Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Bộ đề đọc hiểu ngữ văn 6 kì 2 sách kết nối tri thức với cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.05 KB, 34 trang )

BỘ ĐỀ ĐỌC HIỂU LỚP 6 HỌC KỲ II
SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
ĐỀ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi
“Vào thời ấy, giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam. Chúng coi dân ta như cỏ
rác, thi hành nhiều điều bạo ngược làm cho thiên hạ căm giận đến tận xương
tủy. Bấy giờ, ở vùng Lam Sơn, nghĩa quân đã nổi dậy chống lại chúng, nhưng
buổi đầu thế lực còn non yếu nên nhiều lần bị giặc đánh cho tan tác. Thấy vậy,
đức Long quân quyết định cho họ mượn thanh gươm thần để họ giết giặc”.
(Trích Sự tích Hồ Gươm)
Câu 1. Xác định ngơi kể của đoạn trích.
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3. Tìm những chi tiết liên quan đến sự thật lịch sử có trong đoạn văn trên?
Những chi tiết ấy có ý nghĩa gì với câu chuyện được kể?
Câu 4: Việc giải thích nguồn gốc tên gọi của hồ Gươm gắn với cuộc kháng
chiến của nhân dân ta chống giặc Minh nói lên điều gì?
Gợi ý trả lời
Câu 1: Ngôi kể thứ 3.
Câu 2: Nội dung chính: Hồn cảnh đức Long qn cho nghĩa qn Lam Sơn
mượn gươm thần.
Câu 3:
- Những chi tiết liên quan đến sự thật lịch sử có trong đoạn văn trên:
+ Thời gian cụ thể: vào thời giặc Minh đô hộ nước Nam, chúng gây ra bao tội
ác với nhân dân.
+ Nghĩa quân do Lê Lợi lãnh đạo dấy binh khởi nghĩa ở Lam Sơn nhằm chống
lại nhà Minh, nhưng buổi đầu nghĩa qn cịn gặp nhiều khó khăn.
- Những chi tiết trên có ý nghĩa với câu chuyện được kể:
+ làm cho câu chuyện được kể trở nên chân thực, tạo sự tin cậy cho người
nghe.
+ làm cơ sở để ca ngợi vẻ đẹp của người anh hùng Lê Lợi và cuộc kháng chiến
của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh.
+ Yếu tố lịch sử trở thành yếu tố cốt lõi để chắp cánh cho trí tưởng tượng, cho


những hư cấu trong truyện.
1


Câu 4: Cách giải thích nguồn gốc tên gọi của hồ Gươm bằng truyền thuyết
kể về cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống giặ ngoại xâm mang
nhiều ý nghĩa:
- Gợi đến khát vọng của nhân dân về đất nước hịa bình, khơng có chiến tranh.
- Nhắc nhở mọi người phải nhớ ơn công lao của các vị anh hùng dân tộc có
cơng với đất nước như Lê Lợi...
- Bài học về tinh thần đồn kết, lịng u nước...
Đề 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

2


“Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị
thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần
mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lại lên cạn, sức khỏe vơ
địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc
Tinh những loài yêu quái làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt,
chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thủy cung với mẹ, khi
có việc cần thần mới hiện lên.
Bấy giờ ở vùng đất cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dịng họ Thần
Nơng, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ
lạ, nàng bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng
yêu nhau rồi trở thành vợ chồng, cùng chung sống ở trên cạn ở cung điện
Long Trang. [...]
Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng
đơ [5] ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng

văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan lang, con gái vua gọi là mị nương,
khi cha chết thì được truyền ngơi cho con trưởng, mười mấy đời truyền
nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, khơng hề thay đổi.
Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng,
thường nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.” (Trích
truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 2: Lạc Long Quân đã có những hành động nào để giúp dân?
Câu 3: Lời kể nào trong đoạn truyện có hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy
ra trong quá khứ? Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó?
Câu 4: Em thấy mình có trách nhiệm gì trong cuộc sống để bảo vệ và phát huy
nguồn gốc cao quý của dân tộc?
Gợi ý trả lời:

3


Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2: Lạc Long Quân đã có những hành động để giúp dân:
- Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh những loài yêu quái làm
hại dân lành. - - Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
Câu 3: - Lời kể nào trong đoạn truyện có hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự
xảy ra trong quá khứ: Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu
là Hùng Vương, đóng đơ [5] ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang.
Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan lang, con gái
vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngơi cho con trưởng,
mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không
hề thay đổi
Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó:
+ Tạo niềm tin, làm tăng tính xác thực cho câu chuyện kể về nguồn gốc của

người Việt Nam
+ Chúng ta tự hào về nguồn gốc cao quý, ra sức mạnh, tinh thần đoàn kết, yêu
thương cho dân tộc.
+ Làm tăng thêm vẻ đẹp kì lạ thiêng liêng cho lịch sử dựng nước (nhà nước
Văn Lang, các triều đại vua Hùng), địa danh (Phong Châu)
Câu 4: Em thấy mình có trách nhiệm gì trong cuộc sống để bảo vệ và phát huy
nguồn gốc cao quý của dân tộc ?
Theo em, mỗi chúng ta cần làm gì để gìn giữ và phát huy nguồn gốc cao quý
của người Việt trong thời đại ngày nay ?
- Cần rèn luyện những phẩm chất cao đẹp của người Việt như: nhân ái, đoàn
kết, tự lực tự cường...
- Cần chăm chỉ học tập để trau dồi kiến thức để làm chủ cuộc sống, góp phần
đất nước giàu đẹp.
- Cần rèn luyện sức khỏe, kĩ năng, thói quen tốt để đáp ứng mọi yêu cầu trong
thời kì mới.
ĐỀ 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“...Về phần Vua Hùng, từ ngày đầy cả gia đình An Tiêm ra đảo hoang,
vua ln nghĩ rằng An Tiêm đã chết rồi, đôi khi nghĩ tới vua cũng bùi ngùi
4


thương xót. Cho đến một ngày, được thị thần dâng lên quả dưa lạ, vua ăn thấy
rất ngon miệng bèn hỏi xem ai đã trồng ra giống dưa này. Biết được An Tiêm
trồng, vua rất vui mừng cho quan lính đem thuyền ra đón cả gia đình An Tiêm
trở về nhà. An Tiêm rất mừng rỡ, thu lượm hết những quả dưa chín đem về
tặng cho bà con lối xóm. Còn một số quả An Tiêm giữ lại lấy hạt để gieo trồng.
Đó chính là nguồn gốc giống dưa hấu mà chúng ta vẫn ăn ngày nay.
Về sau khắp nước ta đều có giống dưa hấu. Nhưng người ta nói chỉ có
huyện Nga Sơn là trồng được những quả ngon hơn cả, vì nơi ấy xa là hịn đảo
An Tiêm ở, trải qua mấy nghìn năm nước cạn, cát bồi nay đã liền vào với đất.”

(Trích truyền thuyết Mai An Tiêm)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?
Câu 2: Truyền thuyết giải thích nguồn gốc quả dưa hấu gắn với nhân vật và
địa danh nào?
Câu 3: Vì sao vua Hùng “rất vui mừng cho quan lính đem thuyền ra đón cả gia
đình An Tiêm trở về nhà” sau khi đã đầy họ ra đảo ?
Câu 4: Hãy thử tưởng tượng, nếu rơi vào hồn cảnh khó khăn, bế tắc, em sẽ
làm gì?
Gợi ý:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn bản trên: Tự sự
Câu 2: Truyền thuyết giải thích nguồn gốc quả dưa hấu gắn với người anh
hùng Mai An Tiêm
và địa danh huyện Nga Sơn (Thanh Hóa).
Câu 3: Việc vua Hùng “rất vui mừng cho quan lính đem thuyền ra đón cả gia
đình An Tiêm trở về nhà” sau khi đã đầy họ ra đảo vì:
+ Khi vua được thị thần dâng lên quả dưa lạ, vua ăn thấy rất ngon miệng bèn
hỏi xem ai đã trồng ra giống dưa này. Biết được An Tiêm trồng.
+ Nhà vua nhận ra sai lầm của mình, đồng thời vua trân trọng, khâm phục giá
trị của tinh thần tự lực, tự cường, biết vượt lên hoàn cảnh, chăm chỉ lao động
của Mai An Tiêm.
Câu 4: HS biết đặt mình vào hồn cảnh khó khăn, bế tắc và chia sẻ hướng giải
quyết.
HS đưa ra cách giải quyết khó khăn nếu thuyết phục là cho điểm. GV cần linh
hoạt để đánh giá kĩ năng giải quyết vấn đề của HS:
5


Gợi ý: Nếu chẳng may rơi vào hồn cảnh khó khăn, em cần bình tĩnh, khơng
được hoang mang sợ hãi. Tìm cách giải quyết khó khăn như tìm người giúp,
chủ động, tập suy nghĩ theo hướng tích cực, tập thích nghi với khó khăn, tuyệt

đối khơng được bi quan...

Đề 4: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Bắt đầu vào hội thi, trống chiêng điểm ba hồi, các đội hình dự thì xếp
hàng trang nghiêm làm lễ dâng hương trước cửa đình để tưởng nhớ vị thành
hồng làng có cơng cứu dân, độ quốc.
Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa trên ngọn cây chuối cao. Khi tiếng
trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh thoăn thoắt leo lên thân
cây chuối rất trơn vì đã bơi mỡ. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên,… Có
người phải bỏ cuộc, người khác lại leo lên, quang cảnh hết sức vui nhộn.
Khi lấy được nén hương mang xuống, ban tổ chức phát cho ba que diêm
châm vào hương cháy thành ngọn lửa. Người trong đội sẽ vót mảnh tre già
thành những chiếc đũa bơng châm lửa và đốt vào những ngọn đuốc. Trong khi
đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước
và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình
cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt. Tay cầm cần,
tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng. Các đội thổi cơm đan xen nhau
uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội”.
(Trích VB Hội thi nấu cơm ở Đồng Vân,
Minh Nhương)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 2. Đoạn văn cung cấp những thông tin gì về hội thi nấu cơm ở Đồng Vân?
Câu 3. Qua một số chi tiết nói về luật lệ của hội thổi cơm thi và hình ảnh người
dự thi, em có nhận xét gì vẻ đẹp của con người Việt Nam?
Câu 4. Em hãy kể tên những lễ hội của nước ta mà em biết (Tối thiểu 03 lễ
hội). Theo em, việc giữ gìn và tổ chức những lễ hội truyền thống hằng năm
hiện nay có những ý nghĩa gì?
Gợi ý làm bài
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Thuyết minh
6



Câu 2. Đoạn văn cung cấp những thông tin về hội thi nấu cơm ở Đồng Vân:
- Tiến trình cuả hội thi: lễ dâng hương, lúc bắt đầu lấy lửa, nấu cơm.
- Các quy định của hội thi nấu cơm ở Đồng Vân
- Hoạt động chính của hội thi nấu cơm: giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy
nước và bắt đầu thổi cơm
- Khơng khí của hội: hết sức vui nhộn, cổ vũ náo nhiệt
Câu 3. Vẻ đẹp của con người Việt Nam: khỏe mạnh và khéo léo, nhanh nhẹn
và sáng tạo; đồn kết, phối hợp trong nhóm; có ý thức tập thể.
Câu 4
* Một số lễ hội của Việt Nam được tổ chức hằng năm:
*HS nêu ý nghĩa của việc tổ chức các lễ hội truyền thống
Có thể nêu :
Lễ hội truyền thống là một phần quan trọng với đời sống tinh thần của người
Việt. Do đó, việc giữ gìn và tổ chức các lễ hội truyền thống hằng năm có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng:
+ Các lễ hội truyền thống là để con cháu tỏ lòng tri ân công đức của các vị anh
hùng dân tộc, các bậc tiền bối đã có cơng dựng nước, giữ nước và đấu tranh
giải phóng dân tộc.
+ Giúp thế hệ trẻ biết giữ gìn, kế thừa và phát huy những giá trị đạo đức truyền
thống quý báu cũng như phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc
+ Việc tổ chức lễ hội truyền thống cịn góp phần tích cực trong giao lưu với các
nền văn hóa thế giới.
Đề 5: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu:
“Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để
dị xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ con ốc
vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu được sợi chỉ mảnh xuyên qua đường
ruột ốc.
Sau khi nghe xứ thần trình bày mục đích cuộc đi xứ, vua quan đưa mắt nhìn

nhau. Khơng trả lời được câu đố oái oăm ấy là tỏ ra thua kém và thừa nhận sự
thần phục của mình đối với nước láng giềng. Các đại thần đều vị đầu suy nghĩ.
Có người dùng miệng hút. Có người bơi sáp vào sợi chỉ cho cứng để cho dễ xâu,
v.v… Nhưng, tất cả mọi cách đều vô hiệu. Bao nhiêu ông trạng và các nhà
7


thơng thái đều được triệu vào đều lắc đầu bó tay. Cuối cùng, triều đình đành
mời sứ thần ra ở cơng qn để có thời gian đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.
Khi viên quan mang dụ chỉ của vua đến thì em cịn đùa nghịch ở sau nhà. Nghe
nói việc xâu chỉ vào vỏ ốc, em bé hát lê một câu:
Tang tình tang! Tang tình tang!/ Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng,
Bên thời lấy giấy mà bưng,/ Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang / Tang tình
tang….
rồi bảo:
- Cứ theo cách đó là xâu được ngay!
Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe
nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên, con kiến càng đã xâu được sợi chỉ
xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ thần
nước láng giềng.
Liền đó, vua phong cho em bé làm trạng nguyên. Vua lại sai xây dinh thự
ở một bên hoàng cung để cho em ở, để tiện hỏi han”.
(Theo Nguyễn
Đổng Chi, Truyện Em bé thông minh ).
Câu 1. Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
Câu 2. Thử thách giải đố do ai đưa ra? Cách giải đố của nhân vật em bé có gì
độc đáo?
Câu 3. Trong đoạn trích, việc giải đố đã thể hiện phẩm chất gì của nhân vật em
bé?
Câu 4. Em có suy nghĩ gì về kết thúc truyện “Em bé thơng minh”?

Câu 5a: Theo em, việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với
chúng ta?
Câu 5b. Nhớ lại và ghi ra những thử thách mà nhân vật em bé phải giải đố
trong truyện “Em bé thông minh”. Em thấy thú vị với lần vượt qua thử thách
nào nhất của nhân vật? Vì sao?
Gợi ý trả lời
Câu 1: Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh.
Câu 2:
- Thử thách giải đố do sứ thần nước láng giềng đưa ra.
- Cách giải đố của nhân vật em bé: Thay vì trả lời trực tiếp, em bé hát một câu,
trong đó có chứa lời giải câu đố. Em bé đã vận dụng trí tuệ dân gian; câu đố với
em cũng chỉ là một trò chơi.
8


Câu 3: Việc giải đố đã thể hiện sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng của nhân
vật em bé.
Câu 4: Truyện kết thúc có hậu, em bé được phong làm trạng nguyên, được
tặng dinh thự. Đó là phẩn thưởng xứng đáng với tài năng, trí tuệ của em.
Câu 5a. HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu:
- Việc tích luỹ kiến thức đời sống giúp ta có thể vận dụng vào những tình
huống thực tế một cách nhạy bén, hợp lí mà đơi khi kiến thức sách vở chưa
chắc đã dạy ta.
- Kiến thức đời sống phần lớn là kiến thức truyền miệng được ông cha ta đúc
kết bao đời, truyền lại thế hệ sau nên đó là vốn trí tuệ nhân dân bao đời. Do đó
kiến thức đời sống là kho kiến thức phong phú, vô tận mà ta có thể áp dụng
linh hoạt, tuỳ từng hồn cảnh.
Câu 5b.
- Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách:
+ Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi cha cậu

cày mỗi ngày được mấy đường.
+ Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con.
+ Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính měnh, lŕm sao thịt một con
chim sẻ phải dọn thŕnh ba cỗ bŕn thức ăn
+ Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc
xoắn dài.
- HS lựa chọn và lí giải thử thách nào bản thân thấy thú vị nhất.
ĐỀ 6: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“...Ơng lão khơng dám trái lời mụ. Ơng lại đi ra biển. Một cơn dông tố
kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. Ơng lão gọi con cá vàng. Con
cá bơi đến hỏi:
- Ơng lão có việc gì thế? Ơng lão cần gì?
Ơng lão chào con cá và nói:
- Cá ơi, giúp tơi với! Thương tơi với! Tôi sống làm sao được với mụ vợ
quái ác này! Bây giờ mụ khơng muốn làm nữ hồng nữa, mụ muốn làm Long
Vương ngự trên mặt biển, để bắt cá vàng phải hầu hạ mụ và làm theo ý của mụ.
9


Con cá vàng khơng nói gì, quẫy đi lặn sâu xuống đáy biển. Ơng lão
đứng trên bờ đợi mãi khơng thấy nó lên trả lời, mới trở về. Đến nơi, ông sửng
sốt, lâu đài, cung điện biến đâu mất, trước mắt ông lão lại thấy túp lều nát
ngày xưa và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ.
(Trích “Ơng lão đánh cá và con cá vàng” –
Puskin kể)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Chỉ ra yếu tố kì ảo trong đoạn trích.
Câu 3: Chỉ ra và nêu ý nghĩa của chi tiết miêu tả cảnh biển trước đòi hỏi của
mụ vợ ơng lão trong đoạn trích.
Câu 4: Theo em, vì sao cá vàng lại khơng đáp ứng u cầu của mụ vợ ông lão?

Câu 5: Từ kết cục của mụ vợ ơng lão đánh cá trong đoạn trích, em rút ra bài
học gì cho bản thân?
Gợi ý trả lời
Câu 1: PTBĐ chính: tự sự
Câu 2: Yếu tố kì ảo:
+ cá vàng biết nói tiếng người
+ cung điện biến mất, chỉ còn túp lều nát, cái máng lợn sứt mẻ
Câu 3:
- Chi tiết miêu tả cảnh biển: Một cơn dơng tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi

sóng ầm ầm.
- Ý nghĩa của chi tiết cảnh biện này: thể hiện thái độ của nhà văn khơng đồng
tình với địi hỏi quá quắt của mụ vợ ông lão đánh cá.
Câu 4:
- Theo em, cá vàng không đáp ứng yêu cầu địi hỏi của mụ vợ ơng lão vì địi hỏi
của mụ vơ cùng q quắt, điều đó cho thấy lịng tham của mụ khơng có tận
cùng.
- Cá vàng khơng những khơng đáp ứng địi hỏi lần này của mụ vợ ơng lão mà
cịn lấy lại những gì đã cho mụ, đó là sự trừng phạt cho thói tham lam, ích kỉ
của mụ vợ kia.
Câu 5: Bài học rút ra cho bản thân:
- Hãy sống lương thiện bằng chính khả năng và sức lực của mình.
10


- Không nên tham lam mù quáng.
-

ĐỀ 7: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
[…] Được gặp lại và sống bên các anh nàng, Li-dơ càng nóng lịng tìm

cách giải thốt cho các anh. Ý nghĩ ấy không phút nào rời nàng cả. Và quả
nhiên một đêm nàng mơ thấy bà tiên ở lâu đài Moóc-gan bầy cho cách giải
thốt các anh của nàng. Bà tiên nói: “Con phải đi hái cây tầm ma[1] ngoài
nghĩa địa và con sẽ bị phồng tay, đau đớn vô cùng. Con hãy lấy chân dẫm nát
cây ra và được một loại sợi gai mà con sẽ dùng để dệt mười một chiếc áo dài
tay. Dệt xong con quàng áo lên mười một con thiên nga và như vậy là phép ma
sẽ tiêu tan. Nhưng đây mới là điều cấm nặng nề nhất là từ lúc bắt đầu dệt cho
đến khi dệt xong con khơng được nói một câu. Nếu con chỉ nói một tiếng thơi
thì tiếng nói đó sẽ là nhát dao đâm xuyên tim các anh con”.
Nàng bừng tỉnh và bắt đầu làm việc ngay để giải thoát cho các anh nàng.
Qua hai ngày làm việc cật lực, hai bàn tay nàng bị phồng cả lên, đau
đớn vô cùng. Nhưng nàng đã bắt đầu dệt những chiếc áo dài tay bằng sợi cây
tầm ma xanh thẫm.
(Trích “Bầy thiên nga” – An-đécxen)
Chú thích: [1]Tầm ma: một loại cây có sợi, giống cây gai ở nước ta.
Câu 1: Chỉ ra chi tiết kì ảo trong đoạn trích.
Câu 2: Mục đích cơ bé Li-dơ dệt những chiếc áo dài tay từ sợi cây tầm ma là
gì?
Câu 3: Để đạt được mục đích trên, cơ bé Li-dơ phải đối mặt với những thử
thách gì?
Câu 4: Từ việc làm của cô bé Li-dơ, em rút ra cho mình bài học gì về tình cảm
anh em trong gia đình.
Gợi ý trả lời
Câu 1: Chi tiết kì ảo:
- Chi tiết bà tiên báo mộng cho cô bé Li-dơ cách cứu các anh trai.
- Chi tiết áo được dệt từ cây tầm ma sẽ làm phép ma tiêu tan.

11



Câu 2: Mục đích cơ bé Li-dơ dệt những chiếc áo dài tay từ sợi cây tầm ma
nhằm giải thoát các anh của mình khỏi phép ma thuật (của mụ hoàng hậu vốn
là phù thuỷ), giúp các anh trai của cơ quay trở về hình dạng của con người.
Câu 3: Những thử thách: cô phải đi hái cây tầm ma ngồi nghĩa địa, sẽ bị
phồng tay, đau đớn vơ cùng. Cô phải lấy chân dẫm nát cây ra để được một loại
sợi gai sẽ dùng để dệt mười một chiếc áo dài tay; khơng được nói nửa lời trong
suốt q trình dệt 11 chiếc áo cho các anh trai.
Câu 4: Bài học về tình cảm anh em: Anh em trong một nhà phải biết thương
yêu, đùm bọc lẫn nhau; phải biết giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn…
ĐỀ 8: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
MUỐI TO, MUỐI BÉ
Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
- Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương.
Muối To trố mắt:
- Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị
khơng điên!
Muối To thu mình co quắp lại, nhất định khơng để biển
hịa tan. Muối To lên bờ, sống trong vng muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và
nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngồi,
xếp vào loại phế phẩm, cịn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao
sạch đẹp…
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta
cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc
cho nước sơi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa
máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường.
Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa,
gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể:
- Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hịa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau
đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thơi chào chị, em cịn
đi chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình

tuyệt vời khác…
Nhìn muối Bé hịa mình với dịng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To
thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…
(Theo Truyện cổ tích chọn lọc)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
12


Câu 2. Trước việc hòa tan vào đại dương, tại sao muối To cho đó là “dại”cịn
muối Bé lại thấy là “tuyệt lắm”?
Câu 3. Khi vào mùa thu hoach, số phận của muối To như thế nào?
Câu 5. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hạt muối trong câu chuyện trên? (Chia sẻ
bằng đoạn văn khoảng 5- 7 dòng)
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2: - Muối To cho rằng việc hòa tan vào đại dương là”dại”vì sẽ đánh mất
mình, sẽ bị biến mất, khơng cịn giữ được những cái của riêng mình nữa.
- Muối Bé cho là “tuyệt lắm” vì khi hịa vào biển, nó được hóa thân, được
cống hiến sức mình cho trái Đất…
Câu 3: Vào mùa thu hoạch, muối To bị gạt ra ngoài, bị xếp vào loại phế phẩm.
Câu 4: Ý nghĩa biểu tượng của mỗi hình ảnh:
- Muối To: Hình ảnh của con người sống ích kỉ, chỉ khư khư giữ lấy giá trị
riêng của mình.
ĐỀ 9: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
“Thuở xa xưa có một vị sa hồng thường xun đi cơng cán xa. Sa hậu
thường ngóng đợi, rồi ước sinh hạ được tiểu công chúa đẹp tuyệt trần. Khi
điều ước ấy thành sự thực thì sa hồng cũng về, nhưng vừa vượt cạn xong thì
sa hậu cũng kiệt sức mà lìa đời.
Qua năm sau, sa hồng tục huyền với một đức bà thơng minh sắc sảo.
Bà ta có một chiếc gương biết rõ truyện xưa nay nên thường hỏi nó rằng ai

người đẹp nhất trần. Gương hay đem những lời nịnh mà ru vỗ bà hồng.
Tới năm cơng chúa đến tuổi cập kê, sa hồng chuẩn bị cử hành hơn lễ
nàng với hồng tử lân bang Yelisey. Bấy giờ gương đã thốt ra rằng, nhan sắc
bà hồng dù đẹp mà cịn kém xa công chúa. Bà liền sai con hầu Chernavka dụ
công chúa vào rừng rồi trói lại cho sói xơi tái.
Con hầu hăm hở ra đi, nhưng khi nom công chúa đáng thương quá, bèn
dặn nàng chạy đi thật xa, rồi ả về lâu đài bẩm rằng cơng chúa đã bị sói vồ. Sa
hồng biết truyện thì rất đau lịng, cịn hồng tử Yelisey bèn ruổi ngựa phiêu
lưu khắp thế gian với đức tin rằng công chúa chưa chết.
13


Phần cơng chúa ra khỏi rừng rậm thì thấy một căn nhà gỗ rất rộng, bèn
vào đấy định nghỉ tạm. Thế rồi sẩm tối, trong lúc nàng thiêm thiếp trên giường,
bỗng có bảy người lực lưỡng vào nhà và cho hay là chủ nhân đích thực.
Từ đó cơng chúa được bảy tráng sĩ mời ở lại phụ họ dọn dẹp, nấu ăn
mỗi ngày. Cho tới một hôm, bảy anh em đồng thanh hỏi nàng có ưng ai trong
họ thì gá nghĩa làm chồng. Nàng chỉ buồn bã đáp rằng đã có vị hơn phu và
khước từ.
Thời gian lâu sau, bà hồng lại hỏi gương, được biết rằng cơng chúa
vẫn bình an, bèn khảo con hầu Chernavka, ả phải khai rằng đã để công chúa
đi. Bà liền bắt con hầu cải trang làm người bán rong đi tìm cơng chúa.
Con hầu Chernavka dò la rồi cũng biết chỗ ở mới của cơng chúa, bèn
xách một giỏ táo chín mọng tới gõ cửa. Ả mời gọi cơng chúa và biếu nàng trái
chín mọng nhất. Công chúa vừa cắn một miếng đã lịm đi.
Đến sẩm tối, bảy tráng sĩ về thì hay cớ sự, bèn đặt công chúa trong cỗ
áo quan bằng pha lê rồi rước lên đỉnh núi, những mong cả thế gian phải thán
phục nhan sắc nàng cơng chúa chết.
Hồng tử Yelisey chu du thấm thoắt đã lâu lắm, chàng đi hỏi thần ánh
dương, thần ánh nguyệt, và thần gió, nhưng khơng ai biết cơng chúa ở đâu.

Cịn bà hồng cả mừng vì gương cho hay rằng cơng chúa đã khơng còn nữa.
Cho tới khi đi ngang qua hẻm núi, Yelisey mới hay các tráng sĩ đang
hành lễ truy điệu công chúa, bèn khẩn nài họ rước về hoàng cung. Nhưng khi
đang đi thì họ vấp bờ đá suýt ngã, miếng táo từ miệng công chúa văng ra khiến
nàng tỉnh dậy. Yelisey bèn đưa công chúa về lâu đài.
Bấy giờ bà hồng lại hỏi gương, thì nó đáp rằng cơng chúa chưa chết
và còn đẹp hơn xưa, bà nổi cơn thịnh nộ đập tan chiếc gương. Trong hôn lễ
công chúa với hoàng tử Yelisey, bà hoàng bổng nổi cơn ghen tương mà chết
điếng.
(Dẫn theo truyện “Nàng công chúa và bảy chàng hiệp
sĩ”, Puskin kể)
Câu 1: Xác định ngôi kể và thể loại của văn bản trên.
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của chi tiết kì ảo trong văn bản trên.
Câu 3: Qua văn bản, em có nhận xét gì về tính cách của mụ hồng hậu – mẹ kế
của nàng công chúa.
14


Câu 4: Câu chuyện trên của Puskin được viết dựa vào truyện “Nàng Bạch
Tuyết” do anh em Grimm sưu tầm. Em hãy rút ra thơng điệp có ý nghĩa nhất từ
những câu chuyện này.
Gợi ý trả lời
Câu 1:
- Ngôi kể thứ 3
- Thể loại: truyện cổ tích

Câu 2:
- Chi tiết kì ảo: chi tiêt chiếc gương thần biết nói
- Tác dụng:


+ Chiếc gương thần chính là hình chiếu soi chiếu tâm địa độc ác, sự đố kị của
mụ hoàng hậu – mẹ kế của nàng công chúa.
+ giúp cho mạch truyện phát triển, câu chuyện thêm lôi cuốn, hấp dẫn người
đọc.
Câu 3:
Tính cách của mụ hồng hậu – mẹ kế của nàng công chúa: không chỉ luôn đố
kị với nhan sắc của nàng cơng chúa, mụ ta cịn độc ác, ln tìm mọi cách ðể
giết cơng chúa ðể mụ ta trở thành ngýời ðẹp nhất thế gian. Chính sự ðố kị ðã
biến mụ ta trở thành mụ dì ghẻ độc ác.
Câu 4:
Các câu chuyện đều gửi gắm thông điệp: ở hiền gặp lành, ác giả ác báo. Nếu
giữ tính đố kị thì sẽ làm hại đến chính bản thân mình.
ĐỀ 1O: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
“Tại một vùng nơng thơn nước Mĩ, có hai anh em nhà kia vì q đói kém,
bần cùng đã rủ nhau đi ăn cắp cừu của nông dân trong vùng. Không may hai
anh em bị bắt. Dân trong làng đưa ra một hình phạt là khắc lên trán tội nhân
hai mẫu tự “ST”, có nghĩa là quân trộm cắp (viết tắt từ chữ “stealer”).
Không chịu nổi sự nhục nhã này, người anh đã trốn sang một vùng khác
sinh sống. Thế nhưng anh chẳng bao giờ quên được nỗi nhục nhã mỗi khi ai đó
hỏi anh về ý nghĩa hai chữ “ST” đáng nguyền rủa này.
Cịn người em tự nói với bản thân mình: “Tơi khơng thể từ bỏ sự tin tưởng
của những người xung quanh và của chính tơi”. Thế là anh tiếp tục ở lại xứ sở
của mình. Bằng sự nỗ lực, anh đã xây dựng cho mình một sự nghiệp cũng như
15


tiếng thơm là một người nhân hậu. Anh sẵn sàng giúp đỡ người khác với tất cả
những gì mình có thể.
Ngày kia, có một người khách đến làng vì tị mò đã hỏi một cụ già trong
làng về ý nghĩa hai mẫu tự trên trán người em. Cụ già suy nghĩ một hồi rồi trả

lời: “Tôi không biết rõ lai lịch của hai chữ viết tắt ấy, nhưng cứ nhìn vào cuộc
sống của anh ta, tơi đốn hai chữ đó có nghĩa là người thánh thiện”(viết tắt từ
chữ “saint”) (Dẫn theo nguồn Internet)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?
Câu 2: Hai anh em đã xử lý như thế nào trước lỗi lầm của mình?
Câu 3: Chỉ ra cơng dụng của dấu ngoặc kép được sử dụng trong câu văn sau :
Còn người em, anh tự nói với bản thân mình: “Tơi không thể từ bỏ sự tin
tưởng của những người xung quanh và của chính tơi”.
Câu 4: Nếu một ngày em bị rơi vào tình huống mắc sai lầm, em sẽ chọn cách
xử lý như thế nào? Vì sao?

Gợi ý trả lời
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên: Tự sự
Câu 2: Hai anh em đã có cách xử lý khác nhau trước lỗi lầm của mình:
- Người anh: Khơng qn lỗi lầm của mình, anh đã tìm cách chạy trốn và ln

ln cảm thấy nhục nhã.
- Người em: đã sửa lỗi lầm của mình và cố gắng trở thành người tốt
Câu 3: Công dụng của dấu ngoặc kép được sử dụng trong câu trên là để đánh
dấu phần dẫn lời trực tiếp của người em (ý nghĩ của người em)
Câu 4: Câu 4: Nếu một ngày em bị rơi vào tình huống mắc sai lầm, em sẽ chọn
cách xử lý : Dũng cảm đối diện với sai lầm của mình, nhận lỗi và cố gắng sửa
chữa để trở thành người tốt.
Vì:
- Theo em chỉ có cách đó mỗi người mới có thể hạn chế sai lầm, sống lạc quan,

bỏ đi mặc cảm tội lỗi,
- vươn lên làm việc tốt cho mình và mọi người;
16



- - điều đó sẽ giúp lấy lại lịng tin của mọi người với em.

ĐỀ 11: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
" Một hơm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra
đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ
thì thưởng cho một cái yếm đỏ!”
Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ
vừa cá vừa tép. Cịn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia,
mãi đến chiều vẫn không được gì. Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám
bảo chị:
- Chị Tấm ơi, chị Tấm! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.

Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp trút hết
tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước
lên chỉ cịn giỏ khơng, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu." (Trích truyện cổ
tích Tấm Cám)
Câu 1: Tìm những từ ngữ miêu tả hành động của Tấm, Cám? Từ đó nhận xét về
2 nhân vật
Câu 2: Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản?
Câu 3: Chi tiết cái yếm đỏ có ý nghĩa gì
Gợi ý trả lời:
Câu 1:
- Từ ngữ miêu tả hành động của Tấm
+ mò cua bắt ốc; bắt được một giỏ đầy
+Tin là thật, bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa.
Tấm là một cô gái chăm chỉ ,hiền lành
- Từ ngữ miêu tả hành động hành động của Cám
+dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn khơng được gì.
+ trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước.

Cám là người gian trá
Câu 2: các thành ngữ dân gian trong văn bản là:
- con tơm cái tép/- mị cua bắt ốc/- ba chân bốn cẳng
17


Câu 3: Ý nghĩa chi tiết cái yếm đỏ:
Tấm bị Cám lừa và giành mất chiếc yếm đỏ. Chiếc yếm đỏ là ước mơ nhỏ bé
đầu tiên trong cuộc đời
ĐỀ 12: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
(1)...Quê hương tơi có cây bầu cây nhị
Tiếng “đàn kêu tích tịch tình tang...”
Có cơ Tấm náu mình trong quả thị,
Có người em may túi đúng ba gang.
...
(2) Quê hương tôi có bà Trưng, bà Triệu
Cưỡi đầu voi, dấy nghĩa, trả thù chung.
Ông Lê Lợi đã trường kỳ kháng chiến,
Hưng Đạo vương đã mở hội Diên Hồng.
(Trích Bài thơ Quê hương - Nguyễn Bính , Báo Văn
nghệ Nam Hà, số Tết Bính Ngọ (1966), trang 3
Câu 1(2.0 điểm): Xác định từ đơn, từ phức trong câu thơ “Q hương tơi có
cây bầu cây thị”
Câu 2(3.0 điểm): Chỉ ra ít nhất nhan đề hai truyện cổ tích được gợi ra từ trong
khổ thơ (1)
Câu 3(5.0 điểm): Từ đoạn thơ trên em thấy tác giả đã gửi gắm tình cảm, cảm
xúc gì của mình với văn hóa và lịch sử của dân tộc?
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu


Nội dung

Điểm

1

- Từ đơn: tơi/có

1.0

- Từ phức: Q hương/cây bầu/cây nhị

1.0

2

Hs chỉ ra ít nhất được hai truyện cổ tích được gợi ra trong khổ (1): Thạch 3.0
Sanh, Tấm Cám, Cây khế

18


3

c. Đoạn văn đảm bảo các nội dung sau:
- Đoạn thơ là tình cảm tự hào, yêu mến, trân trọng của nhà thơ về những
tác phẩm văn học dân gian, về những người anh hùng dân tộc và những
sự kiện lịch sử của cha ơng trong q khứ.
- Đó cũng là niềm tự hào trước những giá trị trị văn hóa tinh thần, trước
những truyền thống bất khuất của dân tộc.


ĐỀ 13: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bơng hoa lớn và cũng có
những bơng hoa nhỏ, có những bơng nở sớm và những bơng nở muộn, có
những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có
những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường.
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù khơng có những ưu thế để như nhiều loài
hoa khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra
những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời.[...]
Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
(Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang, Vũ Thùy Linh
dịch, NXB Thế giới, 2018)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong câu văn:
Có những bơng hoa lớn và cũng có những bơng hoa nhỏ, có những bơng nở
sớm và những bơng nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán
ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên
vệ đường.
Câu 3. Em hiểu câu nói này như thế nào: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình
dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
Câu 4. Em có đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một
đóa hoa.” khơng? Vì sao?
Gợi ý:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
Câu 2. "Có những bơng hoa lớn và cũng có những bơng hoa nhỏ, có những
bơng nở sớm và những bơng nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được
19


bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời

hoa” bên vệ đường."
Phép tu từ được sử dụng trong câu văn: điệp ngữ "Có những...cũng có
những...".
Tác dụng: Nhấn mạnh những cuộc đời khác nhau của hoa.
Câu 3. Có thể hiểu câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo
mầm ở bất cứ đâu
Dù ta khơng có ưu thế được như nhiều người khác, cho dù ta sống trong hoàn
cảnh nào thì cũng hãy bung nở rực rỡ, phơ hết ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta
mới có thể mang đến cho đời, hãy luôn nuôi dưỡng tâm hồn con người và làm
cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 4. Em đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một
đóa hoa”.
Vì: - Mỗi người là một đóa hoa tuyệt vời trên thế giới này, tựa như mỗi một
món quà độc đáo
- Mỗi người đều có năng lực và phẩm chất tốt đẹp riêng của mình để làm
đẹp cho cuộc đời
ĐỀ 14: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Động vật khơng xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta
đều có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. […]
Hẳn nhiều người đã từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về
tổ hay buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động
vật vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ lên những bức tranh
kí ức về thời thơ ấu tươi đẹp.
Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh
mơ, gà trống gáy vang ị ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên
cành cây, đàn bị chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sơng cất
vó, được mẻ tơm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh
đạm của thơn q. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu khơng có động
vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.”
(Trích “Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?” - Kim Hạnh

Bảo, Trần Nghị Du )
20


Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3: Chỉ ra các lí lẽ và bằng chứng mà tác giả đã nêu ra để làm sáng tỏ
cho nội dung chính.
Câu 4: Em hãy chia sẻ một kỉ niệm thời thơ ấu của em được gắn bó với các
lồi động vật.
Gợi ý
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích: Động vật gắn bó với con người, gắn
bó với kí ức tuổi thơ mỗi người.
Câu 3: Các lí lẽ và bằng chứng:
Lí lẽ

Bằng chứng

Những lồi động vật ni Đứng nhìn lũ kiến hành quân tha mồi về tổ, buộc chỉ
dưỡng tâm hồn trẻ thơ
vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi

Vì vậy, khó mà tưởng tượng Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ị ó o gọi xóm
được rằng nếu khơng có động làng thức dậy , lũ chim chích vui trên cành cây, đàn bị
vật thì cuộc sống của con chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông
người sẽ ra sao
cất vở, được mẻ tôm, mẻ cá nào được đem về chế biến
thành những món ăn thanh đạm của thôn quê
Câu 4: HS chia sẻ kỉ niệm của bản thân (kể lại kỉ niệm và bộc lộ cảm xúc):

Có thể:
- Được bố mẹ cho đi thăm sở thú vào cuối tuần.
- Được về thăm quê kì nghỉ hè, hồ mình vào cuộc sống thiên nhiên nơi

thôn quê.
- Kỉ niệm với một con vật nuôi trong nhà mà em yêu quý.
ĐỀ 15: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
[…] Mỗi loài động vật tồn tại trên Trái Đất đều là kết quả của tạo hố
trong hàng tỉ năm và có tác dụng của chúng trong tự nhiên là khơng thể thay
thế. Mỗi lồi động vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với con
21


người; nếu mất đi bất kì một lồi nào cũng có thể tạo ra một vết khuyết trong
hệ sinh thái là môi trường sinh tồn của con người.
Trong hơn một thế kỉ trở lại đây, dân số thế giới ngày càng gia tăng,
trong khi số lượng các loài động vật ngày một giảm đi rõ rệt. Môi trường
sống của động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại, khơng ít loài đã hoặc
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn tồn. Nhiều lồi thậm chí thường
xun bị con người ngược đãi, săn bắt vô tổ chức và tàn sát không thương
tay. […]
(Trích “Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?” - Kim Hạnh
Bảo, Trần Nghị Du )
Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.
Câu 2: Chỉ ra các từ Hán Việt có trong câu văn “Môi trường sống của
động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại, khơng ít lồi đã hoặc đang đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn”. Em hiểu “tuyệt chủng” có nghĩa là
gì?
Câu 3: Theo em, có những ngun nhân nào khiến cho khơng ít lồi vật
đã hoặc đang đứng trước nguy cơ “tuyệt chủng”?

Câu 4: Em hãy đề xuất một số giải pháp để góp phần bảo vệ các loài
động vật khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
Gợi ý
Câu 1: Nội dung chính đoạn trích: Thực trạng đáng báo động về cuộc sống
của động vật đang bị hủy hoại.
Câu 2:
- Các từ Hán Việt: môi trường; chiếm lĩnh; nguy cơ; tuyệt chủng.
- Nghĩa của từ “Tuyệt chủng”: bị mất hẳn nòi giống.

Câu 3: Những ngun nhân nào khiến cho khơng ít loài vật đã hoặc đang
đứng trước nguy cơ “tuyệt chủng”:
- Do con người chiếm lĩnh, phá hoại môi trường sống tự nhiên của động

vật để canh tác, sản xuất.
- Do con người săn bắt trái phép, tàn sát các loài động vật hoang dã để mua
bán, trao đổi vì lợi ích cá nhân.

22


- Do biến đổi khí hậu khiến các lồi động vật khơng kịp thích nghi (mà

ngun nhân sâu sa gây biến đổi khí hậu phần lớn do hoạt động của con
người)
-…
Câu 4: Một số giải pháp để góp phần bảo vệ các loài động vật khỏi nguy
cơ tuyệt chủng:
+ Đưa danh sách các lồi động vật có nguy cơ tuyệt chủng vào Sách đỏ để
bảo vệ.
+ Các cơ quan chính quyền có các văn bản nghiêm cấm khơng săn bắt giết

hại động vật hoang dã; xử lí nghiêm các hành vi săn bắt, mua bán, trao đổi các
động vật hoang dã.
+ Bảo vệ môi trường sống của chúng: kêu gọi trồng rừng để tạo môi trường
sống tự nhiên cho động vật; xây dựng các khu dân cư, khu công nghiệp xa khu
sinh sống của động vật.
+ Tuyên truyền mọi người về lợi ích của các lồi động vật với cuộc sống
con người.
+ Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, có chế độ bảo vệ các cá thể của
những lồi động vật có nguy cơ tuyệt chủng.
ĐỀ 16: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Khi tôi lên 8 hay 9 tuổi gì đó, tơi nhớ thỉnh thoảng mẹ tơi vẫn nướng bánh mì
cháy khét. Một tối nọ, mẹ tôi về nhà sau một ngày làm việc dài và bà làm bữa
tối cho cha con tôi. Bà dọn ra bàn vài lát bánh mì nướng cháy, khơng phải
cháy xém bình thường mà cháy đen như than. Tơi ngồi nhìn những lát bánh mì
và đợi xem có ai nhận ra điều bất thường của chúng và lên tiếng hay không.
Nhưng cha tôi chỉ ăn miếng bánh của ông và hỏi tôi về bài tập cũng như những
việc ở trường học như mọi hơm. Tơi khơng cịn nhớ tơi đã nói gì với ơng hơm
đó, nhưng tơi nhớ đã nghe mẹ tơi xin lỗi ơng vì đã làm cháy bánh mì. Và tơi
khơng bao giờ qn được những gì cha tơi nói với mẹ tơi: "Em à, anh thích
bánh mì cháy mà."
Đêm đó, tơi đến bên chúc cha tơi ngủ ngon và hỏi có phải thực sự ơng
thích bánh mì cháy. Cha tơi khốc tay qua vai tơi và nói: "Mẹ con đã làm việc
rất vất vả cả ngày và mẹ rất mệt. Một lát bánh mì cháy chẳng thể làm hại ai
con ạ, nhưng con biết điều gì thực sự gây tổn thương cho người khác không?
23


Những lời chê bai trách móc cay nghiệt đấy." Rồi ông nói tiếp: "Con biết đó,
cuộc đời đầy rẫy những thứ khơng hồn hảo và những con người khơng tồn
vẹn. Cha cũng khá tệ trong rất nhiều việc, chẳng hạn như cha chẳng thể nhớ

được sinh nhật hay ngày kỷ niệm như một số người khác.
Điều mà cha học được qua nhiều năm tháng, đó là học cách chấp nhận sai sót
của người khác và chọn cách ủng hộ những khác biệt của họ. Đó là chìa khố
quan trọng nhất để tạo nên một mối quan hệ lành mạnh, trưởng thành và bền
vững con ạ. Cuộc đời rất ngắn ngủ để thức dậy với những hối tiếc và khó chịu.
Hãy yêu quý những người cư xử tốt với con, và hãy cảm thơng với những
người chưa làm được điều đó."
(In- tơ-nét)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2: Đặt nhan đề cho văn bản.
Câu 3: Theo người cha điều gì thực sự gây tổn thươngcho người khác
Câu 4: Bài học rút ra sau khi đọc văn bản?
Gợi ý:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2: Đặt nhan đề cho văn bản: (Linh hoạt chấm)
Câu 3: Theo người cha điều thực sự gây tổn thươngcho người khác là sự chê
bai, lời trách móc
Câu 4: Bài học rút ra sau khi đọc văn bản:
- Không nên chê bai, trách móc người khác
- Biết bỏ qua, rộng lượng, cảm thông chia sẻ cho những khuyết điểm của người
khác.
- Đừng nên nặng lời trước những điều chưa thực sự hoàn hảo theo ý mình.
ĐỀ 17. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
(1) Nhìn vào bản đồ thế giới, đâu đâu ta cũng thấy mênh mông là nước. Đại
dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sơng ngịi chằng chịt. Lại có những hồ
lớn nằm sâu trong đất liền lớn chẳng kém gì biển cả. Cảm giác đó khiến nhiều
người trong chúng ta tin rằng, thiếu gì thì thiếu chứ con người và mn lồi
trên quả đất khơng hao giờ thiếu nước. Xin được nói ngay rằng nghĩ như vậy là
nhầm to.
24



(2) Đúng là hồ mặt quả đất mênh mông là nước, nhưng đó là nước mặn chứ
đâu phải là nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và đơng
vật, thực vật quanh ta có thể dùng được. Hai phần ba nước trên hành tinh mà
chúng la đang sống là nước mặn. Trong số nước ngọt còn lại thì hầu hết bị
đóng hăng ở Bắc Cực, Nam Cực và trên dãy núi Hi-ma-lay-a. Vậy thì con
người chỉ có thể khai thác nước ngọt ờ sơng, suối, đầm, hồ và nguồn nước
ngầm, số nước ngọt như vậy không phải là vơ tận, cứ dùng hết lại có mà đang
càng ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người. Đủ thứ rác thải, từ rác thải
vô cơ, hữu cơ, những thứ rác có thể tiêu hủy được tới những thứ hàng chục năm
sau chưa chắc đã phân hủy, cả những chất độc hại được vô tư ngấm xuống đất,
thải ra sông suối. Như vậy là nguồn nước sạch lại càng khan hiếm hơn nữa.
(Trích “Khan hiếm nước ngọt”, Trịnh Văn, Báo Nhân dân, số ra ngày 15-62003)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: Ý chính của đoạn (1) là gì? Cách nêu vấn đề của tác giả có gì đặc
biệt?
Câu 3: Chỉ ra lí lẽ và các bằng chứng trong đoạn (2).
Câu 4: So với những gì em hiểu biết về nước, đoạn trích trên cho em hiểu
thêm được những gì?
Gợi ý làm bài
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2: Ý chính đoạn 1: Ý chính của phần mở đầu là khẳng định mọi người
đang nghĩ sai rằng con người và mn lồi khơng bao giờ thiếu nước.
- Mở đầu người viết đưa ra nhận định : Bề mặt Trái Đất mênh mông là nước
với đại dương bao quanh, sông ngòi chằng chịt, các hồ nằm sâu trong đất liền,
điều đó khiến nhiều người tin rằng khơng bao giờ thiếu nước. Sau đó, người
viết khẳng định đó là suy nghĩ sai lầm.
 Cách đặt vấn đề ngắn gọn bằng thao tác bác bỏ, gây ấn tượng cho người
đọc.

Câu 3: Lí lẽ và các bằng chứng trong đoạn (2):
- Lí lẽ: Bề mặt quả đất mênh mơng là nước nhưng đó là nước mặn chứ
không phải nhưng không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà
con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được:
25


×