Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

12 QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG CÔNG TY TNHH xây DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TRẦN HOÀNG GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.27 KB, 95 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

Sinh viên thực hiện: TRỊNH THỊ HẢO
Lớp: CQ54/11.08

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI TRẦN HỒNG GIA

CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 11

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.HỒ QUỲNH ANH


HÀ NỘI – 2020


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập là Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Trần Hoàng
Gia

Sinh viên



Trịnh Thị Hảo

Trịnh Thị Hảo

CQ54/11.08


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

1

DN

Doanh nghiệp

2


HTK

Hàng tồn kho

3

KPT

Khoản phải thu

4

NPT

Nợ phải trả

5

NVL

Nguyên vật liệu

6

SP

7

SXKD


8

TS

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TSLĐ

Tài sản lưu động

11

TSNH

Tài sản ngắn hạn

12

TSDH

Tài sản dài hạn

Trịnh Thị Hảo


Giải nghĩa

Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Tài sản

CQ54/11.08


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

13

VCĐ

Vốn cố định

14

VLĐ

Vốn lưu động

15

VLĐTX

Vốn lưu động thường xuyên


16

VLĐTT

Vốn lưu động tạm thời

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỜ
Sớ hiệu bảng

Tên bảng biểu

Trang

2.1

Khái quát công tác tài chính của Công ty

30

2.2

Tình hình biến động DT, CP và LN của Công ty

32

2.3

Tình hình vốn của Công ty


34

2.4

Cơ cấu vốn lưu động của Công ty

36

2.5

Kết cấu VLĐ thường xuyên của công ty năm 2019

38

2.6

Kết cấu VLĐ tạm thời của công ty 2019

39

2.7

Kết cấu nguồn VLĐ của công ty năm 2019

40

2.8

Nhu cầu VLĐ của công ty


41

2.9

Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền của công ty năm

42

2019
2.10

Các hệ số khả năng thanh toán của công ty

43

2.11

Hệ số tạo tiền của công ty năm 2018-2019

45

2.12

Quy mô, cơ cấu và sự biến động HTK năm 2019

47

2.13

Hiệu quả sd HTK năm 2019


48

Trịnh Thị Hảo

CQ54/11.08


Học viện Tài Chính

2.14

Luận văn tốt nghiệp

Tình hình quản trị các khoản phải thu của công ty năm

50

2019
2.15

Tình hình thu hồi công nợ năm 2018-2019

52

2.16

Các chi tiêu thể hiện hiệu suất và hiệu quả sử dụng

53


VLĐ
3.1

Số dư BQ các khoản mục trong bảng CĐKT

64

3.2

Tỷ lệ phần trăm giữa các khoản mục có quan hệ trực

65

tiếp và chặt chẽ với doanh thu
Số hiệu hình

Tên hình

2.1

Tỷ trọng VLĐ, VCĐ trong tổng VKD

35

2.2

Khả năng thanh toán của Công ty

44


Số sơ đô

Tên sơ đô

2.1

Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty

23

2.2

Bộ máy tổ chức Công ty

26

2.3

Bộ máy kế toán

27

Trịnh Thị Hảo

CQ54/11.08


Học viện Tài Chính


Ḷn văn tớt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động SXKD được diễn
ra một cách bình thường thì điều kiện tiên quyết đối với các DN là phải có
một trong các yếu tố cơ bản nhất, đó là vốn. Đây cũng là yêu cầu tối thiểu để
DN có thể tồn tại và không ngừng phát triển. Vì vậy, bất kỳ một DN nào cũng
đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa LN.
Nền kinh tế nước ta đang ở trong thời kỳ phát triển không ngừng và dần
hoàn thiện với sự mở cửa cho mọi thành phần kinh tế ở nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau cùng tham gia hoạt động. Áp lực cạnh tranh vơ cùng lớn địi
Trịnh Thị Hảo

CQ54/11.08


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

hỏi các DN phải luôn luôn chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn đảm
bảo cho quá trình SXKD, trong đó VLĐ chiếm một vai trò đặc biệt quan
trọng, nó như mạch máu chạy khắp cơ thể để nuôi dưỡng cơ thể ấy tồn tại và
phát triển. Chính vì vậy, việc tăng cường quản trị VLĐ là một trong những
vấn đề hết sức cần thiết đối với mỗi DN.
Đối với bản thân công ty TNHH xây dựng và thương mại Trần Hoàng Gia,
là một doanh nghiệp mới được thành lập năm 2015, đóng trên địa bàn huyện

Trạm Tấu tỉnh Yên Bái, với nhiều điều kiện khó khăn cả về cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng như yếu tố con người, thì việc địi hỏi phải nâng cao hiệu quả cơng
tác quản trị vốn lưu động cũng như quản trị doanh nghiệp là một ́u tớ có
tính chất sớng cịn. Chính vì vậy em lựa chọn đề tài “Quản trị vốn lưu động
tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Trần Hoàng Gia” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.

Trịnh Thị Hảo

CQ54/11.08


Học viện Tài Chính
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là VLĐ và công tác quản trị VLĐ của
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Trần Hoàng Gia trong hai năm 2018
và 2019.
Mục tiêu nghiên cứu là nhằm đưa những kiến thức đã học về tài chính
doanh nghiệp nói chung và VLĐ nói riêng ứng dụng vào thực tế, củng cố và
nâng cao kiến thức đó để có thể áp dụng vào thực tế công việc sau này. Hơn
nữa nội dung của đề tài cũng đề cập mong muốn được đóng góp một số ý kiến
nhằm giúp ích cho công tác quản trị và sử dụng VLĐ tại đơn vị thực tập.
3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trong phạm vi của đơn vị thực tập (Công ty TNHH xây
dựng và thương mại Trần Hoàng Gia) trong hai năm 2018 và 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu


Đề tài đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu từ lý luận tới
thực tiễn, bao gồm các phương pháp thu thập dữ liệu (phỏng vấn, tham khảo
các website, giáo trình tại trường học, các tạp chí, sách báo chuyên ngành,...),
các phương pháp phân tích dữ liệu (so sánh, lập bảng biểu thống kê, phân tích
nhân tố, dự báo...) và các phương pháp nghiên cứu, khảo sát, đánh giá (nghiên
cứu tài liệu, phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, sự thay đổi của các chỉ
tiêu, thống kê, tổng hợp, đánh giá, nhận xét...).
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương:

Trịnh Thị Hảo

CQ54/11.08


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
- Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động

của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH xây
dựng và thương mại Trần Hoàng Gia
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Trần Hoàng Gia

Trịnh Thị Hảo

CQ54/11.08



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguôn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có vốn.
Vốn của doanh nghiệp gồm có vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu động của
doanh nghiệp lại được chia thành: vốn sản xuất và vốn lưu thông.
Như vậy, “vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục.”
Hình thức biểu hiện: Vốn bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu
động khác.
Đặc điểm:
- Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn lưu động chuyển dịch giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm: giá
trị của vốn lưu động được chuyển dịch một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền từ bán
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN
1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện và tính hốn tệ của vốn
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi

hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.

11


Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường
hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua
hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm,
chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng đóng gói sản phẩm
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá

thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp
theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm...
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩnkỹ thuật và đã được nhập kho.
1.1.2.2. Theo vai trò của vốn:
12


- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
Vốn nguyên, vật liệu chính: là giá trị của các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, giá trị nguyên vật liệu chính chiếm phần lớn giá trị của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là giá trị của các vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, kết hợp
với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm, giá trị của vật liệu phụ chỉ
chiếm một phần nhỏ trong giá trị của sản phẩm.
Vốn nhiên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dự trữ dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của các vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản.
Vốn vật liệu đóng gói: là giá trị của các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm sau quá trình sản xuất và trong khâu tiêu thụ.
Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất: là giá trị các loại công cụ dụng cụ
không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá
thành trong kỳ này, được tính dàn vào các sản phẩm của các kỳ tiếp theo.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông:

Vốn thành phẩm: là giá trị những thành phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn và nhập kho.
Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Vớn bằng tiền.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

13


Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn lưu động
được chia thành:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể tài trợ cho một phần hoặc toàn bộ
tài sản lưu động thường xuyên tùy theo chiến lược của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐTX = Tổng TSLĐ – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn…
được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời, bất thường
Nguồn VLĐ tạm thời = vốn vay ngắn hạn + vốn chiếm dụng
Căn cứ phạm vi huy động vốn:
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động vào đầu tư từ chính hoạt
động của doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ và
cho thấy sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Quỹ khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ
- Nguồn vốn bên ngoài: để tăng cường thêm nguồn lực tài chính, doanh

nghiệp có thể huy động vốn từ bôn ngoài. Một số nguồn vốn bên ngoài chủ yếu:
+ Vay người thân.
+ Vay ngân hàng và tổ chức tín dụng
+ Kêu ghọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung ứng.
+ Thuê tài sản
+ Phát hành các loại chứng khoán: trái phiếu, cổ phiếu…
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị VLĐ là một nội dung quan trọng của quản trị tài chính nói chung.
Quản trị VLĐ cũng hướng đến mục tiêu chung đó là tối đa hóa giá trị DN. Các
14


mục tiêu cụ thể của quản trị VLĐ gồm:
+ Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ phù hợp giúp quá trình SXKD được diễn ra
thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn do lượng VLĐ không đủ hay lãng phí
thừa VLĐ
+ Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ
+ Phân bổ VLĐ hợp lý, quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền, khoản phải thu và
vốn về hàng tồn kho
+ Sử dụng VLĐ tiết kiệm, hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả quản trị
VLĐ, hiệu quả giúp cho doanh nghiệp:
. Chủ động khi thiếu hụt nguồn VLĐ, từ đó đưa ra biện pháp phòng tránh và
giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra
. Giảm thiểu sự phụ thuộc vào các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tiết kiệm
chi phí tài chính và giảm thiểu rủi rothanh khoản
. Chủ động sử dụng VLĐ một cách linh hoạt nhằm tận dụng triệt để nguông
lực của doanh nghiệp
. Đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục, không

bị giãn đoạn do lượng VLĐ không đủ hay lãng phí do thừa VLĐ
. Nâng cao hiệu quả sử dụng và tối đa hóa khả năng sinh lời dụng và tối đa hóa
khả nanwg sinh lời.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu là thu lợi nhuận. Để quá trình sử dụng
vốn hiệu quả thì các nhà quản trị doanh nghiệp phải có chính sách quản trị tốt. Đối
với quản trị vốn lưu động, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải thường xuyên
đánh giá mức độ hiệu quả quản lý và sử dụng vốn; xác định đung, chính xác nhu
cầu vốn và có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
a. Xác định nhu cầu vốn lưu động.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động cần thiết đáp ứng nhu cầu mua mua
sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả của doanh
15


nghiệp. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh
nghiệp.
Như vậy, “Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu cần
thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được thường
xuyên, liên tục.”
Để không bị thừa hay thiếu vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
thì trong công tác quản trị vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải chú trọng tới việc
xác định nhu cầu vốn lưu động phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Theo thời gian sử dụng vốn lưu động, VLĐ được chia thành:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: là nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp thường xuyên phải có để mua sắm vật tư, dự trữ hàng hóa ứng với một quy

mô kinh doanh nhất định để đảm bảo cho quá trình sản xuất, tái sản xuất được diễn
ra liên tục không bị gián đoạn.
Nhu cầu VLĐ tạm thời: dùng để ứng phó với những nhu cầu về tăng thêm dự
trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm… do tính chất thời vụ, hoặc do nhận thêm đơn
hàng.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều các nhân
tố khác nhau:
- Nhân tố về đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh: chu kỳ kinh doanh,
quy mô kinh doanh, thời vụ trong công việc kinh doanh, sự thay đổi về kỹ thuật
công nghệ sản xuất…Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động
mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian cung ứng vốn.
1.2.2.2. Phân bổ vốn lưu động
Vốn lưu động trong doanh nghiệp được chia thành: vốn bằng tiền, nợ phải
thu, vốn tồn kho dự trữ.
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Đây là
loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, tức DN có thể sử dụng ngay để thanh
toán các khoản tiền hàng, trả nợ vay,.... Các nhà quản trị DN cần phải linh hoạt
16


trong việc sử dụng vốn bằng tiền để vừa sinh lời, vừa không xảy ra tình trạng thừa,
thiếu tiền, đảm bảo an toàn tài chính.
Nợ phải thu là số tiền cá nhân, khách hàng nợ DN. Đây là loại tài sản của DN
nhưng nằm trong tay người khác. Nên nợ phải thu vừa có tính thanh khoản cao
nhưng rủi ro cũng khá cao do khả năng thu hồi nợ còn phụ thuộc vào khả năng tài
chính, ý thức của khách hàng và trình độ thu hồi nợ của DN.
Vốn tồn kho dự trữ có hình thức biểu hiện là HTK, bao gồm nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng hóa, thành phẩm. Là những tài sản mà
DN sử dụng để đưa vào sản xuất hoặc bán ra. Khác với vốn bằng tiền, vốn tồn kho
dự trữ có tính thanh khoản không cao nên để xác định chính xác hơn khả năng

thanh toán của DN người ta loại bỏ vốn tồn kho dự trữ ra khỏi VLĐ.
Mỗi DN có chính sách phân bổ VLĐ khác nhau phù hợp với loại hình, ngành
nghề lĩnh vực kinh doanh và tình hình kinh doanh của đơn vị, tình hình nền kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư
sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh
khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy
khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn
hạn, cho vay hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại, khi cần tiền mặt,
doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn
ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của DN bao gồm các nội dung chủ yếu:

17


- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
doanh ngiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền hợp lý. Cách đơn giản nhất là
căn cứ vào nhu cầu chi dùng tiền bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt
hợp lý. Ngoài ra, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu để xác định mức
tồn quỹ tiền mục tiêu của DN.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt trong DN.

DN cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh mất mát. Thực
hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, phân định rõ ràng
trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ
tiền mặt hàng ngày đều phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và
hợp pháp. Thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày.
Đồng thời, theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, tiền đang chuyển phát
sinh trong thời gian chờ đợi thanh toán.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm:
DN phải có biện pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng
tiền nhập, xuất quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ
của DN khi đáo hạn.
1.2.2.4. Quản trị nợ phải thu
Quản trị nợ phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong
bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản
phẩm, do đó mất đi cơ hội thu nhiều lợi nhuận. Song nếu bán chịu quá mức sẽ dẫn
tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ không thu hồi được
nợ. Do đó DN cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán
chịu hàng hóa, dịch vụ.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với khách hàng.
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn
hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để DN có thể chấp nhận bán
18


chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà DN áp dụng chính sách bán
chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp. Đồng thời, DN cần xác định đúng đắn các
điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và
tỷ lệ chiết khấu thanh toán.

- Phân tích uy tín tài chính khách hàng, xác định đối tượng bán chịu.
Biện pháp này chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu
cầu thanh toán của khách hàng để tránh rủi ro không thu hồi được nợ. Việc đánh
giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường thực hiện qua các bước: Thu
thập thông tin về khách hàng, đánh giá uy tín khách hàng qua những thông tin thu
thập được, lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt, hay từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
DN cần sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp; xác định trọng tâm quản
lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp; thực hiện
các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho
Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho
Vốn tồn kho dự trữ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản mà DN dự trữ để
đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này.
Để dễ dàng trong việc quản lý vốn tồn kho dự trữ, các DN thực hiện phân loại
chúng. Hiện nay, có nhiều cách phân loại tồn kho dự trữ. Sau đây là một số cách
phân loại vốn tồn kho dự trữ phở biến:
-Căn cứ vào vai trị của chúng, vốn tồn kho dự trữ được chia thành 3 loại: Tồn
kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành
phẩm.
-Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, vốn tồn kho dự trữ của DN được chia thành
tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ
của DN. Tuy nhiên từng loại vốn tồn kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh hưởng khác
nhau.
19


Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy

mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng
hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến DN.
Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ
chức sản xuất của DN.
Đối với mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng
sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức
mua của thị trường…
Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho DN có biện pháp quản lý
phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
Mơ hình quản lý hàng tồn kho
Dự trữ HTK làm phát sinh chi phí, được gọi là chi phí tồn kho dự trữ. Chi phí
này thường được chia làm 2 loại: chi phí lưu giữ, bảo quản HTK và chi phí thực
hiện các hợp đồng cung ứng.
Chi phí lưu giữ, bảo quản HTK thường bao gồm các chi phí như: bảo quản
hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng, biến chất,
giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở HTK.
Chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết
hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao
hàng.
Các chi phí này tác động qua lại lẫn nhau. Nếu DN thực hiện dự trữ nhiều vật
tư hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên và chi phí thực hiện
các hợp đồng giao hàng sẽ giảm đi tương đối do giảm số lần cung ứng và ngược
lại. Vì vậy trong quản lý HTK cần xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của
việc duy trì lượng HTK cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí HTK dự
trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế hiệu quả nhất thông qua sử dụng mô
hình Tổng chi phí tối thiểu. Mô hình này được xây dựng dựa trên cơ sở tối thiểu
hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ với nội dung cơ bản là xác định mức đặt hàng kinh
tế (Economic Order Quantity – EOQ) có tổng chi phí tồn kho dự trữ nhỏ nhất.
20



Mô hình EOQ được mô tả theo sơ đồ sau:
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ

Chi phí đặt hàng
QE

Số lượng đặt hàng

Mức dự trữ tồn kho
Theo mô hình này, giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều đặn và bằng
nhau, được biểu diễn như sau:
Q

Q/2

21

Tđh1Tđh2

Tđh3

Thời gian


Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản HTK và chi phí
thực hiện các hợp đồng cung ứng, ta có thể xác định mức đặt hàng cung ứng như

sau:
Nếu gọi:
C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị HTK
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức đặt hàng mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Khi đó ta có: C = +
C = ( x) + ( x)

2 × c2 × Qn
c1
Q=
Đại lượng Q cũng chính là mức đặt hàng kinh tế (Q E), nó phản ánh số lượng
hàng nhập kho tối ưu mỗi lần.
Số lần cung ứng trong năm (Lc) theo công thức:
Qn
QE
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng () là:
Lc

Nc

=

360
Lc


=

Q
Mức tồn kho trung bình (

):
22

= 360 ×

QE
Qn


Q

=

QE
2

+ Qbh

Công thức tính thời điểm tái đặt hàng (Qđh) như sau:
Qn
360
Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng. Thời điểm đặt hàng phản ánh DN cần phải tái
Qđh


= n×

đặt hàng khi trong kho chỉ cịn lại sớ lượng hàng vừa đủ cho sản xuất trong số ngày
chờ đặt hàng (n).
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN.
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Tở chức nguồn VLĐ:
Việc tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng
trong công tác quản trị VLĐ. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định được nguồn vốn
lưu động. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định được nguồn VLĐ thường xuyên và
nguồn VLĐ tạm thời để từ đó có phương hương và cách thức nhằm tổ chức đảm
bảo cho những nguồn VLĐ này. Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn dài hạn
tài trợ cho tài sản luwu dộng của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh diễn ra thường xun ởn định; cịn nguồn VLĐ tạm thời là những nguồn vốn
ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời nhằm đáp ứng nhu cầu biến động
tăng giảm theo chu kì kinh doanh và tính chất thời vụ của doanh nghiệp. Chuyển
nội dung và mô hình NWC lên đây, nêu các đồ thị biểu đồ về NWC >0, <0, =0
Thông thường để tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ có hiệu quả, doanh nghiệp cần
phải đánh giá chỉ tiêu nguồn vốn lưu động thường xuyên NWC, Mức độ an toàn
hay dủi do tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ lớn của VLĐ thường
xuyên.
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động của công ty cổ phần là phản ánh thành phần và tỷ lệ
giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của công ty. Mỗi công ty có kết
cấu lưu động khác nhau và trong từng thời kỳ kết cấu vốn lưu động cũng có sự
thay đổi. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động giúp công ty hiểu rõ về đặc điểm vốn
23


lưu động mà mình đang quản lý, sử dụng cũng như nắm được sự biến đổi kết cấu

trong quá trình hoạt động, từ đó đưa ra các biện pháp quản trị phù hợp.

Kết cấu vốn lưu động của công ty
=
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của từng loại tài sản ngắn hạn chiếm bao nhiêu
% trong cơ cấu vốn lưu động của cơng ty.
Theo hình thái biểu hiện và tính thanh khoản, kết cấu vốn lưu động được
xác định như sau:

Tỉ trọng này ở các doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt hoặc
đang du thừa vốn thì thường cao hơn các doanh nghiệp khác

=
Tỉ trọng vốn hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động phụ thuộc vào chu kỳ sản
xuất kinh doanh, quy mô kinh doanh, trình độ quản lý hàng tồn kho của từng
doanh nghiệp.

=
Tỉ trọng các khoản phải thu bị ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng thương mại,
ngành nghề kinh doanh, các phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Ví dụ, các
doanh nghiệp sản xuất thường có tỉ trọng các khoản phải thu cao hơn các doanh
nghiệp thương mại.
Theo vai trò, kết cấu vốn lưu động được xác định như sau:
Tỷ trọng VLĐ trong khâu dự trữ sản
xuất

VLĐ trong khâu dự trữ sản
=
24


xuất

x100%


=

=

1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn bằng tiền
- Khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn, là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN. Nó cho biết mức độ các
khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các TSNH.
- Khả năng thanh toán nhanh
=
Tài sản HTK được coi là các tài sản khó chuyển thành tiền nên bị loại ra khỏi
TSNH. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán HTK

- Khả năng thanh toán tức thời
=
Hệ sớ này cịn được gọi là hệ số bằng tiền. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một DN trong giai đoạn nền
kinh tế gặp khủng hoảng khi HTK không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu
gặp khó khăn khó thu hồi.
1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý nợ phải thu
Sớ vòng quay nợ phải thu và kỳ thu tiền trung bình:
=


Doanh thu bán hàng
25


×