Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

22 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP CN 3a EDS việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 117 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Phương Thanh

1
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

1


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

2
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

2


Học viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCDC

: Cơng cụ dụng cụ

CPBH
CPQLDN
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
GTGT

DTBH
DNSX
BĐSĐT
HĐTC
KC
KPCĐ
TK
TNHH
TNDN
TSCĐ

:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Doanh thu bán hàng
Doanh nghiệp sản xuất
Bất động sản đầu tư
Hoạt động tài chính
Kết chuyển
Kinh phí cơng đồn

Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định

3
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

3


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU

4
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

4


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế hội nhập và phát triển ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng,
nền kinh tế của nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt, ngày càng khẳng định

được chỗ đứng trong nền kinh tế tồn cầu. Tuy nhiên, chính sự phát triển và
hội nhập đó cũng đặt ra mn vàn thách thức đối với các doanh nghiệp hiện
nay khi sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Muốn tồn tại và đứng
vững mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình một hướng đi riêng mà tối đa
hóa lợi nhuận chính là mục tiêu cuối cùng.
Trong bối cảnh hiện tại là hàng hố dư thừa, cơng nghệ kĩ thuật và chất
lượng sản phẩm sản xuất ngày càng cao, các doanh nghiệp cần phải năng
động sáng tạo, định hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đáp ứng
được nhu cầu thị trường và có thể cạnh tranh được với những doanh nghiệp
khác. Từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng trong đó bán hàng được đánh giá
là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp thường xun có những thơng tin về tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp họ xây dựng những chiến lược
kinh doanh cho kỳ sau và lâu dài.
Chúng ta biết rằng: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, do đó để tăng lợi
nhuận doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, giảm chi phí trong đó tăng
doanh thu là biện pháp mà các doanh nghiệp luôn quan tâm, chú trọng đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại hiện nay. Thông qua hoạt động
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định, là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra đồng
thời thực hiện mục tiêu nâng cao lợi nhuận. Có thể nói, tiêu thụ hàng hóa là
khâu góp phần to lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
5
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

5


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng đó, kế tốn với chức năng thu thập, xử
lý và cung cấp những thơng tin hữu ích cho các quyết định kinh tế của doanh
nghiệp thương mại cần phải được tổ chức và quản lý tốt, đặc biệt là trong
cơng tác kế tốn nghiệp vụ bán hàng nhằm góp phần mang lại hiệu quả thiết
thực trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Với ý nghĩa trên, qua quá trình thực tập tại Cơng ty CP CN 3A EDS Việt
Nam, được sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Quag Hưng, giảng viên khoa
Kế tốn, Học Viện Tài Chính và các cán bộ, nhân viên phịng kế tốn Cơng ty
em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty CP CN 3A EDS Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tìm hiều sâu về tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt được và
những tồn tại trong cơng tác kế tốn bán hàng xác định kết quả kinh doanh, từ
đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty CP CN 3A EDS Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiẽn kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty CP CN 3A EDS Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu
các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy; các sách ở thư viện
để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập,
giúp em giải đáp được những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về cơng tác
6

SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

6


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, qua đó cũng giúp
em tích lũy được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu
thơ của cơng ty, sau đó tồn bộ số liệu thô được xử lý và chọn để đưa vào đề
tài một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin
hiệu quả nhất.
Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân
tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công
tác sản xuất kinh doanh nhằm tìm ra ngun nhân và giải pháp khắc phục cho
cơng ty nói chung và cho cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP CN 3A EDS Việt Nam
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP CN
3A EDS Việt Nam

Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như kiến
thức về thực tế của em còn hạn chế nên luận văn này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo khoa
Kế tốn - Học viện Tài chính và cán bộ, nhân viên phịng kế tốn Cơng ty CP
CN 3A EDS Việt Nam để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

7
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

7


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình
của ban lãnh đạo cũng như cán bộ kế tốn cơng ty. Em xin bày tỏ lịng biết
cảm ơn đối với ban lãnh đạo, các phòng ban và đặc biệt là cán bộ phịng kế
tốn.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thực tập Th.s Nguyễn
Quang Hưng đã tận tình giúp đỡ em hồn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2020

8
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

8



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Chương 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
2

Khái niệm quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
3

Quá trình bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với

phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của q trình sản xuất - kinh doanh, đây
là q trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh tốn.
Q trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quá trình bán hàng được xem là sự mua bán có thỏa thuận:
doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp

nhận trả tiền.
Thứ hai, trong q trình này có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử
dụng hàng hóa: từ doanh nghiệp sang khách hàng.
Thứ ba, doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hóa và nhận
từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ gọi là doanh thu bán hàng,
dùng để bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong q trình kinh doanh.
Q trình bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nếu thực hiện không tốt khâu bán hàng thì mọi cố gắng của
9
9
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp trong các giai đoạn trước đều trở thành vơ nghĩa. Q trình bán
hàng sẽ quyết định đến khả năng tài chính, khả năng thu hồi vốn để tái sản
xuất ở doanh nghiệp.
4

Quá trình xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh

doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường
và kết quả hoạt động khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt

Tổng Doanh thu

Giá vốn của hàng

Chi phí bán

động SXKD (bán

thuần về bán

xuất đã bán và

hàng và chi phí

hàng và cung cấp = hàng và cung cấp dịch vụ)

chi phí thuế

dịch vụ

TNDN

- quản lý doanh
nghiệp


Kết quả từ hoạt động tài chín

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
10
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

10


Học viện Tài Chính
5

Luận văn tốt nghiệp

Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết

và tác động qua lại với nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh. Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà
nước…. Ngồi ra việc xác định kết quả kinh doanh cịn là cơ sở để lập kế
hoạch cho kỳ tiếp theo. Đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp cho các đối
tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng

6
doanh

Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh

- Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động
SXKD. Cơng tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản
xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo
điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của
người lao động.
- Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá
được hiệu quả từ hoạt động SXKD trong kỳ, từ đó có những hướng đi phù
hợp trong tương lai. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh giá
khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm
tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp. Xác định
kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ các
nguồn lực có hiệu quả đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối
với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
7
u cầu quản lý q trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức
thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định. Do đó, cơng tác
11
11
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

quản lý nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ
tiêu như quản lý doanh thu, quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình
thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền,
tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng nợ về các khoản thanh tốn cơng nợ về
các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu
thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả kinh doanh cần bám sát
các yêu cầu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại hàng
hóa trong q trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
Thứ hai, doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức
bán hàng, từng thể thức thanh tốn của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và
từng khách hàng, đơn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn.
Thứ ba, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị
trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thơng, tập
hợp và phân bổ hợp lý để tính tốn và xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ.
Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, vì khâu bán hàng
quyết định trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
Việc quản lý cơng tác bán hàng có vị trí quan trọng vì nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của thị
trường. Thực hiện tốt công tác bán hàng và xác định kết quả sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, sử dụng hiệu quả vốn lưu động, tích lũy sản
xuất để tái mở rộng sản xuất.
8
Nhiệm vụ cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng, xác định và phân
phối kết quả kinh doanh, kế toán phải đảm bảo tốt các nhiệm vụ sau:


12
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

12


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo Tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
9

Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
10

Phương thức bán bn
Bán bn hàng hố là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,


các doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán bn là hàng hố
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động
tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh tốn. Trong bán bn
thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán bn hàng hố qua kho: Bán bn hàng hố qua kho
là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán bn hàng hố qua kho có thể thực hiện
dưới hai hình thức:
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho
13
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

13


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc đi th ngồi, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa

điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hố chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua
kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới
được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả
thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận
chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Phương thức bán bn hàng hố vận chuyển thẳng: Theo phương thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa
về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực
hiện theo hai hình thức:
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp (cịn gọi là hình thức giao tay ba)
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao
trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển
14
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

14


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hố chuyển đi mới được
xác định là tiêu thụ.
11

Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng

hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng
hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu thơng và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình
thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc
hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hố đơn và tích kê giao
hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng
đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán

trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng
tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh tốn tiền
15
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này
được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngồi số tiền thu theo
giá bán thơng thường cịn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm.
Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao
hàng cho người mua, hàng hố bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi
nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ
hàng hố mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở
các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy
hàng ra cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký

gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp
thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu về số hàng này.
12 Các phương thức thanh toán
13

Thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH

16
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

16


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh
nghiệp sẽ thanh toán ngay cho các doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH.
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những
khách hàng nhỏ, mua hàng với số lượng khơng nhiều hoặc có khả năng thanh
tốn tức thời tại thời điểm giao hàng.
14


Bán chịu và tính lãi
Theo phương thức này, người mua thanh toán tiền sau thời điểm nhận

hàng một khoảng thời gian nhất định mà 2 bên thỏa thuận, hết thời gian đó
người mua hàng sẽ phải thanh tốn hết tồn bộ giá trị hàng đã mua cộng thêm
một khoản phí gọi là lãi từ việc chả chậm này.
15

Bán hàng trả góp
Phương thức thanh tốn theo hình thức trả góp bản chất là phương thức

cho vay mà theo do các kỳ trả nợ góc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi
kỳ là bằng nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ
hạn trả nợ.
16

NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.1.1.1.

Khái niệm về doanh thu

Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thơng thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ

khơng được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán
hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
17
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

17


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng
vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
1.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.1.1.3. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận

chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
1.1.1.4. Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
1.1.1.5. Trình tự kế toán
18
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

18


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh
thu được ghi nhận là giá bán chưa thuế của hàng hóa, dịch vụ đó.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh
thu được ghi nhận là tổng giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ
Sơ đồ 1.1:Kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521,333

TK511

Các khoản giảm trừ


TK111,112,131,136
Doanh thu bán hàng

Doanh thu
TK911

TK 3331
Kết chuyển doanh thu

- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.2 : Trình tự hạch tốn nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu ra
TK 133
TK 333
TK 111,112,131
Khấu trừ thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu ra; thuế TTĐB;
với thuế GTGT đầu vào
thuế XK trường hợp tách
luôn được khi phát sinh
TK 511
TK111,112
Doanh thu bán hàng
nộp thuế vào NSNN
TK 511
TK 711
Thuế GTGT đầu ra theo PP trực tiếp
Thuế GTGT đầu ra;TTĐB
Thuế TTĐB; Thuế XK trường hợp

Thuế XK được giảm
chưa tách riêng được khi phát sinh

- Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).

1.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
19
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

19


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh
thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt
trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập
BCTC.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả

lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách…
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu.
1.1.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thơng thường
- Chứng từ thanh tốn: Phiếu thu, giấy báo có, séc…
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản thỏa thuận giảm giá, …
20
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

 Tài khoản sử dụng:
+ Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại;
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;
TK 5213 – Giảm giá hàng bán;
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;

+ Các Tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131,…
1.1.2.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.3: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111,112,131

TK 5211, 5212,5213

Các khoản giảm trừ doanh thu

TK 511

kết chuyển cuối kỳ

1.1.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.1.3.1.

Nội dung:

- GVHB tại doanh nghiệp thương mại là các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cho q trình kinh
doanh của mình.
- Đối với hàng hóa doanh nghiệp mua vào dùng cho mục đích kinh
doanh thì thơng thường giá vốn bán hàng sẽ là giá mua hàng hóa cộng
các loại thuế khơng được hồn lại và các chi phí liên quan.
1.4.3.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
- Đối với hàng hóa, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng xuất
bán cộng (+) chi phí thu mua của hàng bán.

21
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12


21


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Trị giá mua của hàng xuất bán và trị giá vốn của thành phẩm xuất bán
được xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh:.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước:
+ Phương pháp bình quân gia quyền:
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm
nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản l:ý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị cơng
cụ tính tốn, phương tiện xử lý thơng tin của doanh nghiệp.
- Chi phí thu mua của hàng xuất bán trong kỳ được tính theo cơng thức:

Chi phí thu mua
của hàng xuất
bán trong kỳ

=

Chi phí thu

Chi phí thu

mua của hàng


mua của hàng

tồn đầu kỳ

+

Trị giá mua
của hàng xuất +

mua trong kỳ
Trị giá mua
của hàng tồn

trong kỳ

Trị giá mua của
×

hàng xuất bán
trong kỳ

cuối kỳ

1.4.3.3. Chứng từ Sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp
xuất nhập tồn, Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,…
1

Tài khoản sử dụng:

+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Các tài khoản liên quan khác: 156, 157, …
Riêng đối với kế toán giá vốn dịch vụ: giá thành sản phẩm dịch vụ là biểu
hiện bằng tiền hao phí lao động cần thiết và lao động vật hoá tạo ra sản
phẩm dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
TK sử dụng: TK 154. Cuối kỳ kết chuyển chi phí trên tài khoản 154 về
632.

2

Trình tự kế toán: Đối với doanh nghiệp kê áp dụng phương pháp HTK
theo KKTX

22
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

22


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4: Kế tốn giá vốn hàng bán
TK 156

TK 632
Tiêu thụ hàng hóa
TK 157
Xuất bán

gửi đại lý

TK 156
Trị giá thực tế của HH

đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ

Cuối kỳ
kết chuyển

TK 911
Kết chuyển cuối kỳ

1.1.4. Kế tốn doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
17

Nội dung doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính
- Doanh thu tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu

được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn
đồng thời cả hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi (lãi tiền gửi, lãi cho
vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp);Lãi do bán, chuyển
nhượng cơng cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con; Cổ tức và lợi nhuận được chia;
Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;

Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ;
Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Chi phí liên
quan đến hoạt động đầu tư cơng cụ tài chính; đầu tư liên doanh, liên kết, đầu
23
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

23


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

tư vào cơng ty con. (chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu
tư, các khoản lỗ trong đầu tư...); Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay
vốn, mua bán ngoại tệ; Chi phí lãi vay vốn kinh doanh khơng được vốn hóa,
khoản chiết khấu thanh tốn khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
lao vụ; Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại
tệ; Trích lập dự phịng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
18

Chứng từ kế tốn và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi tiền gửi, Phiếu tính lãi đi vay, Phiếu

thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, ...
- Tài khoản sử dụng: Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính

24
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

24


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

19
Trình tự kế tốn doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động
tài chính
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế tốn doanh thu tài chính và chi phí tài chính
TK 515

TK 111, 112,...

Thu lãi từ các HĐTC

TK 635

chi phí từ các HĐTC

TK 3387
K/C DT chưa thực hiện
TK 112,121,221,222,223,228,...
Lãi từ các HĐ đầu tư


lỗ từ các hoạt động đầu tư

TK 413
Đánh giá lãi ngoại tệ

đánh giá lỗ ngoại tệ

TK 333

TK 229

Thuế phải nộp

dự phòng giảm giá các khoản đầu tư

Theo PP trực tiếp

Hoàn nhập dự phịng

Kết chuyển cuối kỳ
TK911

Kết chuyển cuối kỳ

Ngồi ra có các TK liên quan khác: 111, 112, 3387, 121, 221, ...
1.1.5. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
20

Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến q

trình bán hàng sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán
hàng bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi
25
SV: Phạm Thị Phương Thanh – CQ54/21.12

25


×