Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

50 kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại đầu tư sản xuất HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.33 MB, 112 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1
MỤC LỤC

SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ 1.10
Sơ đồ 1.11


Sơ đồ 1.12
Sơ đồ 1.13
Sơ đồ 1.14
Sơ đồ 1.15
Sơ đồ 1.16
Sơ đồ 1.17
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Tên sơ đồ
Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Kế tốn doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Trình tự kế tốn chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
báng
Trình tự kế tốn hàng bán bị trả lại
Trình tự kế tốn doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Trình tự kế tốn giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Trình tự kế tốn chi phí bán hàng
Trình tự kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự kế tốn chi phí và thu nhập khác
Trình tự kế tốn chi phí thuế TNDN
Trình tự kế tốn xác định kết quả bán hàng
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký
chung
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký sổ

cái
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn chứng từ
ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký
chứng từ
Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn trong Cơng ty Cổ phần
Thương mại đầu tư sản xuất HN
Hính thức Nhật ký chung

SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08

Trang


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5

Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 5.1
Hình 5.2
Hình 6.1

Tên hình
Hóa đơn GTGT số 00001567
Màn hình nhập liệu hóa đơn GTGT 0001567
Phiếu thu hóa đơn GTGT 0001567
Màn hình phiếu thu hóa đơn GTGT 0001567
Hóa đơn GTGT số 0000667
Màn hình nhập liệu hóa đơn GTGT 0000667
Màn hình xem sổ sách báo cáo
Hóa đơn GTGT số 0000069
Màn hình giá vốn hàng bán bị trả lại
Màn hình Doanh thu hàng bán bị trả lại

Trang


Phiếu nhập kho hóa đơn GTGT 0004581
Hóa đơn GTGT 0001567
Màn hình phiếu xuất kho hóa đơn GTGT 0001567
Phiếu xuất kho hóa đơn GTGT 0001567
Màn hình tính giá xuất kho
Bảng tính lương tháng 10/2019
Màn hình hạch tốn TK 6411
Bảng tính lương tháng 10/2019
Màn hình hạch tốn TK 6421
Màn hình hạch tốn kết chuyển lãi lỗ

DANH MỤC BIỂU
Biểu
Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 3.1

Tên biểu
Trích sổ cái TK 5111
Trích sổ chi tiết TK doanh thu bán hàng hóa
Hóa đơn GTGT số 0001367
Trích sổ cái tài khoản 521
Trích sổ cái tài khoản 632

SV: Hồng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Tran
g


Luận văn tốt nghiệp
Biểu 4.1
Biểu 5.1
Biểu 6.1
Biểu 7.1
Biểu 7.2
Biểu 8.1

4

Học viện Tài chính

Trích sổ cái tài khoản 641
Trích sổ cái tài khoản 642
Trích sổ cái tài khoản 821
Sổ cái tài khoản 911
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019
Ví dụ về Danh mục khách hàng

SV: Hồng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp


5

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm gần đây đang không ngừng tưng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và không ngừng phát triển. Do đó
việc tổ chức và quản lý hạch tốn kế toán phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập
và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức kinh
doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa ra
các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai. Đứng trước tình hình đó,
Cơng ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Sản xuất HN hiểu rằng bên cạnh việc
tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc tổ chức
và quản lý hạch toán kế toán cũng là một yêu cầu thiết yêú, góp phần quan
trọng vào việc quản lý sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định kinh tế
đúng đắn. Đặc biệt, thông tin về kết quả kinh doanh và bán hàng chiếm vai trị
quan trọng trong thơng tin kế tốn, những thơng tin này luôn được doanh
nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hồn thiện kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng đang là vấn đề thường xuyên đặt
ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng cao chất lượng các
quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thơng tin tài chính.
Q trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Sản xuất HN
là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế cơng tác kế tốn tại cơng ty, đặc biệt là
cơng tác Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Cùng với sự chỉ bảo,
hướng dẫn tận tình của cơ giáo Lê Thị Hương và các cán bộ kế tốn Phịng

Tài chính – Kế tốn của cơng ty, em đã có thêm những hiểu biết nhất định về
SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

cơng ty và cơng tác kế tốn tại cơng ty. Ý thức được tầm quan trọng của cơng
tác Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty nên sau q
trình thực tập tại cơng ty, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu để viết luận
văn cuối khóa của mình là “ Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Sản xuất HN”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về tổ chức cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, đưa ra những nhận xét tổng quan về các
thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong cơng tác kế tốn bán hàng xác
định kết quả bán hàng, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện
cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần
Thương mại Đầu tư Sản xuất HN.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Sản xuất
HN.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế của Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Sản xuất HN, từ đó
đưa ra giải pháp kiến nghị để hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Sản xuất HN.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về doanh thu bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Sản xuất HN.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Sản
xuất HN.
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế cơng tác kế tốn, trước đề tài có
tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu xót.
Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các
cán bộ phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Sản xuất HN và
các thầy cô giáo bộ mơn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt là cơ giáo Lê Thị

Hương để em có thể hồn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Cẩm Tú

SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

1.1.1. Đặc điểm nền kinh tế thị trường Việt Nam.
- Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hố là hai hình thức tổ chức kinh tế xã hội
đã tồn tại trong lịch sử. Trong nền kinh tế tự nhiên, người sản xuất cũng đồng thời là
người tiêu dùng, các quan hệ kinh tế đều mang hình thái hiện vật, bước sang nền kinh
tế thị trường, mục đích của sản xuất là trao đổi ( để bán), sản xuất là để thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao của thị trường. Chính nhu cầu ngày càng cao của thị trường, đã

làm hình thành động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Trong
nền kinh tế hàng hoá do xã hội ngày càng phát triển quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày
càng mở rộng cho nên sản phẩm hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng góp
phần giao lưu văn hố giữa các vùng và các địa phương.
- Dung lượng thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng và hoàn thiện hơn.
Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội được tiền tệ hố. Hàng hố khơng chỉ bao gồm
những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao hàm cả các yếu tố đầu vào của sản
xuất.
- Trong nền kinh tế thị trường, người ta tự do mua và bán, hàng hóa. Trong đó
người mua chọn người bán ,người bán tìm người mua họ gặp nhau ở giá cả thị
trường. Giá cả thị trường vừa là sự biểu hiện bằng tiền của giá thị trường và chịu sự
tác động của quan hệ cạnh tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ. Kinh tế
thị trường tạo ra môi trường tự do dân chủ trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính
đáng cuả người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh thương

SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

mại nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Dòng vận động của hàng hoá qua khâu
thương mại để tiếp tục cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân. ở vị trí cấu thành của tái
sản xuất, kinh doanh thương mại được coi như hệ thống dẫn lưu đảm bảo tính liên
tục của quá trình sản xuất. Khâu này nếu bị ách tắc sẽ dẫn đến khủng hoảng của sản

xuất và tiêu dùng.
- Kinh doanh thương mại thu hút trí lực và tiền của các nhà đầu tư để đem lại
lợi nhuận. Kinh doanh thương mại có đặc thù riêng của nó, đó là quy luật hàng hoá
vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, quy luật mua rẻ bán đắt, quy luật mua của
người có hàng hố bán cho người cần. Kinh doanh thương mại là điều kiện tiền đề để
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Qua hoạt động mua bán tạo ra động lực kích
thích đối với người sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức tái sản xuất
hình thành nên các vùng chuyên mơn hố sản xuất hàng hố. Thương mại đầu vào
đảm bảo tính liên tục của q trình sản xuất. Thương mại đầu ra quy định tốc độ và
quy mô tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
- Kinh doanh thương mại kích thích nhu cầu và ln tạo ra nhu cầu mới,
thương mại làm nhu cầu trên thị trường trung thực với nhu cầu, mặt khác nó làm bộc
lộ tính đa dạng và phong phú của nhu cầu.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thơng phân phối hàng hố
trên thị trường bn bán hàng hố của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc
gia với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước , thực
hiện q trình lưu chuyển hàng hố từ nơi sản xuất , nhập khẩu tới nơi tiêu dùng .
Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau :
- Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn : Mua




hàng và bán hàng qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng .
Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng nghành hàng:
Hàng vật tư , thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh );
Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng ;
Hàng lương thực , thực phẩm chế biến.
SV: Hoàng Cẩm Tú


Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

- Q trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán bn và
bán lẻ, trong đó :
• Bán bn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng;
• Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng .
Bán bn hàng hố và bán lẻ hàng hố có thể thực hiện bằng nhiêù hình thức :
bán thẳng , bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý , ký gửi , bán trả góp,
hàng đổi hàng ...
- Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mơ hình : Tổ chức
bán buôn , tổ chức bán lẻ ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp ; hoặc chuyên
môi giới ... ở các quy mô tổ chức: Quầy, cửa hàng , công ty , tổng công ty...và thuộc
mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại .
- Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng , cần xuất
phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm
phương thức giao dịch , mua , bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất .
- Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản suất với tiêu dùng. Hoạt
động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau
hay giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện

chính sách kinh tế xã hội.
- Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hay các
hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
thành lập theo quyết định của pháp luật ( được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
- Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
• Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại
là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hố.

SV: Hồng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

• Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay khơng có hình thái vật chất
mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
• Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hố trong
kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán bn và
bán lẻ.
• Bán bn hàng hoá: Là bán cho người kinh doanh trung gian chứ khơng bán
thẳng cho người tiêu dùng.
• Bán lẻ hàng hoá: Là việc bán thẳng cho người tiêu dùng trực tiếp, từng cái

từng ít một.
• Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
nhiều mơ hình khác nhau như tổ chức cơng ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh
doanh tổng hợp, công ty mơi giới, cơng ty xúc tiến thương mại.
• Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hố trong kinh
doanh thương mại cũng khơng giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng, ngành
hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau
giữa các loại hàng hoá.
=> Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân.
1.1.3. Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Bán hàng là một hoạt động vô cùng quan trọng, nó quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một trong các cách tiếp cận bán
hàng được nhiều doanh nghiệp áp dụng là tiếp cận bán hàng với tư cách
một khâu quan trọng, một bộ phận hữu cơ của quá trình kinh doanh. Theo
cách tiếp cận này thì: “Bán hàng là một khâu mang tính chất quyết định trong
hoạt động kinh doanh, một bộ phận cấu thành thuộc hệ thống tổ chức quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp, chuyên thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên
SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính


quan đến việc thực hiện chức năng chuyển hố hình thái giá trị của sản phẩm
hàng hoá từ hàng sang tiền của tổ chức đó”.
- Vai trị của hoạt động bán hàng được thể hiện trên các mặt sau:


Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức
năng lưu thông hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân,
là khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối
giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể góp phần ổn định giá
cả thị trường.



Trong kinh doanh thương mại các doanh nghiệp ln phấn đấu gia
tăng thể lực của mình. Mặt khác, với nền kinh tế ngày cảng phát
triển, cạnh tranh trên thị trường địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng
ngừng tăng doanh số bán hàng và dịch vụ cùng với kế hoạch mở
rộng thị trường để thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Điều này chỉ
có thể thực hiện được khi doanh nghiệp tổ chức có hiệu quả hoạt
động bán hàng.



Kinh doanh thương mại trong thời buổi ngày này thì có rất nhiều cơ
hội nhưng cũng có rất nhiều rủi rị. Vì vậy dù hoạt động như thế nào
thì các doanh nghiệp cũng nhải đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Để đảm bảo an tồn thì doanh nghiệp phải giữ được mức ổn định
trong việc tăng doanh thu qua các năm, do vậy hoạt động thúc đây
bán hàng quyết định đến việc tăng doanh thu và đảm bảo an toàn

trong kinh doanh của các doanh nghiệp

- Hoạt động bán hàng được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch kinh
doanh đã vạch ra, hàng hoá của doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận, uy
tín của đơn vị được giữ vững và củng cố trên thị trường. Bán hàng là khâu
hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín

SV: Hồng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

và sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy, đó cũng là vũ khí cạnh
tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
- Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại
nói riêng, tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trị
quan trọng, từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được
những hàng hố chậm ln chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc
đây q trình tuần hồn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được
mức độ hồn chỉnh về kế tốn bán hàng và xác định kết qua bán hàng, từ đó
tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu dự trữ, và
khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế tốn bán hàng và xác định

kết quả bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh vả tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm sốt
vĩ mơ nên kinh tế; đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh
tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Ngồi ra thơng qua số liệu mà kế tốn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cần, các kế toán bán hàng của doanh nghiệp biết được khả
năng mua, dự trữ, bản các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định
đầu tư, cho vay vẫn hoặc có quan hệ hợp tác với doanh nghiệp khác (kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng)
- Với chức năng thu thập xử lý số liệu, cung cấp thơng tin, kế tốn bán
hàng được coi là cơng cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tiêu thụ hàng
hóa, xác định kết quả bán hàng.

SV: Hồng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

- Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, khơng phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại
hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt
các cơng cụ khác nhau, trong đó kế tốn được coi là một công cụ hữu hiệu.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ
đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản

lý vĩ mô của nhà nước (kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng).
Chính vì vậy kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các
nhiệm vụ cơ bản sau:
(1) Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính tốn đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm
xác định kết quả bán hàng.
(2) Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ
luật thanh tốn và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý
chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế
tốn cần nắm vững nội dung của việc tổ chức cơng tác kế tốn – đồng thời
cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hoá bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp mà vẫn đảm
SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính


bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn. Đơn vị lựa chọn
hình thức số sách kế tốn để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
(3) Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp…
- Sau khi có kết quả bán hàng, kế tốn sẽ phân tích, đánh giá kết quả bán
hàng của doanh nghiệp nói chung và của từng mặt hàng, từng bộ phận nói
riêng; xác định và tính tốn cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết
quả bán hàng. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kết quả bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ tới
- Như vậy, kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem
lại hiệu quả thiết thực cho cơng tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh
doanh nói chung của doanh nghiện. Nó giúp cho người sử dụng những thơng
tin của kế tốn nắm được tồn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc
lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.1.1. Nội dung doanh thu bán hàng
 Khái niệm doanh thu bán hàng

SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08



Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Theo chuẩn mực kế toán số 14 - doanh thu và thu nhập khác, định nghĩa về
doanh thu như sau: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Cũng theo chuẩn mực 14: Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra và bán hàng hóa mua vào. Do đó ta hiểu doanh thu bán hàng là giá trị
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất và cung ứng thành phẩm, hoạt động kinh doanh hàng hóa của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng: Là tồn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách
hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có). Số tiền bán
hàng được ghi chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận
giữa người mua và người bán. (Theo Chế độ kế toán Việt Nam)
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo quy định VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì thời điểm doanh
thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa cũng như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Quy tắc xác định doanh thu.
( Theo quy định ở đoạn 5 đến đoạn 8 của VAS 14) :
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi
trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong
tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là
một giao dịch tạo ra doanh thu.

- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định
được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
- Doanh thu ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa được xác
định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ
ra đồng thời đảm bảo doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
 Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng
-

Đối với cơ sờ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
khi viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các

SV: Hồng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tống giá thanh toán. Doanh thu

bán hàng được phán ánh theo số tiền bán hảng chưa có thuế GTGT.
-

Đối với hàng hố chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu được phản ánh trên tống giá thanh toán.

-

Đối với hảng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.

-

Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi
tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là
doanh thu của những sản phẩm hàng hoá cung cấp lẫn nhau giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng môt hệ thống tổ chức (cùng tổng cơng ty
ít nhất là 3 cấp: Tổng cơng ty-Cơng ty-Xí nghiệp) như : Giá trị các loại
sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân
viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp

-

Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch tốn vào doanh thu bán hàng phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.

-


Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận
vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả
nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác
nhận.

-

Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,….người mua từ chối thanh toán,
gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp
nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu

SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo
dõi riêng biệt trên các tài khoản: TK 5211, TK 5212 hoặc TK 5213.
-

Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu

tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ chưa giao được hàng cho người mua
thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi
vào TK 511, mà chỉ hạch tốn bên Có TK 131 về khoản tiền đã thu của
khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào
TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền hàng, phù hợp với các
điều kiện ghi nhận doanh thu.

1.2.1.2. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh
làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại.
Theo Chuẩn mực 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” ta có các khái niệm
về các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người
mua mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trong hợp dồng kinh tế mau bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì hàng bán kém phẩm chất, không
đúng quy cách, thời hạn… ghi trong hợp đồng.
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán chỉ được tính là
khoản giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát hành hóa đơn
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định là đã tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng
SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08



Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc
theo chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại.
1.2.1.3. Chứng từ sử dụng
 Chứng từ sử dụng chủ yếu:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản thỏa thuận giảm giá
- Các chứng từ thanh toán như: phiếu chi, phiếu thu, séc, …
- Và một số chứng từ liên quan khác
1.2.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại
- TK 5213: Giảm giá hàng bán

Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản 3332: Thuế TTĐB

Tài khoản 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
Tài khoản liên quan khác (TK 1111, 1112, …)
Trong đó TK 511 – DTBH và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa,
sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho cơng ty mẹ, cơng ty con trong cùng tập
đồn.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ
SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào, và bán bất động sản đầu tư
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, …
- Doanh thu khác
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định
là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

- TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành
phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn
thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán.
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp
thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo
yêu cầu của Nhà nước.
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu
bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
- TK 5118 – Doanh thu khác: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
doanh thu ngồi doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp, trợ giá và doanh
SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

thu kinh doanh bất động sản.


1.2.1.5. Trình tự kế tốn
Sơ đồ 1.1. Kế tốn doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ

Sơ đồ 1.2. Kế tốn doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp

SV: Hồng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng báng

Sơ đồ 1.4. Trình tự kế tốn hàng bán bị trả lại
- Phản ánh doanh thu hàng trả lại:

SV: Hoàng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp


24

Học viện Tài chính

- Phản ánh giá vốn hàng trả lại:

1.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
1.2.2.1. Nội dung
- Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong
kỳ kế tốn, bao gồm:
+ Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi NH, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh tốn được hưởng...
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn, lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên
doanh...
+ Thu nhập về các hoạt động đâù tư khác
+ Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
- Chi phí tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
SV: Hồng Cẩm Tú

Lớp CQ54/21.08


Luận văn tốt nghiệp


25

Học viện Tài chính

chính của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí hoặc lỗ trong hoạt động đầu tư tài chính
+ Chi phí cho vay và đi vay vốn
+ Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết
+ Lỗ chuyển nhượng chứng khốn ngắn hạn
+ Chi phí giao dịch bán chứng khốn
+ Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh
+ ...
1.2.2.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn
- Giấy báo Có, Giấy báo Nợ của ngân hàng
- Phiếu thu, phiếu chi
- ...
 Tài khoản sử dụng:
- TK 635 – Chi phí tài chính
- TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 111, 112, 1331...
1.2.2.3. Trình tự kế tốn
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế tốn doanh thu và chi phí hoạt động tài chính

1.2.3. Kế tốn giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Nội dung
 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá
SV: Hồng Cẩm Tú


Lớp CQ54/21.08


×