Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

9 kế TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ và xác ĐỊNH kết QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 138 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: TRẦN THỊ VÂN
LỚP: CQ54/21.17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ THƯƠNG
MẠI JOYMARK VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán Doanh nghiệp
Mã số: 21
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Bá Linh

Hà Nội - 2020


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn” Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt
Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập là
Cơng ty TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam.



Tác giả luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Vân

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

2

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại Học viện Tài chính, dưới sự giảng dạy nhiệt tình
của các thầy cơ giáo cùng với những kiến thức thực tế thu được trong quá trình
thực tập tại Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam, em đã hoàn
thành luận văn với đề tài: “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam”. Để hoàn
thành luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Trước tiên, em
xin gửi lời cảm ơn đến Thạc sĩ Nguyễn Bá Linh – Giảng viên khoa Kế toán đã trực
tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập và giúp em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty
TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam đã tạo điều kiện cho em được
thực tập, hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh Viên
Trần Thị Vân

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

3

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán
MỤC LỤC

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

4

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BTC
2. BCTC
3. TNHH
4. CP
5. CL
6. DN
7. DNTM
8. GTGT
9. GBC
10. GBN
11. GTGT
12. HTK
13. HĐMB
14. TSCĐ
15. TK
16. TM
17. TGNH
18. VNĐ
19. KKTX
20. KKĐK
21. CT
22. TNDN

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

: Bộ tài chính
: Báo cáo tài chính
: Trách nhiệm hữu hạn
: Cổ phần

: Chênh lệch
: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp thương mại
: Giá trị gia tăng
: Giấy báo có
: Giấy báo nợ
: Giá trị gia tăng
: Hàng tồn kho
: Hợp đồng mua bán
: Tài sản cố định
: Tài khoản
: Tiền mặt
: Tiền gửi ngân hàng
: Việt Nam đồng
: Kê khai thường xuyên
: Kiểm kê định kỳ.
: Chứng từ
: Thu nhập doanh nghiệp

5

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới
diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, các doanh nghiệp nói chung đang chịu sự
cạnh tranh gay gắt bởi các công ty khác ở trong và ngồi nước. Vì vậy, để khẳng
định được vị thế vai trị cũng như đẩy mạnh q trình hội nhập và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm cho
mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Mục tiêu quan trọng của
các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận thu được của một doanh
nghiệp phụ thuộc vào cả hai yếu tố khách quan và chủ quan. Nhưng trước hết,
muốn đạt hiệu quả cao thì bản thân các doanh nghiệp phải hồn thiện q trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nội tại, và đặc biệt quan tâm đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm bởi đây sẽ là một khâu quan trọng cho biết những mục tiêu lợi nhuận mà
doanh nghiệp đã đạt được trong một chu kỳ kinh doanh.
Hệ thống thơng tin kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp đóng vai trị quan
trọng trong việc giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra được các chiến
lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ thống thơng tin
kế tốn khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng quyết định đến sự
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Trong hệ thống thơng tin kế tốn, kế
tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp luôn được các nhà
quản lý doanh nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi các thơng tin kế tốn về doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh chiếm vai trị vơ cùng quan trọng trong việc xác
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

6


SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

định lợi nhuận, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời cũng là cơ
sở để các nhà quản trị đưa ra được những quyết định kinh tế quan trọng liên quan
đến chu kì kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu cơng tác kế tốn tại công ty
TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam, em đã quyết định chọn đề tài “
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Du
lịch và Thương mại Joymark Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu : Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại cơng ty TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam dưới góc độ
kế tốn tài chính năm 2019
3. Mục đích nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt hai mục đích chính sau:
- Một mặt, hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, các quy định của chế độ kế

toán, chuẩn mực kế toán hiện hành; củng cố và giúp bản thân hiểu sâu hơn, rõ hơn
những kiến thức đã học.
- Mặt khác, từ việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng tại Công ty TNHH Du lịch
và Thương mại Joymark Việt Nam, ta sẽ thấy được những thành tựu, những hạn
chế, những điểm còn chưa hợp lý, nguyên nhân của các hạn chế đó trong cơng tác
hạch tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh; đồng thời đề xuất
những giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại cơng ty.
4. Phương pháp nghiên cứu:
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

7

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng cách
quan sát thực tế q trình hoạt động của cơng ty nhằm có được cái nhìn chính xác
và thu thập số liệu thích hợp.
- Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này căn cứ vào những chứng từ
thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách và kiểm tra
tính chính xác, phù hợp, đầy đủ của các chứng từ.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính tốn, so sánh

số liệu các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và thực
tiễn từ đó rút ra kết luận thích hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi lời mở đầu kết luận, sơ đồ, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ .
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như kiến thức về thực tế
của em còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo Khoa kế tốn - Học Viện Tài
Chính, đặc biệt là GVHD ThS Nguyễn Bá Linh và cán bộ nhân viên Phịng kế tốn
của Cơng ty TNHH Du lịch và Thương mại Joymark Việt Nam để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

8

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Khoa Kế toán

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1. Lý luận chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về ‘’Doanh thu và thu nhập khác’’ thì
Doanh thu được định nghĩa là ‘’tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu’’.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không là doanh thu.
1.1.1.2 Phân loại doanh thu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà doanh thu có thể được phân loại như sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ
các giao dịch được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng, các giao dịch
phát sinh này là bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

9

SV: Trần Thị Vân


CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ trong nội nộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị hạch toán cùng ngành trực
thuộc một cơng ty, tổng cơng ty, tập đồn.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ giá,…
+ Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, từ hoạt động
khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu
- Theo tiêu thức thời gian, doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu thực hiện
+ Doanh thu chưa thực hiện
Phân loại doanh thu theo lĩnh vực hoạt động là cách phân loại chính xác và phổ
biến nhất trong các doanh nghiệp.
1.1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu bán hàng được ghi

nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua,
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa,
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn,
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch
bán hàng,

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu cung cấp dịch vụ

được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn,
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

10

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế tốn

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó,
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
tốn,
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 14: Doanh thu hoạt động tài chính

được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó,
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận trên cơ sở:

+ Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ,
+ Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, phù hợp với hợp đồng,
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn.
1.1.1.4 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm
giảm doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán
bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại (CKTM): là khoản giảm trừ cho người mua khi người
mua mua với số lượng lớn hoặc mua đạt được một doanh số nào đó, hoặc theo hính
sách kịch thích bán hàng của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
- Giảm giá hàng bán (GGHB): là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho
khách hàng khi khách hàng mua hàng hóa, thành phẩm nhưng lại kém phẩm chất
hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã kí kết giữa hai
bên.

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

11

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán


- Hàng bán bị trả lại (HBBTL): là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh
nghiệp khi doanh nghiệp bán hàng hóa, thành phẩm nhưng bị kém phẩm chất,
chủng loại,…

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí
1.1.2.1 Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam: Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích
kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng
tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay
chưa.
Chi phí thể hiện các phí tổn hay thiệt hại mà doanh nghiệp phải gánh chịu, hy
sinh khi sản xuất một khối lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đó.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh về một loại hàng hóa hay dich vụ
nào đó, doanh nghiệp phải có được những yếu tố đầu vào thích hợp. Phải có một
lượng máy móc, thiết bị nhất định, có một hệ thống nhà xưởng, văn phịng, cửa
hàng ở một quy mơ nào đó, có một số lượng lao động với một cơ cấu thích hợp.
Ngồi ra hoạt động cịn được duy trì nhờ một hay nhiều nguồn cung cấp nguyên,
nhiên, vật liệu tương đối ổn định nào đó. Vậy là để có thể tạo ra một khối lượng
hàng hóa đầu ra nhất định, doanh nghiệp ln phải sử dụng một khối lượng đầu
vào tương ứng, nói cách khác là phải bỏ ra hay gánh chịu một khoản chi phí đầu
vào nào đó.
1.1.2.2 Phân loại chi phí
 Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01:

Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt
động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh


12

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt
động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,… Những chi
phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho,
khấu hao máy móc, thiết bị.
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, như:
chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt
do vi phạm hợp đồng,…
 Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau:

- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
+ Chi phí sản xuất:
• Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại nguyên liệu và vật

liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm iền lương phải trả cho bộ phận công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích theo lương của họ
được tính vào chi phí.
• Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân

xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm: chi
phí vật liệu phục vụ q trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất, tiền lương và
các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu
hao, sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua
ngồi phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng.
+ Chi phí ngồi sản xuất:
• Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ

sản phẩm, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao cho khách
hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển, tiền lương nhân
viên bán hàng, hoa hồng bán hàng,…
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho cơng
tác tổ chức quản lý q trình sản xuất kinh doanh nói chung, như: chi phí
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

13

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế tốn

văn phịng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngồi khác,….
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định từng kỳ:
+ Chi phí sản phẩm: bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản

phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình thành qua
giai đoạn sản xuất. Gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Xét theo mối quan hệ với việc xác định lợi tức
trong kỳ hạch tốn, chi phí sản phẩm chỉ được tính toán kết chuyển để xác định lợi
tức trong kỳ hạch toán tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được tiêu thụ trong
kỳ đó. Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ
được lưu giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác định lợi tức ở kỳ
sau mà chúng được tiêu thụ.
+ Chi phí thời kỳ: gồm các khoản mục chi phí cịn lại ngồi các khoản mục thuộc
chi phí sản phẩm. Đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi
phí thời kỳ phát sinh ở kỳ hạch tốn nào được xem là có tác dụng phục vụ cho q
trình kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác
định lợi tức ngay trong kỳ hạch toán mà chúng phát sinh.
1.1.2.3 Điều kiện ghi nhận chi phí
Chi phí được ghi nhận khi thỏa mãn ba điều kiện sau:
- Thứ nhất: Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy
+ Lượng hóa được dưới dạng tiền
+ Giá trị xác định được một cách đáng tin cậy
- Thứ hai: Giảm lợi ích kinh tế góp phần làm giảm gián tiến vốn chủ sở hữu
Lợi ích kinh tế của một đơn vị giảm đi từ một giao dịch nhất định biểu hiện ở sự
giảm đi của tài sản hoặc tăng nợ phải trả do tác động ảnh hưởng của giao dịch đó.
Tuy nhiên khơng phải tất cả giao dịch làm giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả đều
tạo ra chi phí mà chỉ những giao dịch có ảnh hưởng làm giảm vốn chủ sở hữu một
cách gián tiếp mới thỏa mãn điều kiện thứ hai. Cụ thể;

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

14

SV: Trần Thị Vân


CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế tốn

• Giao dịch làm tài sản giảm, góp phần giảm gián tiếp vốn chủ sở hữu. Dấu

hiệu cụ thể là trong giao dịch này tài sản giảm đi nhưng tài sản khác không
tăng, nợ phải trả không giảm, vốn chủ sở hữu không giảm trực tiếp.
• Giao dịch làm nợ phải trả tăng, góp phần giảm gián tiếp vốn chủ sở hữu.
Dấu hiệu cụ thể là trong giao dịch này nợ phải trả tăng, nhưng nợ phải trả
khác không giảm, tài sản không tăng, vốn chủ sở hữu không giảm trực tiếp.
- Thứ ba: Kết quả hình thành từ giao dịch trong q khứ
• Đối với kế toán tiền: đơn vị đã chi tiền từ giao dịch tạo chi phí
• Đối với kế tốn dồn tích: phù hợp với thu nhập ghi nhận trong kỳ kế toán.

1.1.3 Những vấn đề cơ bản về xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Biểu hiện của
kết quả kinh doanh là số lãi ( hoặc số lỗ).
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và doanh thu đã
thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ,.. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí bán hàng, cung cấp dịch vụ thì kết quả kinh doanh là lãi và ngược lại, nếu
doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được
tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm, tùy
thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

1.1.3.2 Phân loại kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định trên kết quả về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV với giá vốn hàng đã bán ( của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ, bất động sản đầu tư,…), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

15

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Kết quả hoạt
động sản xuất,

Khoa Kế toán

Doanh thu thuần
=

= về bán hàng và

kinh doanh


-

Giá vốn
-

CCDV

-

hàng bán

CPBH và
CPQLDN

- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt
động tài chính

=

Doanh thu thuần hoạt
động tài chính

Chi phí hoạt

-

động tài chính


- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa số thu nhập khác và chi phí khác
Kết quả hoạt động
khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

1.2 Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại dịch vụ.
1.2.1 Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1.1 Vai trị của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu có vai trị hết sức quan trọng khơng chỉ đối với sự tồn tại và phát
triển của bản thân doanh nghiệp thương mại dịch vụ mà còn đối với sự phát triển
chung của toàn nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường. Để đạt được doanh
lợi ngày càng cao, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình kế hoạch kinh doanh,
trong đó phải tính tốn đầy đủ, chính xác các khoản chi phí và kết quả đạt được. Tổ
chức kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan
trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh.

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

16


SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế tốn

Thơng tin kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế doanh thu của
doanh nghiệp về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn thanh tốn; kiểm
tra tình hình thực hiện các dự tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác và xác định kết quả kinh doanh của đơn
vị. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh
trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm
chi phí, tăng doanh thu.
Thơng tin kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các cơ quan của Nhà bước (Cơ quan thuế, các cơ quan chức năng, cơ quan
thống kê,…) kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, từ đó
đưa ra các chính sách thích hợp nhằm phát triển tồn diện nền kinh tế quốc dân.
Thơng tin kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung cấp là
mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ,… Đó là cơ
sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp
thời đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi nhất cho mình.
Những phân tích trên cho thấy kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh có vai trị hết sức quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin, giúp các đối tượng này
đưa ra các quyết định kinh doanh một cách phù hợp và kịp thời. Do đó, việc tổ

chức cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách
khoa học và hợp lý là vơ cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cung
cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, góp phần phát huy đầy đủ vai trị của hạch
tốn kế tốn nói chung trong quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

17

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

1.2.1.2 Nhiệm vụ của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
Đối với các doanh nghiệp nói chung cũng việc ghi nhận doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và mang tính sống cịn đối với doanh
nghiệp. Qua việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, doanh
nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác, đầy đủ hiệu quả của quá trình hoạt
động để từ đó đưa ra các quyết định kinh tế kịp thời nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát
triển ổn định cho doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là căn cứ để tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Mặt khác, trong
giai đoạn hiện nay, việc thu hút vốn đầu tư qua thị trường chứng khốn là phổ biến
thì việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lại càng trở nên quan trọng

bởi vì kết quả kinh doanh quyết định một phần lớn mức độ thu hút vốn đầu tư từ
các chủ thể trong nền kinh tế.
Vì những lý do trên kế tốn doanh nghiệp cần xác định vai trò và nhiệm vụ
trong kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh như sau:
-

Trước hết cần nhận thức đúng đắn, vai trị của kế tốn xác định kết quả kinh

-

doanh trong toàn bộ doanh nghiệp, mối liên hệ với các bộ phận kế toán khác.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lí để xác định đúng
đắn đối tượng kế toán doanh thu lựa chọn phương pháp và điều kiện ghi

-

nhận doanh thu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản sổ sách kế toán phù hợp với nguyên
tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận - xử
lý - hệ thống hóa thơng tin về doanh thu, xác định kết quả kinh doanh của

-

doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc
biệt bộ phận kế tốn doanh thu, xác định kết quả kinh doanh

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh


18

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-

Khoa Kế toán

Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn doanh thu, xác định kết quả
kinh doanh, cung cấp những thông tin cần thiết giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với q
trình kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2 Nguyên tắc kế toán chi phối kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Nguyên tắc giá gốc:
- Tài sản phải được kế toán phản ánh theo giá gốc, trong đó giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
- Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh thể hiện ở việc chi phí là lợi ích mất đi, là các khoản khấu trừ tài sản,
tài sản được ghi nhận theo giá gốc thì chi phí cũng được ghi nhận theo giá gốc. Vì
vậy giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được phản
ánh theo giá gốc.
Nguyên tắc phù hợp:
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận

một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc nhất quán:
- Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
- Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh thể hiện ở việc các nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu, chi
phí, xác định kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

19

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế tốn

thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngun tắc thận trọng:
- Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần thiết để lập các ước

tính kế tốn trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng yêu cầu
việc ghi tăng VCSH chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, cịn việc ghi
giảm VCSH phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
- Nguyên tắc này chi phối đến kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh thể hiện ở việc khi ước tính các khoản chi phí khơng chắc chắn như chi
phí dự phịng,…thì phải trận trọng.
Ngun tắc trọng yếu:
- Kế tốn phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ nhũng thơng tin có tính
chất trọng yếu, cịn những thơng tin khơng mang tính chất trọng yếu, ít có tác dụng
hoặc có ảnh hưởng khơng đáng kể tới quyết định của người sử dụng thì có thể bỏ
qua. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai
sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể.
- Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh thể hiện ở việc có những khoản chi phí phát sinh có giá trị rất lớn, liên
quan đến nhiều kỳ thì chi phí ghi nhận từng kỳ dựa trên khả năng phát huy tác
dụng của nó.
Cơ sở dồn tích:
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến: tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
tương đương tiền. báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc này chi phối đến kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

20

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

kinh doanh thể hiện ở việc các khoản doanh thu và chi phí được ghi nhận trên cơ
sở dồn tích: doanh thu được ghi nhận tại nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi đủ điều
kiện ghi nhận doanh thu, chi phí được ghi nhận khi nghiệp vụ phát sinh chi phí
hồn thành.
Hoạt động liên tục:
- BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa
là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như khơng buộc phải ngừng hoạt động hoặc
phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả
định hoạt động liên tục thì BCTC phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ
sở đã sử dụng để lập BCTC.
- Nguyên tắc này chi phối đến kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh thể hiện ở việc giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục liên quan đến
việc ghi nhận, phản ánh doanh thu, chi phí, theo giá gốc chứ khơng theo giá thị
trường.
1.2.3 Kế tốn doanh thu
Ngun tắc kế toán doanh thu Theo điều 56- TT133)
- Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay
sẽ thu được tiền.
- Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp

có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế tốn phải căn cứ
vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung thực, hợp lý.
+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết
các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp.

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

21

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc
tên gọi của giao dịch phát sinh và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng
hóa, dịch vụ.
+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện
tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng
nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
- Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp cịn có
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông
thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế. Việc phân loại các khoản lãi lỗ
là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền
hay chưa.
Các khoản lãi lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là

chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và
đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: các khoản lãi, lỗ
phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá
lại các tài sản chính theo giá trị hợp lý đều được coi là đã thực hiện.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ:
+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường) phải nộp
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán đơn vị khơng được hưởng
+ Các trường hợp khác
- Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể
khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng
để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Doanh thu ghi nhận trên
sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế tốn và tùy
theo từng trường hợp khơng nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.

GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

22

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

- Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản

phản ánh doanh thu khơng có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để
xác định kết quả kinh doanh

1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ giao dịch và nhiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu bên
ngồi giá bán.
 Ngun tắc hạch toán doanh thu

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết
hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế
GTGT phải nộp và tống giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số
tiền bán hàng chưa có thuê GTGT.
Đối với hàng hố chịu thuế GTGT theo phuơng pháp trực tiếp thì doanh thu
được phàn ánh trên tống giá thanh toán.
Đối với hảng hoá thuộc diện chiu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khâu
thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo
từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng
mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm
hàng hoá cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng môt hệ thống tổ
chức (cùng tổng công ty ít nhất là 3 cấp: Tổng cơng ty-Cơng ty-Xí nghiệp) như :
Giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân
viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp
 Chứng từ kế toán sử dụng:

- Hóa đơn giá trị gia tăng
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh


23

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
 Tài khoản kế tốn sử dụng:

Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ. Theo thông tư 133/2016/TT-BTC TK 511 có 4 TK cấp hai :
Tk 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
Tk 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 : Doanh thu khác
 Phương pháp kế tốn:

Sơ đồ 1.1. Trình tự kế tốn doanh thu bán hàng và CCDV
TK 111,112,131
TK111,112,131
111111111,112,1

TK 511


Các khoản giảm trừ

Doanh thu bán hàng và

doanh thu

CCDV

TK•333
Các khoản thuế phải nộp
khi
khi bán hàng, CCDV (chưa
tách ngay được các khoản
thuế phải nộp)

Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng, CCDV
(tách ngay được các khoản thuế phải nộp)

1.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm
giảm doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán
bị trả lại.
 Nguyên tắc hạch toán: ( theo TT 113)
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

24

SV: Trần Thị Vân


CQ54/21.17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Khoa Kế toán

- Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại là giá đã giảm trừ trên hóa đơn
(giá bán là giá đã giảm trừ doanh thu thuần) thì khơng phải ghi nợ vào tài khoản
511.
- Chỉ khi các khoản giảm trừ chưa thể hiện giảm giá trên hóa đơn (xuất riêng
hóa đơn giảm giá), hàng bán bị trả lại thì mới được ghi giảm doanh thu bán hàng
(ghi nợ TK 511).
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (hóa đơn điều chỉnh)
- Biên bản giảm giá hàng bán
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Phương pháp kế tốn:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131

TK 5111, 5113

Các khoản giảm trừ doanh thu

TK 3331
thuế GTGT

1.2.3.3

Kế toán
doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế tốn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi : Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi từ việc bán hàng trả chậm trả góp.
+ Lãi do bán, chuyển nhượng cơng cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
GVHD: ThS Nguyễn Bá Linh

25

SV: Trần Thị Vân

CQ54/21.17


×