BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MỤC LỤC
A. Tóm tắt
Thứ nhất, xuất phát từ chính sách tạo việc làm cho du học sinh sau tốt nghiệp: trong
thực tế, chính phủ Việt Nam ln tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có điều kiện đi
du học. Do đó việc điều chỉnh chính sách đầu tư và quản lý việc làm cho du học sinh
sau tốt nghiệp là vô cùng quan trọng. Thứ hai, xuất phát từ hiện tượng “chảy máu chất
xám” ngày càng phổ biến trong xã hội Việt Nam: Nhiều du học sinh sau khi tốt nghiệp
lựa chọn ở lại nước ngoài cống hiến và làm việc, gây ra sự thiếu hụt nhân lực chất
lượng cao trong nước. Thứ ba, xuất phát từ trào lưu đi du học của các bạn trẻ hiện nay:
Không thể phủ nhận rằng mơi trường học nước ngồi trở thành sự lựa chọn hấp dẫn
cho các học sinh, sinh viên Việt Nam. Từ góc nhìn đó, bài nghiên cứu đưa ra thực
trạng lựa chọn việc làm của du học đã tốt nghiệp và các khuyến nghị liên quan.
The research addresses the reality of job opportunity of Vietnamese overseas students
after graduation. Firstly, nowadays Vietnamese students have more and more
opportunities to study abroad thanks to the positive changes in educational policy.
Secondly, because students can study overseas more easily, the phenomenon “brain
drain” is hardly avoided, which leads to the severe lack of skilled workforce. Thirdly,
it is undeniable that overseas students have more chances to achieve remarkable
progress when learning in a professional and international environment. From that
point of view, the researchers want to point out the reality of job opportunity of
Vietnamese overseas students after graduation and make some related suggestions.
B. Từ khóa mơ tả nội dung
1. Việc làm
Dựa trên quan điểm của pháp luật, chúng tơi phân tích việc làm trên các khía
cạnh sau:
•
Thứ nhất, việc làm là những hoạt động lao động. Việc làm là các hoạt động lao
động có mục đích của con người tác động vào thế giới khách quan nhằm tạo ra
giá trị vật chất và tinh thần.
3
•
Thứ hai, việc làm đó cần có thu nhập. Thu nhập này là một trong những điều
kiện để con người tái sản xuất, duy trì việc làm hay là động lực cho con người
tiếp tục việc làm.
•
Thứ ba, hoạt động đó phải tuân thủ pháp luật. Theo Cac- Mác “bản chất con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”, con người khơng tồn tại độc lập mà
có mối quan hệ biện chứng với các cá thể khác.Con người lao động và phát
triển dưới sự kiểm soát của luật pháp.
Như vậy, khái niệm việc làm được xem xét và làm rõ trên phương diện pháp
luật với ba nội dung chính: hoạt động lao động, thu nhập và sự tuân thủ pháp luật.
Khái niệm này sẽ giúp các cá nhân tham gia khảo sát có một định hướng chính xác.
2. Cơng việc tốt
Có 4 yếu tố để tạo nên định nghĩa cho một cơng việc tốt:
•
Đam mê (Passion): đó là lịng u thích, sự say mê vào với cơng việc mình
đang làm.
•
Nơi làm việc (Place): là sự thoải mái trong tâm trạng với thế giới bên ngoài ở
chỗ làm việc để bạn có thể tập trung và hứng khởi nhất cho cơng việc.
•
Con người(People): mối quan hệ với đồng nghiệp cũng là một trong những yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến sở thích cơng việc cũng như năng suất làm việc.
•
Tiền lương (Pay): khơng thể phủ nhận rằng tiền lương là một vấn đề đáng quan
tâm khi trong công việc. Sự trả lương phù hợp sẽ là một động lực lớn cho
người lao động nhằm tạo ra năng suất trong cơng việc.
Tuy vậy, trong một số trường hợp, có thể không đủ 4 yếu tố lớn này nhưng
người lao động vẫn chấp nhận cơng việc của mình là tốt. Do đó, khái niệm này cần
được hiểu vơ cùng linh hoạt.
3. Sự hài lịng trong cơng việc
Chúng tơi có đồng quan điểm với một website uy tín của nước ngồi
(boundless.com)1 định nghĩa rằng: “Sự hài lịng trong cơng việc là mức độ thỏa mãn,
1Boundless.“Defining Job Satisfaction.” (2014)
4
[..]của một người đối với cơng việc của người đó. Cảm giác này dựa trên mức độ nhận
thức hài lòng của mỗi cá nhân.Sự hài lịng này có thể bị ảnh hưởng bởi khả năng hoàn
thành nhiệm vụ của người đó, trình độ giao tiếp trong tổ chức và cũng có thể bởi cách
đối xử của nhà quản lý đối với nhân viên.”
4. Môi trường làm việc
Theo từ điển kinh tế (businessdictionary.com)2, môi trường làm việc được định
nghĩa là một môi trường bao gồm cảnh quan địa lý, cũng như những yếu tố bao quanh
mơi trường đó, ví dụ như địa điểm xây dựng, văn phịng làm việc. Ngồi ra, khi đề cập
đến mơi trường làm việc, chúng ta cịn phải nhắc đến chất lượng bầu khơng khí, mức
độ tiếng ồn, cũng như những lợi ích mà nhân viên có thể có được như trơng trẻ, cà phê
miễn phí, hoặc có đủ chỗ để xe.
5. Mơi trường làm việc tốt
Theo tờ báo Smallbusiness, một môi trường làm việc tốt cần xác định rõ ràng
mục đích làm việc cụ thể và mọi người đều phải nắm bắt được mục đích đó, từ đó xác
định được nhiệm vụ, vai trị của mình, nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ chung của cơng
ty. Hơn nữa, tính cạnh tranh trong cơng việc là rất cần thiết, nó giúp cho mỗi cá nhân
có động lực để đạt được thành công và thúc đẩy sáng tạo, nhưng đồng thời cũng phải
biết cùng nhau hợp tác với nhau khi làm việc trong một nhóm.
6. Nghề nghiệp
Theo tác giả Đỗ Hữu Châu, trích từ cuốn ‘Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt’ thì
”Từ vựng nghề nghiệp bao gồm những đơn vị từ vựng được sử dụng để phục vụ các
hoạt động sản xuất và hành nghề của các ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông
nghiệp và các ngành lao động trí óc ( nghề thuốc, ngành văn thư...)
/>
2 Bussinessdictionary. Work environment. < />
5
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp định nghĩa: "Từ nghề nghiệp là những từ ngữ biểu
thị những công cụ, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất của một nghề nào đó
trong xã hội.”3
7. Nguồn nhân lực
Có 3 yếu tố cấu tạo nên nguồn nhân lực: chất lượng, số lượng và cơ cấu.
Trước hết, chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố khác
như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng sức khỏe, …của người lao động,
trong đó có 3 yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên chất lượng nguồn nhân lực: thể
lực, trí lực và đạo đức.
Yếu tố số lượng cũng đóng vai trị rất quan trọng.Nguồn nhân lực luôn luôn
phải dồi dào để đáp ứng như cầu nhân lực của nghề nghiệp. Số lượng nguồn nhân lực
phụ thuộc vào 2 yếu tố: yếu tố bên trong (là nhu cầu thực tế cơng việc địi hỏi) và yếu
tố bên ngoài (là sự gia tăng về dân số hoặc lực lượng lao động do di dân).
Về cơ cấu của nguồn nhân lực được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau như cơ
cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi, … Cơ cấu của nguồn nhân lực phải hợp lý và
cân bằng giữa các thành tố thì nguồn lao động mới phong phú và có chất lượng.
8. Du học
Du học là hình thức học tập tại nước khác nước hiện tại của người học sinh
sống nhằm bổ sung kiến thức, trải nghiệm chương trình giáo dục và văn hóa khác hay
đơn giản là để thỏa mãn nhu cầu học tập.
9. Du học sinh
Từ khái niệm “du học”, “du học sinh” có thể hiểu là người học- chủ thể của q
trình du học tại nước ngồi. DHS vơ cùng đa dạng về tuổi tác (học sinh, sinh viên,
người đã đi làm…), ngành nghề (kinh tế, khoa học xã hội,…) và cấp học (đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ…). Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung vào đối tượng DHS
đã tốt nghiệp đại học.
3
Pham, T. T. (2013). Từ nghề nghiệp và cách nhận diện chúng (Qua tư liệu nghề làm muối ở Xã An
Hoà, Quỳnh Lưu, Nghệ An). < />act=Science&do=Detail&nid=444>.
6
C. Nội dung
TRAO ĐỔI
Thực trạng việc lựa chọn việc làm của du học sinh Việt Nam sau tốt nghiệp
Phạm Thị Hà Anh, Trần Minh Hằng, Lê Mai Hoa
Trường Đại học Ngoại ngữ,
1 Phạm Văn Đồng, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt
Thứ nhất, xuất phát từ chính sách tạo việc làm cho du học sinh sau tốt nghiệp: trong
thực tế, chính phủ Việt Nam ln tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có điều kiện đi
du học. Do đó việc điều chỉnh chính sách đầu tư và quản lý việc làm cho du học sinh
sau tốt nghiệp là vô cùng quan trọng. Thứ hai, xuất phát từ hiện tượng “chảy máu chất
xám” ngày càng phổ biến trong xã hội Việt Nam: Nhiều du học sinh sau khi tốt nghiệp
lựa chọn ở lại nước ngoài cống hiến và làm việc, gây ra sự thiếu hụt nhân lực chất
lượng cao trong nước. Thứ ba, xuất phát từ trào lưu đi du học của các bạn trẻ hiện nay:
Không thể phủ nhận rằng mơi trường học nước ngồi trở thành sự lựa chọn hấp dẫn
cho các học sinh, sinh viên Việt Nam. Từ góc nhìn đó, bài nghiên cứu đưa ra thực
trạng lựa chọn việc làm của du học đã tốt nghiệp và các khuyến nghị liên quan.
I.
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
1. Lý do chọn đề tài
1.1.
Xuất phát từ nhu cầu đổi mới hệ thống giáo dục tiên tiến toàn diện nhằm đáp ứng
được nhu cầu phát triển và q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.
Xuất phát từ chính sách tạo việc làm cho DHS sau tốt nghiệp. Thực tế là chính phủ và
chương trình giáo dục Việt Nam ln tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có đủ điều
kiện đi du học, bao gồm cả du học tự túc và du học theo học bổng (được gửi đi học).
1.3.
Xuất phát từ hiện tượng “chảy máu chất xám” (brain drain) vốn đã rất phổ biến ở
những nước đang phát triển trong nhiều năm nay và Việt Nam không phải là một
ngoại lệ. Thuật ngữ này hiểu theo nghĩa hẹp là việc chuyển việc làm của nhiều nhân
viên giỏi từ cơ quan/ công ty này sang cơ quan/ công ty khác.
1.4.
Xuất phát từ trào lưu đi du học của các bạn trẻ hiện nay. Thực trạng này có nhiều lý do
như: sự phát triển của kinh tế của các gia đình, nhu cầu học hỏi ở các bạn trẻ trên các
7
nền văn hóa khác, muốn sang cùng bạn bè hay thậm chí có thể bố mẹ muốn con mình
khơng phải chịu áp lực từ hệ thống giáo dục ở Việt Nam…
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành nhằm làm rõ thực trạng lựa chọn việc làm của DHS
sau tốt nghiệp, tìm hiểu những yếu tố quan trọng góp phần ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn việc làm của họ. Qua đó, nhóm nghiên cứu thử đề xuất một số giải pháp hợp
lý nhằm hạn chế tình trạng DHS Việt không muốn về nước làm việc hay phải làm
những công việc trái ngành nghề đào tạo – hai nguyên nhân dẫn đến vấn đề thiếu hụt
nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như sử dụng nguồn nhân lực không hiệu quả
trong nước.
II.
Phương pháp nghiên cứu
1. Khảo sát thực trạng
1.1.
Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm nghiên cứu thực trạng lựa chọn việc làm của DHS sau tốt
nghiệp, đồng thời tìm hiểu những yếu tố tác động đến việc lựa chọn việc làm của du
học sinh.
1.2.
Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 372 cựu DHS hiện
đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam hoặc các quốc gia khác thuộc châu Á, châu
Mỹ, châu Âu, châu Úc. Các cựu DHS được lựa chọn khảo sát khá đa dạng về địa điểm
du học, năm tốt nghiệp, ngành học, bậc học và lĩnh vực làm việc. Một số đặc điểm về
đối tượng khảo sát được cụ thể hóa trong bảng sau:
Các đặc điểm
Giới tính
Cựu du học sinh
Nam
8
Số lượng
Phần trăm
168
45%
Nữ
204
55%
1 – 5 năm
237
64%
6 – 10 năm
70
19%
11 – 15 năm
36
10%
trên 15 năm
29
7%
Châu Á
59
16%
Châu Âu
154
41%
Châu Mỹ
60
16%
Châu Úc
99
27%
Kinh tế
141
38%
Khoa học xã hội
& Nhân văn
100
27%
Tự nhiên – Kỹ
thuật
131
35%
Cử nhân
104
28%
Thạc sĩ
204
55%
Tiến sĩ
64
17%
Việt Nam
131
35%
Châu Á
51
14%
Châu Âu
75
20%
Châu Mỹ
44
12%
Châu Úc
72
19%
Thời gian đã tốt
nghiệp (tính tới
thời điểm này)
Địa điểm du học
Ngành học
Bậc học cao nhất
Nơi làm việc
(Bảng 1.2.)
1.3.
Phương pháp nghiên cứu
1.3.1.
Phương pháp thu thập số liệu
Nhóm nghiên cứu chúng tôi lựa chọn phương pháp dùng bảng hỏi trực tuyến
Bảng hỏi của nhóm được thiết kế gồm có 2 phần chính: phần A và B.
- Phần A tìm hiểu về các thơng tin cơ bản của người tham gia nghiên cứu (mọi
thông tin chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu).
9
-
Phần B bao gồm 12 câu hỏi đóng, xung quanh các khía cạnh lựa chọn việc làm
của DHS.
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Khi thu thập được số liệu từ các bảng hỏi, nhóm nghiên cứu chúng tơi tiến hành phân
tích số liệu dựa trên các khía cạnh:
-
Trong 1 khu vực: Từng bậc học và nhóm ngành được phân tích thể hiện bằng tỉ
lệ phần trăm các DHS lựa chọn. Lí do lựa chọn cơng việc hiện tại và mức độ
hài lịng đối với cơng việc đượcss tính tốn dựa trên số lượng người và mức độ
hài lòng.
Mức độ hài lịng và trung bình mức độ hài lịng được quy ước như sau:
MĐHL 1 = (TC1*4+TC1*3+TC1*2+TC1*1)/
TB MĐHL =
Rất hài lòng
(4)
-
Hài lịng
Tương đối hài lịng
(3)
(2)
Hồn tồn khơng hài lịng
(1)
Giữa các khu vực: Tỉ lệ số DHS lựa chọn các ngành học, bậc học, lí do lựa
chọn việc làm và mức độ hài lòng cũng sẽ được đem ra so sánh. Từ đó nhóm
nghiên cứu có thể đưa ra cái nhìn chung nhất về thực trạng lựa chọn việc làm
của DHS hiện nay.
III.
Kết quả nghiên cứu
Nhìn chung, kết quả khảo sát cho thấy sự thống nhất và đa dạng trong sự lựa
chọn việc làm của DHS ở các châu.
Xét về ngành học, ở cả năm khu vực được khảo sát, số lượng DHS ở ngành học
kinh tế luôn chiếm đa số (Việt Nam 39%, châu Á 41%, Châu Úc 46%). Tiếp theo đó là
10
các ngành tự nhiên – kỹ thuậtvà khoa học xã hội - nhân văn (châu Âu 17%, châu Mỹ
18%).
Việt Nam
Châu Á
Châu Âu
Châu Mỹ
Châu Úc
Kinh tế
39%
41%
33%
27%
46%
Tự nhiên –
kĩ thuật
22%
31%
50%
55%
33%
Khoa học
xã hội &
nhân văn
39%
28%
17%
18%
21%
(Bảng 3.1a)
Theo các số liệu thu được, nhìn chung, tỷ lệ các du học sinh làm đúng ngành
nghề được đào tạo khá cao (65% - 80%). Trong đó, tỷ lệ này ở các DHS ở châu Á,
châu Âu và châu Mỹ có sự chênh lệch hơn hẳn so với các DHS ở hai khu vực còn lại.
Cụ thể, ở châu Á, châu Âu, châu Mỹ, tỷ lệ DHS làm đúng ngành nghề đều từ 79 –
80%. Ở Việt Nam và châu Úc, tỷ lệ này thấp hơn hẳn (65% – 74%). Kết quả này được
thể hiện trong bảng dưới đây:
Khu vực
Tỷ lệ DHS làm đúng
ngành nghề đào tạo
Tỷ lệ DHS không làm
đúng ngành nghề đào
tạo
Việt Nam
74%
26%
Châu Á
80%
20%
Châu Âu
78%
22%
Châu Mỹ
79%
21%
Châu Úc
65%
35%
(Bảng 3.1b)
Xét về bậc học, tiến sĩ chiếm tỉ lệ thấp nhất (Việt Nam 10%, châu Á 16%),
trong khi đó, thạc sĩ chiếm tỷ lệ cao nhất (Việt Nam 66%, châu Á 57%) trong số các
DHS được khảo sát.
Bậc học
Việt Nam
Châu Á
Châu Âu
Châu Mỹ
Châu Úc
Cử nhân
24%
28%
22%
39%
35%
Thạc sĩ
66%
57%
54%
34%
46%
11
Tiến sĩ
10%
16%
24%
27%
19%
(Bảng 3.1c)
Xét về quan điểm của các DHS về ngành học có cơ hội làm việc tốt nhất, có sự
khác biệt trong nhận thức của các DHS đang sống và làm việc tại nước ngoài so với
DHS đã về nước. Xu hướng chung dễ nhận thấy rằng khối ngành tự nhiên – kỹ thuật
được cho là có nhiều cơ hội hơn cả (51%). Trong khi đối tượng DHS làm việc tại
nước ngồi theo xu hướng chung nói trên, họ cho rằng ngành học có cơ hội tốt nhất là
khối ngành Tự nhiên-Kỹ thuật (châu Á 67%, châu Úc 68%) thì đối với các DHS làm
việc tại Việt Nam, Kinh tế là ngành học có điều kiện thuận lợi nhất khi xin việc (48%
DHS). Mặt khác, nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn được cho là có ít cơ hội
nhất (22%).Xu hướng này được thể hiện rõ rệt ở Việt Nam (10%), châu Mĩ (11%) và
đặc biệt, châu Úc (1%).Châu Âu thì hồn tồn ngược lại, 72% số DHS được khảo sát
cho rằng ngành khoa học xã hội và nhân văn mới là ngành có nhiều cơ hội tốt nhất.
Khu vực
Kinh tế
Tự nhiên – kỹ
thuật
Khoa học xã hội &
nhân văn
Việt Nam
48%
42%
10%
Châu Á
19%
67%
14%
Châu Âu
15%
13%
72%
Châu Mỹ
23%
66%
11%
Châu Úc
31%
68%
1%
TB
27%
51%
22%
(Bảng 3.1d)
Xét về quan điểm của các DHS về bậc học có cơ hội làm việc tốt nhất, phản hồi
nhóm nghiên cứu nhận được khá đa dạng. Tuy vậy, qua tỷ lệ phần trăm trung bình ta
vẫn có thể nhận ra một xu hướng chung rằng thạc sĩ là bậc học có cơ hội việc làm cao
nhất (41%), sau đó đến cử nhân (35%) và tiến sĩ (24%). Có một sự tương đồng trong
quan điểm của các DHS hiện đang làm việc tại Việt Nam, châu Á và châu Âu rằng bậc
học Thạc sĩ (Việt nam 56%, châu Á 51%, châu Âu 44%) sẽ giúp họ dễ dàng tìm kiếm
một cơng việc tốt và bậc học Tiến sĩ khó có thể cho họ cơ hội việc làm tốt (Việt Nam
22%, châu Á 18%, châu Âu 26%/). Ngược lại, các DHS ở Mỹ lại cho rằng Tiến sĩ
12
(39% DHS lựa chọn) là bậc học có cơ hội việc làm tốt nhất và Cử nhân cũng như Thạc
sĩ đưa lại ít cơ hội hơn (36% và 25%). Ngồi ra, các DHS ở Úc lại có quan điểm khác
biệt. Họ cho rằng Cử nhân mới có thể dễ dàng tìm kiếm 1 cơng việc tốt (69%) và hai
bậc học ị lại sẽ gặp khó khăn khi tìm việc tại khu vực này (13% và 18%).
Khu vực
Cử nhân
Thạc sĩ
Tiến sĩ
Việt Nam
22%
56%
22%
Châu Á
31%
51%
18%
Châu Âu
30%
44%
26%
Châu Mỹ
25%
36%
39%
Châu Úc
69%
18%
13%
TB
35%
41%
24%
(Bảng 3.1e)
Khi được hỏi về các lí do cho sự lựa chọn nơi làm việc của các DHS. Không
ngạc nhiên khi một số lượng lớn các DHS lựa chọn về Việt Nam vì muốn đồn tụ với
gia đình (70%) và cống hiến cho đất nước (30%).Khơng ít DHS lựa chọn trở về (34%)
vì đã tìm cơng việc tốt ở Việt Nam. Lí do ít phổ biến nhất được đưa ra là vì sức khỏe
và khơng thích nghi được với mơi trường làm việc tại nước ngồi.
Lý do
Số người lựa
Tỷ lệ phần
chọn
trăm tương
(trên tổng số
ứng
131 người)
Đoàn tụ với gia đình
91
69%
Khơng xin được việc ở nước ngồi
19
14%
Khơng có cơ hội ở lại (khơng xin được visa, ...)
35
27%
Khơng hịa nhập được với mơi trường sống và văn
7
5%
5
4%
hóa bản địa
Lý do sức khỏe (khí hậu ở nước ngồi q lạnh hoặc
quá nóng, ...)
13
Khơng thích nghi được với mơi trường làm việc
4
3%
Có cơ hội làm việc tốt ở Việt Nam
45
34%
Muốn công hiến cho đất nước
40
30%
Do nhận học bổng của nhà nước Việt Nam
13
10%
Khác
7
5%
(phong cách làm việc, cơ sở vật chất)
(Bảng 3.1f)
Nhìn chung, ở tất cả các khu vực, các lý do phổ biến nhất bao gồm: môi trường
làm việc tốt (82%), an sinh xã hội tốt (74%), thu nhập cao, ổn định (66%), vì tương lai
con cái cũng như cơ hội phát triển nghề nghiệp (62%). Bên cạnh đó, các lý do ít phổ
biến nhất là đồn tụ với gia đình (10%) và lý do sức khỏe (11%). Từ bảng số liệu bên
dưới, ta có thể nhận ra rằng, với mỗi lý do, tỷ lệ phần trăm ở mỗi khu vực thường
khơng có sự chênh lệch quá lớn trừ hai lý do: vì tương lai con cái và hịa nhập được
với mơi trường sống. Trong khi ở châu Mỹ và châu Úc có khá nhiều DHS cho rằng,
“vì tường lai con cái” là lý do khiến họ chọn ở lại những khu vực này làm việc (71 –
75%) thì ở châu Á và châu Âu tỷ lệ DHS lựa chọn thấp hơn hẳn (47 – 54%). Ở lý do
“hịa nhập được với mơi trường sống”, sự chênh lệch còn rõ ràng hơn khi có tới 42 –
48% DHS châu Mỹ và châu Úc đồng tình cịn tỷ lệ này ở châu Á và châu Âu chỉ dừng
lại ở 0 – 6%.
Châu
Á
Châu
Âu
Châu Mỹ
Châu
Úc
TB
Đoàn tụ với gia đình
12%
15%
11%
3%
10%
Vì tương lai của con cái
47%
54%
71%
75%
62%
Có cơ hội phát triển nghề nghiệp
69%
62%
61%
57%
62%
Môi trường làm việc tốt
86%
66%
84%
82%
80%
An sinh xã hội tốt
69%
75%
73%
79%
74%
Hịa nhập được với mơt trường sống
6%
0%
48%
42%
24%
Thu nhập cao và ổn định
69%
61%
68%
64%
66%
Có nhiều cơ hội việc làm
41%
42%
50%
28%
40%
Lý do
14
Lý do sức khỏe
14%
11%
14%
6%
11%
Khác
9%
4%
%5
3%
5%
(Bảng 3.1g)
Xét về mức độ hài lòng với cơng việc, từ bảng so sánh dưới đây, nhìn chung, ở
tất cả các khu vực, các DHS đều tương đối hài lịng với cơng việc hiện tại của mình.
Trên tất cả các tiêu chí, các DHS ở châu Úc và châu Mỹ đều thể hiện mức độ hài lòng
cao hơn hắn các DHS ở các khu vực khác.Cụ thể, mức độ hài lòng của các DHS châu
Âu và châu Mỹ đều ở mức 3.0/4; trong khi đối với các DHS đã về nước, mức độ hài
lòng chỉ dừng lại ở 2.5/4.Hai khu vực còn lại là châu Á và châu Âu có điểm trung bình
mức độ hài lịng là 2.8/4.
Mặt khác, trong các tiêu chí được khảo sát, ở tất cả các khu vực,mức độ hài
lòng được đánh giá là khơng có sự chênh lệch q lớn. TC1, 2 và 17 được đánh giá
mức độ hài lòng cao nhất với số điểm 3.0/4.Trong khi đó, tiêu chí 4, 7, 11 và 13 được
đánh giá là ít khiến các DHS hài lịng nhất với chỉ 2.7/4.Các tiêu chí cịn lại rơi vào
mức điểm 2.8 – 2.9.
Khu vực
Việt
Nam
Châu
Á
Châu
Âu
Châu
Mỹ
Châu
Úc
TB
Lĩnh vực chuyên môn
2.6
3.0
3.0
3.3
3.0
3.0
Điều kiện làm việc (cơ sở vật
chất
2.4
3.0
3.0
3.2
3.2
3.0
Mức lương hiện tại
2.2
2.7
2.7
3.0
3.3
2.8
Vị trí đảm nhiệm
2.6
2.6
2.6
2.9
2.7
2.7
Địa điểm làm việc
2.7
2.7
2.8
2.9
2.9
2.8
Thời gian làm việc
2.7
2.7
2.9
3.0
3.0
2.9
Cường độ làm việc
2.6
2.6
2.6
2.7
3.0
2.7
Cơ hội thăng tiến
2.4
2.6
2.4
2.6
2.7
2.5
Tính ổn định trong cơng việc
2.6
2.8
2.8
2.9
2.9
2.8
Tính kỷ luật trong công việc
2.5
3.0
3.1
2.9
3.1
2.9
Chế độ đãi ngộ
2.2
2.7
2.8
3.0
3.0
2.7
Cơ hội bồi dưỡng chun mơn
2.4
2.8
2.9
3.0
2.9
2.8
Chính sách quản lý cơng ty
2.3
2.8
2.8
2.8
2.8
2.7
TC
15
Sự thừa nhận năng lực của cấp
trên và đồng nghiệp
2.6
2.8
2.8
3.0
3.0
2.8
Quan hệ với đồng nghiệp
2.8
2.8
2.4
3.2
3.1
2.9
Văn hóa cơng ty
2.6
2.8
3.0
3.0
3.0
2.9
Bầu khơng khí làm việc
2.6
3.0
3.0
3.3
3.1
3.0
2.5
2.8
2.8
3.0
3.0
TB
IV.
(Bảng 3.1h)
Đánh giá về kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Xét về ngành học, ở cả năm khu vực được khảo sát, số lượng du học sinh ở ngành
học kinh tế ln chiếm đa số. Tiếp theo đó là các ngành tự nhiên – kỹ thuật và khoa
học xã hội - nhân văn.
- Xét về bậc học, tiến sĩ chiếm tỉ lệ thấp nhất, trong khi đó, thạc sĩ chiếm tỷ lệ cao
nhất trong số các du học sinh được khảo sát.
- Xét về việc làm đúng ngành nghề được đào tạo, theo các số liệu thu được, tỷ lệ
các du học sinh làm đúng ngành nghề được đào tạo khá cao (65% - 80%). Trong đó, tỷ
lệ này ở các du học sinh ở châu Á, châu Âu và châu Mỹ cao hơn hẳn so với các du học
sinh ở hai khu vực còn lại.
- Xét về quan điểm của các du học sinh về ngành học có cơ hội làm việc tốt nhất,
xu hướng chung dễ nhận thấy rằng khối ngành tự nhiên – kỹ thuật được cho là có
nhiều cơ hội hơn cả (51%). Tuy vậy, với các du học sinh làm việc tại Việt Nam, Kinh
tế là ngành học có điều kiện thuận lợi nhất khi xin việc (48% du học sinh).Mặt khác,
nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn được cho là có ít cơ hội nhất (22%), đặc biệt
ở Việt Nam, châu Mỹ và châu Úc. Châu Âu thì hồn tồn ngược lại, 72% số du học
sinh được khảo sát cho rằng ngành khoa học xã hội và nhân văn mới là ngành có
nhiều cơ hội tốt nhất.
- Xét về quan điểm của các du học sinhvề bậc học có cơ hội làm việc tốt nhất,
nhìn chung, thạc sĩ là bậc học có cơ hội việc làm cao nhất (41%), sau đó đến cử nhân
(35%) và tiến sĩ (24%). Tuy vậy, các du học sinh ở Mỹ lại cho rằng Tiến sĩ (39%) là
bậc học có cơ hội việc làm tốt nhất và Cử nhân cũng như Thạc sĩ đưa lại ít cơ hội hơn
(36% và 25%). du học sinh Úc lại cho rằng Cử nhân mới có thể dễ dàng tìm kiếm 1
16
cơng việc tốt (69%) và hai bậc học cịn lại sẽ gặp khó khăn khi tìm việc tại khu vực
này (13% và 18%).
- Xét về mức độ hài lòng với cơng việc, nhìn chung, ở tất cả các khu vực, các du học
sinh đều tương đối hài lịng với cơng việc hiện tại của mình. Trên tất cả các tiêu chí,
du học sinh ở châu Úc và châu Mỹ đều thể hiện mức độ hài lòng cao hơn hắn các du
học sinh ở các khu vực khác và du học sinh về Việt Nam làm việc có mức độ hài lòng
thấp nhất.
- Xét về lý do du học sinh trở về nước, một số lượng lớn các du học sinh lựa chọn về
Việt Nam vì muốn đồn tụ với gia đình (70%) và cống hiến cho đất nước (30%).
Khơng ít du học sinh lựa chọn trở về (34%) vì đã tìm cơng việc tốt ở Việt Nam. Lí do
ít phổ biến nhất được đưa ra là vì sức khỏe và khơng thích nghi được với mơi trường
làm việc tại nước ngoài.
- Xét về lý do du học sinh ở lại nước ngoài sinh sống và làm việc, các lý do phổ
biến nhất bao gồm: môi trường làm việc tốt (82%), an sinh xã hội tốt (74%), thu nhập
cao, ổn định (66%), vì tương lai con cái cũng như cơ hội phát triển nghề nghiệp
(62%). Bên cạnh đó, các lý do ít phổ biến nhất là đồn tụ với gia đình (10%) và lý do
sức khỏe (11%).
V.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu khoa học này được thực hiện tại trường Đại học ngoại ngữ - Đại học quốc
gia Hà Nội dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa.Nhóm
nghiên cứu chúng tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Cô về sự định hướng
khoa học, sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình chúng tơi hồn thành
nghiên cứu này.
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học ngoại ngữ - Đại học
quốc gia Hà Nội, Hội đồng khoa học, các Cô trong bộ môn Tâm lý - Giáo dục đã tạo
cho chúng tôi cơ hội quý báu để tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học, một
hoạt động học tập bổ ích, một trải nghiệm quý báu thời sinh viên.
17
Nhóm nghiên cứu cũng chân thành cảm ơn các nhà khoa học, tác giả các cơng trình
nghiên cứu đã trích dẫn và cung cấp nguồn tư liệu quý báu, những kiến thức liên quan
trong q trình hồn thành nghiên cứu.
Cuối cùng là sự biết ơn tới các anh chị cựu du học sinh Việt tại các nước trên thế giới
đã nhiệt tình tham gia, hỗ trợ nhóm nghiên cứu hồn thành khảo sát, thu thập dữ liệu
để tiến hành nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 03 năm 2016
Nhóm nghiên cứu
VI.
Tài liệu tham khảo
[1] 90% sinh viên Việt Nam du học tự túc. < />
duc/198813/90--sinh-vien-viet-nam-du-hoc-tu-tuc.html>. [Ngày truy cập: 24
tháng 12 năm 2014].
[2] Alansari, H. A. (2011). Career choice, satisfaction, and perceptions about their
professional image: A study of Kuwaiti librarians.
< />DPQ/2?accountid=39811>.
[3] Atlantic. Cơ hội việc làm sau khi du học.< />
viec-lam-sau-khi-du-hoc-1853>. [Ngày truy cập: 21/12/2014].
[4] Bussinessdictionary. Work environment.
< />
18