Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt thị trường tác phẩm hội họa việt nam từ năm 1986 đến nay (the painting market in vietnam from 1986 to present)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.07 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Đỗ Quốc Việt

THỊ TRƯỜNG TÁC PHẨM HỘI HỌA VIỆT NAM
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9229042

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

Hà Nội - 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
VIỆN VĂN HĨA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Chí Bền

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện
Họp tại: Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
Số 32, phố Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội


Vào hồi..…giờ,… ngày…. Tháng…. năm 2021.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường tác phẩm hội họa là một hiện tượng xã hội văn hóa
nhưng một khái niệm chung nhất có thể hiểu là nơi chuyển giao
quyền sở hữu tác phẩm hội họa và các hoạt động dịch vụ có liên
quan nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung - cầu về tác phẩm hội
họa theo các quy định pháp luật. Phát triển thị trường văn hóa nghệ
thuật, trong đó có hội họa, là nhu cầu cấp thiết, đồng thời cũng là xu
hướng tất yếu để góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc và hội nhập quốc tế.
35 năm đã qua kể từ khi đất nước Đổi Mới, Việt Nam từ một
nước nghèo nàn lạc hậu nay vào nhóm 40 nền kinh tế lớn nhất thế
giới nhưng chưa có được đột phá đáng kể về diện cũng như về chất
để mang lại hiệu quả tích cực cho thị trường tác phẩm hội họa ở Việt
Nam. Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam tiếp tục duy trì tình
trạng bất ổn, khơng ít bán tín bán nghi bởi một diện mạo méo mó
xuất hiện từ nhiều thập kỷ về trước khi tình trạng thật - giả lẫn lộn do
dữ liệu thông tin về tác giả, tác phẩm khó kiểm chứng và cịn nhiều
những lý do khác nên việc bán - mua vẫn sơ khai, chưa chuyên
nghiệp, thuế thu nộp ngân sách nhà nước chưa đúng với thực tế trong
khi vai trò của cơ quan quản lý còn mờ nhạt. Nhiều yếu tố được xác
định là nguyên nhân nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào làm rõ

và tìm ra giải pháp tồn diện cho những vấn đề quan trọng như vậy.
Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam từ năm 1986 đến nay,
giai đoạn nền mỹ thuật và thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam có
rất nhiều biến đổi. Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam được hoàn
thiện sẽ là yếu tố quan trọng đóng góp hiệu quả vào thành cơng của
Chiến lược phát triển các ngành cơng nghiệp văn hóa, quảng bá hình


2
ảnh Việt Nam ra quốc tế. Vì những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh
chọn đề tài: Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam từ năm 1986 đến
nay làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Văn hóa.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát: Luận án đề xuất một số quan điểm, giải
pháp góp phần hồn thiện nội dung quản lý nhà nước, thúc đẩy phát
triển thị trường một cách bền vững, để thay đổi tạo ra cấu trúc vận
hành mới tác động tích cực đến thị trường tác phẩm hội họa Việt
Nam trở thành một thành tố quan trọng của cơng nghiệp văn hóa.
Mục đích cụ thể: Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên cần
thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: Luận án phân tích các cơng trình
đã nghiên cứu liên quan đến luận án; đánh giá khách quan những vấn
đề đã nghiên cứu, vấn đề tiếp tục nghiên cứu. Hệ thống hóa những
vấn đề về cơ sở thị trường tác phẩm hội họa tại Việt Nam. Phân tích
thực trạng thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam. Đề xuất những giải
pháp hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý nhà nước, giải pháp phát
triển thị trường tác phẩm hội họa trong Chiến lược phát triển các
ngành cơng nghiệp văn hóa Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau: Thứ

nhất, khảo sát các cơng trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài
liên quan đến thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam. Thứ hai, làm rõ
cơ sở lý luận về thị trường tác phẩm hội họa tại Việt Nam; phân tích
kinh nghiệm của các nước trên thế giới, từ đó rút ra giá trị tham khảo
trong lĩnh vực thị trường tác phẩm hội họa tại Việt Nam. Thứ ba,
phân tích thực tiễn thị trường tác phẩm hội họa tại Việt Nam từ năm
1986 đến nay. Thứ tư, đề xuất quan điểm, giải pháp hồn thiện chính


3
sách quản lý nhà nước về thị trường tác phẩm hội họa tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là vấn đề thị trường tác
phẩm hội họa Việt Nam, tác phẩm hội họa của các họa sĩ Mỹ thuật
Đơng Dương (MTĐD) và một số tác động có ảnh hưởng nhiều nhất
tới thị trường tác phẩm hội họa của các họa sĩ hiện đại sau thế hệ các
họa sĩ MTĐD trong thời gian từ năm 1986 đến nay dưới góc nhìn đa
diện trong cơng tác quản lý văn hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Luận án nghiên cứu thị trường tác phẩm hội họa
Việt Nam, sự thay đổi từ giá trị, giá cả một số tác phẩm hội họa của
họa sĩ MTĐD khi tham gia vào thị trường, ở các cuộc đấu giá của
những nhà đấu giá lớn trên thế giới, tác động của vấn đề về tác quyền
đối với thị trường và kinh nghiệm một số nước khác trên thế giới
trong việc phát triển thị trường mỹ thuật, hội họa.
Luận án không nghiên cứu thị trường cổ vật, tranh tượng dân
gian, sản phẩm thủ công mỹ nghệ; tác phẩm đồ họa, điêu khắc, tượng
đài, tranh hoành tráng; sản phẩm mỹ thuật ứng dụng và những hình
thức nghệ thuật thị giác khác.

Về thời gian: Luận án nghiên cứu trọng tâm về Thị trường tác
phẩm hội họa Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về thị
trường tác phẩm hội họa, tác động của tác quyền tác phẩm đối với thị
trường tác phẩm hội họa Việt Nam. Vai trị quản lý nhà nước trong
việc hoạch định chính sách, định hướng, điều tiết mang ý nghĩa
quyết định sự phát triển bền vững, lành mạnh và thịnh vượng các
hoạt động thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam.


4
Luận án nghiên cứu quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả và
tăng cường công tác quản lý nhà nước để phát triển thị trường tác
phẩm hội họa Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ “khoảng trống” của các cơng trình nghiên cứu liên quan,
nghiên cứu sinh xác định các câu hỏi nghiên cứu của luận án gồm:
1) Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam có từ bao giờ?
2) Từ sau Đổi Mới thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam đã
vận hành như thế nào và để phát triển thị trường một cách lành
mạnh, bền vững, CNVH trong tương lai sẽ phải khắc phục và giải
quyết được những khó khăn gì?
3) Giải pháp nào để nâng cao vai trị của cơ quan quản lý nhà
nước trong việc phát triển thị trường tác phẩm hội họa một cách bền
vững và lành mạnh ở Việt Nam?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về lý luận và các khảo sát, luận án sẽ thu
thập, xử lý thông tin nhằm kiểm chứng giả thuyết sau:
Thị trường tác phẩm hội họa ở Việt Nam được điều chỉnh phát
triển một cách lành mạnh, các quy định, chính sách được hồn thiện,

hội nhập quốc tế góp phần thực hiện hiệu quả trong việc quảng bá
văn hóa, xây dựng hình ảnh quốc gia, đóng góp ngày càng lớn vào
phát triển kinh tế, thực hiện thành cơng Chiến lược phát triển các
cơng nghiệp văn hóa Việt Nam.
6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
- Cách tiếp cận tổng hợp về mối quan hệ dân sự và pháp lý giữa
người họa sĩ, người tiếp nhận, người thực thi bản quyền và bảo hộ
bản quyền tác phẩm hội họa Việt Nam.


5
- Cách tiếp cận khoa học quản lý văn hóa - nghệ thuật.
- Cách tiếp cận nghiên cứu tài liệu (các cơng trình nghiên cứu
về mỹ thuật, hội họa Việt Nam, thị trường, bản quyền tác giả, v.v.).
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp nhằm làm rõ vai trò của
người sáng tạo tác phẩm hội họa Việt Nam, nhà đầu tư môi giới tác
phẩm hội họa, khách hàng, cơng chúng, việc hình thành thị trường và
thực thi bản quyền, bảo hộ bản quyền tác phẩm hội họa trong thực
tiễn ở Việt Nam.
- Phương pháp định tính và định lượng, điều tra, khảo sát,
phỏng vấn chuyên gia thực tế trên địa bàn về thị trường và thực thi
bản quyền tác giả tác phẩm hội họa, phỏng vấn sâu, trực tiếp phỏng
vấn các nhà quản lý, họa sĩ vẽ sáng tác tranh hội họa, nhà nghiên
cứu, phê bình mỹ thuật và khách hàng mua tác phẩm hội họa, thực
thi quyền sở hữu trí tuệ tác phẩm hội họa.
- Các phương pháp liên ngành, khảo sát thực tế, quan sát, tham
dự, thống kê, phân tích so sánh.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

7.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của Luận án là những bổ sung quan trọng
vào sự phát triển của lý luận về thị trường tác phẩm hội họa tại Việt
Nam và có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác quản lý
nhà nước, giám định, đầu tư, đấu giá tác phẩm hội họa, v.v.
Một là, làm sáng tỏ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về thị
trường tác phẩm hội họa Việt Nam. Hai là, nghiên cứu thị trường,
tác động của bản quyền tác giả tới thị trường tác phẩm hội họa, trách
nhiệm, vai trò của người sáng tạo, nhà nghiên cứu phê bình mỹ thuật,
nhà đầu tư, sưu tập, v.v. Ba là, nghiên cứu kinh nghiệm trong việc


6
phát triển thị trường tác phẩm hội họa của một số nước đã thành
công trên thế giới làm giá trị tham khảo cho việc hoạch định cơ chế,
chính sách tại Việt Nam.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Một là, góp phần thay đổi nhận thức, hành vi trong quá trình
sáng tác, sở hữu và buôn bán, trao đổi tác phẩm hội họa Việt Nam.
Hai là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý, thực thi hiệu quả vấn đề bản quyền để tạo ra
thói quen tiêu dùng tích cực, xây dựng, quảng bá thương hiệu góp
phần vào phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Ba là, đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện thị trường, phù
hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở pháp lý đồng bộ, đầy đủ, đáp ứng
yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; làm cơ sở cho việc hoàn thiện hơn các
quy định về hoạt động thị trường tác phẩm hội họa tại Việt Nam.
Bốn là, Luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học chun sâu,
có giá trị về lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời là cơ sở để phát
triển các nghiên cứu tiếp theo.

8. Bố cục của luận án
Phần Luận án gồm 2 phần: Chính văn và Phụ lục.
Phần chính văn, ngồi phần Mở đầu (8 trang), Kết luận (4
trang), Tài liệu tham khảo (10 trang),
Phần Phụ lục gồm: Phụ lục 1 đến Phụ lục 9 (45 trang),
Nội dung Luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, đối tượng nghiên
cứu và cơ sở lý luận (50 trang).
Chương 2. Thực trạng thị trường tác phẩm hội họa (60 trang).
Chương 3. Phát triển thị trường tác phẩm hội họa, định hướng
và giải pháp (50 trang).


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ C

SỞ Ý UẬN

1.1. T ng quan t nh h nh nghiên cứu
1.1.1. Các c ng tr nh nghiên cứu
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam là đề tài khó để nghiên
cứu. Những cơng trình nghiên cứu khoa học có tính tổng thể, chuyên
sâu của những chuyên gia mỹ thuật, kinh tế, thị trường, bản quyền
tác giả hay nhà quản lý về thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam cho
tới ngày nay vẫn thiếu vắng gần như hoàn toàn trong các danh mục
xuất bản cả về in ấn truyền thống cũng như ở định dạng số trên mơi
trường internet. Điều đó là một trong những khiếm khuyết, một mắt

xích yếu nhưng lại ở vị trí quan trọng trong cỗ máy phát triển của thị
trường tác phẩm hội họa Việt Nam.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Cơng trình nghiên cứu về tác phẩm hội họa Việt Nam của
những nhà nghiên cứu nước ngồi có số lượng khơng nhiều, cịn hạn
chế trong những tiếp cận, phân tích, nhận định, đơi khi áp đặt cách
nhìn chủ quan từ phía người nghiên cứu nhưng những cơng trình
nghiên cứu của họ thật sự cần thiết, đóng góp về mặt học thuật và
cho sự phát triển thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam, đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập xu hướng phát triển toàn cầu như ngày nay.
1.1.2. Đánh giá t nh h nh nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu phân chia theo các nhóm
cho thấy: Thứ nhất, đa số các cơng trình của các tác giả trong và
ngoài nước tiếp cận theo hướng nghiên cứu lịch sử mỹ thuật Việt
Nam. Thứ hai, những nghiên cứu về nghệ thuật tạo hình hiện đại và


8
trào lưu nghệ thuật thị giác đương đại mới được du nhập vào Việt
Nam kể từ sau thời kỳ Đổi Mới. Thứ ba, những sự thay đổi, phát
triển của hội họa Việt Nam hiện đại kể từ sau Đổi Mới được đề cập
cả gián tiếp và trực diện trong những cơng trình nghiên cứu của các
tác giả nước ngồi, ở trong nước với các vấn đề mới, nhiều gai góc
xuất hiện từ tác động của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.
1.1.3. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu
Các nghiên cứu đã góp phần nêu lên bức tranh khá tổng quan về
thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam cịn nhiều hạn chế, bất cập.
Điều đó đặt ra tính cấp thiết cho các cơng trình nghiên cứu trong thời
gian tới, tìm ra giải pháp giải quyết những bất cập để hoàn thiện thị
trường hội họa trong sự nghiệp phát triển văn hóa con người Việt

Nam và đất nước. Từ việc khảo sát, nghiên cứu các công trình khoa
học, tác giả nhận thấy những hạn chế về đối tượng, nội dung nghiên
cứu như vai trò của các chủ thể trong hoạt động thị trường, bản
quyền tác phẩm hội họa chưa được các nhà khoa học nghiên cứu,
giải quyết một cách đầy đủ, toàn diện và triệt để.
1.2. T ng quan về đối tượng nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan về tác phẩm hội họa Việt Nam
Tác phẩm hội họa đã sớm xuất hiện ở Việt Nam. Khi những
ngày cuối cùng của thời kỳ bao cấp qua đi, thay vào đó là những
chính sách Đổi Mới đã tạo nên sự tưng bừng trong đời sống mỹ
thuật. Tất cả, vừa quen mà cũng rất lạ tạo thành Đổi Mới thực sự đến
với nền mỹ thuật Việt Nam hiện đại. “Trăm hoa đua nở” đem đến
cho công chúng tiếp nhận, tiêu dùng có nhiều lựa chọn tác phẩm hội
họa theo sở thích của mình. Sự hỗ trợ của kinh tế, truyền thơng,
internet, v.v. đã tạo ra môi trường hoạt động đa dạng, tác phẩm hội


9
họa cũng trở nên “toàn cầu hơn” nhờ vào sự thay đổi ở một số “mắt
xích” trong quy trình từ sáng tác, lưu thông, đến với khách hàng, v.v.
1.2.2. Tổng quan về thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam
1.2.2.1. Thị trường tác phẩm hội họa ở Việt Nam
Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam sơ khởi xuất hiện khi tác
phẩm các họa sĩ Trường Cao đẳng MTĐD đến với công chúng qua
các hoạt động mua bán. Đổi Mới làm thay đổi diện mạo của đời sống
văn hóa, kinh tế, xã hội làm cho nhu cầu hưởng thụ sáng tạo nghệ
thuật hội họa cũng thay đổi mạnh mẽ trong công chúng. Thị trường
tác phẩm hội họa Việt Nam thăng hoa trên nhiều diện từ số lượng,
hình thức, nội dung đến giá trị kinh tế, v.v. tạo ra muôn vàn sắc thái
mới cho xã hội. Tác phẩm hội họa của nhiều họa sĩ Việt Nam đã trở

thành những món hàng văn hóa đắt giá trong các cuộc đấu giá, thu
hút được sự quan tâm của cơng chúng trong và ngồi nước.
1.2.2.2. Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam ở ngoài nước
Từ những năm đầu thế kỷ XX, nhiều họa sĩ MTĐD đã tham dự
các hoạt động xúc tiến thương mại mỹ thuật ở ngoài nước. Đổi Mới
làm cho thị trường tranh ở Việt Nam thực sự bùng nổ, nhiều nhà đấu
giá lớn trên thị trường mỹ thuật quốc tế thường xuyên có tác phẩm
hội họa của các họa sĩ Việt Nam trong những phiên đấu giá. Theo xu
hướng đi lên của giá tranh trên thị trường quốc tế, nhiều tác phẩm hội
họa Việt nam có giá bán trên một triệu đô la Mỹ. Tác phẩm hội họa
Việt Nam ngày càng khẳng định uy tín, vị thế đem đến cho cơng
chúng những người u thích mỹ thuật Việt Nam những giá trị mới.
1.3. Cơ sở lý luận
1.3.1. Lý thuyết “Quan hệ văn hóa và kinh tế”
1.3.1.1. Khái niệm văn hóa và kinh tế


10
* Văn hóa. Khái niệm về văn hóa là vấn đề thực sự khó, bởi nếu
có người nào đó đột nhiên hỏi văn hóa là gì thì nhiều người trong
chúng ta sẽ không tránh khỏi lúng túng ngỡ ngàng.
* Kinh tế là danh từ có nghĩa tổng hợp những quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của một hình thành kinh tế - xã hội và
là hoạt động để tạo ra cơ sở vật chất cho con người và xã hội; Nói
đến kinh tế suy cho cùng là nói đến sở hữu và lợi ích.
1.3.1.2. Quan hệ văn hóa và kinh tế
Quan hệ văn hóa và kinh tế ở góc độ nghiên cứu khoa học là nói
về hiện tượng kinh tế sản xuất, lưu thông, tiêu dùng văn hóa nghệ
thuật và quy luật phát triển của văn hóa dưới nhãn quan kinh tế. Điều
đó có nghĩa là nói đến quan hệ sản xuất trong q trình hoạt động

văn hóa và quy luật phát triển của văn hóa trong mơi trường kinh tế.
Kinh tế văn hóa là một xu hướng kinh tế mới được nhiều quốc gia
nghiên cứu phát triển.

1.3.2. M h nh về diễn biến thị trường tác phẩm hội họa Việt
Nam từ khi xuất hiện đến trước năm 1986 và sau năm 1986 đến nay
Bảng 1.1. Mơ hình diễn biến thị trường tác phẩm hội họa
trước năm 1986 tại Việt Nam

Nguồn: Nghiên cứu của NCS.


11
Bảng 1.2. Mơ hình diễn biến thị trường tác phẩm hội họa từ sau
năm 1986 đến nay tại Việt Nam

Mô hình nghiên cứu có tham khảo mơ hình vịng trịn đồng tâm
ngành cơng nghiệp văn hóa của David Throsby (2007, 2008).
Nguồn: Nghiên cứu của NCS.
1.3.2.1. Khái niệm về các thành phần chính tạo nên thị trường
tác phẩm hội họa ở Việt Nam
- Họa sĩ là người vẽ tranh hay người sáng tạo, lực lượng sản
xuất, nguồn cung cấp các tác phẩm hội họa - hàng hóa ra thị trường.
- Trung gian là tổ chức, cá nhân tham gia làm cầu nối giữa họa
sĩ và người tiêu thụ thành phần có tính chất chuyển tiếp.


12
- Công chúng là người tiếp nhận, thụ hưởng, tiêu dùng những
sáng tạo nghệ thuật, tác phẩm hội họa tạo nên thị trường.

1.3.2.2. Các khái niệm về tác phẩm hội họa và thị trường
- Tác phẩm hội họa là một thể loại tranh vẽ; là sản phẩm nghệ
thuật sáng tạo do người nghệ sĩ, họa sĩ sử dụng đường nét, màu sắc,
hình khối, bố cục để sáng tạo ra mang nhiều giá trị biểu đạt có thể
thấy được thơng qua thị giác.
- Thị trường tác phẩm hội họa là một phần của thị trường mỹ
thuật và là bộ phận quan trọng của thị trường văn hoá; là nơi diễn ra
các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà người mua và bán đến với
nhau để bán các sản phẩm và dịch vụ về tranh hội họa.
1.3.2.3. Các khái niệm về kinh tế văn hóa
Quy luật kinh tế văn hóa; Sản phẩm văn hóa; Nguyên lý cung
cầu trong quan hệ của văn hóa và kinh kế; Giá trị sử dụng của hàng
hóa văn hóa; Giá trị của hàng hóa văn hóa; Sản xuất sản phẩm văn
hóa; Giá thành sản phẩm văn hóa; Giá cả sản phẩm văn hóa, v.v.
Tiểu kết
Những cơng trình nghiên cứu về mỹ thuật Việt Nam có số
lượng khá đồ sộ, nhưng những nghiên cứu về thị trường tác phẩm hội
hoạ của chúng ta là quá ít ỏi nên những về lý luận, thực tiễn và phân
tích thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam vắng bóng ở những cơng
trình nghiên cứu trong nước. Trong khi đó, thị trường tác phẩm hội
họa Việt Nam từ năm 1986 đến nay là sự trở lại của thị trường, cùng
với sự xuất hiện một thị trường thứ cấp để trở thành giai đoạn hoạt
động thị trường mang những thay đổi mạnh mẽ nhất, kể từ khi hội
hoạ hiện đại Việt Nam ra đời. Tác phẩm hội họa Việt Nam được kỳ
vọng đóng vai trị tích cự trong sự nghiệp phát triển kinh tế văn hóa.


13
Chương 2
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÁC PHẨM HỘI HỌA

2.1. Người họa sĩ trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường
2.1.1.

ọa sĩ - người sáng tạo

Hoạ sĩ, là tác giả của những sản phẩm sáng tạo nghệ thuật người sản xuất ra sản phẩm hàng hóa văn hóa - tác phẩm hội họa của
nền mỹ thuật Việt Nam.
2.1.2.

àng hóa - Tác phẩm hội họa

Tác phẩm tác phẩm hội họa là sản phẩm sáng tạo nghệ thuật của
người họa sĩ; là đối tượng vật chất được sử dụng để chuyển tải những
thơng điệp cảm xúc, tâm tư, tình cảm biểu đạt qua tác phẩm của mình.
Khi tác phẩm hội họa là hàng hóa trên thị trường thì ngồi những
thuộc tính và những giá trị cơ bản của tác phẩm nghệ thuật hội họa có
thêm những yếu tố của mơi trường mới, khác xung quanh chi phối, tác
động đến sản phẩm hàng hóa này như giá trị, giá cả, v.v. Sở hữu tác
phẩm hội họa là quyền tài sản vật chất của tác phẩm hội họa đó.
2.2. Thị trường tác phẩm hội họa
2.2.1. Gallery, phòng tranh, người trung gian x c tiến tiêu
thụ tác phẩm hội họa
Khi nói về thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam ở những thập
niên đầu tiên sau Đổi Mới, người ta thường nghĩ tới gallery và các
hoạt động liên quan đến gallery. Gallery gần như giữ vị trí độc tơn
trong nhiều thập kỷ kể sau Đổi Mới, trở thành một phần quan trọng
trong việc nâng cao đời sống, khích lệ tinh thần, tạo động lực cho đổi
mới sáng tạo và là cầu nối của họa sĩ với cơng chúng. Do cịn nhiều
bất cập nên gallery ở Việt Nam chưa thực sự gắn kết với các hoạt

động khác như nghiên cứu phê bình mỹ thuật, cơng nghệ truyền


14
thơng, v.v., các “mắt xích” trong dây chuyền vận hành của cơng
nghiệp văn hóa. Các họa sĩ cùng tham gia vào việc bán tranh nên
khơng chỉ có gallery mới là nơi bán tranh và nhiều gallery lại phải
cạnh tranh với chính họa sĩ của mình. Hiện nay, số lượng gallery và
phòng tranh đã giảm so với thời điểm những năm đầu thế kỷ XXI.
Mặc dù khơng cịn thế độc tơn chi phối hoạt động thị trường nhưng
gallery và những hình thái tương tự vẫn là nơi đến quen thuộc của
nhiều nhà sưu tầm, công chúng tiếp nhận tác phẩm hội họa.
2.2.2. Các hoạt động thị trường khác
Gallery khơng cịn là cầu nối duy nhất để khách hàng đến với
họa sĩ khi internet, công nghệ số đã làm thay đổi phương thức sản
xuất dẫn đến thay đổi sâu sắc mọi mặt trong đời sống xã hội làm cho
hoạt động trưng bày, triển lãm và gallery cũng thay đổi. Một số hình
thái tương tự hoạt động gallery ở Việt Nam cũng xuất hiện như: chợ
mỹ thuật (Art for you, Tết art, v.v.), nhà đấu giá mỹ thuật chuyên
nghiệp (Lý Thị, Chọn, v.v.), sàn đấu giá tác phẩm nghệ thuật online,
v.v. cùng tham gia vào hoạt động thị trường.
2.3. Người tiêu thụ tác phẩm hội họa
2.3.1. Thị trường hội họa trên thế giới
Thị trường mỹ thuật thế giới đã đổi thay đáng kể từ khi Trung
Quốc và một số nước châu Á khác đã trở thành điểm đến yêu thích
của các nhà sưu tập và đầu tư tác phẩm mỹ thuật. Xu thế đi lên về giá
của thị trường mỹ thuật châu Á làm xuất hiện tên của các họa sĩ Việt
Nam có tác phẩm với giá bán vượt ngưỡng 1 triệu USD. Những thay
đổi tích cực về giá trị tác phẩm ấy đã phản ánh một cách khách quan
tốt đẹp về tiềm năng thị trường hội họa Việt ở ngoài nước.

2.3.2. C ng ch ng nội địa và thị trường hội họa Việt Nam
Công chúng ở Việt Nam đã tiếp nhận hội hoạ từ sớm, dưới


15
nhiều hình thức trong đó có mua bán. Thị trường mỹ thuật đã sớm
hình thành ở nửa đầu thế kỷ XX tại Hà Nội. Những cuộc triển lãm
được tổ chức liên tiếp, hết cuộc này đến cuộc khác trong suốt những
năm 1990 - 2000 ở Việt Nam mang đến nhiều triển vọng về tương lai
cơng nghiệp văn hóa. Sau hơn một thập kỷ thị trường hội hoạ Việt
Nam bùng nổ, công chúng nội địa chưa là bệ đỡ, điểm tựa vững chắc
nên khi công chúng ngoại quay lưng lại với thị trường làm cho thị
trường “đóng băng”. Nhà đấu giá tác phẩm, hoạt động thương mại
điện tử, trực tuyến, v.v. làm thay đổi thị trường tác phẩm hội họa, kết
thúc thế độc tôn 30 năm qua của gallery ở Việt Nam nhưng lại tạo ra
một số phát sinh bất cập mới làm bộc lộ sự lúng túng trong vai trò
dẫn dắt, điều tiết thị trường của cơ quan quản lý nhà nước.
2.3.3. Đánh giá chung
2.3.3.1. Những kết quả đạt được
Thói quen và hành vi tiếp nhận, tiêu dùng tác phẩm hội họa
đang dần thay đổi trong cơng chúng từ đó đề cao các yếu tố như sáng
tạo, thương hiệu, bản quyền và thị trường tiến triển thành thị trường
thứ cấp đồng thời bổ sung thêm nhiều yếu tố vừa xuất hiện tạo nên
một diện mạo mới cho thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam.
2.3.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam là thị trường tự phát
chưa xây dựng được nền tảng bền vững, bộc lộ những bất cập như:
sự tăng trưởng nóng làm phát sinh nhiều hệ lụy; mua bán tác phẩm
hội họa diễn ra phần lớn thiếu tính cơng khai, ít có ràng buộc pháp
lý; chưa có sự phối hợp giữa các chủ thể trong hoạt động thị trường.

2.3.3.3. Nguyên nhân
Hệ thống pháp luật để điều chỉnh thị trường hội họa còn nhiều
khoảng trống; Thiếu quy hoạch ngành trong việc đào tạo nguồn lực;


16
Chính sách phát triển thị trường, vai trị của Nhà nước trong việc kiểm
soát, định hướng và dẫn dắt thị trường chưa thực sự được vận hành;
Hệ thống thiết chế mỹ thuật khá đầy đủ nhưng chưa thực sự hoàn thiện
tạo thành chuỗi kết nối; Chính sách thuế, phí liên quan tới hoạt động
mua bán, giao dịch chưa là công cụ góp phần cho sự phát triển.
2.4. Thành tố tác động thị trường tác phẩm hội họa-bản quyền
2.4.1. Các văn bản về bản quyền tác phẩm hội họa
2.4.1.1.

c văn ản quản

thị trường t c phẩm hội họa

Văn bản quản lý thị trường tác phẩm hội họa chưa hoàn thiện,
thiếu các văn bản pháp luật thuộc hệ thống quản lý chuyên ngành,
trong số đó có nhiều văn bản quản lý có liên quan không theo kịp
thực tiến phát triển của thị trường này ngay tại thời điểm nó ra đời.
2.4.1.2.

c văn ản quản

ản qu ền t c giả t c phẩm hội họa

Thống kê của nghiên cứu sinh có 19 Nghị định, 21 Thông tư

hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ và liên quan đến sở hữu trí
tuệ, trong số đó có 7/21 (khoảng 30%) những quy định có liên quan
tới tác phẩm mỹ thuật nhưng vẫn còn nhiều khoảng trống mang tính
chuyên ngành trong các văn bản quản lý tác quyền hội họa.
2.4.1.3.

c tổ chức ảo vệ ản qu ền t c phẩm hội họa ở Việt Nam

Nhiều năm qua việc vi phạm tác quyền tác phẩm hội họa diễn ra
một cách phức tạp, hoạt động bảo vệ bản quyền tác phẩm hội họa ở
Việt Nam hiện nay cịn khá hạn chế. Ngồi Cục Bản quyền tác giả là
cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi toàn quốc về quyền tác giả
và quyền liên quan, chưa có tổ chức chuyên trách hoạt động độc lập
trong lĩnh vực bảo vệ quyền giả tác phẩm hội họa ở Việt Nam.
2.4.2. Tác động của bản quyền trong thị trường tác phẩm hội họa
2.4.2.1. Nhận thức về sở hữu trí tuệ


17
Nói đến cơ sở kinh tế về vấn đề bản quyền là đề cập đến đặc
tính sở hữu trí tuệ của hàng hóa văn hóa, các quy định và quản lý bản
quyền dựa trên các vấn đề tài chính nhằm tạo động lực cho những
người sáng tạo và sản xuất ra sản phẩm văn hóa. Phạm Tuấn Anh
chủ biên (2011) Quản

nhà nước về sở hữu trí tuệ cho rằng: “Bảo

hộ bản quyền tác giả là một công cụ hữu hiệu nhất nhằm khuyến
khích, làm giàu và phổ biến di sản văn hóa quốc gia. Sự phát triển
của một đất nước phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động sáng tạo của

người dân và việc khuyến khích sáng tạo cá nhân, phổ biến các sáng
tạo đó là điều kiện thiết yếu đối với quá trình phát triển”.
2.4.2.2. ăng k

ản qu ền t c phẩm

Sau 15 năm Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực tại Việt Nam, chưa
có nhiều tác phẩm hội họa được đăng ký tác quyền và số lượng tăng
giảm bất định qua từng năm ở mức thấp, còn nhỏ so với số lượng tác
phẩm được công bố hằng năm.
2.4.3. Đánh giá chung
2.4.3.1. Kết quả đạt được
Số lượng đăng ký tác quyền tác phẩm hội họa của các chủ thể
sở hữu chưa ổn định, ở mức thấp, cho thấy công chúng nhận thức đã
thay đổi dù chưa thật sự đầy đủ đối với quyền và nghĩa vụ của chính
mình. Quy định pháp luật về lĩnh vực này đã được bổ sung dù còn
nhiều khoảng trống và chưa thực sự đi vào đời sống xã hội.
2.4.3.2. Hạn chế
Thị trường tác phẩm hội họa ở Việt Nam chủ yếu là giao dịch
không cơng khai, các hình thức hợp đồng ít phổ biến, nghĩa vụ nộp
thuế chưa được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ, chưa trở thành thói
quen, v.v. đăng ký tác quyền tác phẩm hội họa ít được quan tâm dẫn


18
đến những hạn chế về mặt pháp lý trong việc phát triển, đặc biệt là
trên môi trường, hạ tầng số và cơng nghiệp văn hóa.
2.4.3.3. Ngun nhân hạn chế
- Ngun nhân khách quan đầu tiên phải nói tới nhận thức, ý
thức về bản quyền chưa đúng đắn ở các chủ thể trong đó có phần

nhiều là cơng chúng cũng như khơng ít họa sĩ.
- Ngun nhân chủ quan là do hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật còn thiếu đồng bộ, chưa tạo được đồng thuận cũng như thuận lợi
cho người dân tham gia thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Tiểu kết
Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam hiện đại xuất hiện trở lại
kể từ khi mở cửa Đổi Mới. Những hoạt động trưng bày triển lãm,
mua bán tranh nhộn nhịp đã làm tăng nhanh số lượng gallery, phòng
triển lãm khiến thị trường trở nên sôi động hơn bất cứ khi nào kể từ
khi xuất hiện và làm thay đổi diện mạo của hội họa Việt Nam hiện
đại. Tác phẩm hội họa trở thành hàng hóa khi tham gia vào hoạt động
thị trường. Vấn đề thị trường, bản quyền tác giả hay chính sách
khuyến khích phát triển, v.v. thị trường tác phẩm hội họa nội địa, ở
ngoài nước trở thành những điều trăn trở, nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý và xã hội. Hội nhập quốc tế diễn ra trong một
bối cảnh mới khác xa so với những năm tháng trước Đổi Mới.
Những điều ước quốc tế, về sở hữu trí tuệ, thay đổi về cơng nghệ,
v.v., tạo ra những thách thức mới khi những khuyết trống về pháp lý
bộc lộ trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn thiện
và đồng bộ. Nguồn nhân lực trong các “mắt xích” của dây chuyền để
vận hành cơng nghiệp văn hóa lĩnh vực hội họa chưa hồn thiện, ít
gắn kết, chưa đáp ứng được những yêu cầu chuyên nghiệp khi hội
nhập quốc tế.


19
Chương 3
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÁC PHẨM HỘI HỌA,
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng

3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội
Từ năm 1986, Việt Nam đã chính thức thực hiện cơng cuộc đổi
mới tồn diện đất nước. Nền kinh tế dần được thị trường hóa một
cách khá rõ rệt, thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam có một diện
mạo mới dù chưa phát huy đúng tiềm năng.
3.1.2. Định hướng phát triển thị trường tác phẩm hội họa
Thị trường tác phẩm hội họa là một phần quan trọng của thị
trường văn hóa Việt Nam đã được Đảng và nhà nước xác định là một
trong những trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội. Mỹ thuật là ngành
văn hóa quan trọng được Thủ tướng ban hành quyết định Quy hoạch
phát triển Mỹ thuật với 3 quan điểm, 4 mục tiêu và 6 giải pháp nhằm
định hướng mỹ thuật phát triển.
3.2. Giải pháp:
3.2.1. Nâng cao vai trò cơ quan quản lý nhà nước
3.2.1.1. ổi mới phương thức quản

nhà nước

Những văn bản quy phạm pháp luật chưa hồn thiện, cịn thiếu
trở thành rào cản trong việc quản lý trong khi phần đông cơng chúng
và nhiều nhà quản lý cịn chưa nhận thức, xác định được một cách
đúng đắn về công nghiệp văn hóa lĩnh vực hội họa. Đổi mới phương
thức quản lý từ việc nâng cao nhận thức, có cách làm phù hợp, linh
hoạt, v.v. để thực hiện được Chiến lược đã đề ra.
3.2.1.2. Hồn thiện c c qu định chính sách
Hồn thiện các quy định chính sách chính là văn bản quy phạm
pháp luật về thị trường tác phẩm hội họa để hướng tới hoạt động thị


20

trường lành mạnh theo hướng chuyên nghiệp. Những quốc gia có
cơng nghiệp văn hóa phát triển, phần lớn đều có sự quan tâm tạo điều
kiện, hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp của nhà nước bằng chính sách cho
các hoạt động nghệ thuật sáng tạo để khuyến khích đa diện, đa tầng
trên cơ sở tận dụng mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong
xã hội cùng tham gia đầu tư và kinh doanh.
3.2.1.3. Nâng cao vai trò của c c thiết chế mỹ thuật
Nâng cao vai trò của các thiết mỹ thuật để thiết chế mỹ thuật
được đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, góp phần tạo cơ sở, nền tảng để mỹ
thuật phát triển, trở thành cầu nối cho các hoạt động xúc tiến thương
mại, tìm kiếm thị trường, thúc đẩy giao lưu, hội nhập kinh tế văn hóa
của tồn xã hội.
3.2.1.4. Nâng cao hiệu quả quản

qua giải ph p tru ền thông

Giải pháp truyền thông cho hoạt động thị trường tác phẩm hội
họa Việt Nam trở thành những công cụ để truyền tải mở rộng cơ hội
tiếp cận nội dung một cách hiệu quả, đắc lực lan tỏa đến cộng đồng.
3.2.2. Ch trọng và nâng cao bản quyền tác phẩm hội họa
trong thị trường tác phẩm hội họa
3.2.2.1. Vi phạm ản qu ền t c phẩm hội họa trong hoạt động
thị trường
Tranh giả ở Việt Nam được biết đến muộn hơn so với nhiều
nước trên thế giới nhưng vấn nạn về việc vi phạm bản quyền tác
phẩm hội họa ở nước ta lại tiến triển nhanh và nghiêm trọng gây ra
tình trạng băng hoại, kìm hãm sự phát triển thị trường lành mạnh.
3.2.2.2. Thanh tra, kiểm tra và

vi phạm


Các vụ việc vi phạm bản quyền trong thời gian qua tăng về số
lượng, đa dạng ở nhiều hình thức khác nhau đã phản hồi chu trình
quản lý bất cập trong hoạt động thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm.


21
3.2.3. Nâng cao tri thức thị trường cho chủ thể sáng tạo
Kinh tế tri thức được nhiều quốc gia lựa chọn làm chiến lược
phát triển đất nước. Nâng cao kiến thức thị trường cho chủ thể sáng
tạo là nâng cao sự hiểu biết về thị trường cho họa sĩ sáng tạo. Gỡ nút
thắt của nguồn cung hàng hóa vào hoạt động thị trường hay làm tốt
mối quan hệ thị trường bắt đầu từ người sáng tạo trở thành điểm mấu
chốt để thay đổi thị trường.
3.2.4. Đổi mới hoạt động của galery và thành lập các tổ chức
tập thể hỗ trợ cho hoạt động thị trường
3.2.4.1. ổi mới hoạt động ga er
35 năm kể từ ngày Đổi Mới, gallery vẫn tồn tại và hoạt động
độc lập theo hướng tự phát tùy thuộc vào năng lực của mỗi gallery.
Để đổi mới hoạt động gallery cần một số giải pháp như: Nhà nước
phát huy vai trò chủ đạo, định hướng điều tiết hoạt động gallery; Đầu
tư, hỗ trợ xây dựng những gallery, nhà đấu giá theo tiêu chuẩn quốc
tế; Xây dựng chuỗi liên kết các hoạt động nghiên cứu phân tích dữ
liệu để cung cấp thơng tin tạo ra tính kết nối trong hoạt động thị
trường và môi trường dịch vụ hội họa tin cậy cho khách hàng.
3.2.4.2.

c trung tâm cơ sở dữ iệu, ản qu ền

Cơ sở dữ liệu ngành là yếu tố đặc biệt quan trọng cho việc xác

định, phân tích, đánh giá các chỉ số một cách có hệ thống hỗ trợ cho
việc nghiên cứu, hoạch định chính sách, lập phương án, kế hoạch đầu
tư sưu tầm, kinh doanh v.v. phát triển thị trường mỹ thuật.
3.2.4.3.

c trung tâm thẩm định, đấu gi

Bên cạnh những hoạt động sôi nổi của các nhà đấu giá quốc tế ở
các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hồng Kơng, v.v thường
có những trung tâm phân tích dữ liệu, giám định tác phẩm mỹ thuật
hoạt động song hành một cách chuyên nghiệp và hiệu quả nhưng yếu


22
tố chưa thực sự đến Việt Nam khiến cho các hoạt động thị trường mỹ
thuật chưa thể thay đổi nhiều về chất lượng như đã nêu trên.
3.2.4.4. Hội chợ mỹ thuật
Việt Nam sớm hình thành các trung tâm hội chợ triển lãm nghệ
thuật, qua nhiều năm hoạt động nhưng chưa mang lại hiệu quả kinh
tế. Hoạt động chợ mỹ thuật tự phát ở trong giai đoạn “chập chững”
nhưng nếu phát huy được hiệu quả, hoạt động này sẽ trở thành một
phần quan trọng của thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam.
3.2.4.5. Quỹ hỗ trợ ph t triển mỹ thuật quốc gia Việt Nam
Để đầu tư cho phát triển tài năng, khuyến khích thể nghiệm đổi
mới sáng tạo, hướng tới đỉnh cao, v.v. phát huy tối đa tiềm năng.
3.2.5. Nâng cao tri thức cho người tiêu thụ tác phẩm hội họa
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nâng cao tri thức cho người tiêu dùng tác phẩm hội họa cũng
chính là việc làm để ổn định và phát triển thị trường.
Tiểu kết

Thị trường tác phẩm hội họa và hoạt động gallery ở Việt Nam
đã bùng nổ từ gần 30 năm về trước, nay có thêm nhiều hình thức mới
và một phần chuyển đến giao dịch ở thị trường thứ cấp công khai
nhưng sự manh mún tự phát, thiếu chuyên nghiệp vẫn tiếp diễn do đó
chưa phát huy được đúng tiềm năng. Nâng cao vai trò của cơ quan
quản lý nhà nước, thành lập các tổ chức tập thể hỗ trợ giải pháp phát
triển thị trường, hoàn thiện các chính sách bên cạnh việc truyền
thơng, giáo dục nâng cao tri thức thẩm mỹ, thị trường, bản quyền cho
chủ thể sáng tạo, công chúng tiếp nhận, tiêu thụ trở thành giải pháp
cấp thiết mang tính khả thi để xây dựng thị trường hội họa Việt Nam
một cách lành mạnh, bền vững.


23
KẾT LUẬN
Văn hóa khơng chỉ là nhân tố nội sinh thúc đẩy sự phát triển,
hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam mà còn là yếu tố tạo ra
động lực thúc đẩy việc tái cấu trúc nền kinh tế, góp phần ổn định
chính trị, an tồn xã hội, phát triển bền vững đất nước. Thị trường tác
phẩm hội họa là một hiện tượng xã hội văn hóa, tác phẩm hội họa là
thành tố cấu thành nên văn hóa của Việt Nam hiện đại cũng như của
nhân loại ngày nay. Những gì diễn ra trên thị trường tác phẩm hội
họa Việt Nam chưa phản ánh đúng để nhận diện được nền hội họa
Việt Nam hiện đại. Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam giai đoạn
từ năm 1986 đến nay không phải là một thị trường mới được sinh ra
từ sau ngày Đổi Mới mà chỉ là sự trở lại một cách tưng bừng và
mạnh mẽ hơn trước bởi tiếp nối từ những khai mở thành công từ nửa
thế kỷ đã trôi về quá khứ của các họa sĩ MTĐD và sau sự gián đoạn
làm dồn nén hoạt động thị trường kéo dài hơn 1/3 thế kỷ trong các
cuộc chiến tranh. Thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam ngày nay là

một thị trường thị trường hàng hóa văn hóa phản ánh đầy đủ hơn so
với chính nó ở những giai đoạn trước khi những yếu tố cơ bản như:
cung cầu, giá cả, chất lượng, dịch vụ, v.v. đều có yếu tố công nghệ
hay những tác động bởi các biến đổi môi trường ở một giai đoạn đầy
ắp những đổi thay của xã hội trong tiến trình phát triển của đất nước.
Kết quả của quá trình điền dã khảo sát, trao đổi phỏng vấn, nghiên
cứu, phân tích tổng hợp dữ liệu từ những phương pháp tiếp cận, ở
những góc nhìn, những vai trò khác nhau của người nghiên cứu như:
đồng nghiệp, trung gian, quản lý, v.v. khi tiếp xúc, gặp gỡ với các
họa sĩ, người bán tranh tại các gallery, phòng tranh hay nhà sưu tập,
v.v. được sử dụng trong việc hồn thiện cơng trình nghiên cứu
chun sâu về thị trường tác phẩm hội họa Việt Nam hiện đại và việc


×