Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nhà không có sổ đỏ khi giải tỏa đất có được đền bù không? - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.47 KB, 5 trang )

Nhà khơng có sơ đỏ khi giải tỏa đât có được đên bù khơng?
Hỏi:
Khu đất nhà tơi ở có tổng diện tích là 420 m2. Nay thành phố có chủ trương mở rộng
lịng đường. Cán bộ địa chính phường đã đến đo đạc và cắm mốc giới. Đất nhà tôi
năm trọn trong phân giải tỏa. Đất nhà tôi đến nay vẫn chưa được làm số đỏ. Xin được
hoi, Nha nước thu hồi đất của tơi để làm đường thì nhà đất của chúng tơi khơng có số

đỏ, chúng tơi được bồi thường hỗ trợ gì khơng.
Trả lời:
Thứ nhát, diện tích đất và nhà của ông thuộc diện được bồi thường khi nhà nước thu

hôi quyên sử dụng đất.
Căn cứ vào khoản

I Điều 75 quy định Điều kiện được bồi thường

về đất khi Nhà

nước thu hơi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê
trả tiên thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyên sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Giấy chứng nhận quyên sử dung đất,
quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận) hoặc có du diéu kién dé duoc cap Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất, quyên
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điêu 77 của Luật này; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liên với quyên sử dụng
đất ở tại Việt Nam




có Giấy

chứng nhận

hoặc

có đu điễu kiện được

cấp

Giấy

chứng nhận quyên sử dụng đất, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Diện tích đất, nhà của hộ gia đình ơng chưa có Giấy chứng nhận qun sử dụng đất,
hiện đất khơng có tranh chấp và sử dụng ồn định từ 1990, quy hoạch của thành phố
mới lập từ năm 2015, cho nên đất và nhà của gia đình ơng đủ điều kiện để được cơ
quan nhà nước có thầm quyên xét cấp Giây chứng nhận quyên sử dụng và quyền sở
hữu tải sản găn liền với đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về
Cap Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dan cu dang str dung đất khơng có giấy tờ
về qun sử dụng đất, được quy định chỉ tiết, hướng dẫn tại điểm a) khoản 1 Điều 20


Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chỉ tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
như sau:

“Điều 20. Việc cấp Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất. quyên sở hữu nhà ở và tài
sản khác sắn liên với đất (công nhận quyên sử dụng đát) cho hộ gia đình, cá nhân
đang sw dụng đất ôn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà khơng có một trong

các loại giấy tờ quy định tại Điểu 100 của Luật Đất đai Điễu 18 của Nghị định này và
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Đật đai, Điều 23 của
Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở. cơng trình xây dựng khác từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận khơng
có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyên sử dụng đất, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất là
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chỉ tiết xây dựng đô thị hoặc quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thơn mới đã
được cơ quan nhà nước có thẩm qun phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch)
hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê
duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch

thì được cơng nhận

qun sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công
nhận đất ở quy định tại khaorn 4 Điểu 103 của Luật Dat dai (sau đây gọi là hạn mức
cơng nhận đất ở) thì tồn bộ diện tích thửa dat duoc cơng nhận là dat ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức cơng nhận đất
ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện

tích đất xây dựng nhà ở và các cơng trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức cơng
nhận đất ở thì cơng nhận diện tích đất ở theo diện tích thục tế đã xây dựng nhà ở và

các cơng trình phục vụ đời sống đó. ”
Như vậy đất của hộ gia đình ơng thuộc diện được bồi thường và việc bồi thường phải
được thực hiện theo quy định khoản ] Điều 79, điều 91 Luật đất đai 2013.


- Khoản 1 điều 79 được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đât quy định về Bồi

thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:


“1, Hộ gia đình, cá nhân dang sw dung đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đang sở hữu nhà ở gắn liên với quyên sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi
đất ở mà có Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất hoặc đủ điểu kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyên sử dụng đất, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường vé dat được thực hiện như
Sau.

a) Truong hop thu héi hét dat 6 hodc phan dién tich dat 6 con lai sau thu hoi khéng
du diéu kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cả
nhân khơng cịn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở
thu hơi thì được bơi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở cịn lại sau thu hồi không
du diéu kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cả
nhân còn dat ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường,

thị trấn nơi có đất ở thu hơi thì

được bồi thường bằng tiên. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được
xem xét đề bồi thường bằng đất ở. ”
-Khoản 1 điều 91 luật đất đai 2013: Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu
hồi đất: “K”i Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyến tài sản thì được Nhà nước bồi
thường chỉ phí đề thảo đỡ, di chuyển, lắp đặt: trường hợp phải di chuyển hệ thơng
máy móc, dây chun sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận

chuyến, lắp đặt. ”


Thứ hai, diện tích đất và nhà của ơng thuộc diện được hỗ trợ khi nhà nước thu hồi

Quyên sử dụng đất.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi để ồn định đời sống, sản xuất
và phát triển (Khoản 14 Điều 3 Luật đất đai năm 2013).
Điều 83 Luật đất đai năm 2013 quy định về Hỗ trợ khi Nhà nước thu hỏi dat như sau:
“], Nguyên tắc hồ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngồi việc được bơi thường theo quy
định của Luật này còn được Nhà nước Xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy
định của pháp luật.
2. Các khoản hồ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hồ trợ ồn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyến đối nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: thu hôi đất
ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hơi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hồ trợ khác.
3. Chính phú quy định chỉ tiết Điều này. ”

Cụ thể, tại khoản 2 Điều §4 Luật đất đai năm 2013 quy định về Hỗ trợ đào tạo,

chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
dat, theo do:


“2 Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn
thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải

di chuyến chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh;
trường hợp người có đất thu hồi cịn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. ”

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy
định về bôi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, về việc Hỗ trợ đào


tạo, chuyên đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hôi dat 6
kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở, cụ thể:
“1L. Hộ gia đình, cả nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dich vu ma

phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyến đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điểu 83 của Luật Đất đai. ”

Như vậy, căn cứ theo quy định Điều 83, Điều §4 Luật đất đai năm 2013 và quy định

tại Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính Phú, diện tích đất mà gia đình
ơng đang sử dụng thuộc diện được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất của
hộ gia đình. Diện tích đất gia đình ơng đang ở là đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, cụ

thể là mở cửa hàng bán tạp hóa, “mọi chỉ phí và nuôi 02 con ăn học chỉ trông vào cửa

hàng tạp hóa”, là nguồn thu nhập chính của gia đình ơng. Tồn bộ phân diện tích đất
gia đình ơng đang sử dụng đều năm trong phan dat giải tỏa, vì vậy gia đình ơng buộc

phải chuyển chỗ ở. Vì vậy, gia đình ơng sẽ được Nhà nước hỗ trợ đảo tạo, chuyển đổi

nghề và tìm kiếm việc làm, được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh
doanh.
Mặt khác, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác đề bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất
và công băng đối với người có đất thu hồi theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Xem thêm các văn bản pháp luật tai: />


×