Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.43 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|12626903

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---------------*****---------------

TIỂU LUẬN
Phép biện chứng vềề mốối liền hệ phổ biềốn và vận dụng phân
tích mốối liền hệ giữa tăng trưởng kinh tềố với bảo vệ mối
trường sinh thái
Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Trà My

Mã sinh viên

: 2114210079

Lớp hành chính

: Anh 04-Khoa quản trị kinh doanh, Khóa 60

Lớp tín chỉ

: TRI114.9

Giảng viên hướng dẫn

:ThS. Trần Huy Quang

Hà Nội – T6/2021


Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

MỤC LỤC

1
Mục
Phâền mở đâều...........................................................................................................................3
Phâền nội dung........................................................................................................................5
Ι.Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.................................................... 5
1. Sự ra đời của phép biện chứng.............................................................................................5
2. Nguyên lí mốối liên hệ phổ biêốn..............................................................................................6

II. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.8
2. Mối trường đang bị hủy hoại do các chính sách tăng trưởng kinh têố tại Vi ệt Nam .............9
3. Hậu quả của mấốt cấn băằng sinh thái, ố nhiêễm mối trường................................................12
4. Giải pháp đêằ xuấốt khăốc phục...............................................................................................13

Kềốt Luận...................................................................................................................................15
Tài liệu tham khảo..........................................................................................................17

1

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903


Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới thực tại ngày nay là sự cấu thành của vạn vật, trong đó mọi vật đều có
những mối liên hệ ràng buộc, tác động qua lại lẫn nhau, tồn tại song hành, đồng thời
cùng nhau. Triết học từ lâu đã đóng vài trị quan trọng trong sự hình thành tồn tại và
phát triển của xã hội lồi người mà trong đó phải nhắc đến nguyên lí mối liên hệ phổ
biến- một trong những ngun lí cơ bản và đóng vai trị cốt lõi trong phép duy vật
biện chứng của triết học Mác - Lênin khi xem xét, kiến giải sự vật, hiện tượng.
Nguyên lí về mối quan hệ phổ biến đã đưa ra đầy đủ, khái quát nhất về mối liên hệ
rằng buộc của các sự vật hiện tượng xung quanh chúng ta ngày nay.
Bên cạnh đó, những tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và vấn đè bảo vệ môi
trường ngày nay đang nhận được sự quan tâm lớn từ xã hội. Thế giới của chúng ta đã
và đang bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế ở hầu hết các quốc gia,
trong đó có Việt Nam. Sự tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh, một mặt nó nâng cao
đời sống của người dân nhưng mặt khác nó đang gây một sức ép nặng nề lên môi
trường sinh thái. Cũng như các nước đang phát triển khác, để có những kết quả về
kinh tế trong giai đoạn trước mắt, đất nước Việt Nam ta phải trả giá là sự hao mòn,
suy cạn của các nguồn tài nguyên. Sự phát triển nhanh vượt bậc ở Việt Nam đã dẫn
đến sự tình trạng ơ nhiễm đất, khơng khí, nước... vơ cùng đáng quan ngại. Mơi trường
đang suy kiệt, mất dần đi các chức năng của nó.
Nhận thấy tính quan trọng và cấp thiết của những vấn đề trên, em xin chọn đề tài:
“Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với bảo vệ mơi trường sinh thái” cho bài tiểu luận của mình.
2

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903


2. Đối tượng nghiên cứu
- Phép biện chứng mối liên hệ phổ biến
- Tăng trưởng kinh tế, vấn đề môi trường sinh thái và mối quan hệ giữa chúng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề liên quan đến phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
- Vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến vào phân tích mối liên hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, đặc biệt đi sâu vào môi trường
sinh thái của Việt Nam từ đó tìm ra giải pháp phát triển kinh tế đất nước ta theo
hướng lâu dài, ổn định, bền vững.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nắm rõ được nội dung của phép biện chứng mối kiên hệ phổ biến
-Đưa ra các giải pháp cho sự phát triển lâu dài của đất nước
5. Kết cấu tiểu luận
Nội dung chính của tiểu luận bao gồm 2 phần
Phần I : Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
Phần II : Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái

Phần nội dung
Ι.Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1. Sự ra đời của phép biện chứng
3

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

Triết học ra đời cũng đánh dấu sự ra đời của phép biện chứng. Khởi nguồn cho
phép biện chứng phải nhắc đến các phép biện chứng tự phát thời cổ đại mà lớn nhất,
tiêu biểu nhất chính là nền triết học Trung Hoa cổ đại với 103 trường phái triết học

lớn nhỏ, tiếp nối là các phép biện chứng thời trung đại, phép biện chứng cổ điển Đức
với thời kì đỉnh cao dưới thời nhà triết học Hegel. Tiếp nối, kế thừa và phát huy
những quan điểm của Hegel, C.Mác và Lenin đã đưa phép biện chứng lên một chuẩn
mực mới, ngày càng hoàn thiện và phát triển để ngày nay phép biện chứng đạt đến
trình độ cao nhất là phép biện chứng duy vật.
Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý
bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng). Quan điểm
biện chứng cho phép chủ thể nhận thức được những đặc trưng cơ bản của sự vật,
hiênh tượng, mối liên hệ giữa chúng,cho thấy không chỉ là sự hình thành, phát triển,
tiêu vong mà cịn cả trạng thái tĩnh và trạng thái động của sự vật hiện tượng.
Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy biện chứng là tư duy mềm dẻo, linh hoạt, khơng tuyệt
đối hóa những ranh giới nghiêm ngặt. “Nó thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là
nó lại vừa khơng phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ
nhau lại vừa gắn bó với nhau.”
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Trong ‘Bút
ký triết học’, Lenin đã từng nhận xét rằng:” Phép biện chứng là khoa học về mối
liên hệ và sự vận động”. Chính vì vậy,phép biện chứng đã trở thành cơng cụ hữu ích
giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mọi
khoa học.
2. Nguyên lí mối liên hệ phổ biến
2.1 Nội dung về nguyên lí mối liên hệ phổ biến
a. Nguyên lí: những vấn đề căn bản nhất, cốt yếu nhất của 1 học thuyết, lý
luận. Nó có ý nghĩa như các tiền đề trong các khoa học cụ thể, là cái
không phải chứng minh mà phải chấp nhận và tuân thủ nghiêm ngặt nó.
4

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903


b. Mối liên hệ: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định, tác động qua
lại và chuyển hóa lần nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt,
các yếu tố, các bộ phận của mỗi sự vật hiện tượng.
c. Mối liên hệ phổ biến: Trước hết mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ
biến của mối liên hệ trong tất cả các sự vật, hiện tượng. Bên cạnh đó, mối
liên hệ phổ biến dùng để chỉ những mối liên hệ tồn tại ở hâu hết các sự vật
hiện tượng như mối liên hệ giữa lượng- chất, giữa khẳng định- phủ định,
giữa nguyên nhân- kết quả,...
2.2 Tính chất của mối liên hệ phổ biến
a. Tính khách quan của mối liên hệ: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân
các sự vât, hiện tượng, bắt nguồn từ cơ sở là tính thống nhất vật chất của
thế giới. Trong thế giới có vơ vàn sự vât, hiện tượng khác nhau nhưng đều
là dạng tồn tại cụ thể của vật chất, do vật chất sinh ra và chịu sự tác động
của các quy luật khách quan của thế giới vật chất. Các sự vật, hiện tượng
khơng thể tơng tại một chách hồn tồn cơ lập, tách rời mà luôn phải nằm
trong sự liên hệ, rằng buộc phụ thuộc, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn
nhau.
b. Tính phổ biến của mối liên hệ: Mối liên hệ có ở tất cả các sự vật, hiện
tượng tự nhiên trên thế giới,có cả trong xã hội và tư duy nên nó tồn tại
mang tính phổ biến ở các sự vật và hiện tượng
c. Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: Các sự vật, hiện tượng khác
nhau thì có những mối liên hệ khác nhau. Đồng thời, cùng một sự vật hiện
tượng nhưng đặt trong các bối cảnh lịch sử cụ thể khác nhau thì cũng có
những mối liên hệ khác nhau. Từ đó tạo ra vơ vàn mối liên hệ khác nhau
của các sự vật, hiện tượng trên thế giới, tạo ra sự đa dạng và phong phú
của các mối liên hệ.
2.3 Ý nghĩa phương pháp luận:
5


Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

- Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh
thể đó.
- Phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
- Cần xem xét các đối tượng trong mối liên hệ, ràng buộc qua lại với các đối tượng
khác và với bối cảnh lịch sử cũng như môi trường xung quanh.
II. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
1. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Kinh tế là tất cả các yếu tố liên quan đến sản xuất, điều kiện sống của con người,
các mối quan hệ trong quá trình sản xuất, lưu thơng va bn bán hàng hóa. Kinh tế
là thước đo giá trị phát triển của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế là phát triển kinh
tế với mục đích cải thiện, nâng cao điều kiện, chất lượng sống của con người. “ Môi
trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát
triển của con người, sinh vật và tự nhiên”. Vì vậy giữa môi trường sinh thái và tăng
trưởng kinh tế rõ ràng đã có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ.
Mơi trường là thực thể khách quan, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Môi
trường được sinh ra, tồn tại trong thế giới tự nhiên, tuy nhiên sự phát triển của mơi
trường lại có mối quan hệ ràng buộc với con người. Các khuynh hướng phát triển
của môi trường chịu tác động dưới ảnh hưởng của con người mà có thể trở nên tốt
hơn hay xấu đi. Nếu môi trường tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người thì tăng trưởng kinh tế là thực thể tồn tại chủ quan, được sinh ra, tồn tại và
phát triển hồn tồn phụ thuộc vào con người. Mơi trường chịu sự tác động và chi
phối của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người, như vậy, mội

trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, tăng trưởng kinh tế
cũng bị chi phối và ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường.
6

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

Để phát triển kinh tế thì cần có những nguồn lực tài nguyên cũng như tiềm lực kinh
tế xã hội. Việt Nam là quốc gia có “ Rừng vàng biển bạc”, vì vậy nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở Việt Nam được đánh giá là đa dạng, phong phú, là nguồn lực lớn để
phát triển kinh tế. Nhà nước ta đã nhận ra và có những chính sách, đường lối tăng
trưởng kinh tế từ nguồn lực trên, góp phần đưa nước ta từ một nước lạc hậu đói kém
hậu chiến tranh thành một nước đang trên đà phát triển, cải thiện và nâng cao mức
sơng của người dân. Có thể nói, những nguồn lực từ môi trường sinh thái là một
phần quan trọng trong công cuộc phát triển, tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như bảo
vệ môi trường sinh thái ở nước ta hiện nay chưa thật sự được chú trọng. Tài nguyên
thiên nhiên là phong phú nhưng không phải vô tận, nếu khai thác, sử dụng bừa bài,
khơng hợp lí sẽ dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái. Nếu
chỉ tăng trưởng kinh tế mà không nghĩ đến việc cải tạo mơi trường thì một ngày nào
đó tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do mơi trường bị suy thối. Lúc đó con người
phải gánh chịu hậu quả do chính con người gây ra. Một sản phẩm do con người tạo
ra lại phá huỷ cái mà con người chịu tác động trực tiếp vì con người khơng thể sống
mà khơng chịu sự tác động của môi trường. Ngược lại nếu tăng trưởng kinh tế được
gắn liền, đi đôi với bảo vệ mơi trường sinh thái thì nó khơng chỉ góp phần tạo nên
một nền kinh tế bền vững mà còn cải thiện, không ảnh hưởng tiêu cực đến con
người. Phải chăng con người đang đánh đổi môi trường để lấy một nền kinh tế tăng
trưởng? Phải chăng con người đang tự hủy hoại mơi trường sống của chính mình?

Phó giáo sư, tiến sĩ, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, bà Phạm Thị Ngọc
Trâm đã khẳng đinh: “con người là chủ thể tích cực trong việc điều khiển một cách
có ý thức mối quan hệ giữa xã hội với tự nhiên”, mà ở đây, cụ thể chính là mối liên
hệ giữa bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế.
2. Môi trường đang bị hủy hoại do các chính sách tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam
7

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

Mơi trường và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ mật thiết rõ ràng. Song việc phát
triển không đồng đều, chỉ chú trọng, tập trung khai thác mà không cải tạo, phát triển
của các chính sách hiện nay đã đang và sẽ tiếp tục làm môii trường mất đi chức năng
vốn có của nó.
a. Trong nơng nghiệp
Từ những ngày đầu dựng nước thời vua Hùng, nước ta xuất phát là một nước thuần
nơng, trong đó trồng trọt và chăn ni giữ vị trí, vai trị cốt cán trong nền kinh tế
quốc gia. Với diện tích ¾ là đồi núi, có các bãi bồi, vùng phù sa màu mỡ thích hợp
để chăn ni gia súc, trồng trọt, bên cạnh đó là nguồn lợi thủy hải sản phong phú đa
dạng từ sơng ngịi, kênh rạch, biển Đơng,..thuận lợi cho việc khai thác, đánh bắt và
nuôi trồng thủy hải sản. Đảng và nhà nước đã nhận ra những tiềm năng tự nhiên để
có những chính sách, chủ trương phát triển đem đến những tín hiệu tích cực như:
Trong giai đoạn từ 1986-2017, tăng trưởng nông nghiệp ở mức 3,5%/ năm, năng
suất lúa gạo gấp đôi Thái Lan và 1,5 lần Ấn Độ, đứng đầu Đông Nam Á. Năng suất
cá tra đạt 209 tấn/ ha, cá ao nuôi 300-400 tấn/ ha, cao nhất thế giới. Năng suất tôm
sú ở mức 209 tấn/ ha, năng suất tôm thẻ trắng cao hơn nhiều nước trong khu vực
như Ấn Độ, Thái Lan,... Tuy nhiên, đi đôi với sự tăng trưởng là khả năng gây ô

nhiễm môi trường. Sự gia tăng xuất khẩu các mặt hàng từ nguồn tài nguyên và việc
khai thác bừa bãi, quá mức các nguồn tài nguyên có thể tái tạo nhằm phục vụ xuất
khẩu và tiêu dùng có thể làm cạn kiệt nguồn tài nguyên của nước ta trong tương lai.
Ngoài ra, các ngành nơng nghiệp, trồng trọt, chăn ni vì muốn nâng cao số lượng
hàng hóa cũng gây ơ nhiễm mơi trường bởi sự bất hợp lí trong canh tác, chăn nuôi.
Để tăng sản lượng các loại rau, củ, quả… người nơng dân thường phun các loại chất
kích thích, phân bón, thuốc trừ sâu… Trình độ nhận thức của người dân cịn thấp,
thêm vào đó vai trị của các hợp tác xã chưa phát huy hết khả năng, năng lực của
mình trong việc tuyên truyền, phổ biến các kiến thức chăn nuôi, trồng trọt đến người
dân. Trên khắp các bờ ruộng, vỏ thuốc sâu, thuốc bảo vệ thực vật,.. vứt tràn lan. Bên
8

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

cạnh đó, một bộ phận người dân trên các vùng trùn du, miền núi vẫn còn hiện tượng
phá rừng làm nương, rẫy cũng là vấn đề gây nguy hiểm cấp bách đến môi trường.
b. Trong công nghiệp
Thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, kể từ năm 1986 Việt Nam
bước vào công cuộc đổi mới. Trong lĩnh vực kinh tế, Việt Nam chuyển từ nền kinh
tế chỉ huy, tập chung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng
Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong gần hai thập kỷ qua thực hiện chủ trương và đường lối đổi
mới nền kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu to lớn. Tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) tăng trung bình hơn 7%/năm. Đặc biệt trong cơng nghiệp, tăng trưởng
cơng nghiệp từ xuất phát điểm chỉ có 0,6% năm 1980 tăng lên đến 6,07% năm 1990
và giai đoạn 1991-2000 tăng lên trung bình 12,9%/năm, trong đó thời kỳ 1991-1995
có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 17%/năm. Tỷ trọng cơng nghiệp đã có sự chuyển

dịch đáng kể theo hướng cơng nghiệp hố, từ mức 22,7% GDP năm 1991 tăng lên
36,6% năm 2000. Sự phát triển của q trình cơng nghiệp hoá trong những năm qua
một mặt là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân
nhưng mặt khác nó đã ít nhiều bộc lộ những mặt trái của nó mà nếu khơng có biện
pháp bảo vệ cụ thể thì trong tương lai không xa chúng ta sẽ phải gánh chịu những
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Ơ nhiễm mơi trường các khu cơng nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề ở mức
đáng lo ngại. Chất thải rắn đang là vấn đề nóng, mang tính cấp bách cần được ưu
tiên đầu tư giải quyết ở Việt Nam hiện nay, với hàng chục triệu tấn rác thải sinh
hoạt, chất thải rắn công nghiệp, hàng trăm nghìn tấn chất thải nguy hại, rác thải nhựa
phát sinh mỗi năm. Trong khi đó, hầu hết chất thải rắn chưa được phân loại tại
nguồn, năng lực thu gom còn nhiều hạn chế, phần lớn chất thải rắn được xử lý theo
hình thức chơn lấp, nhiều bãi chơn lấp khơng hợp vệ sinh gây phát tán mùi ra các
khu dân cư, gây bức xúc trong nhân dân. Ô nhiễm trên biển Đông diễn biến phức tạp
9

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

và chưa có biện pháp ứng phó hiệu quả, trong đó có vấn đề rác thải nhựa, nạo vét
nhận chìm vật liệu nạo vét. Các sự cố môi trường biển có xu hướng gia tăng, nổi lên
là ơ nhiễm dầu từ các hoạt động hợp tác khai thác dầu khí, giao thông vận tải biển;
sự cố tràn dầu trên biển Đông đã ảnh hưởng lớn đến các vùng ven biển ở nước ta.
Các chất có nguồn gốc từ đất liền thải ra đã và đang gây ảnh hưởng tới chất lượng
nước biển ven bờ.
Ngồi ra, trong q trình sản xuất, kinh doanh, các cơ sở doanh nghiệp thường thải
ra một lượng nước thải khá lớn. Đặc biệt là khoảng hơn 90% cơ sở sản xuất cũ chưa
có thiết bị xử lí nước thải. Phần lớn các nhà máy xí nghiệp nếu có tiến hành xử lí thì

chỉ xử lí sơ bộ rồi thải thẳng ra nguồn nước mặt. Khí thải của các cơ sở doanh
nghiệp sản xuất cũng là vấn đề cần bàn tới. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí chủ yếu
do các ngành nhiệt điện, cơng ngiệp hố chất gây nên.Tại nhà máy nhiệt điện ng
Bí, nồng độ bụi đo trong 1 giờ từ 4 đến 4,7 mg/m3, gấp 13 đến 16 lần trị số cho
phép. Nồng độ các chất khí độc hại khác như CO2, NO2, SO2… trong khơng khí
xung quanh nhiều nhà máy và khu cơng nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5
đến 2,5 lần.
Quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố càng phát triển thì nhu cầu khai thác các
thành phần mơi trường để làm nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất ngày
càng tăng. Quá trình này thể hiện mối liên hệ cơ bản giữa phát triển và môi trường
đồng thời cũng là một vấn đề nan giải. Việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự hao kiệt về tài nguyên, mất cân bằng sinh thái và
suy giảm chất lượng môi trường. Nạn khai thác gỗ trái phép gây ra sự suy nghiêm
trọng độ che phủ của rừng.
3. Hậu quả của mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường
-Việc khai thác các nguồn tài ngun một cách ồ ạt, khơng có kiếm sốt dẫn đến tình
trạng khai thác lậu, trái phép gây sạt lỡ, ô nhiễm môi trường tại các điểm khai thác
10

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

-Nước thải công nghiệp chưa qua xử lý đã thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm,
là nguyên nhân gây chết hàng loạt cho các sinh vật dưới nước như tôm, cá,.. ảnh
hưởng đến sức khỏe người dân
-Việc sử dụng các loại hố chất và sau đó vứt ngay các loại vỏ, bao đựng trên ruộng
trước tiên gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nguồn đất, sau là gây nguy hiểm cho
những người sử dụng các loại rau, củ, quả đó. Sử dụng hố chất khơng được phép

trước tiên là gây ô nhiễm nguồn nước, không tiêu thụ được hàng hoá, sau cùng là
gây ra thoái hoá đất- một sự mất mát lớn. Môi trường nông thôn cũng đang kêu cứu.
Sự lạm dụng và khó kiểm sốt của thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật đang không
chỉ gây ô nhiễm mơi trường đất, nước mà cịn gây chết cho các loài sinh vật khác.
Kết hợp với việc khai thác nguồn tài nguyên rừng, thủy hải sản quá mức mà khơng
có các chính sách cải tạo có thể làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên quý giá trong
tương lai.
-“Nếu chúng ta bắn vào thiên nhiên một phát đạn, thì thiên nhiên sẽ bắn trả lại ta
bằng đại bác”. Thực tế cho thấy, đi kèm với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá,
chúng ta đang phải gánh chịu những hậu quả do chính chúng ta gây ra. Trong vịng 7
năm trở lại đây, các thảm hoạ tự nhiên như bão xoáy, lụt lội, hạn hán…ngày càng
tăng nhanh cả về tần suất lẫn cường độ như hạn hán ở miền Trung, bão lụt ở đồng
bằng sông Cửu Long, cháy rừng ở U Minh… đã cướp đi sinh mạng của nhiều người,
thâm hụt vào ngân sách quốc gia hàng trăm tỷ đồng - một con số không nhỏ đối với
một quốc gia cịn nghèo như Việt Nam. Ngồi ra, đi đơi với sự suy giảm môi trường,
các bệnh về thời tiết cũng gia tăng, thiệt hại người do các bệnh về đường nước tăng
như sốt rét, tiêu chảy... Các bệnh liên quan đến đường ruột bệnh giun, bệnh sán
máng, giun trong máu… các bệnh về hô hấp như viêm phổi, ung thư phổi… Cuộc
sống của con người đang bị đe dọa.
4. Giải pháp đề xuất khắc phục

11

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

-Chương trình Nghị sự 2030 về Phát triển bền vững được tất cả các quốc gia thành
viên Liên hợp quốc thông qua vào năm 2015 đã đưa ra một kế hoạch chung về hịa

bình, thịnh vượng cho con người và hành tinh của chúng ta trong hiện tại và tương
lai, kêu gọi hành động khẩn cấp của tất cả các quốc gia bảo vệ mơi trường đất, nước,
khơng khí, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn rừng, biển, đại dương và giải quyết các
vấn đề về biến đổi khí hậu hướng tới một nền kinh tế các-bon trung tính, khơng phát
thải vào năm 2050. Trong đó xu hướng phát triển kinh tế là mơ hình kinh tế tuần
hồn, kinh tế xanh, kinh tế phát thải cacbon thấp và Việt Nam cần học hỏi nhiều
nước trên thế giới đi đầu trong công cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh này như:
Canada, Mỹ, Xingapore,..
- Bộ Tài nguyên và Môi trường cần chỉ đạo sát sao hơn nữa, ban hành các quy định,
chế tài có tính răn đe, kỷ luật cao trong việc khai thác tài nguyên và gây ô nhiễm
môi trường.
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần rà sốt, triển khai phổ biến đến người
dân quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu chuẩn mực. UBND các
địa phương nên đầu tư xây dựng các hố đựng rác thải nông nghiệp, mở các lớp tập
huấn trồng trọt, chăn nuôi cho người dân.
- Cán bộ kiểm lâm cần có nghĩa vụ và quyền hạn cao hơn nữa để công tác kiểm lâm
được chặt chẽ hơn, ngồi ra cán bộ kiểm lâm cần có những chính sách khuyến khích
hơn.
-Các bộ, ban, ngành có liên quan cần hợp tác, trao đổi, hỗ trợ lần nhau để vừa tìm ra
giải pháp chung cho cơng cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, vừa đảm bảo tăng
trưởng kinh tế, vừa đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái,
-Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, khai thác cần tuân thủ chấp hành nghiêm túc các
quy định trong kinh doanh, sản xuất, khai thác, tránh vì cái lợi trước mắt mà mù
quáng, gây thiệt hại đến môi trường sinh thái.
12

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903


- Nhà nước nên khuyến khích sử dụng cơng nghệ và dây chuyền sản xuất tiết kiệm
năng lượng, nguyên liệu, phát triển nguồn năng lượng sạch, ít khí thải. Yêu cầu,
cưỡng chế, bắt buộc các nhà máy mối đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến, xây dựng
và vận hành hệ thống xử lí nước thải đạt tiêu chuẩn mơi trường. Thực hiện chủ
chương xanh hố đơ thị và khu công nghiệp, xây dựng hành lang xanh và vùng
chuyển tiếp giữa khu cơng nghiệp và khu dân cư. Có các chính sách ưu tiên, khuyến
khích, ưu đãi đối với các sản phẩm có Cán bộ kiểm lâm có chức vụ và quyền hạn
cao hơn nữa để công tác kiểm lâm được chặt chẽ hơn, ngoài ra cán bộ kiểm lâm cần
có những chính sách ưu đãi hơn.- Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ xây dựng cần xem xét
quy hoạch các khu công nghiệp, xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống tiêu thốt
nước, xử lí nước thải công nghiệp trước khi thải ra môi trường.
-Phát động, tổ chức, mở rộng hơn nữa các ngày hội, lễ mít tinh nhằm nâng cao ý
thức người dân, vận động toàn dân tham gia trồng cây xanh, thu dọn vệ sinh môi
trường xung quanh khu nhà ở, tại các bãi biển, ngày Trái Đất; gây quỹ bảo vệ môi
trường và chống các ảnh hưởng, khắc phục hậu quả thiên tai như Ngày xe đạp thế
giới,..

Kết Luận
Việt Nam đang trên đà phát triển với mục tiêu trở thành nước đang phát triển, có
cơng nghiệp hiện đại, thu nhập cao vào năm 2030 và tiến đến trở thành nước phát
triển, có thu nhập cao vào năm 2045. Chính vì vậy, mục tiêu chung nhất của tồn
dân tộc chính là khơng ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống người dân,
đưa Việt Nam vươn tầm thế giới đồng thời vẫn giữ gìn được nguồn tài nguyên, môi
trường sinh thái đa dạng của dân tộc vì cuộc sống bền vững sau này. Vấn đề đặt ra ở
đây chính là vận dụng được các mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mơi
trường sinh thái để từ đó đưa ra những định hướng phát triển đúng đắn, hoạch định
các chiến lược, biện pháp dài hạn, cụ thể với từng vấn đề phát sinh, phát huy điểm
tốt và khắc phục, xóa bỏ những điểm hạn chế, đưa nước nhà trở thành quốc gia có
13


Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

nền kinh tế phát triển bền vững. Tất cả các bài học, kinh nghiệm trong suốt 46 năm
đổi mới và phát triển cần phải được vận dụng triệt để cho quá trình phát triển lâu
dài, tránh mắc phải những sai phạm trong giai đoạn trước, lường trước, chuẩn bị cho
quá trình phát triển gia đoạn sau nhằm xây dựng một nền kinh tế xanh, đảm bảo hiệu
quả nhất cho quá trình phát triển lâu dài. Bảo vệ mơi trường khơng đồng nghĩa với
việc ngừng khai thác nguồn tài nguyên, “món q” mà thiên nhiên ban tặng, khơng
nhằm mục đích kìm hãm tăng trưởng kinh tế mà là khai thác sử dụng một cách hợp
lý, kết hợp giữa khai thác, sử dụng đi đôi với bảo vệ và tái tạo. Bảo vệ mơi trường
chính là nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao hơn cho quá trình phát triển
tất yếu này, đồng thời nhằm bảo vệ, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân.
Tăng trưởng kinh tế chính là thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, nâng cao ý thức về tầm quan
trọng của bảo vệ môi trường. Có thể khẳng định rằng, bảo vệ mơi trường và tăng
trưởng kinh tế có sự thống nhất. Có phát triển mới có kinh phí đầy đủ dành cho việc
bảo vệ mơi trường và có bảo vệ mơi trường mới đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn
định.

14

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

Tài liệu tham khảo

1. Lưu Thế Anh , Những vấn đề môi trường cấp bách của Việt Nam: Thực trạng, xu
thế, thách thức và giải pháp, Trang thông tin điện tử tổng hợp ban kinh tế trung
ướng, đăng ngày 26/11/2020
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin, xuất bản năm 2019, tr94-99.
3. TS. Trần Hồng Hà, Phát triển kinh tế tuần hoàn để quản lý và sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên, Báo nhân dân, đăng ngày 13/04/2021
4. Thanh Tâm, Môi trường sinh thái vấn đề của mọi người, Tạp chí khoa học cơng
nghệ trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đăng ngày 03/03/2012
5. ThS. Trần Bá Thọ, Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với tăng trưởng kinh tế,
Tạp chí cơng thương, đăng ngày 08/05/2020
6. PGS, TS. Phạm Thị Ngọc Trầm, Nghiên cứu triết học - xã hội về môi trường sinh
thái ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(99), năm 2016, tr19.
7.thuvienphapluat.vn,10/12/2021,“Luậtbảo vệ môi trường”, thuvienphapluat.vn/vanban/Tai-nguyen-Moi-truong/Luat-so-72-2020-QH14-Bao-ve-moi-truong-2020431147.aspx

15

Downloaded by Hiep Khach ()


lOMoARcPSD|12626903

16

Downloaded by Hiep Khach ()



×