Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tài liệu Sự hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường (phần 6) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.37 KB, 6 trang )

IV. Các vai trò chủ yếu của giá cả
1. Giá có vai trò quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực của nền
kinh tế, của doanh nghiệp và của ngời tiêu dùng
2. Giá là biến số điều tiết của Nhà nớc
- Thể chế về giá, công cụ chống lạm phát
- Thể chế về giá, côngcụ tự do cạnh tranh
3. Giá là biến số cơ bản của DN
- Giá và khối lợng
- Giá-công cụ cạnh tranh
- Giá và hiệu quả
- Giá- công cụ truyền tin
4. Giá là biến số lựa chọn của ngời tiêu dùng
- Phân chia chi tiêu hợp lý
- Vai trò thông tin
Vấn đề thứ 3: Phân loại, cơ cấu giá và
xác định chi phí
I/ Phân loại
1.Các chỉ tiêu giá cả
- Mức giá : biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá với một giá trị sử
dụng nhất định, thực hiện ở một khâu lu thông, một quan hệ trao đổi nhất
định.
- Chênh lệch giá (giá phân biệt): khoảng cách về mức giá của cùng
một loại hàng hoá những khác nhau về chất lợng, thời gian và địa điểm tiêu
thụ, về đối tợng và số lợng mua khác nhau.
- Tỷ giá : mối quan hệ (tỷ lệ) so sánh giữa hai mức giá của hai loại
hàng hoá khác nhau không đồng nhất về giá trị sử dụng và nếu đồng nhất thì
chúng có hình thái vật chất káhc nhau.
- Giá chuẩn: giá của các sản phẩm chuẩn. Nó thờng không phải là giá
thực tế và mang tính định hớng.
- Giá tham khảo
- Khung giá: khoảng chênh lệch của giá một loại hàng hoá cụ thể đợc


tạo ra bởi giới hạn cao và giới hạn thấp
- Giá giới hạn: giới hạn của một mức giá cụ thể, gồm giá giới hạn cao
và giá giới hạn thấp.
2.Phân loại giá theo đối t ợng tính giá
- Giá hàng tiêu dùng: Tiêu dùng thờng xuyên, Tiêu dùng lâu bền
- Hàng công nghiệp (t liệu sản xuất!)
- Dịch vụ
- Của những ngành đặc thù?
3/Phân loại giá theo các giai đoạn vận động của hàng hoá
- Giá xuất xởng
- Giá bán buôn (cấp 1 và cấp 2)
- Giá bán lẻ
II/ Cơ cấu giá bán
Chi phí trực tiếp
1. Nguyên vật liệu
2. Tiền lơng trực tiếp
3. Chi phí marketing trực tiếp
Lãi gộp
Chi phí cố định
4. Tiền lơng gián tiếp
5. Chi phí marketing gián tiếp
6. Chi phí chung
7. Lợi nhuận
III/ Phân loại chi phí
1.Phân loại chi phí
Chi phí có thể đợc phân loại và xác định theo nhiều cơ sở khác nhau
chứa đựng những ý nghĩa khác nhau đối với việc quản lý hoạt động kinh
doanh. ở góc độ xác định giá, các chỉ tiêu chi phí có ý nghĩa quan trọng nhất
là:
* Tổng chi phí cố định

Tổng chi phí cố định là toàn bộ chi phí chi cho các đầu vào cố định.
Nó không thay đổi theo mức độ sản xuất hay doanh số bán. Ví dụ: chi phí
nhà xởng, máy móc thiết bị, tiền trả lãi đi vay, tiền chi trả cho các hợp đồng
đã đợc ký kết, tiền lơng cán bộ quản lý
* Tổng chi phí biến đổi
Là toàn bộ các loại chi phí chi cho các đầu vào biến đổi. Nó thay đổi
cùng với sản lợng sản xuất. Ví dụ: chi phí về nguyên, vật liệu, tiền lơng cho
công nhân sản xuất Nhng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm chi phí biến
đổi lại là một hằng số.
* Tổng chi phí
Tổng chi phí = Tổng chi phí cố định + tổng chi phí biến đổi
ý nghĩa quan trọng bậc nhất của các chỉ tiêu nói khi đa ra các quyết
định về giá thể hiện ở phân tích hòa vốn và lựa chọn mức giá thích hợp
trong mối tơng quan giữa giá, doanh thu và tổng lợi nhuận.
2. Tính toán chi phí
+ Chí phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp
Nguyên tắc phân bổ
Cơ sở phân bổ
IV/ Một số vấn đề liên quan
1. Phân tích mối quan hệ giữa giá thành, sản l ợng và mức giá dự kiến
Giá thành đợc tính theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng chi phí/ sản lợng
Nếu chỉ dừng lại ở quan niệm kế toán, giá thành đợc coi là bộ phận tất
yếu trong cơ cấu giá: Giá bán = giá thành + lãi
Nhng nếu ở một phạm vi rộng lớn hơn của việc định giá và quản trị giá
thì việc phân tích mối tơng quan giữa chi phí, sản lợng và giá bán dự kiến
đem lại cho giá thành một ý nghĩa to lớn hơn nhiều. Việc định giá đợc coi là
khôn khéo nếu ban lãnh đạo và những ngời làm giá biết đợc chính xác giá
thành sản phẩm sẽ thay đổi nh thế nào khi số lợng sản phẩm gia tăng. Quy

luật về sự giảm dần của giá thành khi sản lợng tăng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc đề xuất "chiến lợc giá tấn công", chiến lợc giá "xâm nhập thị
trờng", hoặc khai thác cơ hội bán hàng ở từng thơng vụ, ngay cả khi ngời
mua đặt mức giá thấp hơn giá chào hàng.
2. Tìm kiếm tiềm năng hạ thấp giá thành
Ngời ta nhận thấy rằng, giá thành không chỉ giảm xuống theo sự gia
tăng của số lợng sản phẩm, kinh nghiệm sản xuất đợc tích luỹ ("đờng cong
kinh nghiệm") mà còn chịu ảnh hởng rất lớn vào những nỗ lực tìm kiếm các
giải pháp hạ thấp chi phí (tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động )
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành định giá theo đờng cong
kinh nghiệm và khả năng tiết kiệm chi phí để thu hút thêm khách hàng và
loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi tiên lợng cơ hội thị trờng. Đó là trờng hợp các
doanh nghiệp xuất hiện đầu tiên trên thị trờng. Do xuất hiện sớm trên thị tr-
ờng nên so với các doanh nghiệp xuất hiện sau, họ tích luỹ đợc nhiều kinh
nghiệm hơn dẫn đến chi phí sản xuất sản phẩm của họ thấp hơn. Họ có thể
chủ động bán giá thấp so với sản phẩm cạnh tranh, giành thị phần trong khi
các đối thủ đang có giá thành cao vì kinh nghiệm sản xuất tích luỹ đợc ít
hơn.
Vấn đề thứ 4: Các hình thái thị tr ờng
và ph ơng pháp xác định giá
I/ Các hình thái thị tr ờng
1. Độc quyền đơn phơng: đờng cầu của thị trờng cũng là đờng cầu của
ngành. Ngời bán độc quyền luôn giành quyền quyết định về giá. Họ thờng
định giá bán để duy trì và bảo vệ vị thế độc quyền; không muốn thu hút sự
xâm nhập thị trờng của các đối thủ tiềm ẩn và có thể bán sản phẩm cho số
đông các khách hàng. Với những nhà độc quyền, đề xuất một mức giá độc
quyền luôn là vấn đề họ phải quan tâm.
2. Độc quyền đa phơng bao gồm một số ít ngời bán. Từng ngời trong số họ
luôn có thế mạnh để có thể gây ảnh hởng tới giá thị trờng. Họ rất nhạy cảm
với những chiến lợc marketing và định giá của đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm

của họ có khả năng thay thế cho nhau, nhng là sự thay thế có giới hạn. Các
doanh nghiệp hoạt động trong thị trờng độc quyền nhóm đều phải cảnh giác
trớc những thay đổi đột ngột về giá của đối thủ. Vì họ có thể nhanh chóng
mất đi khách hàng thuộc phần thị trờng của mình khi đối thủ cạnh tranh
dùng giá để lôi kéo. Nếu cạnh tranh qua giá cả trở nên quyết liệt, các doanh
nghiệp hoạt động ở hình thái thị trờng này sẽ rơi vào tình trạng tổn thất nặng
nề về tài chính. Khuynh hớng giảm giá bán để cạnh tranh và hậu quả của nó
đã đa các doanh nghiệp độc quyền nhóm đến đến sự liên kết hay thoả thuận
với nhau về thị trờng và giá cả. Sự liên kết về giá bán của họ nếu gây thiệt
hại đến ngời tiêu dùng, chính phủ thờng can thiệp để ngăn chặn. Qua việc
phân tích nói trên cho thấy, khi định giá sản phẩm của mình các doanh
nghiệp luôn phải đặt mình trong thế tơng quan về cạnh tranh để điều chỉnh
giá so với đối thủ (đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh quan trọng) cho hợp lý.
3. Cạnh tranh độc quyền bao gồm nhiều ngời mua và bán giao dịch với
nhau qua một "khung giá" chứ không phải một giá thị trờng duy nhất. Những
doanh nghiệp nào tạo đợc cho sản phẩm của mình một sự khác biệt về chất l-
ợng, mẫu mã, hoặc những dịch vụ kèm theo và đợc khách hàng chấp nhận,
họ có thể đặt một giá bán riêng biệt. Tuy nhiên khả năng này là có hạn vì
những hàng đợc trao đổi trên thị trờng có khả năng thay thế nhau rất lớn. Khi
hoạt động trong hình thái thị trờng này, doanh nghiệp luôn phải theo sát giá
và những phản ứng về giá hoặc sẽ liên quan đến giá của các đối thủ cạnh
tranh.
4. Cạnh tranh hoàn hảo: bao gồm nhiều ngời mua và ngời bán trao đổi với
nhau về một thứ hàng hoá đồng nhất. Không có một ngời mua hay ngời bán
cá biệt nào có thể gây đợc ảnh hởng lớn đến giá sản phẩm do thị trờng quyết
định. Những quy định giá riêng của doanh nghiệp đều không có ý nghĩa.
II/ Các ph ơng pháp xác định giá của doanh nghiệp
1. Qui trình xác định giá
Các doanh nghiệp đều phải tiến hành định giá bán lần đầu tiên cho sản
phẩm của mình. Điều này xảy ra khi doanh nghiệp tung vào thị trờng một

loại sản phẩm mới; hoặc đa một loại sản phẩm hiện có vào một kênh phân
phối mới hay đem bán chúng ở một thị trờng mới và khi họ tham gia đấu giá
ở một vụ đấu thầu.
Cần phải nói rằng có rất nhiều loại mô hình đợc nghiên cứu giúp cho
việc xác định một mức giá. Các mô hình đó có khác nhau vì chúng thờng dựa
trên các căn cứ và nguyên tắc khác nhau, song đã có sự thống nhất khá cao
về một tiến trình tính mức giá bán lần đầu, bao gồm 6 bớc.
Sơ đồ Tiến trình xác định mức giá bán lần đầu
Phân tích
giá và sản
phẩm của
đối thủ
Xác định
nhiệm vụ
cho mức
giá
Lựa chọn
ph ơng
pháp
định giá
Xác định
chi phí
sản xuất
Xác định
cầu thị tr
ờng mục
tiêu
Lựa chọn
mức giá
cụ thể

2. Xác định mục tiêu định giá
Nh đã phân tích giá chỉ là một biến số của marketing - mix, đợc sử
dụng nh là một công cụ để đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, xác định
mục tiêu định giá phải xuất phát từ mục tiêu marketing và chiến lợc định vị
sản phẩm mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Mặt khác nó phải đợc đặt trong một
thể thống nhất với các biến số khác của marketing - mix.
ở bớc đầu tiên này, ngời làm giá phải thực hiện những nhiệm vụ chính
sau đây:
- Nghiên cứu kỹ mục tiêu kinh doanh, chiến lợc định vị mà doanh
nghiệp lựa chọn;
- Nắm nội dung của các biến số marketing mix khác;
- Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của giá gồm: phạm vi và vai trò của
giá; Sự hỗ trợ của giá với các chữ P khác trong việc thực hiện chiến lợc định
vị và mục tiêu của doanh nghiệp.

×