Tiểu luận " lựa chọn nhà cung cấp "
Contents
Contents 2
I.MỞ ĐẦU: 3
Tuy nhiên, các công ty phát hiện ra rằng tổng chi phí của phương pháp này là không cần
thiết cao và các chương trình cải tiến như Just-in-Time (JIT) và Tổng quản lý chất lượng
(TQM) đã bắt đầu tạo ra một nhu cầu để đánh giá các nhà cung cấp dựa trên các đặc tính
mới. Các vấn đề như trên, thời gian giao hàng, số lượng đặt nhỏ hơn, lịch trình giao hàng
thường xuyên, quy cách đóng gói, linh hoạt, chất lượng và độ tin cậy đã trở thành phẩm
chất quan trọng của nhà cung cấp. Người mua bắt đầu hiểu rằng giá không phải là duy nhất
của chỉ số giá trị tốt nhất 3
II.NỘI DUNG: 4
1. Tầm quan trọng của việc lựa chọn nguồn cung cấp: 4
2.Qúa trình lựa chọn nhà cung cấp: 5
Bạn đang băn khoăn không biết phải lựa chọn nhà cung cấp như thế nào cho doanh nghiệp của
bạn khi đã có trong tay danh sách các nhà cung cấp tiềm năng? Đã có rất nhiều doanh nghiệp
buộc phải thay đổi lại sự lựa chọn của mình do những quyết định vội vàng 14
3.Lựa chọn phương pháp cung cấp: 16
4. Đánh giá nhà cung cấp tiềm năng: 17
5.Quan hệ với nhà cung cấp: 18
II.LỜI KẾT: 20
ĐỀ TÀI: LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
I.MỞ ĐẦU:
Mãi cho đến cuối thập niên 1960 mà mua được coi là nhiều hơn một chức năng văn thư. Trước
khi thời gian này, lựa chọn nhà cung cấp đã được tập trung vào các hạn ngắn. Các nhà cung cấp
được thường xuyên đánh giá chỉ duy nhất về giá và đã nhanh chóng giảm xuống khi được các
mối thầu của nhà cung câp khác. Các nhà cung cấp đã được xem như kẻ thù chứ không phải là
đối tác và các mối quan hệ giữa người mua và nhà cung cấp được thường ngắn hạn.
Theo chương trình cải tiến chất lượng, người mua đã bắt đầu hiểu được sự cần thiết phải lựa
chọn nhà cung cấp dựa trên các yếu tố khác với giá cả. Theo truyền thống, người mua dựa trên
khái niệm kinh tế Số lượng đặt hàng. Mô hình này khuyến khích những người mua để đặt hàng
lớn để đạt được giá thấp(với mức chiết khấu cao).
Tuy nhiên, các công ty phát hiện ra rằng tổng chi phí của phương pháp này là không cần thiết
cao và các chương trình cải tiến như Just-in-Time (JIT) và Tổng quản lý chất lượng
(TQM) đã bắt đầu tạo ra một nhu cầu để đánh giá các nhà cung cấp dựa trên các đặc tính
mới. Các vấn đề như trên, thời gian giao hàng, số lượng đặt nhỏ hơn, lịch trình giao hàng
thường xuyên, quy cách đóng gói, linh hoạt, chất lượng và độ tin cậy đã trở thành phẩm
chất quan trọng của nhà cung cấp. Người mua bắt đầu hiểu rằng giá không phải là duy
nhất của chỉ số giá trị tốt nhất.
Phương pháp thay thế cho mô hình đối địch(adversarial) được sử dụng trong quá khứ là mô hình
hợp tác. Mô hình này được sử dụng phổ biến hiện nay và có đặc điểm như sau:
• Một tần số cao của truyền thông cả chính thức và không chính thức.
• Thái độ hợp tác xã.
• Một mối quan hệ tin tưởng.
• Giải quyết vấn đề, 'win-win' phong cách thương lượng, với trọng tâm vào việc quản lý
tổng số chi phí.
• Thỏa thuận kinh doanh dài hạn.
• Mở chia sẻ thông tin của các đội đa chức năng.
• Người bán hàng chứng nhận và các phương pháp phòng ngừa khuyết tật.
Cách tiếp cận đối địch (adversarial) được dùng để lựa chọn nhà bán trong quá khứ tập trung vào
ngắn hạn các mối quan hệ liên quan đến nhiều nhà sản xuất. Vì vậy, nó đã không cung cấp thời
gian và tập trung cần thiết để cải thiện hiệu suất nhà cung cấp. Ngoài ra, liên tục bổ sung các nhà
cung cấp mới yêu cầu học tập, chi phí các công ty cả thời gian và tiền bạc.
Ngoài ra, việc căn cứ duy nhất về giá để lựa chọn nhà cung cấp chứng tỏ bỏ qua các vấn đề khác
như thời gian giao hàng và chất lượng được rủi ro cho người mua. Họ có thể chạy ra khỏi vật liệu
nếu một giao hàng vào cuối hoặc đã lỗi hoặc chạy ra khỏi phòng lưu trữ nếu một giao hàng được
sớm. Hạn chế khác của việc chỉ xem xét về giá là không có khả năng nhận được đơn đặt hàng
đóng gói đúng quy cách, không có khả năng để nhận được một giao hàng ngắn hạn và thường
xuyên với mức ổn định, thiếu các nhà cung cấp đáp ứng, thiếu khả năng kỹ thuật, và thiếu ổn
định nhà cung cấp.
Như những tiến bộ đã diễn ra, sự cần thiết để đánh giá các nhà cung cấp dựa trên đặc điểm khác
với giá trở nên rõ ràng. Ý tưởng của người mua chia sẻ thông tin với nhà cung cấp đã trở thành
một mối quan hệ “nhà cung cấp chìa khóa để nâng cao chất lượng, số lượng, phân phối, giá cả,
thực hiện dịch vụ, và người mua-bắt đầu để có sự xuất hiện của một mối quan hệ hợp tác hơn là
mối quan hệ kẻ thù”.
II.NỘI DUNG:
1. Tầm quan trọng của việc lựa chọn nguồn cung cấp:
* Nhà cung cấp tốt là một tài nguyên vô giá
Đối với các tổ chức cần sản phẩm hay dịch vụ, thì một nhà cung cấp tốt thật sự là một tài
nguyên vô giá, bởi chính họ sẽ góp phần trực tiếp vào thành công của tổ chức. Nhà cung cấp tốt
không chỉ giao hàng đúng chất lượng, đủ số lượng, kịp thời gian, với giá cả hợp lý, với thái độ
phục vụ tận tâm, luôn đảm bảo đầu vào cho sản xuất trong suốt, mà còn hỗ trợ khách hàng của
mình phát triển sản phẩm, phân tích giá trị, sẵn sàng hợp tác trong các chương trình giảm chi phí,
áp dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, giúp người mua đạt được hiệu quả cao hơn.
Lựa chọn nhà cung cấp tốt và quản lý được họ, là điều kiện tiên quyết giúp tổ chức sản
xuất được sản phẩm có chất lượng đúng như mong muốn, theo tiến độ quy định, với giá cả hợp
lý, đủ sức cạnh tranh trên thương trường, bên cạnh đó còn luôn cạnh đó còn nhận được sự hỗ trợ
của nhà cung cấp, để tiếp tục đạt được thành tích cao hơn.
* Để chọn nhà cung cấp tốt, cần làm các công việc sau:
- Phát triển và duy trì các nguồn cung cấp bền vững.
- Đề ra những chiến lược và chiến thuật thích hợp.
- Phân tích, đánh giá các nhà cung cấp cẩn thận, đảm bảo các nhà cung cấp được chọn đạt
các yêu cầu đề ra.
- Quyết định dùng đấu thầu cạnh tranh hay đàm phán là phương pháp để chọn nguồn cung
cấp.
- Lựa chọn được nhà cung cấp thích hợp.
- Quản lý nhà cung cấp đã được lựa chọn để đảm bảo họ ln giao hàng đúng chất lượng,
kịp thời gian, với giá cả hợp lý.
2.Qúa trình lựa chọn nhà cung cấp:
a)Giai đoạn khảo sát:
-Tìm hiểu thị trường về những sản phẩm đang cần mua.
-Thu thập thơng tin về các nhà cung cấp:
• Xem lại hồ sơ lưu trữ về các nhà cung cấp(nếu có)
• Các thơng tin trên mạng Internet, báo, tạp chí, các trung tâm thơng tin
• Catalogue chào hàng của nhà cung cấp.
• Các thơng tin có được qua cuộc điều tra.
• Trực tiếp liên hệ tại cơ sở NCC, phỏng vấn NCC, người sử dụng vật tư.
• Sự giới thiệu của các đơn vị khác có liên quan.
• Xin ý kiến các chun gia
*Có thể khảo sát NCC bằng bảng câu hỏi sau:
PHẦN 1: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
1. Quý công ty có chính sách về dòch vụ khách hàng hay không ? Nếu có, xin vui lòng đính kèm một
bản sao.
Việc hỗ trợ hoặc phản hồi cho khách hàng có được đề cập trong nhiệm vụ hoặc mục tiêu của quý
công ty hay không?
2. Thời hạn giao hàng bình thường của quý công ty từ khi nhận PO là bao nhiêu ngày đối với :
- Sản phẩm mới: …………………………… …………………………… …………………………… ………….
- Sản phẩm thường đặt:
…………………………… …………………………… …………………………… ………….
3. Thời hạn giao hàng trong trường hợp khẩn của quý công ty từ khi nhận PO là bao nhiêu ngày đối
với :
- Sản phẩm mới: …………………………… …………………………… …………………………… ………….
- Sản phẩm thường đặt: …………………………… ……………………………
…………………………… ………….
4. Số lượng đặt hàng tối thiểu (MOQ) là bao nhiêu cho mỗi loại đối với :
- Sản phẩm mới: …………………………… …………………………… …………………………… ………….
- Sản phẩm thường đặt: …………………………… …………………………… …………………………… ………….
5. Quý công ty có thể linh hoạt đối với số lượng đặt hàng tối thiểu để hỗ trợ CHÚNG TÔI trong một
số trường hợp đặc biêt không ?
6. Trong công ty, bộ phận nào chòu trách nhiệm tính giá ?
7. Thời hạn báo giá kể từ khi quý công ty nhận được yêu cầu của CHÚNG TÔI là bao nhiêu ngày?
8. Công ty có phân công nhân sự riêng để phụ trách những đơn hàng của CHÚNG TÔI không?
CHÚNG TÔI có thể liên hệ với người này24/24 trong những trường hợp khẩn hay trong những
ngày nghỉ không? Vui lòng cho biết tên người liên hệ, đòa chỉ email/số điện thoại bàn và di động.
Người đại diện cho quý công ty để giao dòch với CHÚNG TÔI có quyền hạn đến mức nào?
(họ có thể tự quyết đònh vấn đề thông thường hay phải chờ ý kiến của cấp trên?)
9. Để hiểu thêm về tình hình hoạt động kinh doanh của quý công ty, vui lòng xếp hạng các khách
hàng chủ yếu của quý công ty với thứ tự giảm dần theo:
- Sản lượng:
- Doanh số bán ròng :
- Lợi nhuận:
10. Các đơn hàng của CHÚNG TÔI chiếm bao nhiêu phần trăm doanh số hàng năm của quý công
ty?
11. Quy trình triển khai đơn đặt hàng của CHÚNG TÔI như thế nào để đảm bảo giao hàng đúng cho
chúng tôi về cả số lượng cũng như thời gian ?
12. Quý công ty có sẵn lòng hỗ trợ CHÚNG TÔI trong những trường hợp khẩn cấp hay không ? và
quý công ty thực hiện điều này như thế nào ?
13. Quý công ty có chính sách, hệ thống giải quyết những khiếu nại/than phiền của khách hàng
không ? nếu có xin vui lòng nêu rõ và đính kèm một bản sao (ví dụ như có kế hoạch khắc phục
và phòng ngừa và thông tin phản hồi đến khách hàng hay không…)
14. Quý công ty có tìm kiếm sự phản hồi từ khách hàng hay không ? nếu có, việc này được thực hiện
như thế nào ? Quý công ty hành động ra sao khi nhận được sự phản hồi của khách hàng ?
15. Quý công ty có đặt ra mục tiêu ngày càng nâng cao dòch vụ khách hàng hay không? Điều này
được để cập trong tài liệu nào được lưu giữ ở quý công ty ? (nếu có)
16. Quý công ty có sẵn lòng thực hiện các lớp huấn luyện cho nhân viên của CHÚNG TÔI để có thể
hiểu rõ hơn về công nghệ cũng như sản phẩm của quý công ty không?
17. Ngoài ra, quý công ty có thể cử nhân viên sang giúp CHÚNG TÔI giải quyết các vấn đề liên
quan đến phẩm của công ty trong thời gian sớm nhất không?
18. Trong những trường hợp hàng bò trả về làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của CHÚNG TÔI,
quý công ty sẽ giải quyết bằng những biện pháp như thế nào?
19. Quý công ty có ký thỏa thuận về việc bảo mật thông tin về nhà cung cấp của quý công ty không?
Quý công ty có ký thỏa thuận về việc bảo mật thông tin của khách hàng không? Quý công ty hiện
có thực hiện việc quản lý tồn kho của khách hàng tại Quý công ty hay không ? nếu có thì thực
hiện như thế nào ? nếu không, trong tương lai Quý công ty có thể thực hiện điều này với CHÚNG
TÔI hay không ?
PHẦN 2: CHI PHÍ
1. Quý công ty vui lòng cung cấp bảng báo giá của từng mặt hàng theo danh sách quy cách sản
phẩm kèm theo.
2. Xin cho biết thời hạn thanh toán ưu đãi đối với CHÚNG TÔI. Xin cho biết các khoản giảm giá
theo sản lượng hay thời hạn thanh toán mà quý công ty có thể áp dụng cho CHÚNG TÔI.
3. (a) Trong trường hợp số lượng trong đơn đặt hàng của CHÚNG TÔI thấp hơn số lượng đặt hàng
tối thiểu, quý công ty sẽ tính giá như thế nào ? (giá tăng bao nhiêu phần trăm - nếu có) ?
(b) Thời gian thực hiện đơn hàng trong trường hợp này ra sao ?
4. Quý công ty có thể linh hoạt trong việc báo giá đối với các đơn vò tính khác nhau theo yêu cầu
của CHÚNG TÔI hay không ? (ví dụ báo giá theo kg/theo mét vuông/theo từng đơn vò sản
phẩm )
5. Để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến gia thành sản phẩm, xin quý công ty vui lòng cung
cấp bảng tính toán chi tiết chi phí theo mẫu đính kèm.
6. Quý công ty có đặt ra chiến lược và hệ thống đảm bảo tính hiệu quả về mặt chi phí không ? vui
lòng nêu chi tiết.
7. Quý công ty có sẵn lòng hợp tác với CHÚNG TÔI cùng đánh giá và thực hiện các chương trình
cắt giảm chi phí cho CHÚNG TÔI không ?
PHẦN 3: NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN (R&D)
1. Quý công ty có phòng nghiên cứu và phát triển (R&D) không? Nhân sự phòng này gồm bao nhiêu
ngøi, tổ chức ra sao và ai là người quyết đònh cao nhất?
2. Quý công ty có sẵn sàng kết hợp với khách hàng để cùng nghiên cứu và phát triển một quy cách
sản phẩm mới hoặc một loại nguyên vật liệu/sản phẩm mới không?
3. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển bao gồm những gì ? (Vui lòng ghi chi
tiết) Tình trạng hoạt động của các phương tiện này như thế nào?
4. Quý công ty có nghiên cứu các sản phẩm của đối thủ theo yêu cầu của khách hàng không?
5. Có các chuyên gia từ bên ngoài (bên ngoài công ty, từ nước ngoài) hỗ trợ cho quý công ty trong
lónh vực nghiên cứu và phát triển không? Mức độ hỗ trợ như thế nào, có thường xuyên hay
không?
6. Kế hoạch nâng cấp hay đầu tư máy móc thiết bò mới của công ty trong ba (03) năm tới ra sao?
Lúc đó công suất tối đa của công ty sẽ là bao nhiêu?
7. Ngoài ra, vui lòng cho biết trong năm sau, quý công ty có dự đònh nâng cấp hay đầu tư công nghệ,
dây chuyền sản xuất nào mới không? Nếu có xin cho biết tên hiệu, model, công suất và xuất xứ.
PHẦN 4: CHẤT LƯNG
1. Quý công ty có phòng (bộ phận) quản lý chất lượng không? Trưởng phòng (bộ phận) quản lý chất
lượng sẽ báo cáo trực tiếp cho ai?
Có bao nhiêu nhân viên trong phòng (bộ phận) chất lượng của công ty? Vui lòng cho biết công
việc cụ thể của các nhân viên.
2. Trong công ty có chính sách/sổ tay hướng dẫn thực hiện việc quản lý chất lượng không? (Nếu có,
xin vui lòng đính kèm một bản sao) Phương pháp lấy mẫu nào đang được thực hiện để kiểm tra
chất lượng thành phẩm, nguyên vật liệu?
- Đối với nguyên vật liệu:
- Đối với thành phẩm:
3. Có các thủ tục/quy trình nào được viết để hướng dẫn thực hiện các phương pháp thí nghiệm và
hiệu chỉnh không? (Nếu có, vui lòng đính kèm một bảo sao)
4. Quý công ty có áp dụng các tiêu chuẩn chung/ quốc tế/ của tập đoàn để kiểm tra, đánh giá chất
lượng nguyên vật liệu/thành phẩm không? Nếu chỉ áp dụng phương pháp thử riêng của công ty,
vui lòng nêu rõ chi tiết.
5. Quý công ty có thể cung cấp bản chứng nhận chất lượng cho mỗi lô hàng được giao cho KC
không?
6. Quý công ty có lưu mẫu cho mỗi lô hàng sản xuất hay không? Các số liệu kiểm tra chất lượng có
được ghi chép và lưu lại không? Nếu có, xin cho biết những số liệu này thường được giữ lại trong
bao lâu?
7. Công ty sẽ có các giải pháp như thế nào đối với các nguyên vật liệu/thành phẩm không đạt yêu
cầu?
- Với nguyên vật liệu:
- Với thành phẩm:
Quý công ty có thể đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề trong khoảng thời gian bao lâu từ khi phát
hiện ra nguyên vật liệu/sản phẩm không đạt yêu cầu?
8. Vui lòng cho biết quy trình hình thành, thay đổi các tài liệu về quy cách và thông số kỹ thuật của
sản phẩm/ nguyên vật liệu (specification) cho các bộ phận có liên quan như thế nào?
9. Bộ phận/phòng ban nào là nơi nhận được quy cách, thông số lỹ thuật của sản phẩm/nguyên vật
liệu?
- Nguyên vật liệu:
- Thành phẩm:
10. Quý công ty có áp dụng các phương pháp thông kê nào để phân tích kết quả thí nghiệm thu thập
được không? Nếu có, vui lòng cho biết chi tiết các phương pháp thống kê đang được áp dụng
trong công ty.
11. Làm sao quý công ty đảm bảo sản phẩm của mình đáp ứng quy cách và thông số kỹ thuật do
khách hàng đưa ra?
12. Phòng thí nghiệm và các tiện ích khác :
- Quý công ty có phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng không?
- Hiện có bao nhiêu thiết bò trong phòng thí nghiệm và các thiết bò này phục vụ cho mục đích
kiểm tra nào? Vui lòng liệt kê danh sách chi tiết.
- Các thiết bò thí nghiệm có được hiệu chỉnh đònh kỳ không? Bao lâu một lần ? Việc hiệu chỉnh
thiết bò được thực hiện bởi nhân sự của công ty hay được thực hiện bởi một cơ quan chức năng
khác? (Vui lòng cho biết tên cơ quan hiệu chỉnh và đính kèm bảo sao của một giấy chứng
nhận hiệu chỉnh).
Trong hai năm tới, quý công ty có dự đònh đầu tư thêm các thiết bò thí nghiệm khác không? Vui
lòng cho biết tên thiết bò và thời gian dự tính đầu tư (nếu có)
13. Quý công ty có đặt ra mục tiêu và hệ thống hướng tới việc ngày càng nâng cao chất lượng sản
phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng hay không? Điều này được để cập trong tài liệu nào
được lưu giữ ở quý công ty ? (nếu có)
14. Quý công ty có thực hiện chương trình đánh giá nhà cung cấp của mình không? Phòng ban nào là
nơi tổ chức thực hiện chương trình này?
15. (a) Quý công ty có đạt được chứng nhận ISO 9000 chưa? nếu chưa,quý công ty có ý đònh đạt
chứng nhận này hay không và khi nào thực hiện?
(b) Nhà cung cấp của quý công ty có đạt được chứng nhận ISO 9000 không ?
16. Quý công ty có chính sách nhà cung cấp dự phòng đối với các nguyên vật liệu chủ yếu không ?
vui lòng nêu rõ.
17. Quý công ty có thể liệt kê các nguyên vật liệu chính và các nhà cung cấp (xin ghi rõ trong nước
hoặc nước ngoài) để chúng tôi tham khảo ?
PHẦN 5: AN TOÀN VÀ VỆ SINH NHÀ XƯỞNG (S&H)
1. Hiện tại quý công ty có quy đònh nào về an toàn và vệ sinh nhà xưởng không? Nếu có, vui lòng
đính kèm một bản sao.
2. Công ty có phân công nhân sự phụ trách bộ phận an toàn và vệ sinh nhà xưởng không? Nếu có,
xin cho biết người này sẽ báo cáo trực tiếp cho ai?
3. Các chương trình về an toàn và vệ sinh nhà xưởng của quý công ty được đánh giá theo tiêu chuẩn
nào? Vui lòng ghi rõ.
4. Hiện quý công ty có áp dụng các chính sách và thủ tục đảm bảo sức khỏe, an toàn cho nhân viên
và vệ sinh trong sản xuất hay không? Nếu có, xin vui lòng cho biết đó là các tiêu chuẩn, quy đònh
nào?
5. Quý công ty có thực hiện phương pháp quản lý tồn kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước
(FIFO) hay không?
PHẦN 6: NGUỒN LỰC
Nhà xưởng/phương tiện sản xuất
1. Nhà xưởng sản xuất của quý công ty là do công ty sở hữu hay thuê ?
(a) Diện tích nhà máy : …………………………………………………………………………….m2
(b) Diện tích còn khả năng mở rộng : ……………………………………………………………… m2
2. Nhà kho của quý công ty là do công ty sở hữu hay thuê ?
3. (a) Tổng diện tích kho : …………………………………………………………………………….m2
(b) Hạn mức tồn kho (số ngày/tuần) :
- Đối với nguyên vật liệu : …………………………………………………………………………….
- Đối với thành phẩm : …………………………………………………………………………….
4. Quý công ty có hệ thống phát điện riêng trong trường hợp cúp điện không ?
5. Xin cho biết tổng số nhân viên trong công ty và trong đó số nhân viên trực tiếp sản xuất là bao
nhiêu người?
Tổng số nhân viên
Nhân viên trực tiếp sản xuất :
Quý công ty hiện có bao nhiêu máy phục vụ cho sản xuất các loại ? Vui lòng đính kèm một danh
sách các loại máy móc, thiết bò trong đó ghi rõ tên máy, model, xuất xứ, công suất và khả năng
sản xuất,thời gian đã qua sử dụng.
6. Công suất sản xuất hàng ngày (liệt kê đối với từng loại sản phẩm/nguyên liệu riêng biệt)
Công suất tối đa : …………………………………………………………….
Công suất hiện tại : ………………………………………………………….
Hiêu suất sử dụng : ………………………………………………………… (%)
7. Các đơn hàng của CHÚNG TÔI chiếm bao nhiêu phần trăm công suất hiện tại của quý công ty?
8. Quý công ty hoạt động bao nhiêu ca sản xuất một ngày ? Bao nhiêu giờ/ ca sản xuất ?
Ngày không làm việc trong tuần ?
9. Có bao nhiêu khóa học nâng cao nghiệp vụ được tổ chức hàng năm? Các khoá học này được tổ
chức với người huấn luyện là nhân sự trong công ty hay sử dụng các đơn vò bên ngoài ?
10. Quý công ty có thường xuyên đưa nhân viên cao cấp của mình đi huấn luyện ở nước ngoài không?
Khóa học gần đây nhất được tổ chức ở đâu? Đối tượng tham dự là ai? Do ai huấn luyện?
11. Quý công ty có phương tiện phục vụ cho việc huấn luyện trong nội bộ công ty không ?
12. Quý công ty có thường tổ chức các buổi họp mặt khách hàng để giới thiệu một công nghệ mới
hay chia sẻ những kinh nghiệm về các lónh vực có liên quan cho khách hàng không?
13. Quý công ty thực hiện bao nhiêu lần dừng máy để bảo trì đònh kỳ trong một năm? Trong khoảng
thời gian đó, quý công ty có các giải pháp nào để đảm bảo khả năng giao hàng đúng thời hạn như
yêu cầu cho CHÚNG TÔI?
Vận chuyển/Giao hàng
14. Quý công ty có sở hữu các phương tiện vận chuyển giao hàng riêng hay không ? Xin cho biết rõ
đó là những phương tiện gì và số lượng từng loại?
Nếu không, vui lòng cho biết quý công ty đang hợp tác với công ty dòch vụ vận tải nào ? Quý
công ty có hợp đồng lâu dài với đơn vò vận tải đó không ?
15. Tỷ lệ phần trăm của phương tiên vận tải quý công ty sở hữu và thuê ngoài?
16. Phòng ban nào chòu trách nhiệm làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu và chuẩn bò các chứng từ
gửi hàng (hoá đơn, phiếu đóng gói, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ ) ? Quý công ty thuê công
ty giao nhận hay tự mình làm lấy?
b)Giai đoạn đánh giá, lựa chọn:
• Quy trình đánh giá NCC:
Người thực hiện Quy trình Tài liệu
Nhân viên
Nhân viên
Trưởng phòng
Trưởng phòng, nhân viên
Trưởng phòng, nhân viên
Trưởng phòng
Tổng giám đốc
Biểu mẫu danh
sách nhà cung
ứng ban đầu
Tiêu chuẩn đánh
giá nhà cung ứng
Danh sách nhà
cung ứng đạt u
cầu
Danh sách nhà
Thu thập thơng tin
Danh sách NCU ban đầu
Lập tiêu chí đánh giá
Tiến hành đánh giá
Lựa chọn NCU chính thức
Trình TGĐ phê duyệt
u cầu đánh giá
nhà cung ứng
Nhân viên
cung ứng chính
thức
• Tiêu chuẩn đánh giá:
Ðánh giá lần : Ngày đánh giá :
Tổng số điểm (đ) đạt được :
1-Chỉ Tiêu Tổng Quan về Nhà cung cấp : cao nhất là 22đ
• Pháp nhân Nhà cung cấp là :
-Nhà sản xuất nước ngoài hay đại lý cao nhất 7đ
-Nhà sản xuất trong nước hay đại lý cao nhất 6đ
-Doanh nghiệp Nhà Nước (Tổng Công ty) 5đ
-Công ty Cổ phần 4đ
-Công ty Trách Nhiệm Hữu hạn 3đ
-Doanh nghiệp Tư nhân nội địa, 2đ
-Loại hình khác . 1đ
• Chuyên ngành:(mức độ liên quan đếnviệc sản xuất hàng hóa cung ứng)1đ-4đ
• Chứng chỉ Quản lý chất lượng ISO 2đ
Nếu nhà cung cấp có chứng chỉ này thì sẽ ưu tiên chọn so với
nhà cung cấp không có .
• Nhà cung cấp liên hệ với Nhà sản xuất thiết bị là :
-Nhà cung cấp chính là Nhà sản xuất 4đ
-Ðại lý cấp 1 3đ
-Ðại lý cấp 2 2đ
-Ðại lý cấp 3 1đ
-Không có quan hệ như trên . 0đ
• Tài chính : 2đ
Vững mạnh và minh bạch .Khi có yêu cầu chứng minh năng lực tài chính có thể gởi Giấy
bảo lãnh của 1 Ngân hàng cho bên mua để bảo đảm việc mua bán đáng tin cậy.
• Tín dụng :
- Thanh toán chậm trả bao lâu không thành vấn đề . 3đ
- Thanh tóan nhiều đợt nhưng đợt đầu không quá 30% và bên mua không bị phạt do
quá hạn thanh tóan cho bên bán . 2đ
- Thanh tóan nhiều đợt nhưng đợt đầu không quá 30% 1đ
2-Chỉ Tiêu về Cung cấp Hàng hóa và Dịch vụ : cao nhất 25đ
• Nguồn gốc Hàng hóa rõ ràng 2đ
• Chất lượng :
-Cao nhất với cùng nhãn hiệu và nhà sản xuất 3đ
-Ðáp ứng được nhãn hiệu và nhà sản xuất 2đ
-Ðáp ứng được nhãn hiệu 1đ
• Thời gian giao hàng :
-Ðáp ứng cao nhất 2đ
-Ðáp ứng 1đ
• Kinh nghiệm :
-Ðã có làm thành công 1 dự án trang bị tương tự 2đ
-Có sự giới thiệu của 1 đơn vị uy tín khác . 1đ
-Chưa cung cấp/bán cho bất cứ ai . 0đ
• Uy tín : 3đ
Chưa bị tố cáo vi phạm thỏa thuận mua bán với các đơn vị khác , chưa có tiếng đồn xấu về
thành tích , kinh nghiệm , nghiệp vụ ,đạo đức trong hợp đồng , giao dịch ; không dùng tiền
bạc quà cáp biếu cho bên mua để giành hợp đồng một cách bất hợp pháp .
• Ðội ngũ kỹ thuật :
-Có nhiều nhân viên kỹ thuật có văn bằng-chứng chỉ và kinh nghiệm bảo đảm trình
độ cho công việc được yêu cầu của bên mua 2đ
-Có 1 nhân viên kỹ thuật có văn bằng hay chứng chỉ bảo đảm trình độ cho công việc
được yêu cầu của bên mua. 1đ
• Phương tiện bảo trì và bảo hành :
-Nhà cung cấp có trang bị phụ tùng linh kiện , đội ngũ nhân viên kỹ thuật xử lý , thiết bị
- công cụ phục vụ cho việc sửa chữa cũng như thử nghiệm và phòng ốc sửa chữa . 3đ
-Nhà cung cấp có trang bị phụ tùng linh kiện và đội ngũ nhân viên kỹ thuật xử lý . 2đ
-Nhà cung cấp chỉ có trang bị phụ tùng linh kiện . 1đ
• Giá cả : thấp nhất hoặc hợp lý nhất trong số các nhà cung cấp báo giá . 3đ
• Ðồng tiền giao dịch :
-Ðồng Việt Nam 2đ
-Ðồng đô la Mỹ 1đ
-Ðồng tiền khác 0đ
• Cung cấp dịch vụ bảo hành-bảo trì đáng tin cậy :
-24giờ/ 7ngày .Cho mượn thiết bị trong khi khắc phục hư hỏng. 3đ
-giờ hành chánh /5 ngày (trừ Thứ Bảy và Chủ Nhật) 2đ
-giờ hành chánh /5 ngày (trừ Thứ Bảy , Chủ Nhật và Ngày Lễ) 1đ
3-Các chỉ Tiêu khác : (3đ)
-Cam kết hổ trợ kỹ thuật ngòai nội dung hợp đồng . 1đ
-Cam kết không chủ động kiện cáo khi bên mua vi phạm hợp đồng. 1đ
-Cam kết không hủy bỏ hợp đồng dù với bất cứ lý do gì . 1đ
4-Quan hệ :
-Có quan hệ tin cậy trong công việc với lãnh đạo Công ty . 2đ
-Lãnh đạo 2 bên có biết nhau nhưng không thân thiết . 1đ
-Không biết và không có quan hệ gì . 0đ
Tổng số điểm cao nhất là 52điểm
Căn cứ các tiêu chuẩn này ,tiến hành chấm điểm theo từng mục và lập bảng kết qủa trình Ban
Tổng Giám Ðốc duyệt .Những nhà cung ứng nào đạt điểm cao trong số họ sẽ được đề xuất chọn
vào danh sách các nhà cung cấp đạt yêu cầu.
• Phiếu đánh giá NCC:
Bộ phận:
Số: /
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÀ CUNG ỨNG
CHI TIẾT NHÀ CUNG
CẤP
Tên nhà cung cấp :
Địa chỉ :
Điện thoại : Fax :
HÀNG HOÁ ĐƯỢC
ĐÁNH GIÁ
THỜI ĐIỂM
ĐÁNH GIÁ
Ngày đánh giá :
Đánh giá lần đầu : Đánh giá lại :
CHẤT LƯỢNG
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
Kết quả đánh giá
A B C D
01. Sự phù hợp về tiêu chuẩn kỹ thuật
02. Năng lực cung ứng
03. Phương thức thanh toán
04. Giá cả
05. Vận chuyển
06. Tiến độ giao hàng trước đó
07. Dịch vụ hỗ trợ sau khi bán hàng
08. Tính ổn định về chất lượng qua sử dụng
09.Thái độ phục vụ
Mức độ đánh giá : A là tốt, B là khá, C là trung bình, D là yếu.
Mức chấp nhận : Không có mục nào đạt điểm C, D
Nhận xét đánh giá :
Chấp nhận: Không chấp nhận:
Kiến nghị:
Người đánh giá Phê duyệt
Họ tên:
Ngày:
Chữ ký:
Họ tên:
Ngày:
Chữ ký:
• Giai đoạn lựa chọn:
Trên cơ sở đánh giá ưu nhược điểm của từng NCC và so sánh với các tiêu chuẩn đặt ra, ta lập
được danh sách những nhà cung cấp đạt yêu cầu.Công việc tiếp theo là gì?
Bạn đang băn khoăn không biết phải lựa chọn nhà cung cấp như thế nào cho doanh nghiệp
của bạn khi đã có trong tay danh sách các nhà cung cấp tiềm năng? Đã có rất nhiều doanh
nghiệp buộc phải thay đổi lại sự lựa chọn của mình do những quyết định vội vàng.
Để lựa chọn ra một nhà cung cấp chính thức thì ngoài tiêu chí về sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng tốt, giá cả hợp lý, bạn cần phải tìm hiểu các vấn đề sau:
- Xác định yêu cầu thực tế của doanh nghiệp trước khi lựa chọn nhà cung cấp:
Việc lựa chọn một NCC phải được xem như bất kỳ một dự án nào khác. Các công việc với quy
trình và mục tiêu phải rõ ràng. Khi đã xác định được những động cơ lựa chọn, ta phải chọn được
đội ngũ triển khai và áp dụng những biện pháp quản trị trong việc lựa chọn đó.
- Sản phẩm của nhà cung cấp được sử dụng rộng rãi nhất trên thị trường:
Bạn sẽ dễ dàng tìm được sự chia sẻ trong cộng đồng nếu như sản phẩm bạn định lựa chọn hiện
đang được nhiều người sử dụng. Bạn sẽ được tư vấn cũng như trao đổi về nghiệp vụ nhiều hơn
trên các diễn đàn nếu như có nhiều doanh nghiệp cũng đang sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp
đó.
- Lựa chọn đối tác lớn và có thương hiệu:
Thương hiệu của nhà cung cấp được đánh giá và khẳng định qua các sản phẩm và dịch vụ cung
cấp. Là một người mua hàng thông minh chắc chắn bạn sẽ lựa chọn sản phẩm mà bạn đã biết là
được tín nhiệm trên thị trường và bạn sẽ yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm đó.
- Yêu cầu trình bày Demo sản phẩm:
Ngoài việc tìm hiểu sản phẩm qua việc giới thiệu và tài liệu liên quan, bạn nên yêu cầu nhà cung
cấp giới thiệu thực tế yêu cầu nghiệp vụ của bạn trên sản phẩm để bạn có một cái nhìn trực quan
và sâu rộng hơn về sản phẩm. Sau mỗi lần trình bày của từng nhà cung cấp ta phải lập tức làm
bảng đánh giá sản phẩm xem xét so với các sản phẩm của các nhà cung cấp khác.
- Đến thăm nhà cung cấp:
Việc đến thăm nhà cung cấp sẽ giúp bạn biết được quy mô của doanh nghiệp, môi trường và
phương pháp làm việc của nhà cung cấp. Đây thực sự là: “ Trăm nghe không bằng mắt thấy”
điều này sẽ giúp bạn đặt niềm tin tốt nhất vào đối tác mà bạn lựa chọn.
- Tìm hiểu qua các khách hàng đã sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp:
Đây là một việc bạn nên làm khi lựa chọn NCC. Việc tìm hiểu từ những doanh nghiệp đang sử
dụng dịch vụ của nhà cung cấp bạn cần sẽ cho bạn biết được những giá trị thực sự của sản phẩm.
- Giá bán của sản phẩm:
Phần này đề nghị các nhà cung cấp cho biết về giá cả. Phải lưu ý vào giai đoạn này, khi nhà cung
cấp chưa khảo sát kỹ yêu cầu của bạn thì khó có thể trả lời được giá bán của sản phẩm cung cấp.
- Lựa chọn thông qua đấu thầu:
Nếu như giải pháp của doanh nghiệp bạn yêu cầu có quy mô và chi phí lớn, thì nên tổ chức đấu
thầu. Tài liệu mời thầu dùng để xác định các nhà cung cấp phần mềm sẽ đáp ứng được các yêu
cầu đặt ra. Tài liệu mời thầu giúp ta tin chắc chắn là tất cả các nhà cung cấp đều lựa chọn trên
cùng một tiêu chuẩn và các bảng trả lời sẽ giúp ta dễ dàng theo dõi và so sánh.
c)Giai đoạn đàm phán:
• Phương pháp đàm phán:
Đàm phán cùng có lợi (integrative negotiating). Phương pháp này được thiết kế nhằm tối đa hoá
lợi nhuận cho các bên tham gia đàm phán mà không làm phương hại đến quan hệ giữa các bên.
Ðể có thể áp dụng được phương pháp này, các nhà đàm phán của các bên phải nhất trí với nhau
về mục tiêu chung, không giấu giếm thông tin về nhau và áp dụng phong cách đàm phán nhu đạo
(soft style). Kết quả thu được là các bên tham gia đàm phán cùng thu được lợi nhuận, cùng
“thắng”. Chính vì thế, phương pháp này còn được gọi là phương pháp “chiến thắng trên chiến
thắng” (Win/ Win Approach).
Ðối lập với phương pháp “chiến thắng trên chiến thắng” của đối phương là phương pháp đàm
phán cạnh tranh (competitive negotiating) qua mặc cả cứng rắn, kiên định về lập trường. Nếu ở
phương pháp “chiến thắng trên chiến thắng” của đối phương, các đối phương xác định được mục
tiêu chung thì trong đàm phán cạnh tranh các đối phương có những mục tiêu khác nhau không
thể chia sẻ nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau. Xung đột về quyền lợi gắt gao, các bên ra sức tìm cách
tối đa hoá lợi nhuận bất kể hậu quả với đối phương sẽ ra sao. Bởi vậy, phương pháp đàm phán
cạnh tranh còn được gọi là phương pháp “chiến thắng trên thất bại” của đối phương (Win/ Lose
Approach).
Trong phương pháp Win – Lose sẽ có hai bên xung đột về quan điểm.
Tìm hiểu kỹ ba mô hình này qua bảng sau:
Vấn đề
Đàm phán mềm
(Lose – Win)
Đàm phán cứng
(Win – Lose)
Đàm phán nguyên tắc
(Win – win)
Đối tác Bè bạn Địch thủ Người cộng tác
Mục tiêu Đạt được thỏa thuận Giành được thắng lợi Giải quyết công việc hiệu
quả
Nhượng bộ Nhượng bộ để tăng tiến
quan hệ
Yêu cầu bên kia nhượng
bộ
Phân tích công việc và quan
hệ để trao đổi nhượng bộ
Thái độ Ôn hòa Cứng rắn Ôn hòa với người, cứng rắn
với công việc
Tín nhiệm Tín nhiệm đối tác Không tín nhiệm đối tác sự tín nhiệm không liên
quan đến đàm phán
Lập trường Dễ thay đổi lập trường Giữ vững lập trường Trọng điểm dặt ở lợi ích chứ
Không ở lập trường
Cách làm Đề xuất kiến nghị Uy hiếp bên kia Cùng tìm kiếm lợi ích chung
Điều kiện để
thỏa thuận
Nhượng bộ để đạt được
thỏa thuận
Để đạt được cái muốn có
mới chịu thỏa thuận
Cả 2 bên cùng có lợi
Phương án Tìm ra phương án đối tác
có thể chấp thuận
Tìm ra phương án mà
mình chấp thuận
Vạch ra nhiều phương án
cho 2 bên lựa chọn
Kiên trì Kiên trì muốn đạt được
thỏa thuận
Kiên trì giữ vững lập
trường
Kiên trì tiêu chuẩn khách
quan
Biểu hiện Hết sức tránh tính nóng
nảy
Thi đua sức mạnh ý chí
giữa đôi bên
Căn cứ vào tiêu chuẩn
khách quan để đạt được
thỏa thuận
Kết quả Khuất phục trước sức ép
của đối tác
Tăng sức ép khiến bên
kia khuất phục hoặc đổ
vỡ.
Khuất phục nguyên tắc chứ
Không khuất phục sức ép.
• Sau khi kết thúc đàm phán, cần tiến hành lập đơn hàng, ký kết hợp đồng
cung ứng.
d)Giai đoạn thử nghiệm:
Giai đoạn thử nghiệm nhằm kiểm tra trong một thời gian nhất định các NCC có
đảm bảo đạt đựoc những tiêu chuẩn thông qua các thương vụ mua bán hay không. Nếu các NCC
đạt được tiêu chuẩn và đảm bảo độ tin cậy cao, có thể xếp các NCC vào quan hệ đối tác lâu dài.
Nếu các NCC qua thời gian thử nghiệm không đạt được những tiêu chuẩn đặt ra, cần chọn và
tiến hành thử nghiệm đối với NCC tiếp theo trong danh sách những nhà cung cấp tiềm năng.
TRƯỜNG HỢP TỐT NHẤT
Những nhà cung cấp của bạn mang lại những kết quả tuyệt vời kịp lúc và trên cơ sở cân bằng
ngân sách. Những nhà cung cấp rất dễ dàng làm việc với bạn và họ cho phép bạn tập trung vào
những thứ khác, tạo cho công ty bạn thêm nhiều năng suất. Có mối quan hệ với nhà cung cấp lớn
có thể nâng cao được sự kinh doanh của bạn.
TRƯỜNG HỢP TRUNG LẬP
Các nhà cung cấp của bạn nhận được những kết quả chấp nhận được với mức giá mà bạn luôn
mong đợi.
Bạn có thể phải giữ mối liên lạc với những nhà cung cấp hàng đầu để đảm bảo thời hạn cuối
cùng mà bạn phải đáp ứng và bạn dành thời gian hợp lý để quản lý mối quan hệ này.
TRƯỜNG HỢP XẤU NHẤT
Các nhà cung cấp của bạn cung cấp những công việc kém chất lượng với mức giá quá cao, họ
không đáp ứng kịp thời hạn và quả là khó khăn để làm việc với họ. Trong trường hợp xấu nhất,
bạn mất thời gian và tiền bạc cố gắng quản lý các nhà cung cấp, bạn có thể phải sa thải nhà cung
cấp này và bắt đầu từ đầu.
3.Lựa chọn phương pháp cung cấp:
Để thỏa mãn yêu cầu với chi phí thấp nhất, một số DN đã thành công trong việc sủ dụng phương
pháp Cung ứng đúng thời điểm (Just In Time: J.I.T). Theo phương pháp này mức dữ trữ có xu
hướng giảm đến không. Hệ thống đúng thời điểm bao trùm chức năng mua, quản trị dự trữ và
quản trị sản xuất.
Trong hệ thống sản xuất “đúng thời điểm” hay còn gọi là “hệ thống sản xuất không dự trữ”,
lượng tồn kho được kiểm soát để luôn ở mức tối thiểu và có xu hướng tiến sát đến mức đơn vị.
Điều này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhất là giảm đáng kể chi phí sản xuất và
cải thiện chất lượng sản phẩm cũng như tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Những ưu điểm của J.I.T:
- Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm được giao thường xuyên với khối lượng nhỏ, nên
giảm chi phí tồn trữ.
- Lập quan hệ dài hạn với nhà cung ứng nên không cần thiết phải đi tìm nhà cung ứng mới.
Để thực hiện được phương pháp cung ứng đúng thời điểm, các nhà quản trị sản xuất phải tìm
cách giảm những sự biến đổi gây ra những yếu tố bên trong và bên ngoài quá trình điều hành sản
xuất.
Thương mại quốc tế càng phát triển nhanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng tốc hội nhập.
Tuy nhiên, đối với các nhà cung ứng muốn hội nhập được họ cần phải có phương pháp kiểm soát
hàng tồn kho một cách hợp lý.
Việc cung ứng hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả cho phép các công ty có thể phát triển nhanh
chóng và tập trung vào việc mở rộng quy mô kinh doanh. Số lượng hàng tồn kho càng nhiều thì
rắc rối càng tăng. Hàng hóa được cung ứng đúng thời điểm ra thị trường là điều lý tưởng nhất đối
với các nhà cung ứng hàng.
Các doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng hàng hóa ra thị trường ngày nay thực sự đang tham
gia vào một cuộc chơi mà ai nhanh chân là người thắng cuộc nhưng việc tăng tốc di chuyển hàng
tồn kho cần phải được doanh nghiệp tính toán cẩn thận và họ phải chắc chắn rằng sản phẩm đến
công ty trong thời điểm cần thiết thật sự.
4. Đánh giá nhà cung cấp tiềm năng:
Nhà cung cấp thường được chia ra làm 4 loại:
a. Nhà sản xuất: Hầu hết nhà bán lẻ mua được sản phẩm đều thông qua công ty môi giới hay đại
diện thương mại, họ sẽ gom hàng từ nhiều nguồn để cung cấp cho nhà bán lẻ. Tất nhiên giá cả từ
nhà sản xuất sẽ rẻ nhất, nhưng cũng khó tiếp cận nguồn cung cấp này nhất.
b. Nhà phân phối: Được biết đến với nhiều tên gọi như nhà bán sỉ, môi giới, nhà phân phối mua
hàng từ nhà sản xuất, và hàng dự trữ của các công ty lớn và bán lại cho người bán lẻ. Mặc dù giá
của nhà phân phối cao hơn của nhà sản xuất, nhưng họ có thể linh động giải quyết những đơn
hàng nhỏ hoặc tiến hành gom hàng dùm người bán lẻ.
c. Các bên làm đại lý độc quyền: Họ chỉ cung cấp hàng bằng văn phòng đại diện hoặc ở những
hội chợ, triển lãm.
d. Nhập khẩu: Nhiều nhà bán lẻ mua hàng nhập trực tiếp từ các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu trong nước. Hoặc nếu bạn hiểu rõ thị trường nước ngoài thì bạn có thể nhập hàng hóa
trực tiếp từ họ.
Có nhiều định nghĩa về nhà cung cấp tốt, nhưng có lẽ định nghĩa của giáo sư Wibur England
được trình bày dưới đây là đầy đủ nhất. “Một nhà cung cấp đáng tin cậy là người luôn trung thực
và công bằng trong quan hệ với khách hàng, nhân viên và với chính bản thân mình. Họ có đầy đủ
các trang thiết bị, máy móc thích hợp, có phương pháp công nghệ tốt để có thể cung cấp vật tư
hàng hoá đủ số lượng, đúng chất lượng, kịp thời hạn và giá cả hợp lý. Nhà cung cấp tin cậy có
tình hình tài chính lành mạnh, chính sách quản trị tiên tiến, linh hoạt, sáng tạo, không ngừng cải
tiến quy trình sản xuất cho hoàn thiện hơn, và cuối cùng, nhà cung cấp hiểu được rằng quyền lợi
của anh ta được đáp ứng nhiều nhất khi anh ta phục vụ khách hàng tốt nhất”.
Cho dù bạn đang tìm kiếm nguyên vật liệu hay sản phẩm cuối cùng để làm trung gian, bạn cũng
cần tìm được 1 nhà cung cấp tiềm năng. Họ là những người cung cấp cho bạn nguồn thông tin
quan trọng, giúp bạn đánh giá sản phẩm, theo dõi một hành động của đối thủ và thông báo cho
bạn những cơ hội đầy hứa hẹn.
Nếu như bạn cần thông qua 1 nhà bán sỉ, thì họ sẽ giúp bạn tìm bạn hàng, đề xuất giải pháp để
cắt giảm chi phí, cải tiến sản phẩm và thiết kế, thậm chí giúp bạn tổ chức những chương trình
tiếp thị.
Các yếu tố đánh giá một nhà cung cấp tiềm năng:
Rất nhiều công ty đưa ra tiêu chí đầu tiên để chọn nhà cung cấp là giá cả. Quả nhiên có ý nghĩa
quan trọng trong kinh doanh. Nhưng hãy nhớ rằng, những nhà cung cấp giá cạnh tranh nhất cũng
hằng hà sa số như đống hóa đơn của bạn vậy. Vì thế, nếu bạn làm ăn với họ lâu dài, hãy đề xuất
họ từ từ cắt giảm giá bán trên từng món hàng họ cung cấp cho bạn, hoặc đôi khi bạn quên thanh
toán 1 hóa đơn cho họ, nhưng họ không hề nhắc nhở, thì cũng đừng lên tiếng.
Sau giá cả là yếu tố tín nhiệm. Một nhà cung cấp tốt luôn đảm bảo cung cấp đúng và đủ số lượng
hàng hóa đồng thời luôn đảm bảo chất lượng như lúc ký hợp đồng. Có thể bạn đang có mối quan
hệ với những nhà cung cấp lớn và uy tín, tuy nhiên cũng đừng bỏ qua những nhà cung cấp nhỏ
tiềm năng.
Thử nghĩ xem, nếu bạn là 1 khách hàng lớn của 1 công ty nhỏ, bạn đôi khi sẽ nhận được nhiều
ưu đãi hơn những dịch vụ mà 1 nhà cung cấp lớn cung ứng cho 1 công ty nhỏ. Bạn cũng nên so
sánh sản phẩm/dịch vụ của 2 công ty nhỏ, điểu này mang đến cho bạn nhiều lợi ích hơn so với
lợi nhuận đơn thuần.
Đảm bảo nguồn hàng ổn định là yếu tố thứ 3 mà người bán lẻ trông đợi ở nhà cung cấp. Bạn
muốn hợp tác với 1 nhà cung cấp uy tín, bạn hãy căn cứ vào những yếu tố sau: 1 doanh nghiệp
có lịch sử phát triển lâu đời, một doanh nghiệp tạo được niềm tin trong lòng khách hàng, một
doanh nghiệp mà giám đốc điều hành giỏi về nghiệp vụ và tổ chức… Khi bạn đánh giá những
doanh nghiệp trên, đừng quên tìm hiểu những dấu hiệu bất thường của họ, ví dụ như lô hàng đến
sớm hơn ngày quy định, đó là một dấu hiệu cho thấy họ có ít các đơn đặt hàng và đang rất cần
tiền.
Đừng quên quan sát trụ sở kinh doanh của họ. 1 nhà cung cấp ở cách xa địa điểm bạn cần giao
hàng sẽ tiềm ẩn những khả năng như giao hàng chậm, tốn phí vận chuyển cao hơn, tình trạng
hàng hóa bị hư hại. Nếu bạn cần hàng gấp, hãy xem xét chính sách liên quan đến cước phí của
nhà cung cấp. Ví dụ bạn đạt được 1 ngưỡng đề ra về số lượng, bạn sẽ được miễn phí tiền vận
chuyển. Tuy nhiên bạn cũng nên “gõ cửa” những nhà cung cấp ở gần mình nhất để tiết kiệm chi
phí và chủ động hơn nếu có vấn đề ngoài mong đợi xảy ra.
Cuối cùng, hãy tìm đến các nhà sản xuất năng động. Bạn đôi khi không giỏi về những vấn đề liên
quan đến sản xuất. Nhưng hãy yêu cầu họ cung cấp những sản phẩm/ dịch vụ cải tiến nhất, do đó
họ cũng cần huấn luyện nhân viên của bạn cách giải quyết và xử lý tình huống. Đương nhiên họ
sẽ vui vẻ đồng ý nếu như đôi bên thương lượng thành công, và đôi bên cùng có lợi(Mô hình win
– win).
5.Quan hệ với nhà cung cấp:
• Quản lý quan hệ nhà cung cấp – SRM:
Ngày nay, việc mua được nguyên vật liệu với giá cả chấp nhận được từ nhà cung ngày càng trở
nên khó khăn hơn trong khi doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ
có chất lượng cho khách hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp có thể giảm chi phí liên quan đến việc
mua hàng, doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận mà không phải tăng sản lượng bán hoặc giảm chất
lượng của sản phẩm.
SRM giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn dây chuyền cung cấp và các quy trình tự động. Kết nối
với toàn bộ hệ thống cung cấp và cho phép doanh nghiệp nắm rõ chi phí ở phạm vi toàn cầu. Do
đó, doanh nghiệp có thể cắt giảm chi phí trong việc mua hàng hóa và dịch vụ.
Giảm chi phí thông qua việc cộng tác
Các nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp duy trì được mối quan hệ tốt với hệ thống cung cấp
của doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn các doanh nghiệp không thực hiện được việc này.
Thay vì gây sức ép với từng nhà cung cấp để giảm chi phí, doanh nghiệp cần hợp tác với các nhà
cung cấp và xây dựng các mối quan hệ tin cậy, cùng có lợi trong toàn bộ hệ thống cung cấp.
Với SRM, doanh nghiệp có thể quản lý toàn bộ chu trình cung cấp - từ chiến lược đến thực hiện -
giúp doanh nghiệp đạt kết quả tốt nhất trong việc lựa chọn nhà cung cấp, tăng cường hợp tác, và
giảm thời gian trong chu trình. Và với các lợi thế riêng biệt về thông tin thống nhất và dữ liệu
chia sẻ, SRM giúp doanh nghiệp ra quyết định và thực thi các quyết định gắn với chiến lược của
doanh nghiệp.
10 Lời khuyên cho việc sử dụng phản hồi của nhà cung cấp
1. Tổ chức tiếp nhận các phản hồi chính thức và không chính thức từ các nhà cung cấp.
2. Các phản hồi chính thức có thể diễn ra trong các cuộc họp với các nhà cung cấp – ví dụ
như hàng tháng với các nhà cung cấp chiến lược, hàng quý với các nhà cung cấp đối tác,
và hàng năm hoặc nửa năm với các nhà cung cấp sự vụ.
3. Các phản hồi không chính thức có thể diễn ra trên cơ sở thường xuyên hơn (thậm chí
hàng ngày), thông qua điện thoại, thư điện tử, trao đổi cá nhân.
4. Xem xét việc chỉ định một nhân viên đỡ đầu/bảo vệ cho từng nhà cung cấp chiến lược,
những người nói chuyện với các nhà cung cấp thường xuyên và cung cấp các cơ hội để
chia sẻ các phản hồi không chính thức.
5. Tạo ra các quy trình chính thức để tiếp cận với phản hồi của nhà cung cấp. Bước đầu tiên
nên quyết định xem liệu ý tưởng có đáng giá để theo đuổi. Nếu vậy, đi tiếp với các hành
động phù hợp, và sắp xếp cho một đội ngũ làm việc với những công việc này.
6. Sự thay đổi có thể liên quan nhiều hơn là việc vặn hệ thống hiện tại, hay là việc cấu trúc
hoàn toàn lại nó.
7. Phản hồi lại các nhà cung cấp để cho họ biết bạn đang làm việc trên ý kiến của họ.
8. Triển khai các công việc. Tiếp đó cung cấp cho các nhà cung cấp một cách để đưa ra
phản hồi trên những sự thay đổi.
9. Đảm bảo việc liên lạc với nhà cung cấp nếu bạn quyết định không làm gì trên gợi ý của
họ.
10. Cuối cùng, giữ toàn bộ quy trình đúng triển vọng, hãy nhớ rằng nó được tạo ra để tiếp tục
xây dựng các mối quan hệ mạnh mẽ hơn với nhà cung cấp.
• Thay đổi mối quan hệ với nhà cung cấp
Có thể bạn phài nghĩ đến phương án tìm 1 nhà cung cấp mới, họ sẽ cung cấp cho bạn những lợi
điểm về giá thành, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng những nhu cầu được đề ra bởi chính
khách hàng của bạn. Dưới đây sẽ có những lựa chọn để bạn trở thành 1 doanh nghiệp chủ động
trong kinh doanh:
Yêu cầu chiết khấu: Nếu bạn dạo 1 vòng quanh 1 cửa hàng bán lẻ, bạn sẽ phải trả 1 giá cho đôi
giày bằng với các giá của các cửa hàng khác. Nhưng kinh doanh với nhà cung cấp thì không như
vậy. Bạn có rất nhiều yếu tố có thể trả giá và yêu cầu các dịch vụ khác với đối thủ cạnh tranh. Vì
vậy trước khi ký 1 hợp đồng, bạn hãy hỏi để được họ cung cấp những điều khoản về giá cả, chiết
khấu… Khi cần thiết phải hỏi họ những yếu tố nào cần thiết để đạt được khoản chiết khấu như
vậy để có mục tiêu và định hướng phát triển.
Nâng cấp dịch vụ: Có thể bạn chưa bao giờ để ý đến từng phần nhỏ nhặt trong các quan hệ làm
ăn với nhà cung cấp và khách hàng. Do đó không thể cải thiện chất lượng phục vụ. Nếu bạn có
bất kỳ thắc mắc gì với nhà cung cấp, hãy mang ra thảo luận ngay lập tức. Nếu sau khi thương
lượng vẫn không đi đến thống nhất, bạn hãy theo đuổi mục tiêu giải quyết cho được vướng mắc
đó. Chắc chắn sẽ có 1 đối tác nào đó trên thị trường có hướng giải quyết tốt và sẵn sảng đến với
bạn để cung cấp tính năng ưu việt của họ.
Thúc đẩy thêm mối quan hệ với nhà sản xuất: Không phải khách hàng nào cũng muốn tăng
cường mối quan hệ làm ăn với nhà cung cấp của họ. Vì thế nhà cung cấp sẽ không đề cập trước
với bạn vấn đề này mà bạn hãy hành động trước. Bạn hãy “ra hiệu” để nhà cung cấp nhận ra bạn
đang muốn thảo luận về vấn đề này, ví dụ như nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, giảm sai
sót trong sản xuất và giảm chi phí…
Nếu như họ không thiện chí, bạn hãy tìm 1 nhà cung cấp khác thử xem. Có thể nhà cung cấp hiện
giờ của bạn chưa thực hiện điều này với bất kỳ khách hàng nào, nhưng tại sao không nghĩ bạn là
người đầu tiên!
Tạo sự thay đổi
Có ít nhà cung cấp thì tốt hơn có quá nhiều! Giảm thiểu số lượng nhà cung cấp bạn sẽ giảm được
chi phí hành chánh để tiếp xúc với họ. Ngược lại, có mối quan hệ mật thiết với 1 số ít nhà cung
cấp uy tín sẽ giúp bạn kiểm soát tốt doanh nghiệp:
Không uy tín: Khi 1 nhà cung cấp bắt đầu chuyến hàng đầu tiên trễ nãi, hàng hóa bị thiệt hại…
hãy tìm 1 đối tác khác. Dù công ty nào cũng có những điểm mạnh và yếu, và không phải lúc nào
cũng thuận lợi trong làm ăn, nhưng nếu phát hiện ra sớm những hạn chế trước khi chọn nhà cung
cấp. Nếu họ sau khi gặp khó khăn và có phương hướng khắc phục hữu hiệu, tại sao bạn không
đặt vấn đề với họ?
Thiếu tính cạnh tranh: Một vài nhà cung cấp không chịu đầu tư đổi mới quy trình sản xuất,
không tiếp thu học hỏi và không cải tiến phục vụ, trong khi những đối thủ của họ không ngừng
nâng cao chất lượng phục vụ, đã đến lúc và tìm hiểu lại vấn đề. Chỉ ra những khác biệt giữa họ
và đối thủ cạnh tranh, nếu như họ vẫn bảo thủ, hãy chuyển sang 1 nhà cung cấp ưu việt hơn.
Xem khách hàng là thượng đế: Một vài nhà cung cấp tự động mời bạn đến tham quan cơ sở sản
xuất của họ, nói chuyện với công nhân, với nhà quản lý, mời bạn tham dự những cuộc họp của
công ty, thậm chí không giấu diếm báo cáo tài chính, thì đây là những yếu tố cho thấy 1 nhà
cung cấp chuyên nghiệp. Nếu họ từ chối làm những việc như vậy, không do dự, bạn hãy gạch tên
họ ra khỏi danh sách tiềm năng.
Quá nhiều chi phí phụ trội: Nếu một nhà cung cấp không cùng bạn chia sẽ những khoản chi phí
từ nhỏ nhất như tiền thuê địa điểm cho cuộc họp, tiền vận chuyển nếu bạn đặt những đơn hàng
lớn, tiền chiết khấu cho bên trung gian… đến những chi phí lớn như giải quyết hậu quả của lô
hàng bị lỗi, kiểm tra chất lượng hàng hóa, chi phí đào tạo nhân viên phía nhà cung cấp. Trong
khi những chi phí này là hoàn toàn hợp lý, thì bạn hãy tìm cho mình 1 đối tác mới.
II.LỜI KẾT:
Bạn đã từng thấy có một thời gian khó khăn để lựa chọn một nhà cung cấp chưa? Thậm chí với
nhiều năm kinh nghiệm trong một khu vực cụ thể. Nó có thể là một quá trình tốn nhiều thời gian,
thậm chí khó khăn hơn nếu như bạn chọn một nhà cung cấp cho một chức năng mà bạn không
biết nó có tốt hay ko?
Thật sự, lựa chọn nhà cung cấp là một phần quan trọng trong hoạt động Logistics và trong kinh
doanh của doanh nghiệp.Có thể bạn sẽ cần một nhà cung cấp có chuyên môn và có tài xoay xở.
Có rất nhiều tiện ích để nhận được sự cung cấp, bạn có thể có được những kinh nghiệm trong
kinh doanh một cách sâu sắc, tiếp cận công nghệ mới hoặc tiết kiệm tiền vào những hiệu quả của
một nhà cung cấp có thể cung cấp. Nhưng quả là quan trọng để đánh giá cẩn thận và quản lý
những nhà cung cấp của bạn để thu được những phần thưởng từ những nhà cung cấp này.