11,
8450.12, 8508.11, và 8517.11, mà được cấu thành toàn bộ hoặc
từng phần từ các nguyên liệu tái chế và: (a) có thời hạn sử dụng
tương tự và có hình thức tương tự như hàng hóa mới; và (b) có
điều kiện bảo hành tương tự với hàng hóa mới.
Điều 2.21 Chương 2 về Trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp.
Không ban hành hoặc duy trì trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản

trừ các biện pháp được nêu tại Điều 10 Hiệp định nơng nghiệp
WTO.

Thời điểm thực
hiện
Khi Hiệp định có
hiệu lực
Khi Hiệp định có
hiệu lực

Khi Hiệp định có
hiệu lực

Khi Hiệp định có
hiệu lực


5

6

7

8

9

10
11


12

Điều 2.26 Chương 2 về Phịng vệ nơng nghiệp.
Hàng nơng nghiệp có xuất xứ từ một Bên sẽ khơng chịu thuế
quan áp dụng đối với trợ cấp đặc biệt theo Hiệp định WTO về
Nông nghiệp.
Điều 3.10 Chương 3 về Cộng gộp.
Cho phép cộng gộp toàn phần, được hiểu là cộng gộp phần giá trị
gia tăng của sản xuất bất kỳ trên ngun vật liệu khơng có xuất
xứ vào trị giá có xuất xứ của thành phẩm.
Điểm a khoản 1 Điều 3.23 Chương 3 về Miễn giấy chứng nhận
xuất xứ.
Không yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ nếu giá trị hải quan
nhập khẩu không vượt quá 1000 Đô la Mỹ hoặc số tiền tương
đương bằng đồng tiền của Bên nhập khẩu hoặc một số tiền lớn
hơn do Bên nhập khẩu quy định.
Khoản 12 Điều 7.13 Chương 7 về Minh bạch hóa.
Yêu cầu các biện pháp SPS[2] có hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày
công bố trừ các biện pháp áp dụng đối với vấn đề khẩn cấp hoặc
biện pháp có mục đích làm thuận lợi thương mại.
Điều 7.14 Chương 7 về Biện pháp Khẩn cấp.
Trường hợp thông qua và áp dụng biện pháp khẩn cấp, trong
vòng 6 tháng phải tiến hành đánh giá cơ sở khoa học của biện
pháp đó và công bố kết quả đánh giá cho các Nước thành viên
khác có yêu cầu.
Điều 7.16 Chương 7 về trao đổi thông tin.
Các bên phối hợp trong việc trao đổi thông tin liên quan đến
SPS.
Phần B Chương 9 về giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà
đầu tư.

Quy trình, thủ tục khởi kiện và giải quyết tranh chấp giữa Nhà
nước và nhà đầu tư của Nước thành viên khác.
Khoản 2 đến khoản 9 Điều 7.8 Chương 7 về Tương đương.
“2. Dựa trên yêu cầu của Bên xuất khẩu, Bên nhập khẩu phải giải
thích mục tiêu và lý do về biện pháp SPS của họ và xác định rõ
rủi ro mà biện pháp SPS định giải quyết.
3. Khi bên nhập khẩu nhận được yêu cầu về đánh giá tương
đương và xác nhận các thông tin do Bên xuất khẩu cung cấp là
đầy đủ, Bên nhập khẩu phải bắt đầu tiến hành đánh giá tương
đương trong một khoảng thời gian thích hợp.
4. Khi bên nhập khẩu bắt đầu đánh giá tương đương, thì Bên đó
ngay lập tức, theo u cầu của Bên xuất khẩu giải thích q trình
đánh giá tương tương của mình và kế hoạch cho quyết định cơng
nhận tương đương. Nếu kết quả đánh giá là công nhận tương
đương thì có thể và cho phép thơng thương.
5. Trong quyết định tương đương với một biện pháp SPS, Bên
nhập khẩu phải tính đến các kiến thức và thơng tin có sẵn, các
kinh nghiệm liên quan cũng như thẩm quyền quản lý của Bên
xuất khẩu.
6. Bên nhập khẩu phải công nhận một biện pháp SPS là tương
đương, nếu Bên xuất khẩu minh chứng mục tiêu cho Bên nhập
khẩu là biện pháp của Bên xuất khẩu:
a. Đạt được mức độ bảo vệ tương tự như của Bên nhập khẩu;
hoặc;

Khi Hiệp định có
hiệu lực
Khi Hiệp định có
hiệu lực


Khi Hiệp định có
hiệu lực

Khi Hiệp định có
hiệu lực

Khi Hiệp định có
hiệu lực
Khi Hiệp định có
hiệu lực
Khi Hiệp định có
hiệu lực
Khi Hiệp định có
hiệu lực


13

14
15

b. Có cùng hiệu quả trong việc đạt được mục tiêu như biện pháp
của Bên nhập khẩu[3].
7. Khi Bên nhập khẩu thông qua một biện pháp là công nhận
tương đương với một biện pháp cụ thể, một số biện pháp hoặc
các biện pháp trên của toàn hệ thống của Bên xuất khẩu, Bên
nhập khẩu phải thông tin về biện pháp mà họ đã thông qua cho
Bên xuất khẩu bằng văn bản và triển khai biện pháp đó trong một
khoảng thời gian hợp lý.
8. Các Bên tham trong một quyết định đánh giá tương đương mà

kết quả là việc công nhận lẫn nhau được khuyến khích, khi có sự
đồng thuận báo cáo kết quả lên Ủy ban.
9. Nếu một quyết định đánh giá tương đương không đạt được kết
quả công nhận của Bên nhập khẩu, thì Bên nhập khẩu phải cung
cấp cho Bên xuất khẩu lý do cho quyết định của mình”.
Điều 1.1 Chương 11 về Dịch vụ tài chính.
Khái niệm “tổ chức tài chính của một bên khác” là một tổ chức
tài chính, kể cả chi nhánh, hiện diện trên lãnh thổ của Bên tham
gia Hiệp định và được kiểm soát bởi thể nhân của Bên ký kết kia.
Khái niệm “dịch vụ tài chính mới” là một loại hình dịch vụ tài
chính khơng được cung cấp trên lãnh thổ của Bên tham gia Hiệp
định nhưng lại được cung cấp trong phạm vi lãnh thổ của Bên
khác, đồng thời bao gồm bất kỳ hình thức thực hiện dịch vụ tài
chính hoặc kinh doanh sản phẩm tài chính mà khơng được kinh
doanh trên lãnh thổ của Bên đó.
Các phân ngành dịch vụ trong bảng NCM[4] I và II và III Hiệp
định CPTPP.
Điều 7.15 Chương 7 về Hợp tác.
Các bên tìm hiểu cơ hội hợp tác hơn nữa về các vấn đề SPS cùng
quan tâm như các sáng kiến thuận lợi thương mại và hỗ trợ kỹ
thuật; loại bỏ những trở ngại không cần thiết trong thương mại
giữa các Bên.

Khi Hiệp định có
hiệu lực

Khi Hiệp định có
hiệu lực
Khi Hiệp định có
hiệu lực


PHỤ LỤC 3
CÁC BỘ LUẬT, LUẬT ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO LỘ TRÌNH CAM KẾT
TRONG HIỆP ĐỊNH CPTPP
(Kèm theo Nghị quyết số 72 /2018/QH14 của Quốc hội ngày 12 tháng 11 năm 2018)
STT

1

Tên văn bản

Bộ luật Lao
động 2012

Nội dung cần sửa đổi, bổ sung theo Hiệp định

Nhóm nội dung 1: Cơng đoàn - tổ chức của người
lao động
Sửa đổi, bổ sung Chương XIII Bộ luật Lao động
năm 2012 về cơng đồn theo hướng cho phép thành
lập tổ chức đại diện của người lao động khơng thuộc
hệ thống Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam.
- Quy định quyền của người lao động thành lập, gia
nhập tổ chức đại diện không thuộc hệ thống Tổng
Liên đồn Lao động Việt Nam.

Thời điểm có
hiệu lực của
các cam kết
liên quan

trong Hiệp
định
Theo quy
định của Hiệp
định[5].


2

Luật Sở hữu trí
tuệ năm 2005
(sửa đổi, bổ
sung năm 2009)

- Quy định mang tính ngun tắc về điều kiện, trình
tự thành lập, thẩm quyền đăng ký hoạt động, giải
thể của tổ chức đại diện người lao động trên cơ sở đó
Quốc hội giao Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành.
Nhóm nội dung 2: Đối thoại tại nơi làm việc,
Thương lượng tập thể, Tranh chấp lao động đình công
Bổ sung vào Chương V, Chương XIII và Chương
XIV của Bộ luật Lao động năm 2012 liên quan đến
cơng đồn, tổ chức đại diện người lao động, quyền
đối thoại tại nơi làm việc, thỏa ước lao động tập thể,
giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình cơng,
trong đó có quy định giải quyết tranh chấp lao động
mới phát sinh trong bối cảnh có nhiều tổ chức đại
diện như tranh chấp giữa các tổ chức đại diện với
nhau về quyền thương lượng tập thể...

Rà soát, xem xét sửa đổi Luật Cơng đồn năm 2012
sau khi Bộ luật Lao động được sửa đổi để đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.
Sửa đổi, bổ sung Điều 148 để bỏ điều kiện đăng ký
Khi Hiệp định
hợp đồng để có hiệu lực với bên thứ ba; bổ sung quy có hiệu lực.
định về việc sử dụng nhãn hiệu bởi người nhận lixăng được coi là hợp pháp và được coi như chủ nhãn
hiệu sử dụng, liên quan đến thủ tục xác lập, duy trì
và thực thi nhãn hiệu.
Sửa đổi, bổ sung Điều 130 để bảo đảm thủ tục giải
quyết tranh chấp tên miền thích hợp hoặc dựa trên
nguyên tắc được quy định trong Chính sách thống
nhất giải quyết tranh chấp tên miền, được Tổ chức
cấp phát số hiệu và tên trên Internet (ICANN) thơng
qua; và có chế tài thích hợp để xử lý trường hợp một
người đăng ký hoặc nắm giữ tên miền trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nhằm
thu lợi không lành mạnh.
Sửa đổi khoản 3 Điều 80 theo hướng dùng tiêu chí
“có khả năng gây nhầm lẫn” hoặc giữ nguyên khoản
3 Điều 80 và bổ sung quy định làm rõ quyền đối với
chỉ dẫn địa lý như vậy trong khuôn khổ ngoại lệ đổi
với quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu.
Sửa đổi khoản 3 Điều 60 theo hướng mở rộng ngoại
lệ về tính mới.
Bổ sung quy định về (i) “cạn quyền” đối với quyền
tác giả và quyền liên quan, bao gồm cả cho phép
“nhập khẩu song song”; (ii) cho phép nộp đơn bằng
điện tử, duy trì cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu;
(iii) bảo hộ dạng dịch nghĩa, phiên tự của chỉ dẫn địa

lý, tiêu chí về nhận thức của người tiêu dùng khi
đánh giá chỉ dẫn địa lý có phải là tên gọi chung của
hàng hóa liên quan; tên gọi chung trong thuật ngữ đa
thành phần của chỉ dẫn địa lý, công nhận và bảo hộ
chỉ dẫn địa lý theo điều ước quốc tế; (iv) cách tính


thiệt hại bao gồm cả thẩm quyền xem xét cách tính
thiệt hại do chủ thể quyền đưa ra như dựa trên giá thị
trường hoặc giá bán lẻ đề nghị, nghĩa vụ bên thua
phải thanh tốn cho bên thắng chi phí hợp lý để thuê
luật sư trong các vụ tranh chấp về sở hữu trí tuệ; (v)
bồi thường thiệt hại đối với các thiệt hại thực tế (bao
gồm cả phí luật sư hợp lý) do việc lạm dụng quyền
gây ra; (vi) nghĩa vụ cung cấp thông tin cho chủ thể
quyền trong vịng 30 ngày của cơ quan hải quan và
(vii) phí tiêu hủy ở mức hợp lý đối với hàng hóa xác
định xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Sửa đổi khoản 1 Điều 72 quy định nhãn hiệu phải là
dấu hiệu có thể nhìn thấy được hoặc/và nghe thấy
được (âm thanh).
Bổ sung vào Điều 128 để cho phép bảo hộ độc
quyền đối với dữ liệu thử nghiệm dùng trong đăng
ký lưu hành nơng hóa phẩm.

3

Bộ luật Hình sự
năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung

năm 2017)

4

Bộ luật Tố tụng
hình sự năm
2015 (sửa đổi,
bổ sung năm
2017)
Luật Kinh
doanh bảo hiểm
năm 2000 (sửa
đổi, bổ sung
năm 2010)
Luật An toàn
thực phẩm năm

5

6

Bổ sung quy định về: (i) bảo đảm thông tin và thời
gian cho chủ bằng độc quyền sáng chế thực thi
quyền của mình, trước khi sản phẩm được đưa ra thị
trường; (ii) thẩm quyền mặc nhiên tiến hành các thủ
tục biên giới đối với hàng hóa xuất khẩu, tập kết để
xuất khẩu, hoặc nhập khẩu bị nghi ngờ là giả nhãn
hiệu hoặc sao lậu quyền tác giả khi các hàng hóa
dưới sự kiểm sốt của hải quan.
Bổ sung quy định về xử lý hành vi (i) xuất khẩu

hàng hóa giả mạo nhãn hiệu trong phạm vi hành vi
phân phối; (ii) hành vi nhập khẩu và xuất khẩu hàng
hóa sao lậu quyên tác giả và quyền liên quan trong
phạm vi hành vi phân phối; (iii) hành vi liên quan
đến tem nhãn, bao bì giả mạo; hành vi vi phạm bí
mật thương mại; (iv) hành vi vi phạm bí mật thương
mại; và (v) trách nhiệm hình sự của pháp nhân.
Sửa đổi khoản 1 Điều 155 bãi bỏ nội dung dẫn chiếu
tới Điều 226 của Bộ luật Hình sự năm 2015 để cho
phép cơ quan có thẩm quyền có thể khởi tố vụ án
hình sự về tội phạm xâm phạm quyền sở hữu cơng
nghiệp mà khơng cần có u cầu của người bị hại.
Bổ sung quy định về dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như
dịch vụ tư vấn, đánh giá rủi ro, dịch vụ hỗ trợ và các
dịch vụ giám định.

2 năm sau khi
Hiệp định có
hiệu lực
5 năm sau khi
Hiệp định có
hiệu lực, 5
năm tiếp theo
các nước
khơng khiếu
kiện việc thực
thi nghĩa vụ
này của Việt
Nam
3 năm sau khi

Hiệp định có
hiệu lực

3 năm sau khi
Hiệp định có
hiệu lực

3 năm sau khi
Hiệp định có
hiệu lực
Khi Hiệp định
có hiệu lực.

Bổ sung quy định biện pháp liên quan đến SPS ban
Khi Hiệp định
hành trong trường hợp khẩn cấp phải được rà sốt lại có hiệu lực.


7

2010
Luật Phịng,
chống tham
nhũng (sẽ được
Quốc hội xem
xét thơng qua
tại Kỳ họp thứ
6, QH khóa
XIV)


cơ sở khoa học của biện pháp trong vòng 6 tháng.
Mở rộng phạm vi chủ thể của hành vi tham nhũng
sang khu vực tư, bổ sung quy định liên quan đến
việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham
nhũng trong lĩnh vực tư.

Khi Hiệp định
có hiệu lực.

[1] Mã số dùng để phân loại hàng hóa nhập khẩu trên toàn thế giới theo hệ thống phân loại hàng
hóa do tổ chức Hải quan Thế giới WCO phát hành có tên là "Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa
hàng hóa".
[2] Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật
[3] Không Bên nào được áp dụng giải quyết tranh chấp tại Chương 28 (Giải quyết tranh chấp)
đối với tiểu mục này.
[4] Các biện pháp khơng tương thích
[5] Trong trường hợp có tranh chấp, Việt Nam sẽ khơng bị trừng phạt thương mại trong vịng 3
năm đối với tất cả các nghĩa vụ và 5 năm liên quan đến 2 nghĩa vụ về “Quyền tự do liên kết” và
“quyền thương lượng tập thể”.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×