Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

67 tổ CHỨC lập và PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.11 KB, 120 trang )

z

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN CUỐI KHĨA

Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH LOGITEX
Đề tài: TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TNHH LOGITEX
Sinh viên: Nguyễn Thị Khuyên
Lớp: CQ54/21.13
GVHD: PGS.TS Nguyễn Bá Minh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
…………Ngày……tháng……năm ………
Tác giả khóa luận
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tồn thể Q thầy cơ
Trường Học Viện Tài Chính , Q thầy cơ khoa Kế tốn – Kiểm toán đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và
rèn luyện tại trường. Em xin cảm ơn giảng viên PGS.TS Nguyễn Bá Minh ,
người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.


Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị phòng tài chính kế
tốn của Cơng ty TNHH Logitex đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm em thực
tập tại Cơng ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm
hiểu biết về cơng việc kế tốn trong suốt q trình thực tập.
Với vốn kiến thức cịn hạn hẹp và thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên
em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của Quý thầy cô
và các anh chị trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DT

Doanh thu

CP

Chi phí

KQKD

Kết quả kinh doanh

SX


Sản xuất

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

TK

Tài khoản

CPBH

Chi phí bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

NVL
Nguyên vật liệu



Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây đang từng bước phát
triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới.Trước những cơ hội và thách thức
mới các Doanh Nghiệp Việt Nam đang tìm cách khẳng định mình trên thị
trường trong nước cũng như ngồi nước. Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và
làm sao để tối đa hóa lợi nhuận thu được ,nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững.
Hầu hết trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,tài chính chiếm một vị trí
quan trọng trong hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp , những hoạt
động của doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh . Nếu việc cung ứng sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm… Được tiến hành bình
thường đúng tiến độ và đạt hiệu quả .Để đảm bảo cho việc thanh toán cho cơng
nhân viên ,thanh tốn với khách hàng,với ngân sách nhà nước…, Ngược lại việc
đảm bảo các hoạt động tài chính việc tổ chức và huy động các nguồn vốn, việc
phân phối và sử dụng các nguồn vốn sẽ đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường và liên tục. Vậy mới tiến hành sản xuất kinh doanh thì
cần phải có một khối lượng vốn tiền tệ nhất định gồm cả vốn cố định và vốn lưu
động để duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh là hướng tới lợi nhuận tối đa với chi phí thấp nhất, những sự cạnh tranh
giữa các thành phần kinh tế ln quyết liệt. Do đó các doanh nghiệp phải chủ
động về hoạt động tài chính giữ vững các giá trị thực tế của các nguồn vốn mà
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng, không phân biệt nguồn gốc hình thành
đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải đảm
bảo tính hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả,và hợp pháp trong việc bảo toàn và phát

triển đồng vốn của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc
đẩy hoặc kìm hãm q trình kinh doanh. Do đó để phục vụ cho việc hoạt đông
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

1

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình
hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thơng qua việc đó cho ta thấy điểm mạnh
và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
những tiềm năng phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các
nhà quản lý có thể có thể xác định được nguyên nhân gây ra và các đề xuất,
các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động
kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Logitex em đã
cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty thơng
qua tình hình tài chính của cơng ty trong vài năm gần đây , nhằm mục đích tự
nâng cao hiểu biết của mình về vẫn đề tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy , em
chọn đề tài “Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Logitex”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể
về tình hình tài chính cũng như đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban
lãnh đạo có quyết định đúng đắn khi đưa ra quyết định.

2.Mục đích nghiên cứu
Nhằm đáp ứng một số yêu cầu nêu trên cần tiến hành định kỳ phân tích,
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thơng qua các số liệu kế tốn
các chỉ tiêu tài chính như: Hệ số thanh tốn, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi
nhuận, cơ cấu vốn các nguồn vốn,… mà người quản lý có thể nhận biết thực
trạng tốt, xấu, nguyên nhân của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có các
biện pháp cần thiết, kịp thời để cải tiến, tạo tiền đề cho việc tăng cường hiệu
quả của sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chuyên đề này em tập chung vào phân tích lĩnh vực tài chính của Cơng ty
TNHH Logitex dựa vào số liệu và các kết quả phân tích tỷ số tài chính của
cơng ty trong 3 năm 2017, 2018 và năm 2019 và đưa ra một số biện pháp để
hoàn thiện tình hình tài chính tại cơng ty
3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-Về đối tượng nghiên cứu : nghiên cứu về lập và phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

2

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

-Về phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề này tập chung vào lập và phân tích
tài chính của Cơng ty TNHH Logitex dựa vào số liệu và các kết quả phân tích
tỷ số tài chính của cơng ty trong 3 năm 2017, 2018 và năm 2019 và đưa ra
một số biện pháp nhằm để hồn thiện phân tích tình hình tài chính tại cơng ty

4.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã sử dụng kết hợp các phương
pháp như sau:
-

Phương pháp tiếp cận:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu những thơng tin sau: Cơ sở lí
luận liên quan đến đề tài (trong các tài liệu, giáo trình về phân tích báo cáo tài
chính…). Chủ trương chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu ( Chủ
yếu là các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước điều chỉnh các nội dung
liên quan đến báo cáo tài chính doanh nghiệp). Số liệu phục vụ nghiên cứu
của đề tài ( Chủ yếu là các báo cáo tài chính của Công ty TNHH Logitex qua
các năm 2017, 2018,2019)
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu về cơ sở lí luận phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp được lấy
từ các giáo trình và bài giảng uy tín.
Thu thập các số liệu thống kê qua báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH
Logitex qua các năm 2017, 2018, 2019.
 Dữ liệu sơ cấp:
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Cơng ty TNHH Logitex được tính tốn
dựa trên các Báo cáo tài chính các năm 2017, 2018, 2019
-

Phân tích và xử lí dữ liệu:

Trong q trình làm đề tài, em đã sử dụng nhiều phương pháp phân tích
khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp tỉ số; kết hợp phân tích
ngang và phân tích dọc. Các phương pháp trên được sử dụng linh hoạt, phù

hợp với từng nội dung phân tích để đánh gái thực trạng tài chính của cơng ty
qua nhiều góc độ khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

3

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

Phương pháp trình bày dữ liệu:

Dữ liệu trong khóa luận tốt nghiệp sẽ được trình bày dưới dạng lời văn và
các bảng biểu phân tích.
5.Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngồi phần mở đâu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương như sau :
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY TNHH LOGITEX
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH LOGITEX
Trong q trình nghiên cứu tìm hiểu và làm chun đề em ln nhận
được sự chỉ bảo tận tình của cơ hướng dẫn thực tập và các anh chị trong Công
ty TNHH Logitex. Đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các q thầy

cơ Học viện tài chính đã cho em kiến thức nền tảng vơ cùng bổ ích và đặc biệt
là thầy PGS.TS Phạm Bá Minh đã hướng dẫn tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến các anh chị trong Công ty đã nhiệt tình chia sẻ những kinh nghiệm
quý báu thực tế để em hồn thành tốt chun đề này
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế của
bản thân còn nhiều hạn chế, nên chuyên đề tốt nghiệp của em chắc chắn sẽ
cịn nhiều thiếu sót và cịn mang nặng tính lý thuyết. Vì vậy em rất mong
nhận được sự bổ sung đóng góp ý kiến của các Thầy Cô cũng như các Anh
Chị trong Công ty để luận văn tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

4

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1 Mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm của kế tốn tài chính, tổng hợp và
phản ánh một cách tổng qt, tồn diện: Tình hình tài sản và nguồn vốn của
một doanh nghiệp tại một thời điểm; Tình hình và kết quả hoạt động kinh

doanh; Tình hình lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán nhất định.
Mục đích của BCTC là cung cấp thơng tin theo một cấu trúc chặt chẽ về
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đơng những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên BCTC không chỉ phục vụ
yêu cầu quản trị của các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp mà chủ yếu
là đáp ứng nhu cầu thông tin của những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp với mục đích cụ thể khác
nhau, những nhìn chung hệ thống BCTC doanh nghiệp có tác dụng chủ yếu
đối với các đối tượng sử dụng đó như sau:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết giúp cho việc nhận
biết và kiểm tra một cách tồn diện và có hệ thống tình hình và kết quả hoạt
động SXKD, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của
doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích
hoạt động kinh tế, tài chính, để nhận biết tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

5

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh


trạng tài chính, tình hình về nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Dựa vào BCTC để phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế tài
chính, dự đốn tình hình và xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đề
ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch
SXKD, kế hoạch đầu tư, các dự án SXKD cho phù hợp với điều kiên cụ thể
của từng doanh nghiệp.
Đối với từng đối tượng sử dụng, thơng tin của BCTC có ý nghĩa và tác
dụng cụ thể như sau:
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp, Hội đồng
quản trị, Ban Giám đốc, BCTC cung cấp thông tin để doanh nghiệp phân tích,
đánh giá tổng hợp về thực trạng và tiềm năng tài chính, khả năng thanh tốn ,
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình và thực trạng quản lý
kinh tế tài chính, để từ đó hoạch định các chính sách quản lý và sử dụng tài
sản, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sách quản lý doanh thu, chi
phí và sử dụng các luồng tiền của doanh nghiệp.
- Đối với những đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà
đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng, thông tin trên BCTC có thể giúp họ đánh giá
tiềm năng và thực trạng tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh và khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và những rủi ro, để có những quyết định
hợp lý đối với việc đầu tư, mức độ và thời hạn cho vay, lãi suất cho vay; đối
với các nhà cung cấp và khách hàng thơng tin trên BCTC có thể giúp họ có
những đánh giá về triển vọng kinh doanh và khả năng cung cấp nguồn hàng,
khả năng thanh toán ngắn hạn, để có những quyết định đúng đắn về các quan
hệ kinh doanh, bạn hàng ( cung cấp hàng cho doanh nghiệp hoặc mua hàng
của doanh nghiệp).
- Đối với người lao động, thông tin trên BCTC giúp họ hiểu được khả năng
tiếp tục hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng tiếp tục hoạt động, khả năng

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

6

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

sinh lời và khả năng thanh toán, chi trả của doanh nghiệp để họ có những
quyết định việc làm và thu nhập.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan quản lý tài chính,
đăng ký kinh doanh, cơ quan Thuế và các cơ quan quản lý Nhà nước khác thì
căn cứ vào thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp để thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát tính tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật về quản lý tài
chính, thuế của các doanh nghiệp và đề ra các quyết định quản lý Nhà nước
phù hợp. Đối với cơ quan thống kê, BCTC còn cung cấp dữ liệu để tổng hợp
thông tin phục vụ cho việc xác định các chỉ tiêu thống kê về kinh tế, tài chính
trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
-Việc lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng cho các doanh
nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục và cho các doanh nghiệp không
đáp ứng giả định hoạt động liên tục mẫu biểu theo Thông tư 133/2016/TTBTC ngày 26/8/2016 cảu Bộ Tài chính.
1.1.2. u cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
1.1.2.1 Trung thực, hợp lý
- BCTC phải trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung
thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.

Khi lập và trình bày BCTC doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh
BCTC là BCTC được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực và chế dộ
kế toán Việt Nam. BCTC được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán Việt Nam nếu tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế tốn Việt
Nam của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế tốn khác với quy định
của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam thì khơng được coi là tn thủ

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

7

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính
sách kế tốn cũng như trong Bản thuyết minh BCTC.
1.1.2.2 Thích hợp
BCTC phải đáp ứng yêu cầu thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế
của những người sử dụng. Thông tin trong BCTC phải phù hợp với mối quan
tâm của những người sử dụng, giúp họ có những căn cứ tìm hiểu, đánh giá
các sự kiện, tình hình xảy ra trong quá khứ, hiện tại và tương lai để có thể đề
ra quyết định kinh tế phù hợp. Vì BCTC có mục đích sử dụng chung cho
nhiều đối tượng khác nhau, có mối quan tâm khác nhau, do đó u cầu thích
hợp của BCTC được xem xét và quy định trên cơ sở mục tiêu sử dụng chung

của BCTC, tức là hệ thống BCTC bắt buộc, thống nhất đáp ứng như cầu cung
cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng.
1.1.2.3 Đáng tin cậy
BCTC phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin tin cậy cho những người
sử dụng. Để đảm bảo độ tin cậy của thơng tin, BCTC phải trình bày trung
thực,hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh cùa doanh
nghiệp. Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế tốn cho việc lập và trình
bày BCTC phải trên cơ sở tuân thủ quy định của từng chuẩn mực kế toán đối
với các giao dịch và sự kiện phát sinh. Trường hợp chưa có từng chuẩn mực
kế tốn và chế độ kế tốn hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn
mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo
BCTC cung cấp được thông tin trung thực, hợp lý và đáng tin cậy cho người
sử dụng.
BCTC phải được trình bày khách quan, không thiên vị, phải phản ánh đúng
bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện chứ không chỉ đơn thuần căn cứ
vào hình thức pháp lý của chúng. Mọi sự xun tạc, bóp méo thơng tin về các
giao dịch, sự kiện phát sinh và trình bày thơng tin theo ý muốn chủ quan của
doanh nghiệp đều làm suy giảm tính trung thực, khách quan của thơng tin.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

8

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

Để đáp ứng yêu cầu đáng tin cậy, việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ

nguyên tắc thận trọng. Nguyên tắc thận trọng địi hỏi khi xem xét, cân nhắc,
phán đốn để lập các ước tính kế tốn, trong các điều kiện khơng chắc chắn
thì phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng quá lớn, không đánh giá cao
hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá
trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi
nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn
chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Để đáp ứng u cầu đáng tin cậy, thơng tin trong BCTC cịn phải trình bày
đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. BCTC phải phản ánh đầy đủ các giao
dịch và sự kiện đã phát sinh trong kỳ. Khi lập BCTC khơng được bỏ sót, thiếu
hụt thơng tin, bởi vì điều đó sẽ dần đến những đánh giá, nhận xét, kết luận
không đúng về doanh nghiệp. Tuy nhiên, yêu cầu đầy đủ của thông tin được
xem xét trong phạm vi giới hạn của tính trọng yếu và chi phí cho việc trình
bày thơng tin
1.1.2.4 Dễ hiểu
Các thơng tin và số liệu kế tốn trình bày trong các BCTC phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Để đảm bảo tính dễ hiểu của thơng tin, các BCTC
phải được lập trên cơ sở tuân thủ những quy định hiện hành mang tính bắt
buộc và hướng dẫn trong mẫu biểu báo cáo, cấu trúc thơng tin và hình thức
trình bày các chỉ tiêu trên từng BCTC. Những vấn đề phức tạp nhưng cần
thiết cho nhu cầu đưa ra các quyết định kinh tế của người sử dụng cũng phải
được trình bày hoặc giải trình trong Bản thuyết minh BCTC. Tuy nhiên tính
dễ hiểu của thơng tin chỉ thỏa mãn cho những người sử dụng có những hiểu
biết nhất định về kinh doanh, về kinh tế, tài chính và kế tốn.
1.1.3 Ngun tắc lập báo cáo tài chính
Trước hết để lập được báo cáo tài chính thì cần phải có đầy đủ cơ sở
dữ liệu phản ánh chính xác, trung thực và khách quan các nghiệp vụ kinh tế

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên


9

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

phát sinh tại doanh nghiệp. Vì thế khi lập BCTC cần tuân thủ thực hiện các
nguyên tắc sau:
1. Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các quy định tại chuẩn mực
kế toán “ trình bày báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế tốn khác có liên
quan. Các thơng tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu
đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2. BCTC phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện
hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tơn trọng bản chất
hơn hình thức).
3. Tài sản khơng đượch ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả
không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
4. Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên bảng cân đối
kế toán phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn; Trong từng phần ngắn
hạn và dài hạn, các chi tiêu được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.
a, Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đảo hạn cịn lại khơng q 12 tháng
hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh,thông thường kể từ thời điểm báo cáo
được phân loại là ngắn hạn;
b, Những tài sản và nợ phải trả khơng được phân loại là ngắn hạn thì được
phân loại là dài hạn.
c, Khi lập BCTC, kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả
được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đảo hạn cịn lại

khơng q 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ
thời điểm báo cáo thành ngắn hạn
5. Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù
trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay
nhanh, thời gian đảo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.
6. Các khoản mục doanh thu, thu nhâp, chi phí phải được trình bày theo
nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả kinh
doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản doanh thu, thu nhập, chi

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

10

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu
chuyển tiền tệ phải được điều chỉnh hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
7. Khi lập BCTC tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới
khơng có tư cách pháp nhân hạch tốn phụ thuộc, số dư các khoản thu nội bộ
của bảng cân đối kế tốn,các khoản danh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa
thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ. ”
1.1.4. Nội dung của báo cáo tài chính
1.1.1.1.6.3 Mục đích và tác dụng của BCĐKT
BCĐKT là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát và toàn diện tài sản, nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC.

BCĐKT cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
được phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị nguồn hình thành tài sản
phân loại theo cơ cấu nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Căn cứ vào BCĐKT người sử dụng BCTC có thể nhận xét, đánh giá chung
về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu nguồn
vốn và khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh tốn các khoản nợ.
1.1.4.2 Mục đích và tác dụng của BCKQHĐKD
BCKQHĐKD là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ttong một kỳ kinh doanh nhất định.
BCKQHĐKD cung cấp cho người sử dụng những thông tin về doanh thu,
chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường,
về thu nhập, chi phí và lợi nhuận khác phát sinh từ những hoạt động ngồi
hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp trong một kỳ kinh
doanh. Đồng thời BCKQHĐKD còn phản ánh chi phí thuế TNDN và lợi
nhuận thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó. Chi phí thuế thu nhập gồm chi phí
thuế TNDN phải nộp trong năm và chi phí thuế thu nhập hỗn lại.
Thơng tin cung cấp trên BCKQHĐKD cùng với thông tin trên BCTC khác
giúp cho người sử dụng có những nhận xét, đánh giá về năng lực kinh doanh
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong năm, những nhân tố, ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh và triển vọng hoạt động trong năm tới.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

11

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp


GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

1.1.4.3 Mục đích và tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLCTT là BCTC vừa phản ánh tổng hợp vừa phân loại các luồng thu và chi
bằng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
BCLCTT là một bộ phận hợp thành cùa BCTC, nhằm cung cấp thông tin
giúp người sử dụng phân tích, đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán
và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình
hoạt động. BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh
nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp
kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và sự kiện.
1.1.4.4 Mục đích và tác dụng của Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận của BCTC doanh nghiệp được lập
để cung cấp và giải thích bổ sung những thơng tin về tình hình tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà BCĐKT, BCLCTT,
BCKQHĐKD chưa thể trình bày chi tiết và giải thích rõ ràng được, hoặc do
yêu cầu của các chuẩn mực kế tốn cụ thể.
1.1.5 Những cơng việc cần phải tiến hành trước và sau khi lập báo cáo
tài chính
*Trước khi lập BCTC:
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các số kế toán đảm bảo ghi chép, phản
ánh đầy đủ và đúng bản chất tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
+Lập bảng cân đối thử (Bảng đối chiếu số phát sinh truớc khi có các
nghiệp vụ kết chuyển chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh).
+Kiểm kê tài sản, vật tư, tiền vốn, đối chiếu cơng nợ, điều chỉnh số liệu
trên sổ kế tốn cho phù hợp với số liệu thực tế (nếu có chênh lệch).
+Khóa sổ kế tốn cuối kỳ.
+Lập bảng đối chiếu số phát sinh TK (Bảng cân đối TK).

*Sau khi lập BCTC:
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

12

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

+Sau khi lập BCTC nhưng trước khi kiểm toán:
. Người lập BCTC phải kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các BCTC đảm bảo
lập đúng sau đó ký vào báo cáo để trình cho kế toán trưởng.
. Kế toán trưởng xem xét, kiểm tra lại số liệu trên các BCTC đã lập và ký
vào BCTC để trình lên Ban Giám Đốc.
. Giám đốc xem xét và kiểm tra lần cuối trước khi ký để nộp BCTC cho
các cơ quan Nhà nước theo quy định hiện hành. Đối với các doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật phải kiểm tốn thì phải kiểm tốn trước khi nộp
cho cơ quan Nhà nước.
+ Trường hợp BCTC được kiểm tốn hoặc kiểm tra thuế, thanh tra tài
chính:
. Sauk hi kiểm toán (kiểm toán độc lập, kiểm toán Nhà nước) hoặc thanh
tra tài chính, thuế… nếu kiểm tốn hoặc thanh tra yêu cầu doanh nghiệp điều
chỉnh, sửa đổi số liệu trên BCTC, nếu doanh nghiệp đồng ý chấp nhận sửa
chữa thì kế tốn phải chỉnh lý số liệu trên BCTC. Đồng thời cũng phải sửa đổi
(chỉnh lý) số dư đầu niên độ sau trên sổ kế toán cho phù hợp với số liệu
BCTC đã được kiểm toán hoặc thanh tra.
Sau khi BCTC đã được kiểm tốn thì tổ chức cơng khai BCTC theo các chỉ

tiêu cần cơng khai, hình thức công khai phù hợp với quy định của Luật kế tốn.
1.1.6 Phương pháp lập báo cáo tài chính
1.1.6.1 Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
a ) Tài sản ngắn hạn ( Mã số 100 )
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
– Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110 )
Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
+ Tiền ( Mã số 111 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các tài khoản 111
“Tiền mặt” , 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.
+ Các khoản tương đương tiền ( Mã số 112 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ chính yếu vào số dư Nợ chi tiết của
tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” ( chi tiết các Bớt đi gửi có kỳ hạn gốc
khơng q 3 tháng ) và tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư khác Duy trì đến

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

13

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

ngày đáo hạn” ( chi tiết các khoản đủ điều kiện phân loại là tương đương
tiền ).
– Đầu tư tài chính ngắn hạn ( Mã số 120 )
– Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ảnh trong chỉ tiêu này không bao

gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được thể hiện trong chỉ tiêu “Các khoản
tương đương tiền” , chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122 + Mã số 123.
+ Chứng khoán kinh doanh ( Mã số 121 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của trương mục 121 – “Chứng
khốn kinh doanh”.
+ đề phịng giảm giá chứng khoán kinh doanh ( Mã số 122 )
chỉ tiêu này phản ảnh khoản đề phòng giảm giá của các khoản chứng khoán
kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của trương mục 2291 “Dự phịng
giảm giá chứng khoán kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn ( … ).
+ Đầu tư Duy trì đến ngày đáo hạn ( Mã số 123 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281 , TK 1282 , 1288
( chi tiết các khoản có kỳ hạn cịn lại không quá 12 tháng và không được phân
loại là tương đương tiền ).
– Các khoản phải thu ngắn hạn ( Mã số 130 )
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135
+ Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139.
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng ( Mã số 131 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK
131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn ( Mã số 132 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết
của TK 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán.
+ Phải thu nội bộ ngắn hạn ( Mã số 133 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của các TK 1362 ,
1363 , 1368 trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. Khi chức vụ cấp trên lập báo cáo
tài chính tổng hợp với chức vụ cấp dưới hạch toán nước phụ thuộc , định mức
này được bù trừ với định mức “Phải trả nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế

toán của các chức vụ hạch toán phụ thuộc.
+ Phải thu theo tiến độ kế hoạch giao kèo xây dựng ( Mã số 134 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán
theo tiến độ kế hoạch giao kèo xây dựng”.
+ Phải thu về cho vay ngắn hạn ( Mã số 135 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của TK 1283 – Cho
vay.
+ Phải thu ngắn hạn khác ( Mã số 136 )

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

14

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản: TK
1385 , TK1388 , TK334 , TK338 , TK 141 , TK 244.
+ Đề phòng phải thu ngắn hạn khó địi ( Mã số 137 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có chi tiết của trương mục 2293
“Dự phịng phải thu khó địi” , chi tiết đề phịng cho các khoản phải thu ngắn
hạn khó địi và đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
( … ).
+ Tài sản thiếu chờ xử lí ( mã số 139 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ
xử lý”.

– Hàng tồn kho ( Mã số 140 )
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.
+ Hàng tồn kho ( Mã số 141 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của các trương mục 151 –
“Hàng mua đang đi đường” , trương mục 152 – “Nguyên liệu , vật liệu” ,
trương mục 153 – “Công cụ , dụng cụ” , trương mục 154 – “Chi phí làm ra ,
kinh dinh dở dang” , trương mục 155 – “Thành phẩm” , trương mục 156 –
“Hàng hoá” , trương mục 157 – “Hàng gửi đi bán” , trương mục 158 – “Hàng
hố kho bảo thuế”.
– Khoản phí tổn làm ra , kinh dinh dang dở vượt quá một chu kì kinh dinh
thông thường không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế
tốn thì khơng được thể hiện trong định mức này mà thể hiện tại định mức
“Chi phí làm ra kinh dinh dang dở dài hạn” – Mã số 241.
– Khoản thiết bị , vật tư , phụ tùng thay thế trên 12 tháng hoặc vượt quá một
chu kì kinh dinh bình thường khơng thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho
theo Chuẩn mực kế tốn thì khơng được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình
bày tại chỉ tiêu “Thiết bị , vật tư , phụ tùng thay thế dài hạn” – Mã số 263.
+ dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Mã số 149 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2294 “Dự phịng
giảm giá hàng tồn kho” , chi tiết dự phòng cho các khoản mục được trình bày
là hàng tồn kho trong chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn: ( … ).
– TS ngắn hạn khác ( Mã số 150 )
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155.
+ chi phí trả trước ngắn hạn ( Mã số 151 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết
của tài khoản 242 “Chi phí trả trước”.
+ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ( Mã số 152 )– Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” chứng cứ vào số dư Nợ của tài
khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”.

+ Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước ( Mã số 153 )

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

15

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước”
chứng cứ vào số dư Nợ chi tiết tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333.
+ Giao thiệp mua bán lại trái phiếu Chính phủ ( Mã số 154 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” là
số dư Nợ của tài khoản 171 – “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
+ Chia của cải ngắn hạn khác ( Mã số 155 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 2288 – “Đầu tư
khác”.
b ) Tài sản dài hạn ( Mã số 200 )
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250
+ Mã số 260.
– Các khoản phải thu dài hạn ( Mã số 210 )
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215
+ Mã số 216 + Mã số 219.
+ Phải thu dài hạn của khách hàng ( Mã số 211 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của TK 131

“Phải thu của khách hàng” , mở chi tiết theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán dài hạn ( Mã số 212 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết
của TK 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán.
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc ( Mã số 213 )
Khi lập Bảng cân đối kế tốn tổng hợp của tồn doanh nghiệp , định mức này
được bù trừ với định mức “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” ( Mã số 333 )
hoặc định mức “Vốn góp của chủ sở hữu” ( Mã số 411 ) trên Bảng cân đối kế
toán của các chức vụ hạch toán nước phụ thuộc , chi tiết phần vốn nhận của
chức vụ cấp trên.
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ của TK 1361 “Vốn
kinh dinh ở các chức vụ trực thuộc”.
+ Phải thu nội bộ dài hạn ( Mã số 214 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các TK
1362 , 1363 , 1368 trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. Khi chức vụ cấp trên lập
báo cáo tài chính tổng hợp với chức vụ cấp dưới hạch toán nước phụ thuộc ,
định mức này được bù trừ với định mức “Phải trả nội bộ dài hạn” trên Bảng
cân đối kế toán của các chức vụ hạch toán phụ thuộc.
+ Phải thu về cho vay dài hạn ( Mã số 215 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 1283 –
“Cho vay”.
+ Phải thu dài hạn khác ( Mã số 216 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài
khoản: TK 1385 , TK1388 , TK334 , TK338 , TK 141 , TK 244.
+ Dự phịng phải thu dài hạn khó địi ( Mã số 219 )

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

16


Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có chi tiết của TK 2293 “Dự
phịng phải thu khó địi” , chi tiết xơ cua cho các khoản phải thu dài hạn khó
địi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– Tài sản cố định ( Mã số 220 )
Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227.
– Tài sản cố định hữu hình ( Mã số 221 )
Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.
+ Nguyên giá ( Mã số 222 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của TK 211 “Tài sản cố định
hữu hình”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế ( Mã số 223 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của TK 2141 “Hao mịn TSCĐ
hữu hình” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– tài sản cố định thuê tài chính ( Mã số 224 )
– Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226.
+ Nguyên giá ( Mã số 225 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của tài khoản 212 “Tài sản một
mực thuê tài chính”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế ( Mã số 226 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2142 “Hao mòn
Chia của cải một mực thuê tài chính” và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn ( … ).
– Chia của cải một mực vơ hình ( Mã số 227 )

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hết thảy giá trị cịn lại của các loại Chia của cải
một mực vơ hình tại thời điểm thơng cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số
229.
+ Nguyên giá ( Mã số 228 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 213 “Tài sản một
mực vơ hình”.
+ Giá trị hao mịn luỹ kế ( Mã số 229 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2143 “Hao mịn
TSCĐ vơ hình” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
( … ).
– Đình trệ sản đầu tư ( Mã số 230 )
Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 232.
+ Nguyên giá ( Mã số 231 )
– Số liệu để phản ảnh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 217 “Bất
động sản đầu tư”.
+ Giá trị hao mòn luỹ kế ( Mã số 232 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2147 “Hao mịn
đình trệ sản đầu tư” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn ( … ).
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

17

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh


Chia của cải dở dang dài hạn ( Mã số 240 )
Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242.
+ Chi phí sản xuất , kinh doanh dở dang dài hạn ( Mã số 241 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của trương
mục 154 – “Chi phí làm ra , kinh dinh dở dang” và số dư Có chi tiết của
trương mục 2294 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
+ phí tổn xây dựng căn bản dang dở ( Mã số 242 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của trương mục 241 “Xây
dựng căn bản dở dang”.
– Đầu tư tài chính dài hạn ( Mã số 250 )
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số 255.
+ Đầu tư vào công ti con ( Mã số 251 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của trương mục 221 “Đầu tư
vào công ti con”.
+ Đầu tư vào công ti liên doanh , liên kết ( Mã số 252 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là tổng số dư Nợ của trương mục 222 “Đầu
tư vào công ti liên doanh , liên kết”.
+ Đầu tư góp tiền vào đơn vị khác ( Mã số 253 )
– Số liệu để thể hiện vào định mức này là số dư Nợ chi tiết của trương mục
2281 – “Đầu tư góp tiền vào chức vụ khác”.
+ Đề phịng đầu tư tài chính dài hạn ( Mã số 254 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có của trương mục 2292 “Dự
phịng tổn thất đầu tư vào chức vụ khác” và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn ( … ).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ( Mã số 255 )
– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Nợ của các TK 1281 , TK 1282 ,
1288.
– Tài sản dài hạn khác ( Mã số 260 )
Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268.
+ Phí tổn trả trước dài hạn ( Mã số 261 )

– Số liệu để ghi vào vào định mức “Chi phí trả trước dài hạn” là số dư Nợ chi
tiết của TK 242 “Chi phí trả trước”. Doanh nghiệp khơng phải tái phân loại
phí tổn trả trước dài hạn thành phí tổn trả trước ngắn hạn.
+ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại ( Mã số 262 )
–Số liệu để ghi vào định mức “Tài sản thuế ngày cơng hỗn lại” được căn cứ
vào số dư Nợ TK 243 “Tài sản thuế ngày cơng hỗn lại”.
– Nếu các khoản chênh lệch trợ thời chịu thuế và chênh lệch trợ thời được
khấu trừ liên tưởng đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết toán với
cùng một cơ quan thuế thì thuế hỗn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế
hoãn lại. Trường hợp này , định mức “Tài sản thuế ngày cơng hỗn lại” phản
ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế ngày cơng hỗn lại lớn hơn thuế ngày
cơng hỗn lại phải trả.
+ Thiết bị , vật tư , phụ tùng thay thế dài hạn ( Mã số 263 )
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

18

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

– Số liệu để ghi vào định mức này được căn cứ vào số dư chi tiết TK 1534 –
“Thiết bị , phụ tùng thay thế” ( chi tiết số phụ tùng , thiết bị thay thế dự trữ
dài hạn ) và số dư Có chi tiết của TK 2294 – “Dự phịng giảm giá hàng tồn
kho”.
+ tài sản dài hạn khác ( Mã số 268 )
– Số liệu để ghi vào định mức này được căn cứ vào số dư chi tiết TK 2288.

c ) Tổng tất cả lại tài sản ( Mã số 270 )
Là định mức tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời khắc báo cáo , bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.
d ) Nợ phải trả ( Mã số 300 )
Là định mức tổng hợp phản ánh tuốt số nợ phải trả tại thời khắc báo cáo ,
gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330.
e ) Nợ ngắn hạn ( Mã số 310 )
Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315
+ Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số
321 + Mã số 322 + Mã số 323 + Mã số 324.
+ Phải trả người bán ngắn hạn ( Mã số 311 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 331
“Phải trả cho người bán” mở chi tiết cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước ngắn hạn ( Mã số 312 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số phát sinh Có chi tiết của TK
131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng.
+ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước ( Mã số 313 )– Số liệu để ghi
vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 333 “Thuế và các
khoản phải nộp nhà nước”.
+ Phải trả người lao động ( Mã số 314 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334
“Phải trả người lao động”.
+ Chi phí phải trả ngắn hạn ( Mã số 315 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 335
“Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ ngắn hạn ( Mã số 316 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các TK
3362 , 3363 , 3368. Khi chức vụ cấp trên lập thơng tin tài chính tổng hợp với

các chức vụ cấp dưới hạch toán nước phụ thuộc , định mức này được bù trừ
với định mức “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các
chức vụ hạch toán phụ thuộc.
+ Phải trả theo tiến độ kế hoạch giao kèo xây dựng ( Mã số 317 )
– Số liệu để ghi vào định mức này căn cứ vào số dư Có của TK 337 “Thanh
tốn theo tiến độ kế hoạch giao kèo xây dựng”.
+ Doanh thu chưa thực hành ngắn hạn ( Mã số 318 )
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

19

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

– Số liệu để ghi vào định mức này là số dư Có chi tiết của TK 3387 – “Doanh
thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả ngắn hạn khác ( Mã số 319 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của các tài
khoản: TK 338 , 138 , 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn ( Mã số 320 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341
và 34311 ( chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp theo ).
+ dự phòng phải trả ngắn hạn ( Mã số 321 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản
352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ khen thưởng , phúc lợi ( Mã số 322 )

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 353 “Quỹ khen
thưởng , phúc lợi”.
+ Quỹ bình ổn giá ( Mã số 323 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 357 – Quỹ bình ổn
giá.
+ Giao thiệp mua bán lại trái phiếu Chính phủ ( Mã số 324 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 171 “Giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
g ) Nợ dài hạn ( Mã số 330 )
Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335
+ Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 + Mã số 340 + Mã số
341 + Mã số 342 + Mã số 343.
+ Phải trả người bán dài hạn ( Mã số 331 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản
331 “Phải trả cho người bán” , mở cho Riêng từ cái bán.
+ Người mua trả tiền trước dài hạn ( Mã số 332 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số nảy sinh Có chi tiết của
trương mục 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng.
+ chi phí phải trả dài hạn ( Mã số 333 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của trương
mục 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh ( Mã số 334 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào chi tiết số dư Có trương mục
3361 “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh”. Khi đơn vị cấp trên lập Bảng cân
đối kế tốn tổng hợp tồn doanh nghiệp , chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu
“Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị
cấp trên.
+ Phải trả nội bộ dài hạn ( Mã số 335 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của các
trương mục 3362 , 3363 , 3368. Khi đơn vị cấp trên lập thông cáo tài chính

tổng hợp với các đơn vị Tầng dưới hạch tốn phụ thuộc , chỉ tiêu này được bù
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

20

Lớp:CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Phạm Bá Minh

trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các
đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ doanh thu chưa thực hiện dài hạn ( Mã số 336 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 –
“Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả dài hạn khác ( Mã số 337 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của các tài
khoản: TK 338 , 344.
+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn ( Mã số 338 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết các tài khoản: TK 341 và
Cuối cùng tìm được của số dư Có TK 34311 trừ ( – ) dư Nợ TK 34312 cộng
( + ) dư Có TK 34313.
+ trái phiếu chuyển đổi ( Mã số 339 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3432 –
“Trái phiếu chuyển đổi”.
+ Cổ phiếu biệt đãi ( Mã số 340 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết TK 41112 –
Cổ phiếu biệt đãi ( chi tiết loại cổ phiếu biệt đãi được phân loại là nợ phải

trả ).
+ Thuế lương bổng hoãn lại phải trả ( Mã số 341 )
– Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được
khấu trừ liên hệ đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết tốn với
cùng một cơ thuế quan thì thuế lương bổng hoãn lại phải trả được bù trừ với
Chia của cải thuế hoãn lại.
Trường hợp này chỉ tiêu “Thuế lương bổng hoãn lại phải trả” phản ảnh số
chênh lệch giữa thuế lương bổng hoãn lại phải trả lớn hơn Chia của cải thuế
hỗn lại.
+ Dự phịng phải trả dài hạn ( Mã số 342 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này chứng cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản
352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ ( Mã số 343 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 356 “Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ”.
h ) Vốn chủ sở hữu ( Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430 )
– Vốn chủ sở hữu ( Mã số 410 )
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415
+ Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số
421 + Mã số 422.
– Vốn góp của chủ sở hữu ( Mã số 411 )
– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 4111 “Vốn góp của
chủ sở hữu”. Đối với công ty cổ phần , Mã số 411 = Mã số 411a + Mã số
411b
+ Cổ phiếu phổ biến có quyền biểu quyết ( Mã số 411a )
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

21

Lớp:CQ54/21.13



×