Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Cuộc cách mạng tháng mười nga, mô hình cnxh hiện thực đầu tiên trên thế giới và ý nghĩa đối với cách mạng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.75 KB, 30 trang )

lOMoARcPSD|12649298

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP.HCM
……..***……..

BÁO CÁO NHĨM
Mơn: Chủ Nghĩa Khoa Học Xã Hội
CUỘC CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA, MƠ HÌNH
CNXH HIỆN THỰC ĐẦU TIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ý
NGHĨA ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM

Nhóm: GLX
Lớp: K59B
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Giang Thị Trúc Mai

TP.HCM, Tháng 2 Năm 2022

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

MỤC LỤC
Nội dung
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM .................................................................... 2
MỤC LỤC .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH CUỘC CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA .............. 5
1.1. Nguyên nhân dẫn đến cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga ................................. 5
1.2. Diễn biến của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga: ............................................ 6
1.3. Kết quả và những diễn biến sau cách mạng ....................................................... 7


CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC ĐẦU TIÊN TRÊN
THẾ GIỚI ............................................................................................................. 10
2.1. Định nghĩa ...................................................................................................... 10
2.2. Sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa và những thành tựu của chủ nghĩa xã hội
hiện thực................................................................................................................ 10
2.2.1. Mơ hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới ......................... 10
2.2.2. Nội dung chủ yếu của Chính sách kinh tế mới (NEP) ................ 10
2.2.3. Những thành tựu cơ bản của chủ nghĩa xã hội hiện thực ............ 11
2.3. Sự khủng hoảng, sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội Xơ Viết ...................... 11
2.4. Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội
Xơ Viết.................................................................................................................. 12
2.4.1. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã
hội Xơ Viết .................................................................................................... 12
2.4.2. Nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ
của mơ hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết ........................................................... 13
2.5. Triển vọng của chủ nghĩa xã hội ..................................................................... 13
2.5.1. Chủ nghĩa tư bản - không phải là tương lai của xã hội loài người
...................................................................................................................... 13
2.5.2. Kết luận..................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: XÃ HỘI HIỆN ĐẠI ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN .................... 15
3.1. Cuba ............................................................................................................... 15
3

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

3.2. Lào ................................................................................................................. 16
3.3. Trung Quốc .................................................................................................... 17

3.4. Việt Nam ........................................................................................................ 18
CHƯƠNG 4: Ý NGHĨA CỦA CUỘC CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA ....... 23
4.1. Đối với lịch sử và thời đại............................................................................... 23
4.2. Đối với Cách mạng Việt Nam và xã hội Việt Nam hiện đại ............................ 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 29

4

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH CUỘC CÁCH MẠNG
THÁNG MƯỜI NGA
1.1. Nguyên nhân dẫn đến cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga
Sau cách mạng tháng Hai, tình hình nước Nga tồn tại song song hai chính
quyền đó là: chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và các Xô Viết đại biểu cơng nhân
và binh lính. Sau khi nắm được chính quyền, chính phủ lâm thời đã khơng giải quyết
những vấn đề như đã hứa trước đó như vấn đề ruộng đất của nơng dân, việc làm cho
cơng nhân, tình trạng thiếu lương thực,..và vẫn quyết theo đuổi chiến tranh đế quốc
đến cùng.
Trái với kỳ vọng của người dân Nga, chính phủ lâm thời - đứng đầu là
Alexander Kerensky vẫn muốn nước Nga tiếp tục tham gia cuộc chiến tranh Thế giới
lần thứ I để tranh giành quyền lực với Đức và Áo – Hung, ngày cả khi đất nước đã
trở nên kiệt quệ và số lượng thương vong của các binh sĩ quá lớn (tới giữa năm 1917,
gần 2 triệu lính Nga đã tử trận và khoảng 5 triệu bị thương). Các bình sĩ cùng người
dân Nga dần bất bình trước hành động của chính phủ và hy vọng có thể lấy lại được
sự hồ bình cho đất nước.
Càng ngày chính phủ lâm thời của Kerensky càng trở nên suy thoái, mất đi

quyền lực và không thể điều hành đất nước. Từ mùa thu năm 1917, Nga đã lâm vào
một cuộc khủng hoảng vô cùng trầm trọng. Nền kinh tế đất nước đang đứng trên bờ
vực thảm họa. Sản xuất công nghiệp chỉ bằng 36,4% so với năm trước, nông nghiệp
cũng sụt giảm, giao thông vận tải hầu như bị tê liệt. Nạn đói đã xảy ra ở nhiều vùng
trong nước, nhất là ở các thành phố. Ngoài mặt trận, quân đội Nga tan rã hàng loạt,
quân đội Đức liên tiếp chiếm được nhiều vùng lãnh thổ của Nga. Trong hoàn cảnh
đó, người dân Nga cảm thấy rất bất bình với Chính phủ lâm thời.
Trước tình hình đó, Lênin và Đảng Bơn-sê-vích đã xác định cách mạng Nga
là chuyển cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (lật đổ chính
quyền tư sản lâm thời). Đầu tháng 10 năm 1917, khơng khí cách mạng bao trùm cả
nước. Lênin về nước, trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền và
nhận được sự ủng hộ rất lớn từ nhân dân.

5

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

1.2. Diễn biến của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga:
Vào tháng 4 năm 1917, Lênin đã thơng qua Đảng Bơn-sê-vích để trình bày
Luận cương tháng Tư chỉ ra mục tiêu đường lối tiếp theo của cách mạng Nga là cách
mạng xã hội chủ nghĩa với khẩu hiệu “Tất cả chính quyền về tay Xơ viết”.
Ðầu tháng 7 năm 1917, Chính phủ lâm thời thực hiện đàn áp các phong trào
đấu tranh, khủng bố các Xô viết. Nước Nga lâm vào khủng hoảng chính trị, Lênin
buộc phải rút vào hoạt động bí mật tại vùng Ra-dơ-líp (Phần Lan) và chủ trương tiến
hành khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Đầu tháng 8 năm 1917, Ðại hội lần thứ VI Ðảng Bơn-sê-vích họp bán công
khai ở Pê-tơ-rô-grát. Trong thời gian này, Lênin viết xong cuốn Nhà nước và cách

mạng, từ đó đề ra nhiệm vụ cho giai cấp vơ sản phải giành chính quyền bằng con
đường đấu tranh vũ trang.
Ngày 12 tháng 10 năm 1917, Ủy ban Quân sự cách mạng do Xô-viết Pê-tơ-rôgrát cử ra đã chỉ đạo công tác chuẩn bị và tiến hành khởi nghĩa vũ trang ở Thủ đô.
Ngày 16 tháng 10 năm 1917, Ủy ban Trung ương Ðảng Bơn-sê-vích đã thành lập
Trung tâm qn sự cách mạng để lãnh đạo cuộc khởi nghĩa trong cả nước. Ngày 24
tháng 10 năm 1917, Chính phủ lâm thời chủ trương sẽ dùng mọi biện pháp để triệt
tiêu cuộc khởi nghĩa, nhiều ủy viên của Ủy ban quân sự cách mạng bị bắt giam. Chính
phủ lâm thời lục sốt và đóng cửa các tờ báo của Đảng Bơn-sê-vích, ra lệnh chiếm
Cung điện Mùa Đơng,..
Trước tình hình đó, ngay trong đêm 20 tháng 10 năm 1917, Lênin đến Cung
điện Mùa Đông trực tiếp chỉ đạo cuộc khởi nghĩa vũ trang nhằm lật đổ Chính phủ tư
sản lâm thời và thiết lập chính quyền Xơ-viết. Ngay trong đêm đó, khởi nghĩa vũ
trang đã nổ ra ở Thủ đô Pê-tơ-rô-grát (nay là thành phố Xanh-pê-téc-bua), dưới sự
lãnh đạo của Bơn-sê-vích do Lênin đứng đầu, qn khởi nghĩa đã đánh chiếm được
một số vị trí trọng yếu của thủ đô như nhà ga xe lửa, trung tâm bưu điện, nhà máy
điện,…
Rạng sáng 25 tháng 10 năm 1917, lực lượng khởi nghĩa đã làm chủ được hầu
hết các địa điểm chủ chốt Thủ đô Pê-tơ-rô-grát và tiến công Cung điện Mùa đông. Kế
hoạch tấn công Cung điện Mùa Đông được ấn định vào rạng sáng ngày 25 tháng 10.
Đến 7 giờ sáng, đợt tấn công thứ nhất bắt đầu. Các vòng đai dần khép lại nhưng các
6

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

cuộc tấn công quá chậm và phải dùng xe hơi chuyển mệnh lệnh. Vào 3 giờ chiều, đại
bác được chĩa thẳng vào Cung điện Mùa Đông. Các chiến sĩ Cận Vệ đỏ đứng sau
những chướng ngại vật hoặc làm nhiệm vụ tuần tiễu chờ lệnh phát hỏa. Các đội tuần

tra quan sát theo dõi mọi hoạt động của quân đội chính phủ. Đến 6 giờ chiều, cung
điện đã bị vây chặt, các chiến sĩ Cận Vệ đỏ và các thủy thủ ủng hộ Cách mạng tiến
sát đến cung điện và chiếm lấy tất cả những góc đường và các mái nhà ở bến tàu cạnh
bộ Hải quân và cung điện. Các binh lính bảo vệ cung điện thì dựng chướng ngại vật
chặn cổng ra vào Cung điện Mùa Đông, lập sẵn các vị trí đặt súng trường và súng
máy để phịng thủ. 6 giờ chiều, đảng Bơn-sê-vích gửi tối hậu thư cho Bộ tham mưu
quân sự Pê-tơ-rô-grát buộc đầu hàng nếu không sẽ cho chiến hạm Rạng Đông tấn
công. Một tối hậu thư khác được gửi đến cho Chính phủ lâm thời buộc phải dọn sạch
chướng ngại vật và đầu hàng vô điều kiện. Theo điều kiện đã quy định, sau 20 phút
không nhận được câu trả lời sẽ cho chiến hạm Rạng Đông tấn công. Vào 9 giờ 45
phút, chiến hạm Rạng Đông nổ loạt đại bác báo hiệu tấn công (thực ra các phát đạn
không nhắm vào cung điện mà chỉ dùng tiếng nổ của đại bác để đối phương hoang
mang). Hàng lính bảo vệ cung điện rối loạn và lợi dụng điều đó, thủy thủ, chiến sĩ
Cận vệ đỏ và binh sĩ cách mạng tràn vào cung điện. Quân phòng thủ cung điện chỉ
kháng cự lẻ tẻ rồi nhanh chóng tan rã. Cuộc chiến diễn ra tới 2 giờ 45 phút sáng thì
kết thúc. Tồn bộ chính phủ lâm thời bị bắt (trừ Kerensky).
Sau khi khởi nghĩa Pê-tơ-rơ-grát giành thắng lợi thì phong trào khởi nghĩa lan
rộng ra khắp nước Nga. Ngày 3 tháng 11 năm 1917, chính quyền Xơ viết giành thắng
lợi trên cả nước.
Ngày 8 tháng 11, Đại hội đại biểu Xô viết thông qua Nghị quyết tồn bộ chính
quyền về tay Xơ viết, thành lập Chính phủ mới (tức Xơ viết Uỷ viên nhân dân) đó
Lênin đứng đầu. Cách mạng tháng Mười tồn thắng.
1.3. Kết quả và những diễn biến sau cách mạng
Ngay trong đêm 7 tháng 11 năm 1917 (25 tháng 10 theo lịch Nga cũ), Đại hội
Xơ viết tồn Nga lần thứ II tuyên bố khai mạc tại điện Smoniyl và tuyên bố thành lập
chính quyền Xơ viết do Lênin đứng đầu. Cách mạng Tháng Mười Nga không phải
xảy ra một cách ngẫu nhiên. Là một nước yếu kém nhất trong hệ thống tư bản chủ
nghĩa,trong lòng nước Nga đã bộc lộ đến đỉnh điểm các mâu thuẫn đối kháng giữa
7


Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

công nhân với tư bản, giữa nông dân với địa chủ, giữa quần chúng lao khổ bị áp bức
với Nhà nước thống trị. Những tiền đề đó đã hịa quyện vào nhau và trở thành nơi thử
thách, trở thành trường học thực tiễn của cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp vô
sản Nga. Kết quả là đã dẫn tới sự thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa với
sự ra đời của một loại hình chính quyền kiểu mới, đó là các Xơ viết, và hình thành
một Nhà nước kiểu mới là Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại CMT10 đã khẳng định sự thiết lập một
nền chun chính vơ sản - đó là Nhà nước dân chủ kiểu mới (đối với giai cấp vơ sản)
và chun chính kiểu mới (đối với giai cấp tư sản). Lenin tuyên bố:”Chúng ta đã sáng
lập một nhà nước kiểu Xơ viết, do đó đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử thế giới,
thời đại thống trị chính trị của giai cấp vơ sản, thay thế cho thời đại thống trị của giai
cấp tư sản”.
Sau cách mạng, Chính quyền Xơ Viết tiến hành thực hiện các chức năng chính
của mình. Điều này trở thành nội dung cốt lõi của việc khẳng định một xã hội hoàn
toàn mới thay thế cho xã hội tư bản chủ nghĩa đã lỗi thời.
Các sắc lệnh đầu tiên của chính quyền Xơ viết đã được thơng qua là Sắc lệnh
hịa bình tun bố rút nước Nga khỏi Thế chiến I và để đáp ứng nguyện vọng của đại
đa số nơng dân, chính quyền Xơ viết đã ban hành Sắc lệnh ruộng đất (quốc hữu hóa
ruộng đất của địa chủ, nhà thờ trao lại ruộng đất cho nông dân). Đối với cơng nghiệp,
thực hiện quốc hữu hóa một số nhà máy lớn, đồng thời thực hiện chính sách lao động
tiên tiến (ngày làm việc 8 giờ, cấm sa thải công nhân bừa bãi, quy định chế độ nghỉ
phép đối với cơng việc nặng nhọc...). Chính quyền Xơ viết cịn thực hiện các biện
pháp thủ tiêu các tàn tích của chế độ phong kiến cũ như xóa bỏ sự phân biệt đẳng cấp,
xóa bỏ những đặc quyền của giới quý tộc và giáo hội, thực hiện chính sách nam nữ
bình đẳng, phổ cập giáo dục toàn dân.

15 tháng 11 năm 1917, Bản Tuyên ngôn về quyền của các dân tộc ở nước Nga
được ký kết, tuyên bố tôn trọng quyền bình đẳng và chủ quyền của các dân tộc ở nước
Nga cũng như quyền tự quyết của họ và bãi bỏ tất cả sự áp bức dân tộc trước đây.
Các dân tộc trước kia bị áp bức nay đã trở thành những người làm chủ vận mệnh của
mình.

8

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

Trên cơ sở của Tuyên bố về quyền tự quyết của các dân tộc, Nhà nước Xô viết
đã công nhận nền độc lập của một loạt nước như Phần Lan, Ba Lan, Ucraina,..Chính
quyền vơ sản cịn tun bố hủy bỏ mọi Hiệp ước bất bình đẳng mà chế độ cũ đã ký
kết trước đây với các nước và các dân tộc như Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Tư,..Thực hiện quyền
tự quyết của các dân tộc và công với sự giúp đỡ trên tinh thần quốc tế vô sản của
nước Nga Xô viết, trong một thời gian ngắn sau cách mạng, nhiều dân tộc khác nhau
thuộc đế chế Nga hoàng cũ đã thành lập chính quyền Xơ viết của mình. Và đến cuối
năm 1922, Liên bang nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết, gọi tắt là Liên xô đã
ra đời, mở đầu cho một giai đoạn mới trong lịch sử quan hệ giữa các dân tộc.
Với những thắng lợi đã giành được của Cách mạng Tháng Mười cùng với việc
thiết lập nên chính quyền Xơ viết trên khắp lãnh thổ nước Nga và những sắc lệnh đầu
tiên về hịa bình, ruộng đất, dân tộc…khơng ai có thể phủ nhận được tính tất yếu của
hình thái kinh tế-xã hội XHCN đã thay thế cho hình thái kinh tế-xã hội TBCN, khơng
ai có thể hồi nghi về ý nghĩa của cuộc cách mạng đó, một cuộc cách mạng đã “làm
rung chuyển thế giới” phá tan khâu yếu nhất trong hệ thống TBCN thế giới, mở đầu
cho một thời đại mới mà nội dung cơ bản của nó là một hình thái kinh tế xã hội hồn
tồn mới dần dần được hình thành. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, sự ra đời

của Liên bang các nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Xô viết, những thành quả
trong việc xây dựng trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, văn
hóa-xã hội…ở Liên Xơ đã tạo nên sức mạnh thời đại nhằm bảo vệ hịa bình và an
ninh thế giới, đầy lùi và ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, thúc đẩy phong trào đấu tranh
vì hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.

9

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN
THỰC ĐẦU TIÊN TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Định nghĩa
Chủ nghĩa xã hội hiện thực là một chế độ xã hội được thiết lập trên những
nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học sau khi giai cấp công nhân, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản giành được chính quyền, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
của xã hội mới với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp.
2.2. Sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa và những thành tựu của chủ
nghĩa xã hội hiện thực
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công vào năm 1917. Nước Nga Xô viết ra
đời và đây là diện mạo đầu tiên của chủ nghĩa xã hội hiện thực theo một nghĩa tương
đối đầy đủ: Có ý thức hệ chủ đạo, có Nhà nước, có chính Đảng cầm quyền, có thể
chế luật pháp, có cơ chế, chính sách và mơ hình quản lý xã hội. Trong lịch sử Đảng
Cộng sản thì đây cũng là lần đầu tiên, Đảng Cộng sản ở vào vị trí cầm quyền.
2.2.1. Mơ hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới
Mơ hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới đặc trưng bởi Chính sách kinh
tế mới NEP: Từ tháng 3 năm 1921 (Đại hội X của Đảng Cộng sản Nga).

2.2.2. Nội dung chủ yếu của Chính sách kinh tế mới (NEP)
Đó là việc khơi phục và phát triển các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, sử dụng chủ
nghĩa t­ư bản nhà nư­ớc và các thành phần kinh tế khác, coi đó là những biện pháp
q độ, những mắt xích trung gian để chuyển sang chủ nghĩa xã hội, là phư­ơng thức
để phát triển mạnh mẽ lực lư­ợng sản xuất. Đây là những hình thức và ph­ương pháp
mới xây dựng chủ nghĩa xã hội thay cho Chính sách cộng sản thời chiến đã tỏ ra
không phù hợp với điều kiện đã thay đổi.
Có thể khẳng định, NEP là đổi mới nhận thức về chủ nghĩa xã hội với sự thừa
nhận sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ,
kinh tế thị trư­ờng, thực hiện sự trao đổi giữa thành thị và nơng thơn, giữa cơng nghiệp
và nơng nghiệp, thay chính sách trư­ng thu lư­ơng thực bằng chính sách thuế lư­ơng
thực, chú trọng kích thích lợi ích vật chất và coi đó động lực quan trọng để phát triển
kinh tế, sử dụng các hình thức của chủ nghĩa t­ư bản nhà nư­ớc.
10

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

2.2.3. Những thành tựu cơ bản của chủ nghĩa xã hội hiện thực
Một là, chế độ xã hội chủ nghĩa đã từng bước đưa nhân dân lao động lên làm
chủ xã hội, thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho quyền tự do, dân chủ trên toàn thế giới.
Từ bản chất giai cấp của nó, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa cho tuyệt đại đa số nhân
dân lao động được thực hiện ngày càng đầy đủ những quyền dân chủ, ngăn ngừa và
trấn áp những hành vi xâm phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân.
Hai là, trong hơn 70 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa khác đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ về tiềm lực kinh tế, xây dựng
cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội trên quy mơ lớn với trình độ hiện đại. Liên Xơ đã
trở thành một nước có trình độ học vấn cao, thu được những thành tựu đáng kể trong

việc chăm sóc sức khỏe, phát triển y tế và bảo đảm phúc lợi xã hội cho nhân dân lao
động, đồng thời đạt được những bước tiến lớn trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học,
chinh phục vũ trụ, có tiềm lực qn sự và cơng nghiệp quốc phịng hùng mạnh. Trong
các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học và cơng nghệ cũng có những thành tựu rất
to lớn.
Ba là, với sự lớn mạnh tồn diện, chủ nghĩa xã hội có ảnh hưởng sâu sắc trong
đời sống chính trị thế giới, đóng vai trị quyết định đối với sự sụp đổ hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa đế quốc, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và thời
đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Bốn là, sức mạnh của chủ nghĩa xã hội hiện thực đóng vai trị quyết định đẩy
lùi nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hịa bình thế giới; là sức mạnh vật chất, tinh thần, cổ
vũ cho sự nghiệp cải cách, đổi mới vì chủ nghĩa xã hội.
Sự khủng hoảng, sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội Xơ Viết và ngun nhân
của nó
2.3. Sự khủng hoảng, sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội Xơ Viết
Mơ hình chủ nghĩa xã hội Xơ Viết tuy phát huy tác dụng trong thời chiến, thời
kỳ gấp rút công nghiệp hố, thời kỳ khơi phục kinh tế sau chiến tranh, song cũng chứa
đựng những khuyết tật, hạn chế. Do vậy, từ cuối thập kỷ 70, nhất là từ giữa năm 80
của thế kỷ XX, thế giới có những biến đổi sâu sắc: Hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa,
đứng đầu là Liên xô lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng, trước hết là về kinh tế,

11

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

sau đó lan rộng đến những vấn đề chính trị – xã hội và đánh dấu bằng sự sụp đổ của
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông u và Liên Xô (tháng 9/1991).

2.4. Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của mơ hình chủ
nghĩa xã hội Xô Viết
2.4.1. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội
Xơ Viết
Ngun nhân xét về mặt lý luận dẫn đến sự khủng hoảng, trì trệ và đổ vỡ của
các nước xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và Đơng u – đó là chủ nghĩa giáo điều và chủ
nghĩa xét lại đã phát triển đến mức trầm trọng. Chủ nghĩa giáo điều đã dẫn đến tâm
lý bảo thủ và sự lạc hậu về lý luận; hiểu không đúng đắn bản chất khoa học và cách
mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin; chậm trễ trong việc phát hiện những tình huống có
vấn đề, những mâu thuẫn nảy sinh và những vi phạm quy luật khách quan của mơ
hình xã hội chủ nghĩa khơng thích ứng đã trở nên xơ cứng, thiếu sức sống và triệt tiêu
động lực phát triển.
Song song với căn bệnh giáo điều, việc tồn tại song song hai thể chế chính trị:
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản đã dẫn đến sự chống phá điên cuồng của các thế
lực thù địch của chủ nghĩa xã hội trên thế giới. Ví dụ: xố bỏ kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; thành kiến với sản xuất hàng hoá, kinh tế
thị trường, với quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh; cường điệu vấn đề giai cấp và
đấu tranh giai cấp… Tình hình này diễn ra phổ biến ở hầu hết các nước xã hội chủ
nghĩa trước đây, trong đó có Việt Nam.
Thậm chí, sự khác biệt giữa hai chủ thể này cũng kéo theo một hệ lụy khác,
đó là các nước xã hội chủ nghĩa đã không kịp thời tiếp cận và ứng dụng những thành
tựu mới về khoa học – kỹ thuật và công nghệ tiên tiến của thế giới để xây dựng chủ
nghĩa xã hội, nên đã thua kém các nước tư bản chủ nghĩa phát triển trong lĩnh vực
khoa học - công nghệ và năng suất lao động. Trong khi đó lại là những yếu tố mà
V.I.Lênin cho rằng: xét đến cùng nó quyết định thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Sự
phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, các xu thế mới nảy sinh trong thời
đại, vì thế mà cũng đã tác động lớn đến đời sống chính trị - xã hội thế giới, và ảnh
hưởng đến sự tồn vong của chủ nghĩa xã hội hiện thực.

12


Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

2.4.2. Nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ
của mơ hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết
Những sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức trong
q trình cải tổ. Trong quá trình cải tổ, Đảng cộng sản Liên Xô đã mắc sai lầm nghiêm
trọng khi đi chệch khỏi những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, thể hiện
ở việc từ bỏ những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, từ bỏ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ bỏ
vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản. Thực hiện dân chủ vơ ngun tắc, thậm chí tạo
ra làn sóng tấn cơng vào lịch sử, phủ định những thành tựu của chủ nghĩa xã hội sau
hơn 70 năm xây dựng, khiến niềm tin của quần chúng nhân dân đối với chủ nghĩa xã
hội bị giảm sút nghiêm trọng. Thậm chí, một bộ phận đảng viên và quần chúng nhân
dân thờ ơ, thụ động, đứng ngồi chính trị khi Đảng lâm nguy. Bên cạnh đó, sự khơng
kịp thời nắm bắt và giải quyết đúng nhiều mối quan hệ diễn ra trong thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội; cùng với những yếu kém, sai lầm, khuyết điểm trong chiến
lược phát triển các nguồn lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là chiến lược phát
triển con người, trí tuệ người cũng là hai trong số những nguyên nhân.
Tuy nhiên, cần phải nhắc đến sự can thiệp, chống phá của chủ nghĩa đế quốc
thơng qua “diễn biến hồ bình”. Các thế lực bên ngồi đã tác động vào q trình cải
tổ cả về tư tưởng, chính trị và tổ chức nhằm thực hiện “Chiến thắng khơng cần chiến
tranh”.
Tóm lại, sự sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ và Đông u thực
chất là một sự “tự huỷ diệt”.
2.5. Triển vọng của chủ nghĩa xã hội
2.5.1. Chủ nghĩa tư bản - khơng phải là tương lai của xã hội lồi người
Mặc dù chủ nghĩa xã hội đang tạm thời thoái trào, song chủ nghĩa tư bản không

phải là tương lai của xã hội lồi người vì những lý do cơ bản sau:
Một: Bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi. Trong tiến trình phát triển
của lịch sử nhân loại, chủ nghĩa tư bản đã đóng vai trị to lớn, song nó vẫn khơng phải
là xã hội tương lai mà loài người hướng tới do những hạn chế thuộc về bản chất của
chủ nghĩa tư bản: Đó là bản chất bóc lột, phản dân chủ, vơ nhân đạo của nó khơng hề
thay đổi. Điều này bị quy định do phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tồn tại và
phát triển dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
13

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

Hai: Các yếu tố xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản chủ
nghĩa. Trong quá trình phát triển của mình, nhất là trong thời đại kinh tế tri thức và
tồn cầu hố, chủ nghĩa tư bản đang tạo ra những yếu tố tự phủ định nó. Đó là:
Trình độ xã hội hóa cao độ của lực lượng sản xuất. Kinh tế tri thức và toàn cầu
hố càng phát triển mạnh mẽ thì trình độ xã hội hóa của nền sản xuất quy mơ lớn
cũng tăng lên không ngừng và ngày càng mâu thuẫn sâu sắc với thể chế xã hội chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
Trình độ xã hội hóa cao độ của lực lượng sản xuất đặt ra yêu cầu khách quan
phải xác lập một nội dung và tính chất mới của quan hệ sản xuất. Từ đó địi hỏi chủ
nghĩa tư bản cũng phải có những điều chỉnh trong quan hệ sản xuất để tạo ra một sự
“phù hợp” nhất định với lực lượng sản xuất đã phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển của kinh tế tri thức tạo ra những điều kiện hiện thực để thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng cao của con người, đồng thời tạo điều kiện cho con người
phát triển tồn diện, hài hịa. Đặc trưng của kinh tế tri thức là sử dụng tri thức và công
nghệ cao thay thế cho lao động cơ bắp của con người. Do vậy, con người sẽ dần dần
thoát khỏi sự phụ thuộc vào máy móc, khỏi những lao động nặng nhọc. Khi đó chất

lượng cuộc sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao, lao động trí
tuệ của con người trở thành lực lượng chủ yếu của nền sản xuất xã hội.
2.5.2. Kết luận
Tóm lại sự phát triển của kinh tế tri thức trong xu thế tồn cầu hóa, nhất là ở
các nước tư bản phát triển, đã và đang tạo ra những tiền đề vật chất to lớn cho sự xuất
hiện của một phương thức sản xuất mới – phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.

14

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

CHƯƠNG 3: XÃ HỘI HIỆN ĐẠI ỨNG DỤNG VÀO
THỰC TIỄN
3.1. Cuba
Cộng Hòa Cuba là một quốc gia nằm giữa Caribbean và Đại Tây Dương. Do
có vị trí chiến lược quan trọng nên đã nhiều thập niên bị Hoa Kỳ cấm vận, gây khơng
ít thiệt hại về kinh tế. Tuy nhiên nhờ có đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng
sản, Cuba vẫn luôn đứng vững và phát triển không ngừng. Cột mốc 1/1/1959 đã khẳng
định một kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội của Cuba. Và cho đến
ngày nay, Cuba vẫn không ngừng bảo vệ nỗ lực cách mạng, đổi mới và thể hiện rõ
sức sống chủ nghĩa xã hội hiện thực.
Dưới sự chỉ đạo sát sao của Đảng Cộng sản Cuba, các mô hình kinh tế-xã hội
đã được triển khai đúng đắn và gặt hái nhiều thành tích đáng kể. Về kinh tế: Công
nghiệp chiếm 36,5%, nông nghiệp: 7,4% và dịch vụ: 56,1% GDP. Đường, thuốc lá
và cà phê là các sản phẩm chính của Cu Ba. Niken là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Về xã hội: đời sống của nhân dân luôn được chú trọng nâng cao như hệ thống giáo
dục miễn phí, trình độ y tế tiên tiến… Đến nay, Cuba đã hoàn thành chỉ tiêu với 100%

người dân biết chữ và được đề cử giải thưởng Nobel hịa bình 2020 bởi WPC cho
“Phái đoàn bác sĩ quốc tế chuyên ứng phó các tình trạng thảm họa và dịch bệnh nguy
cấp Henry Reeve”. Bên cạnh đó, cơng nghệ sinh học của Cuba cũng rất phát triển khi
nước này đã chế tạo thành cơng vaccine chống Covid-19 Abdala có hiệu quả lên tới
trên 90%. Cuba trở thành nhà cung cấp dược phẩm hàng đầu cho khu vực Mỹ Latinh,
và nhiều quốc gia ở Châu Á. Về chính trị-ngoại giao, khi Donald Trump lên cầm
quyền, ơng đã có những biện pháp mới siết chặt trừng phạt chống Cuba, mặc cho
trước đây Barack Obama đã bình thường hóa mối quan hệ với Cuba. Tuy nhiên, Raul
Castro-người đứng đầu Đảng Cộng sản Cuba, đã khẳng định: “Cuba sẽ không từ bỏ
những nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội. Chúng tôi sẽ yêu cầu Mỹ tôn trọng chế độ
chính trị của đất nước chúng tơi”. Điều này cho thấy thái độ cứng rắn, quyết tâm của
Cuba dù cho phải ‘đối đầu’ với cường quốc thế giới. Mặc dù nền kinh tế cịn nhiều
khó khăn, các thế lực thù địch vẫn luôn chống phá, nhưng Cuba vẫn ln đảm bảo
được sự ổn định về chính trị. Trong thời điểm sắp tới, Cuba có thể sẽ gặp nhiều khó
khăn vì Covid-19 cùng với sự cấm vận và các biện pháp trừng phạt ngày càng tăng
15

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

cường từ Mỹ; tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của các nhà cầm quyền, đường lối chính trị
đúng đắn và niềm tin, quyết tâm của người dân, Cuba sẽ vẫn tiếp tục chứng tỏ được
sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa và sức sống mãnh liệt của chủ nghĩa xã hội
hiện thực.
3.2. Lào
Vào ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã được thành
lập, khép lại kỷ nguyên lịch sử đấu tranh gian khổ, lâu dài nhưng rất vẻ vang. Trong
suốt hơn 45 năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào,

thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là bảo vệ và xây dựng đất nước. Tính đến thời
điểm hiện tại, Lào đã có được sự thay đổi tích cực về mọi mặt, ổn định chính trị, đảm
bảo trật tự xã hội, kinh tế phát triển và quan hệ quốc tế cũng ngày càng được mở rộng.
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã đưa đất nước
này từ một nền kinh tế lạc hậu trở nên tràn đầy sức sống và đang hội nhập ngày càng
mạnh mẽ vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Lào đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Thứ nhất, kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định,
tạo nền tảng vững chắc cho công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực khác. Năm 2020,
mặc dù đại dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, nhưng kinh tế
Lào vẫn đạt được mức tăng trưởng khá ấn tượng trong khoảng 3,3% - 3,6%. Đến nay,
Lào đã kiểm sốt tốt tình hình dịch bệnh, tỷ lệ lây nhiễm Covid-19 thấp hơn so với
nhiều nước trên thế giới. Thứ hai, ở lĩnh vực văn hóa - xã hội, đời sống của người dân
cũng từng bước được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người đạt 2664 USD, số
lượng hộ nghèo giảm chỉ cịn 5,16% số hộ gia đình trên cả nước. Việc xây dựng
trường học và trung tâm nghề nghiệp cho tới việc nâng cấp về y tế ở khu vực ngoại
thành, nông thôn là những nhân tố cơ bản bảo đảm phát triển kinh tế bền vững trong
những năm qua. Đặc biệt, Lào đã đạt được chỉ số phát triển nhân lực của các nước
thốt khỏi tình trạng kém phát triển. Thứ ba, quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày
càng đi vào chiều sâu. Tính đến năm 2021, Lào đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
143 quốc gia trên thế giới và tổ chức thành cơng nhiều Hội nghị quốc tế quan trọng,
từ đó đã từng bước khẳng định được uy tín và vị thế của mình ở khu vực và trên
trường quốc tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, Lào cũng gặp không ít khó khăn
và thách thức. Khó khăn lớn nhất là xuất phát điểm của Lào khi bước vào thời kỳ quá
16

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298


độ lên CNXH là rất thấp. Cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ học vấn của đại bộ phận
dân cư, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa cịn thấp.
Với sự quyết tâm của Đảng, Chính phủ và sự đồng lịng của tồn dân Lào, đất
nước Lào sẽ tiếp tục hoàn thành mọi mục tiêu đã đề ra nhằm xây dựng một đất nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hịa bình, độc lập, dân chủ, thống nhất và thịnh
vượng, vì sự ấm no và hạnh phúc của nhân dân; tạo tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội,
tiến tới tương lai tươi sáng của đất nước.
3.3. Trung Quốc
Trung Quốc là nước phát triển mạnh và đạt được nhiều thành tựu trong kinh
tế, khoa học… Trung Quốc cũng được xem là cái nơi văn hóa của thế giới. Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa đi theo Chủ nghĩa xã hội và dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng
cộng sản Trung Quốc, đã áp dụng linh hoạt lý luận CNXH vào thực tiễn của nước
này.
Tại Trung Quốc, kể từ 1/10/1949 đánh dấu ngày thành lập nên CHND Trung
Hoa và thành công trong công cuộc cải tạo nền kinh tế. Dưới sự lãnh đạo của Chủ
tịch Mao Trạch Đông đã bắt đầu đặt nền móng cho “Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung
Quốc” tức là mơ hình CNXH xây dựng trên những nguyên lý chung của chủ nghĩa
Mác- Lênin và tình hình thực tế tại Trung Quốc. Đến thế hệ lãnh đạo thứ hai do Đặng
Tiểu Bình là đại biểu, tại Đại hội XII Đảng Cộng sản Trung Quốc (năm 1982), Đặng
Tiểu Bình đã nêu lên " kết hợp chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác với thực tế cụ thể
của Trung Quốc), đi con đường riêng của mình, xây dựng CNXH có đặc sắc Trung
Quốc".
Qua các thế hệ lãnh đạo, đến nay Đảng Cộng Sản TQ với tổng bí thư Tập Cận
Bình, Trung ương Đảng lấy đồng chí Tập Cận Bình làm hạt nhân đã đề xuất nhiều
quan niệm cũng như tư tưởng, chiến lược mới về quản lý đất nước Trung Quốc, hình
thành tư tưởng “Tập Cận Bình về Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới”.
Tư tưởng Tập Cận Bình về Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới chính
là thành quả của việc Trung Quốc hóa chủ nghĩa Mác, là bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống lý luận xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc. Chính vì sự kết hợp
giữa lý luận của chân lý và thực tế vì vậy tư tưởng này đã và đang dẫn dắt thời đại


17

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

mới, sự phát triển mới của Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Với sự triển khai
và không ngừng mở rộng thực tiễn xã hội, tư tưởng sẽ ngày càng bền vững, phát triển.
Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Trung Quốc, kinh tế của quốc
gia này phát triển vững mạnh và trở thành một trong những nền kinh tế hàng đầu của
thế giới. Về kinh tế, chính sách của Trung Quốc là tồn cầu hóa cùng với mở rộng
quan hệ kinh doanh quốc tế, thu hút các nguồn vốn đầu tư. Chính nhờ lợi thế có nền
văn hóa đa dạng mà các nhà đầu tư khi đến với quốc gia này có thêm nhiều sự lựa
chọn. Dù ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 song kết thúc năm 2021, nền kinh tế tại
quốc gia này vẫn tăng trưởng 8,1%, mức tăng trưởng tương đương 2000 tỷ USD ước
tính bằng với một nền kinh tế trung bình khá ở châu u và gấp nhiều lần quy mô những
nền kinh tế trung bình ở châu Á. Trung Quốc vẫn nắm giữ hầu hết chuỗi cung ứng
toàn cầu, vẫn được xem là “công xưởng của thế giới”. Về xã hội và văn hóa, nước
này ln chú trọng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
đường xá… có chính sách an ninh-xã hội hợp lý nhằm bảo đảm quyền lợi cho toàn
thể người nhân. Nước này cũng đặc biệt chú trọng giáo dục, đặt hiệu quả giáo dục
của thế hệ tương lai lên hàng đầu, mở các trường học, thiết lập học bổng chính phủ
hằng năm. Về chính sách đối ngoại- ngoại giao, Trung Quốc tun bố: "kiên trì theo
đuổi một chính sách đối ngoại độc lập hịa bình” với các mục tiêu cơ bản, bảo vệ chủ
quyền, lãnh thổ, mở rộng quan hệ hợp tác, hịa bình với các nước trên thế giới. Trung
Quốc đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức trên thế giới và nắm các vị trí chủ
chốt. Có thể nói chiến lược ngoại giao của Trung Quốc là quan hệ chiến lược với các
nước láng giềng và các cường quốc trên thế giới để tạo một môi trường thuận lợi cho

sự phát triển, cạnh tranh lâu dài.
3.4. Việt Nam
Đối với Việt Nam, thực tiễn với hơn 90 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam đã chứng minh rằng: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân
dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí
Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”. Nhìn lại trong quá trình lịch sử,
trước khi có sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, con đường giải phóng dân tộc
“đen tối, khơng co lối thốt”. Cho đến khi có sự ra đời của Đảng, với chủ trương,
chính sách, đặt cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân ta trong trào lưu của cách
18

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

mạng vơ sản, thì cách mạng Việt Nam mới tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. Từ
đó, “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội” luôn là đường lối cơ bản, xuyên
suốt của cách mạng Việt Nam. Đảng đã lãnh đạo toàn thể quần chúng nhân dân đi
đến thắng lợi lịch sử của Cách mạng tháng Tám, của hai cuộc kháng chiến chống
Pháp, Mĩ và đưa nước ta vào kỷ nguyên độc lập, tự do.
Ngày nay, Đảng ta vẫn luôn ghi nhớ những bài học từ lịch sử, kế thừa sâu sắc
những bài học quý giá của Cách mạng Tháng Mười Nga về tầm quan trọng của sự
lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng. Sau khi thành lập Đảng đến nay,
Đảng ta vẫn luôn xem trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng, xây dựng Đảng làm nhiệm vụ
then chốt. Đồng thời, Đảng luôn vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và áp dụng vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt
Nam, đề ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn, tiếp tục lãnh đạo Việt Nam
ngày càng trở nên vững mạnh. Nhờ công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đã giúp cách mạng nước ta vượt qua khủng hoảng, đạt được những thành tựu

to lớn. Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta chủ trương lấy nhiệm vụ phát triển kinh tế
làm trung tâm. Từ một nước với nền nông nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ, trong giai
đoạn những năm đầu đổi mới GDP chỉ 14 tỷ USD và GDP bình quân đầu người
khoảng 250 USD. Đến nay, Việt Nam đã trở thành quốc gia đang phát triển với thu
nhập bình qn đầu người ở mức trung bình. Quy mơ và tiềm lực kinh tế của đất nước
không ngừng mở rộng, đạt 342,7 tỷ USD vào năm 2020, đứng trong top 40 nền kinh
tế lớn nhất thế giới và đứng thứ tư trong ASEAN; thu nhập bình quân đầu người đạt
3.521 USD vào năm 2020, đứng thứ sáu trong ASEAN. Trước kia, từ một nước phải
nhập khẩu lương thực nhưng đến nay Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo và
nhiều hàng nông sản khác đứng hàng đầu thế giới. Công nghiệp phát triển khá nhanh,
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện nay chiếm khoảng 85% GDP.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, năm 2020 đạt 543,9 tỷ USD, trong đó
kim ngạch xuất khẩu đạt trên 280 tỷ USD; xuất siêu liên tục từ 2016 - 2020, nhờ đó
cán cân thanh tốn quốc tế thặng dư, dự trữ ngoại hối tăng từ 12,4 tỷ USD năm 2010
đến 100 tỉ USD vào năm 2020, Việt Nam cũng đã là thành viên của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), được 79 nước công nhận là nền kinh tế thị trường, có quan hệ
kinh tế - thương mại và đầu tư với 230 nước và vùng lãnh thổ; đã ký 16 hiệp định
19

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

thương mại tự do thế hệ mới. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã gây ra sự thiệt hại
nặng nề đối với nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nhưng trong
khi ấy, Việt Nam lại là một trong số những quốc gia vẫn giữ được mức tăng trưởng
kinh tế dương, được nhiều chuyên gia trên thế giới đánh giá cao về triển vọng phát
triển kinh tế. Đợt dịch lần thứ 4 trong năm 2021 bùng phát, một lần nữa khiến nền
kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, nhưng với đường lối lãnh đạo sáng suốt của

Đảng, Đảng đã và đang đưa ra những chính sách, biện pháp kịp thời vừa giúp phòngchống dịch song không quên mục tiêu đưa nền kinh tế vực dậy sau khó khăn, khắc
phục thiệt hại, phát triển sau đại dịch.
Về đối ngoại-ngoại giao, nước ta đã xác lập quan hệ ngoại giao với hầu hết
các quốc gia thành viên Liên hợp quốc; thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược với 16
nước; Đối tác toàn diện với 11 nước, bao gồm cả 05 nước Thường trực Hội đồng Bảo
an Liên hợp quốc. Việt Nam đã 02 lần đảm nhận vị trí Ủy viên khơng thường trực
Hội đồng này (nhiệm kỳ 2008 - 2009, 2020 - 2021) và còn đảm nhận nhiều trọng
trách quan trọng trong các tổ chức quốc tế khác, như: Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch
AIPA, Ủy viên Hội đồng Nhân quyền thế giới, Ủy viên Ủy ban Luật pháp quốc tế và
Ủy viên Ủy ban Luật Thương mại quốc tế của Liên hợp quốc, v.v. Với vị thế uy tín,
Việt Nam đã được lựa chọn thành địa điểm tổ chức của nhiều sự kiện quốc tế. Thời
điểm năm 2020, mặc dù tình hình chính trị - an ninh, kinh tế - xã hội thế giới diễn
biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường; các nước lớn gia tăng cạnh tranh chiến
lược, căng thẳng, xung đột leo thang tại nhiều khu vực; thách thức an ninh phi truyền
thống, như dịch bệnh COVID-19, biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, khủng bố,
tội phạm có tổ chức… tiếp tục diễn biến phức tạp nhưng hoạt động ngoại giao song
phương của Việt Nam với các nước, nhất là đối với các nước láng giềng, bạn bè
truyền thống, các đối tác chủ chốt, vẫn được triển khai mạnh mẽ bằng nhiều hình thức
linh hoạt. Trong đó, lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đã tiến hành 34 cuộc điện đàm,
trao đổi trực tuyến song phương với lãnh đạo các nước. Lãnh đạo và các quan chức
cấp cao nhiều nước đã lựa chọn Việt Nam là điểm đến thăm và thúc đẩy quan hệ.
Nhiều hoạt động kỷ niệm năm tròn, năm lẻ, năm thiết lập quan hệ ngoại giao, duy trì
các cuộc họp ủy ban liên chính phủ, ký kết thỏa thuận quốc tế với nhiều đối tác quan
trọng… vẫn được tiến hành linh hoạt, sáng tạo, kể cả thơng qua hình thức trực tuyến.
20

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298


Về văn hóa-xã hội, nhà nước chủ trương bảo tồn, kế thừa và phát huy những
truyền thống quý báu của dân tộc, tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh,
tiếp thu tinh hoa, văn hóa nhân loại. Nhà nước đầu tư, phát triển nghệ thuật, văn học,
văn hóa để tồn thể nhân dân có cơ hội học hỏi, đáp ứng cho nhu cầu tinh thần đa
dạng của nhân dân. Tạo mơi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc. Nâng cao cơ sở hạ tầng, vật chất, chăm lo cho đời sống nhân dân, đời sống nhân
dân đã được cải thiện đáng kể, nhờ vào kinh tế có bước phát triển, nước ta có điều
kiện để giúp an ninh-xã hội tốt hơn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống
còn 5,8% năm 2016 theo chuẩn nghèo của Chính phủ và dưới 03% năm 2020 theo
chuẩn nghèo đa chiều (tiêu chí cao hơn trước); người nghèo và trẻ em dưới 06 tuổi
được cấp bảo hiểm y tế miễn phí. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam
năm 2019 đạt mức 0,704, thuộc nhóm nước có HDI cao của thế giới, nhất là so với
các nước có cùng trình độ phát triển. Việt Nam vinh dự được Liên Hợp Quốc công
nhận là một trong những nước đi đầu trong việc hiện thực hóa các Mục tiêu thiên niên
kỷ. Cũng như đa phần các quốc gia trên thế giới, nước ta cũng đặc biệt chú trọng sự
nghiệp giáo dục, Nước ta đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học (năm 2000) và
trung học cơ sở (năm 2010); 95% người lớn biết đọc, biết viết; số sinh viên đại học,
cao đẳng tăng gần 17 lần trong 35 năm qua. Nhiều đoàn học sinh Việt Nam tham gia
các kỳ thi quốc tế đã xuất sắc đoạt huy chương vàng, bạc. Nhà nước hỗ trợ, xây dựng
các gói học bổng cho trẻ em nghèo, hồn cảnh khó khăn được có cơ hội đến trường,
ln nêu cao tinh thần hiếu học trong toàn dân, hưởng đến mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ
trong tương lai được phát triển toàn diện, đầy đủ và trở thành nguồn lực vững mạnh
cho sự phát triển của đất nước.
Về quốc phịng-an ninh, Đảng ln xem trọng quốc phịng-an ninh quốc gia vì
thế an ninh-quốc phịng đất nước khơng ngừng được tăng cường; chủ quyền quốc gia,
mơi trường hịa bình, ổn định được giữ vững, tạo thuận lợi cho phát triển đất nước.
Đến nay nước ta có quan hệ quốc phịng với hơn 80 nước theo nguyên tắc tôn trọng
độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi…Sau hơn 35 năm đổi mới, thế và lực, sức
mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế ngày càng được nâng cao; hội nhập quốc tế

sâu, rộng hơn. Trong khi đó quốc phịng, an ninh vẫn đang phải đối mặt với nhiều
nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù địch cấu kết với các phần tử phản động, có nguy
21

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

cơ phá hoại nền tảng chính trị, tư tưởng, Đảng ta nhấn mạnh: “Bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định và thích
ứng với biến đổi khí hậu là yêu cầu cấp thiết, đồng thời là những thách thức rất lớn
đối nước ta trong thời gian tới”. Vì thế việc xây dựng Quân đội vững mạnh về chính
trị và tổ chức tinh, gọn, mạnh, đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong mọi
tình huống; là nhiệm vụ quan trọng được Bộ Chính trị, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc
phịng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, nhằm khơng ngừng nâng cao sức mạnh tổng hợp,
khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng của Quân đội nhân dân. Nghị quyết Đại
hội XII của Đảng xác định: Xây dựng Qn đội nhân dân, Cơng an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số quân binh chủng, lực lượng
tiến thẳng lên hiện đại, “Đến năm 2025, cơ bản xây dựng Quân đội, Công an tinh,
gọn, mạnh, tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại”

22

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298


CHƯƠNG 4: Ý NGHĨA CỦA CUỘC CÁCH MẠNG
THÁNG MƯỜI NGA
4.1. Đối với lịch sử và thời đại
Cách mạng tháng Mười Nga là một trong những sự kiện vĩ đại nhất của thế kỷ
XX, đánh dấu một mốc mới trong lịch sử phát triển của nhân loại. Nó đã xóa bỏ các
giai cấp bóc lột, tư sản, địa chủ và chế độ người bóc lột người, đưa giai cấp vơ sản bị
áp bức, bóc lột nặng nề thành giai cấp đứng đầu và làm chủ xã hội; giải phóng nhân
dân lao động, đưa người lao động từ thân phận nô lệ trở thành chủ nhân của đất nước;
ra đời nhà nước xã hội chủ nghĩa - nhà nước chun chính vơ sản đầu tiên trong lịch
sử loài người và làm cho chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực trong đời
sống chính trị thế giới. Cách mạng tháng Mười Nga đã mở ra một thời đại mới - thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười có ý nghĩa lịch sử sâu sắc. Trên phương
diện lý luận, Cách mạng tháng Mười khẳng định tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác và
sự phát triển sáng tạo của Lenin trong bối cảnh lịch sử mới. Về thực tiễn, cuộc cách
mạng này đã từng làm "rung chuyển thế giới" mở ra một bước ngoặt căn bản trong
lịch sử lồi người, một bước chuyển mình vĩ đại từ thế giới tư bản chủ nghĩa sang thế
giới xã hội chủ nghĩa, mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Như vậy, xét cả về lý luận lẫn thực
tiễn, Cách mạng tháng Mười tạo ra bước ngoặt trong quan hệ kinh tế và chính trị - xã
hội, đồng thời là một cuộc cách mạng trong thế giới quan của giai cấp cơng nhân.
Bên cạnh đó, Cách mạng tháng Mười có sức lơi cuốn tất cả những trào lưu và
khuynh hướng chủ yếu của cuộc đấu tranh cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc. Trong
đó, sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân đã kết hợp với quy mơ rộng lớn
của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức. Điều này đã chứng
tỏ ý nghĩa quốc tế về nhiều mặt kinh nghiệm của Cách mạng tháng Mười, nói lên khả
năng vận dụng các kinh nghiệm đó vào các nước thuộc địa và phụ thuộc. Các dân tộc
thuộc địa ở hầu hết các châu lục được thức tỉnh, vùng lên đấu tranh giành độc lập dân
tộc. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển ngày càng mạnh mẽ và từ sau chiến
tranh thế giới thứ II đã trở thành cao trào, liên tiếp giành thắng lợi, làm sụp đổ hệ

thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, đế quốc, khai sinh một thực thể quốc tế mới,
23

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

bao gồm hơn một trăm quốc gia đang phát triển giành được độc lập dân tộc, đồng
thời đưa độc lập dân tộc trở thành chân giá trị phổ biến mang tính thời đại. Hàng loạt
các nước ở châu Âu, châu Á và Mỹ Latinh dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản đã
làm nên cách mạng thành công, đưa đất nước đi lên xây dựng CNXH. Hệ thống
XHCN thế giới được xác lập và ảnh hưởng to lớn đến xu thế phát triển tiến bộ của
lịch sử nhân loại.
Dưới góc nhìn của các chun gia, Nhà nghiên cứu văn hóa P.B. Churbanov
tuyên bố Cách mạng Tháng Mười là cuộc cách mạng vĩ đại, cuộc cách mạng ấy diễn
ra là tất yếu và, trong thời điểm lịch sử đó, khơng ai ngồi những người Bơnsêvích
có thể giữ vững được chính quyền. Học giả A. Kesler, tác giả của rất nhiều cuốn sách
về đề tài chính trị và lịch sử, cũng đồng tình với ý kiến ấy, rằng Cách mạng Tháng
Mười Nga bùng nổ là tất yếu, hợp với quy luật phát triển của lịch sử, bởi lẽ, từ thời
điểm đó hình thức tồn tại kiểu chế độ Nga hoàng đã lỗi thời, khơng cịn hướng phát
triển. Giáo sư tiến sĩ Sử học, chính trị gia B.Ph. Slavin với bài phát biểu có nhan đề
đầy hứa hẹn nhiều điều thú vị "Cách mạng: huyền thoại và hiện thực", đã khẳng định
rằng chính biến tháng Mười là đỉnh cao của việc giải quyết các vấn đề xã hội chính
trị mà vào giai đoạn đó, chính quyền Nga hồng mục nát khơng thể giải quyết được.
Cách mạng tháng Mười Nga có ý nghĩa lịch sử và tính chất quốc tế vơ cùng
sâu rộng; khơng một cuộc cách mạng nào trong thời đại ngày nay lại không chịu ảnh
hưởng sâu xa của Cách mạng tháng Mười. Nó cho thấy: trong thời đại ngày nay, sự
kết hợp tất yếu và tự nhiên giữa cuộc đấu tranh vì dân chủ và cuộc đấu tranh vì chủ
nghĩa xã hội, giữa dân chủ và chủ nghĩa xã hội chẳng những là mục tiêu mà còn là

động lực mạnh mẽ thúc đẩy tiến bộ xã hội, đưa xã hội loài người vươn tới tự do, cơng
bằng, bình đẳng và văn minh.
4.2. Đối với Cách mạng Việt Nam và xã hội Việt Nam hiện đại
Thành công của cách mạng Tháng Mười Nga đã ảnh hưởng to lớn đối với cách
mạng thế giới, thức tỉnh và cổ vũ các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc vùng lên giành
độc lập dân tộc, tự giải phóng khỏi mọi áp bức, trong đó có Việt Nam. Đầu thế kỷ
XX, các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam đều bị thất bại vì khơng có đường
lối cứu nước đúng đắn. Giữa lúc đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, sau gần 10 năm bơn
ba tìm con đường cứu nước đã tiếp thu được ánh sáng của Cách mạng tháng Mười để
24

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

tìm ra con đường giải phóng dân tộc Việt Nam cũng chính từ bản Luận cương của
V.I.Lê-nin “Về vấn đề dân tộc và dân tộc thuộc địa”. Nguyễn Ái Quốc sớm nắm bắt
được cốt lõi trong tư tưởng của Lênin: vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức
đoàn kết lại. Người khẳng định rằng, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có
con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản. Đó là con đường gắn mục tiêu độc
lập dân tộc với mục tiêu chủ nghĩa xã hội, gắn cách mạng Việt Nam với xu thế thời
đại.
Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927), Người nêu rõ: “Chỉ có đi theo
con đường Cách mạng Tháng Mười - con đường duy nhất đúng đắn - Cách mạng Việt
Nam mới giành được độc lập, tự do thực sự”. Dưới ánh sáng soi đường và những bài
học kinh nghiệm từ Cách mạng Tháng Mười Nga, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân đứng
lên đấu tranh giải phóng dân tộc, vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách và giành
được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, đập tan
ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,

đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng chiến
chống xâm lược mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa
Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước; thắng lợi trong cuộc chiến
đấu bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc của Tổ quốc; làm trịn nghĩa vụ
quốc tế cao cả; tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đạt được những thành tựu to
lớn và có ý nghĩa lịch sử.
Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930), Đảng đã khẳng định
đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, coi đó là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Kinh
nghiệm bản thân của Việt Nam chứng tỏ rằng chính là nhờ Đảng của những người
Bơnsêvích và của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại mà ở Việt
Nam đã có một đảng Mácxít Lêninnít và Cách mạng Tháng Tám của chúng tôi đã
giành được thắng lợi”. Đồng thời Người cũng khẳng định: “Thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám ở Việt Nam một lần nữa đã chứng tỏ tính chất đúng đắn của chủ nghĩa
Mác-Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, tính chất đúng đắn của đường lối mà Cách
mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười năm 1917 đã vạch ra”. “Con đường mà Cách

25

Downloaded by Khach Hiep ()


lOMoARcPSD|12649298

mạng Tháng Mười Nga đã mở ra cho các dân tộc, cho nhân dân Việt Nam đó là độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH”.
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt
Nam Nhân dân Việt Nam kiên quyết bảo vệ thành quả cách mạng mới giành được,
tiếp tục thực hiện cuộc kháng chiến kéo dài chín năm (1945-1954), đánh bại thực dân
Pháp xâm lược, giải phóng hồn tồn miền Bắc và đưa miền Bắc tiến lên CNXH.

Trong 21 năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nhân dân cả nước tiếp tục kiên định độc lập dân tộc và CNXH, thực hiện thắng
lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, hịa bình, thống nhất đất nước, đưa cả nước tiến lên
CNXH theo con đường mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam lựa
chọn - đó là con đường của Cách mạng Tháng Mười Nga.
Cách mạng tháng Mười Nga cũng đồng thời khởi đầu sự ủng hộ, giúp đỡ to
lớn và toàn diện của Đảng, Nhà nước và nhân dân Liên Xô đối với cách mạng Việt
Nam. Cũng từ đó, tình đồn kết hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Liên Xô không ngừng
củng cố và phát triển. Trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ xâm lược, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, nhân dân Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ to lớn, hiệu quả về
nhiều mặt, nhất là trong lĩnh vực củng cố quốc phòng - an ninh của Đảng, Chính phủ
và nhân dân Liên Xơ, đó là một nhân tố quốc tế khơng thể thiếu trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, thống nhất và xây dựng đất nước.
Kể từ đầu thập niên 90, thế kỷ XX, sau khi mơ hình XHCN ở Liên Xô và các
nước Đông Âu sụp đổ, các thế lực thù địch của CNXH và nhiều người nước ngoài
ngộ nhận cho rằng CNXH đã lỗi thời và không thể tồn tại. Song, Đảng, Nhà nước và
nhân dân Việt Nam vẫn kiên trì tiếp tục con đường cách mạng XHCN; đổi mới đúng
đắn và thực hiện đường lối đổi mới hiệu quả; giữ vững ổn định chính trị, đẩy mạnh
phát triển kinh tế gắn với công bằng, dân chủ, tiến bộ xã hội.
Sau 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đang trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Hiện nay, thế
và lực của đất nước, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế của đất nước ngày
càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
26

Downloaded by Khach Hiep ()



×