Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Tài liệu Sổ tay Kỹ Thuật Thuỷ Lợi -Phần 2-Tập 2 - Chương 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 46 trang )

A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 79
79




Ch"ơng 2

Đập bê tông và bê tông cốt thép trên nền mềm

!"#$%&'#($)*+,$-+,$./012#$)345#/$670$



Đập tràn bê tông trên nền mềm khác với đập bê tông trên nền đá ở những điểm
sau: đập trên nền mềm th?ờng có đáy rộng hơn, do sức kháng tr?ợt của nền nhỏ và tải
trọng đơn vị cho phép bé. Do đó, việc xây dựng các đập cao trên nền mềm th?ờng tốn
kém và nhiều khi không thể thực hiện đ?ợc (chiều cao đập không v?ợt quá 40á50 m).
Vì vậy, khi thiết kế loại đập này, cần xem xét kỹ các đặc tr?ng địa kỹ thuật của vật
liệu nền.


2.1. Đặc điểm địa chất nền và công tác chuẩn bị


Theo thành phần hạt, đất đ?ợc chia ra thành các loại phụ thuộc vào kích th?ớc hạt:
- Đá tảng: có kích th?ớc lớn hơn 300 mm;
- Đá cuội và dăm: có kích th?ớc 300
á
150 mm;
- Sỏi và sạn: có kích th?ớc 150


á
2 mm;
- Hạt cát: có kích th?ớc 2
á
0,06 mm;
- Hạt bụi: 0,06
á
0,002 mm;
- Hạt sét: có kích th?ớc nhỏ hơn 0,002 mm;
- Hạt mịn: tập hợp của hạt bụi và hạt sét;
- Hạt thô: các hạt có kích th?ớc lớn hơn hạt bụi;
- Đất hữu cơ: đất có di tích thực vật và động vật;
- Đất hạt mịn: đất, gồm hơn 50% trọng l?ợng là những hạt có kích th?ớc nhỏ
hơn 0,08 mm;
- Đất hạt thô: đất, gồm hơn 50% trọng l?ợng là những hạt có kích th?ớc lớn
hơn 0,08 mm;
- Đất cuội sỏi: đất hạt thô, trong đó thành phần chủ yếu là các cuội sỏi;
- Đất cát: đất hạt thô, trong đó thành phần chủ yếu là các hạt cát;
- Đất bụi: đất hạt mịn, trong đó hàm l?ợng sét chiếm ít hơn 20% trọng l?ợng
của thành phần hạt mịn;
- Đất sét: đất hạt mịn, trong đó hàm l?ợng sét chiếm hơn 20% trọng l?ợng của
thành phần hạt mịn;
- Đất rời: đất, trong đó độ bền chống cắt chủ yếu phụ thuộc vào lực ma sát giữa
các hạt;
80 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
- Đất dính: đất, trong đó độ bền chống cắt gồm lực ma sát giữa các hạt và lực
dính giữa các hạt:
- Tính dẻo: tính chất của vật liệu có khả năng chịu đ?ợc biến dạng tức thời
không đàn hồi, có biến dạng thể tích không đáng kể và không bị rạn nứt;
- Tính nén: khả năng biến dạng của đất d?ới tác động của lực nén;

- Giới hạn chảy: hàm l?ợng n?ớc ở ranh giới quy ?ớc giữa trạng thái dẻo và
trạng thái chảy của đất;
- Giới hạn dẻo: hàm l?ợng n?ớc ở ranh giới quy ?ớc giữa trạng thái dẻo và
trạng thái cứng của đất.

I. Đặc tính của đất dính
Đối với sét, hàm l?ợng hạt có đ?ờng kính d <0,002 mm chiếm từ 30á60%, nếu
hàm l?ợng này lớn hơn gọi là sét nặng. Hệ số thấm K = 1,75.10
-8
á1,75.10
-6
cm/s. Độ
rỗng từ 0,3á0,41, lực dính từ 4á5,2 T/m
2
.
Đối với đất chứa sét, hàm l?ợng hạt có đ?ờng kính d < 0,002 mm chiếm từ
20á30%. Hệ số thấm K = 1,75.10
-7
á1,75.10
-5
cm/s. Độ rỗng từ 0,29á0,44, trọng l?ợng
của 1 m
3
đất tại độ ẩm bình th?ờng là 19á21 KN.
Đất sét đ?ợc đặc tr?ng nổi bật bởi tính dẻo của nó. Độ dẻo của đất sét phụ thuộc
vào hàm l?ợng sét (d<0,002 mm) có mặt ở trong đất, độ ẩm và các đặc tính của khoáng
vật. Góc ma sát trong của loại đất này nhỏ, chỉ từ 10 á18
0
hoặc nhỏ hơn.
Khi các mảnh vụn tập trung nhiều, đất chứa sét trở thành nhóm sét bột kết - điển

hình cho lớp đất dày của trầm tích n?ớc biển nông. Bột kết xi măng (than bùn) gọi là đá
than bùn, sét bị cứng hóa và xi măng hóa sét (đá sét).
Nền đất sét có những đặc tr?ng sau đây: khả năng chịu nén d?ới tác dụng của tải
trọng phụ thuộc vào độ ẩm, khi độ ẩm tăng thì c?ờng độ giảm; có tính tr?ơng nở khi độ
ẩm tăng; hệ số thấm rất nhỏ, khả năng thay đổi đặc tr?ng của đất thông qua trao đổi ion
với n?ớc trung bình xung quanh, tồn tại sức căng do lực dính phân tử của các hạt có
đ?ờng kính rất nhỏ.
- Đất bồi tích bị lún lớn do đó khả năng chịu tải rất nhỏ. Độ ẩm trong đất bồi tích
có thể tới 100 á120%, trong đất than bùn là 200á600%, khả năng nén lún của đất than
bùn đạt đến 20 cm/m.
- Đất than bùn đ?ợc tạo ra trên nền bi lầy, đầm lầy và trên đất ngập n?ớc, loại
đất này có thể xếp vào một loại riêng. Đất than bùn có các thông số nh? sau: độ rỗng
0,4á0,8, K = 1,75.10
-4
á1,75.10
-3
cm/s, khả năng nén là 30 cm/m hoặc lớn hơn (khả
năng nén của các loại đất khác khoảng 0,5á3 cm/m).
Việc xây dựng các đập bê tông trên nền đất trầm tích th?ờng rất khó khăn, do đó
ng?ời ta chỉ xây dựng các đập có cột n?ớc thấp trên nền đất loại này với điều kiện là
phải đ?a ra đ?ợc các giải pháp đặc biệt để đầm nén nền khi độ dày của lớp trầm tích
mỏng (giải pháp này đ?ợc sử dụng trong thi công đập tràn của nhà máy thủy điện
Kakhôp trên sông Đniep). Khi đập đ?ợc xây dựng trên nền than bùn, ng?ời ta cũng xử
lý t?ơng tự nh? trên.
A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 81
81

Để tránh các biến dạng và lún lớn của các bộ phận của đập và của các t?ờng
chuyển tiếp chắn n?ớc trên nền mềm, bên cạnh việc cần thiết giảm tải trọng tác
dụng lên nền ta còn phải giảm hệ số phân bố không đều của ứng suất lên nền xuống

1,1á1,2 lần.

II. Đặc tính của đất không dính
Đất không dính nhìn chung đ?ợc chia thành cát và đất có kích th?ớc lớn. Nh? đ
đ?ợc đề cập tr?ớc đây, đất này là đất chứa các mảnh vỡ tàn tích, đá vỡ, mảnh vỡ, đá
dăm và cuội sỏi.
Đá ruđaceous của thời kỳ kỷ đệ tứ và tiền kỷ đệ tứ luôn luôn bị xi măng hóa bởi
các lớp khác. Đá vỡ xi măng hóa đ?ợc gọi là dăm kết, cuội kết. Hạt cuội sỏi bị xi măng
hóa gọi là "gravelite". Đá ruđaceous th?ờng là đá vỡ, tàn tích của các loại khoáng vật
khác nhau. Chúng chứa hơn 50% các mảnh vỡ có d>10 mm. Các thông số khác của
chúng là: góc nội ma sát, 33á35
0
; lực dính, 0,4á0,5 T/m
2
, K = 1,75.10
-2
á1,75.10
-1
cm/s;
độ rỗng 0,35á0,37.
Ng?ời ta cũng hay sử dụng cát có độ rỗng 35á40%, góc ma sát trong 30á35
0
. Hệ
số thấm của đá cát là K = 1,75.10
-5
á1,75.10
-2
cm/s. Trọng l?ợng của 1 m
3
đá cát từ

15á19 KN.
Các loại đất không dính có các đặt tr?ng khác nhau tùy thuộc vào điều kiện hình
thành của chúng. Tuy nhiên chúng có một điểm chung điển hình là không có lực dính.
Nhóm cát và cát mịn hay đ?ợc gọi là cát chảy chứa các mảnh vụn có kích th?ớc
từ 0,25á0,5 mm tới 80á96% trong trạng thái bo hòa có các đặc tính nh? sau: có thể có
góc nghỉ nhỏ 3á7
0
ứng với độ ẩm 13á14% và giảm tới 0
0
tại độ ẩm 17á18% và khả
năng chịu tải nhỏ. Cát mịn không bo hòa có thể có độ rỗng tới 42á50% và trọng l?ợng
riêng 13á15 KN/m
3
. Vì vậy các loại cát này d?ới tác dụng của tải trọng động có thể bị
sụt tới lớn.
Trên nền cuội sỏi và đất rời, ta có thể xây dựng đập có cột n?ớc cao tới 30á40 m,
còn trên nền cát ta có thể xây dựng đập có cột n?ớc cao tới 20á30 m.
Cát chảy đ?ợc sử dụng trong nền đập có cột n?ớc thấp khi các giải pháp sau đ?ợc
tiến hành: một bản cừ đ?ợc bố trí toàn bộ dọc theo đ?ờng viền thấm, nền phải đ?ợc tăng
c?ờng và gia cố bằng phun phụt vữa hóa học


2.2.Thiết kế đập bê tông trên nền mềm, đ-ờng viền thấm của đập

Trong thiết kế đập, giải pháp đ?ợc coi là hợp lý nhất là giải pháp có thể thỏa mn
các yêu cầu về c?ờng độ, ổn định của đập và nền, đ?a ra đ?ợc ph?ơng pháp thi công có
lợi nhất trong điều kiện cụ thể, đáp ứng các yêu cầu về mặt vận hành, có giá thành
rẻ nhất.
Đập bê tông trên nền đất có mặt cắt lớn nhằm đảm bảo sự phân bố ứng suất đồng
đều trên toàn bộ mặt tiếp xúc của nền với công trình.

82 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2

I. Các bộ phận của đập

Các bộ phận của đập có thể chia làm hai phần:
8,$)39#$:4;!( đặt sâu trong nền đất, chẳng hạn nh? bản đáy móng, bản đáy sân th?ợng,
hạ l?u, bể tiêu năng và t?ờng chống thấm của bể tiêu năng, lỗ thoát n?ớc bể tiêu năng,
cừ chống thấm v.v
<,$)39#$=>"#( bố trí phía trên bản đáy, chẳng hạn nh? phần tràn n?ớc, các trụ pin và cầu
giao thông,v.v
Về nguyên tắc đập trên nền mềm th?ờng có đ?ờng viền thấm phát triển theo
ph?ơng ngang và các bộ phận đ?ợc thiết kế nhằm triệt tiêu năng l?ợng thừa xả về hạ l?u
công trình và đảm bảo cho đáy lòng sông không bị xói lở và bào mòn ảnh h?ởng đến sự
ổn định của đập.
Việc xây dựng các đập khối lớn t?ơng đối dễ dàng (trọng l?ợng của đập đ?ợc
quyết định phụ thuộc vào các điều kiện ổn định và sức kháng cắt). Còn các đập rỗng
(đập có trọng l?ợng nhẹ hơn) cần ít khối l?ợng bê tông nh?ng lại cần hàm l?ợng thép
cao hơn. Để đảm bảo an toàn ổn định cho đập rỗng, ta cần tiến hành thêm một số biện
pháp thi công, điều này làm cho việc xây dựng đập trở nên phức tạp hơn. Vì vậy, khi
xây dựng đập, ng?ời ta phải so sánh các giải pháp thay thế khác nhau để tìm ra giải
pháp tối ?u (xây đập khối lớn hay xây đập rỗng).
a)
4
1
2
14 12 13
12
8
10
9

11
7
6
5
3
h
3

b)
13


?@#3$<A8,$B7C$=>D#$=>"#$#E#$FEF$GD$HIH$JK$C37#$HLM$#N$
a) Mặt cắt dọc; b) Mặt bằng; 1- lớp bảo vệ sân phủ bằng sét; 2- các tấm gia cố;
3- trụ; 4- cửa van sửa chữa và cầu giao thông; 5- cửa van chính; 6- thân đập;
7- hành lang thoát n?ớc trong thân đập; 8- bản đáy tiêu năng; 9- sân sau;
10- hố xói sân sau; 11- đá hộc xếp sân sau; 12- tầng lọc ng?ợc;
13- lỗ thoát n?ớc; 14- cừ thép.
A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 83
83


Hình 2-2 mô tả các mặt cắt của đập tràn trên nền đất đ?ợc xây dựng ở Nga trong
các giai đoạn khác nhau. Với cùng một độ chênh lệch cột n?ớc th?ợng hạ l?u (25m),
các đập khối lớn xây dựng từ năm 1929 đến 1935 cần 1500á1600 m
3
bê tông trên 1m
chiều dài đập, lớn hơn từ 45á50% so với khối l?ợng bê tông trên 1m chiều dài đập của
các đập đ?ợc xây dựng năm 1954 (1000á1200 m
3

bê tông trên m). L?ợng thép dùng
để xây đập năm 1929-1935 khoảng 35 kg/1m
3
bê tông, năm 1951-1954 là khoảng
(55á 66)kg/1m
3
bê tông. Rõ ràng là việc lựa chọn đập khối lớn hay đập rỗng và mức độ
giảm trọng l?ợng của đập phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế và kỹ thuật điển hình của
khu vực xây dựng.

?@#3$<A<,$6K=$%O$P7C$=>D#$=>"#$#E#$FEF$P4QH$RS1$:T#/$U$V!"#$WX$YHZ[$
=\$#]F$8^<^$P_#$8^`a$


- Nền móng công trình th?ờng đ?ợc thiết kế d?ới dạng tấm: tấm phẳng hoặc tấm
có t?ờng chân khay ở cả hai phía th?ợng h?u và hạ l?u.
1929
1935
1948
1950
1951
1954
1949
1929
(a)
(b)

(c)
(d)


(e)
(f)
(g)

(h)
84 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
- T?ờng chân khay đ?ợc xây dựng nhằm mục đích:
(1) Tạo liên kết tốt hơn giữa đáy móng và nền công trình;
(2) Ngăn ngừa thấm tiếp xúc;
(3) Tăng tính ổn định chống cắt của đập. Chân khay th?ờng sâu 2á3m, chiều
rộng của bản chân khay nhìn chung 3m.
Các phần trên của đập đ?ợc bố trí sao cho tải trọng của kết cấu phần trên cùng với
các lực khác sẽ phân bố một cách hợp lý. ứng suất trên móng của đập, đ?ợc đặc tr?ng
bởi hệ số K=s
max
/s
min
; trong đó: s
max
, s
min
là ứng suất lớn nhất và nhỏ nhất tại đáy đập.
Hệ số này cũng xem xét đến sự phân bố không đều của ứng suất. Đối với nền sét,
K Ê 1,2á1,5; đối với nền cát K < 1,5á3.

14.80
14.00
7.00
3.00
7.00

12.30
-2.00
!"# $% &'()
*+# &,%- (.()
/"& 01& 234() &3"#
56 $%&'() 24& &317
56 &317
56 $%&'() 24& &317
80.60 19.70 13.00 15.00 15.00
2.60
143.30
5.00

?@#3$<Ab,$B7C$BI1$P4QH$RS1$:T#/$U$=c#3$?D$-S1$$A$d!e=$.MF$


II. Sự hình thành đ-ờng viền thấm của đập
Sơ đồ của đ?ờng viền thấm d?ới đáy công trình phụ thuộc vào kết cấu địa chất,
loại nền và các yêu cầu đối với đ?ờng viền thấm. Các yêu cầu đối với đ?ờng viền thấm
là phải đảm bảo ổn định thấm cho nền, giảm nhẹ lực thấm lên đáy đập.
Khi thiết kế đ?ờng viền thấm, th?ờng xuất phát từ những quan điểm sau:
(1) Bên cạnh các thành phần theo ph?ơng ngang nên có các thành phần theo
ph?ơng đứng. Theo quan điểm của thủy lực thì đoạn đ?ờng viền thấm theo ph?ơng
đứng có hiệu quả tiêu hao cột n?ớc thấm tốt hơn đoạn đ?ờng viền nằm ngang. Độ sâu
của bản cừ th?ờng lấy từ (0,5á1,5)H, với H là cột n?ớc lớn nhất của đập.
(2) Bản cừ đôi đ?ợc sử dụng nhiều hơn, vì việc tăng thêm một bản cừ ở đầu sân
phủ th?ợng l?u là ph?ơng án tiết kiệm hơn so với việc tăng chiều dài của bản cừ thứ nhất.
(3) Khi tầng thấm dày thì không nên đóng cừ đến tầng không thấm. Trong tr?ờng
hợp này ta dùng bản cừ và chân khay treo.
(4) Bản cừ theo ph?ơng đứng trên đất á sét với hệ số thấm nhỏ là không hiệu quả.

(5) Một kết cấu chống thấm theo ph?ơng thẳng đứng (t?ờng chống thấm, thùng
chìm) đ?ợc hạ thấp tới tầng không thấm sẽ ngăn chặn đ?ơc hoàn toàn dòng thấm. Trong
tr?ờng hợp này, sân th?ợng l?u không cần nữa (và tr?ờng hợp này gọi là đ?ờng viền sâu).
(6) Chân khay hạ l?u đ?ợc dùng để hạ gradien cột n?ớc thấm ở cửa ra. Điều này
sẽ làm tăng tính ổn định thấm của đất nền, nh?ng sẽ làm tăng áp lực đẩy nổi d?ới đáy đập.

A - §Ëp bª t«ng vµ bª t«ng cèt thÐp 85
85


/ 8 9 ( ) # : & ; < = 3 > ( 3
? @ A , B & ! C D E F
7 . 5 0
R
=
2
0
0
350100
6 0
2 2 0 1 1 5 2 0 0 2 3 5 3 1 0
1 0 8 0
1 1 0
Ø
6
0
1 1 . 0 0
7 . 5 0
6 . 0 0
2 . 5 0

6 . 0 0
9 . 0 5
8 . 3 1
8 . 9 5
? @ A , B & G C H I E F J K D E J J L
8 7 5
80
70
380
450
8 5 2 0 0 6 0 0
1 0 0 0 2 0 0 1 6 5 0 2 5 0 0
2 . 2 0
100
6 . 5 0
50
1 2 0
5 0 0
1 0 0 0 1 0 0 0
6 0
M N & ; O ; P & 3 Q R & 3 , N & A N
/ 8 9 ( ) # : & ; < = 3 > ( 3
/ 8 9 ( ) ; < = 3 > ( 3 3 , B ( & S T ( )
/ O ; P ) , = 2 4 3 4 U V ,
/ 8 9 ( ) A W ( 3 X , % ( ; O * Y J 2 #
Z [ ; O
5 . 0 0
7 . 5 0
\
= \

\
= \
\
= \
\
= \
\
= \
! , # 2 ] = X = (
³
! , # ; ^ 7
5 ] = X = ( ; ^ 7
3 , B ( & S T ( )



? @ # 3 $ < A a . $B 7C $B X $ V 4 5 #/ $ P 4 Q H $R S1 $: T # / $ U $ =c # 3 $ . / 3 e$ f# $ $ A $ d ! e = $ . M F $
86 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
Khi bố trí thiết bị thoát n?ớc (TBTN) cần chú ý tới các điểm sau đây:
(1) TBTN là một giải pháp hiệu quả nhằm giảm áp lực thấm tác động lên đáy đập.
Vì vậy TBTN đ?ợc thiết kế trên nền của đập và lớp bảo vệ hạ l?u (sơ đồ I, IV, V).
(2) Có thể sân th?ợng l?u không cần đến TBTN hoặc chỉ một phần của sân cần
TBTN (Sơ đồ II).
(3) Trong tr?ờng hợp không cần hạ thấp áp lực đẩy ng?ợc lên đáy đập hoặc khi
trong nền có đất bồi tích th?ờng làm tắc nghẽn TBTN thì không cần thiết kế TBTN nữa.
(4) TBTN theo ph?ơng dọc và ph?ơng ngang đ?ợc thiết kế khi trong nền có lớp
đất thấm nhiều nằm d?ới đất thấm ít. Tải trọng tác động lên tầng kẹp của đất không
thấm sẽ tạo ra áp lực đẩy ng?ợc, lực tác động này h?ớng lên trên làm giảm sự ổn định
của đập và của nền.


?@#3$<A`,$B4g#/$G!E#$=3hF$:4;!$Ph=$HLM$P7C$=>D#$=>"#$#E#$FEF$
1, 2- các phần không thoát n?ớc và thoát n?ớc của đ?ờng viền;
3- tầng không thấm n?ớc; 4- thoát n?ớc theo ph?ơng đứng;
5- đất có tính thấm tăng.


III. Lựa chọn l-u l-ợng xả của đập trên nền mềm

L?ợng n?ớc đ?ợc xả ra qua đập tràn hoặc cửa ra của đập đ?ợc quyết định qua việc
tính toán thủy lực có tính đến sự biến dạng của dòng chảy, sự xả n?ớc qua nhà máy
thủy điện, cống v.v L?u l?ợng n?ớc xả trên một đơn vị chiều rộng cửa đ?ợc quyết
định bằng cách so sánh các chỉ số kinh tế, kỹ thuật của các ph?ơng án khác nhau của
đập. Khi so sánh các ph?ơng án, ng?ời ta không chỉ xem xét tính kinh tế mà còn xem
xét cả điều kiện hoạt động và ph?ơng pháp thi công của công trình.
L?u tốc bình quân cho phép ở sân hạ l?u đ?ợc xác định phụ thuộc vào loại đất
nằm d?ới sân: đối với đất cát, v
ra
= 2,5á3,0 m/s; đối với đất sét, v
ra
= 3,0á3,5 m/s; đối
với đất nửa đá, v
ra
= 3,5á4,0 m/s; đối với đất đá, v
ra
= 5 m/s.
1 2
3
I
1
2 2

II
1 2
3
5
4
4
III
2
1
IV
1
2
V
1
2
VI
A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 87
87

Sau khi đ xác định đ?ợc cao trình của sân hạ l?u và mực n?ớc sông trong điều
kiện tự nhiên, tức định đ?ợc h
h
, l?u l?ợng xả tại sân sau đ?ợc xác định nh? sau:
q
ra
= V
ra
h
h
(2 - 1)

Với l?u l?ợng xả qua đập Q
s
và l?u l?ợng đơn vị xả q
ra
, chiều rộng của sân sau
B = Q
s
/q
ra
.

Cần chú ý rằng tổng chiều rộng của tràn phải nhỏ hơn tổng chiều rộng của
sân hạ l?u. L?u l?ợng đơn vị xả của tràn xấp xỉ bằng:
q
x
= (1,20
á
1,25).q
ra
(2 - 2)
Đối với q
x
nhất định, công thức tính khả năng xả của tràn cho phép xác định đ?ợc
bề rộng ng?ỡng tràn. Sau khi chia đập thành các khoang, giả thiết hình dạng của đầu
trụ, xác định ảnh h?ởng của mức độ ngập của tràn thì ta sẽ xác định đ?ợc cao trình
ng?ỡng tràn.


2.3. Các bộ phận của đ-ờng viền thấm


I. Sân tr-ớc

Tùy theo mức độ thấm, sân tr?ớc đ?ợc chia thành các loại nh? sau: sân tr?ớc
không thấm hoặc thấm ít với hệ số thấm cỡ khoảng 10
-6
cm/s. Loại sân tr?ớc không
thấm đ?ợc dùng cho nền đất á sét hoặc chứa sét, còn loại sân tr?ớc ít thấm đ?ợc dùng
cho nền cát hoặc á cát.
Chiều dài sân tr?ớc phải đ?ợc xác định trên cơ sở tính toán độ bền thấm của nền.
Tất cả các loại sân tr?ớc trừ sân tr?ớc bằng bêtông thì phải đ?ợc phủ bằng một lớp đất
bảo vệ không mỏng hơn 0,3m; Lớp đất bảo vệ này phải đ?ợc phủ lên trên bằng một lớp
gia cố bảo vệ chống xói lở do dòng n?ớc mặt.
Chiều dài sân tr?ớc th?ờng từ (1á1,5)H, nhiều khi lên đến 2,5H nh?ng không
đ?ợc lớn hơn:

l
= 2
0
T
K
K
; (2-3)
trong đó:
d
- chiều dày sân tr?ớc;
T - độ sâu tầng đất thấm n?ớc phía d?ới đáy đập;
K - hệ số thấm của đất nền;
K
0
- hệ số thấm của sân tr?ớc.


Về mặt kết cấu, sân phủ đ?ợc chia làm hai loại: sân phủ đàn hồi và sân phủ cứng.
Sân phủ đàn hồi là sân phủ có khả năng thích ứng sự biến dạng của nền. Sân phủ
loại này đ?ợc làm bằng các vật liệu có độ biến dạng: sét, á sét, atphan, đất sét nện và
các loại vật liệu tổng hợp. Tính thấm của vật liệu phải nhỏ hơn 50 lần so với nền đất.
Chiều dài của sân phủ đ?ợc xác định thông qua việc so sánh các giải pháp thay thế khác
nhau của đ?ờng viền thấm.
88 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
Đối với cột n?ớc lên đến 15 m, ta th?ờng sử dụng loại sân phủ á sét, sét, than bùn.
Đối với những cột n?ớc cao hơn, ta th?ờng sử dụng sân phủ làm bằng đất sét nện, bê
tông cốt thép đ?ợc quét sơn phủ, atphan hoặc vật liệu tổng hợp. Độ dày của sân phủ
bằng sét, á sét và than bùn trong tr?ờng hợp này đ?ợc lấy d DH/J
cp
, trong đó: DH - độ
chênh lệch áp lực tác động từ phía d?ới và phía trên sân tr?ớc; J
cp
- gradien chống thấm
cho phép của vật liệu (đối với đất sét 6á10, á sét 4á5). Chiều dày tối thiểu của phía đầu
sân tr?ớc khoảng 0,5m; cuối sân tr?ớc khoảng 1 á 2 m.
Trong khu vực sẽ bố trí sân tr?ớc, đất đ?ợc đắp lên nền đ đ?ợc đầm chặt theo các
lớp, độ dày của các lớp phụ thuộc vào loại đầm. Đối với các loại đầm nhẹ thì chiều dày
của lớp là khoảng 10á15 cm, còn đối với loại đầm nặng hơn thì chiều dày của lớp là 25 cm.
Trong quá trình đầm nện, đất đ?ợc làm ẩm tới độ ẩm tối ?u. ở một số đập, ng?ời
ta đ sử dụng thành công ph?ơng pháp đắp đất á sét trong n?ớc mà không cần đầm.
Ph?ơng pháp này tiết kiệm hơn so với ph?ơng pháp đầm khô.
Sân phủ bằng sét đầm nện chứa 20á25% sét, 30á40% cát và 35á40% cuội sỏi. ở
trên cùng của sân phủ, ng?ời ta th?ờng thiết kế một lớp bê tông.
Giữa sân phủ và đập không đ?ợc phép hình thành khe nứt, vì một khe nứt rộng chỉ
1cm cũng có thể làm sân phủ mất tác dụng. Do đó giữa sân phủ và đập bê tông cần có
độ nghiêng.Ngoài ra ng?ời ta cũng dùng đến các loại sét, sét đàn hồi.

7
5
8
2
1
11
3 4
5
6
910


?@#3$<Ai,$+5$Pj$%S#$=>4;H$#k&$
1- lớp bảo vệ bê tông; 2- lớp không thấm n?ớc; 3- tấm cách n?ớc; 4- bitum;
5- sét; 6- bê tông của đập; 7- neo sân tr?ớc; 8- tấm bê tông cốt thép;
9- cừ; 10- mattic asphal; 11- dầm trên cừ.


Sân phủ bằng vật liệu cứng th?ờng làm bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép. Sân
phủ loại này đ?ợc chia ra thành nhiều mảng có sự liên kết với nhau, có các khối vật liệu
không thấm n?ớc trong liên kết đó. Khe nứt có thể xuất hiện trong các mảng, do đó lớp
lát bitum với các khối vật liệu đ đ?ợc gia cố bằng sợi thủy tinh hoặc các vật liệu không
thấm n?ớc đ?ợc bố trí trong các lớp chồng lên nhau nhằm ngăn n?ớc thấm qua. Đối với
cột n?ớc Ê 10 m, ng?ời ta sử dụng các tấm bê tông không cần sơn chống thấm. Độ dày
của tấm trong tr?ờng hợp này th?ờng dựa trên gradient cột n?ớc của dòng thấm cho
phép (J
cp
< 20á30)
Sân phủ neo đ?ợc sử dụng không chỉ để làm tăng đ?ờng viền thấm mà còn để
giảm các lực gây tr?ợt cho đập. Sân phủ neo có dạng bản bê tông cốt thép dày từ

0,4á0,7m.

A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 89
89

II. Các bản cừ
Cừ là vật liệu tiêu hao cột n?ớc: khi có cừ trị số cột n?ớc trên các đoạn của đ?ờng
viền d?ới đất sau cừ giảm đi và các độ dốc đo áp dọc đ?ờng viền d?ới đất cũng cũng
giảm đi. Ngoài ra các bản cừ còn có tác dụng:
- Ngăn cản sự phát triển xói ngầm trong vùng đất nền;
- Bảo vệ nền đập khỏi bị mói xói do dòng chảy mặt gây ra (cừ hạ l?u);
- Ngăn cản hiện t?ợng trồi từ phía d?ới đập d?ới tác dụng của trọng l?ợng đập
(điều này chỉ có thể xảy ra trong tr?ờng hợp nền đất yếu và không đồng nhất);
- Cho phép thực hiện việc nối tiếp thân đập với tầng không thấm n?ớc và do đó
tạo thành sơ đồ sâu của đ?ờng viên d?ới đất.
Việc bố trí cừ hạ l?u sẽ gây ra sự tăng áp lực đẩy ng?ợc lên đáy đập. Để tránh
nh?ợc điểm trên, cừ hạ l?u trong các tr?ờng hợp này phải có đục lỗ. Khi tính toán thấm,
các hàng cừ có đục lỗ không đ?ợc tính đến.
Khi bố trí các hàng cừ, không đ?ợc dùng các hàng cừ quá ngắn (thí dụ nhỏ hơn
2á3m). Tổ chức thi công đóng các ván cừ quá ngắn sẽ không kinh tế. Phải định chiều
dài ván cừ thép trong các đồ án thiết kế đập phù hợp với chiều dài ván cừ sẵn có. Phải
tính đến trong một số tr?ờng hợp có thể hàn cừ thép (theo chiều dài) để tăng chiều sâu
ván cừ, (có thể tới 30 á 40 m).
Trong tr?ờng hợp nền không đồng nhất có các lớp kẹp thấm n?ớc nằm ngang thì
tùy theo khả năng mà hàng cừ phải cắt qua các lớp kẹp đó.
Không cho phép để giữa mũi cừ và mặt của lớp không thấm có một khoảng cách
t?ơng đối nhỏ (thí dụ, nhỏ hơn 0,5 á 0,1T). Trong tr?ờng hợp này để tránh xảy ra tốc độ
thấm lớn giữa mũi cừ và tầng không thấm n?ớc, hàng cừ phải đ?ợc đóng sâu vào tầng
không thấm.
Khi tầng không thấm không phải là đá (loại đất sét) phải đóng sâu hàng cừ vào

tầng không thấm n?ớc với độ sâu d. Trong tr?ờng hợp này xuất phát từ các trị số cột
n?ớc tr?ớc và sau ván cừ, bằng tính toán có thể xác định đ?ợc trị số d. Khi tính toán
phải xét hàng cừ đơn thuần có chiều sâu d chịu tác dụng của cột n?ớc Z.
Khi tầng không thấm là đá, việc nối tiếp giữa ván cừ với nền đá sẽ rất khó khăn.
Trong tr?ờng hợp này nền thấm n?ớc đ?ợc ngăn trên toàn bộ chiều sâu xuống đến tận
tầng không thấm bằng các vật ngăn ở dạng t?ờng răng sâu bằng bê tông.
Khi d?ới đập là hàng cừ treo thì khoảng cách giữa chúng không nhỏ hơn 2s, trong
đó: s- chiều sâu cừ đóng trong đất. ở đây cần chú ý vấn đề sau: Nếu cột n?ớc tổn thất ở
một hàng cừ có chiều dài bằng s là h
f
thì ở hai hàng cừ cũng có chiều dài nh? vậy bố trí
hàng nọ cách hàng kia với một khoảng cách lớn hơn 2s, cột n?ớc tổn thất sẽ bằng
2h
f
(với cùng một l?u l?ợng q). Nếu khoảng cách giữa hai hàng cừ trên nhỏ hơn
(1,5 á 2,0)s, thì tổn thất tổng cộng về cột n?ớc trên hai hàng cừ trên sẽ nhỏ hơn 2h
f
tức
là trong tr?ờng hợp này về mặt thấm hàng cừ sẽ đ?ợc sử dụng không hoàn toàn.
90 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
Khi bố trí cừ ở nền đập, cần phải xét đến tính thấm n?ớc của chúng do sự liên kết
không kín của các ván cừ. Khi thi công đóng cừ vào trong đất phải nhét đất dính vào
các ngàm cừ để khe hở ở các liên kết giữa các ván cừ là nhỏ nhất.
Khi thiết kế nối tiếp đầu cừ với phần bê tông của đập, phải dự kiến hình thức kết
cấu của phần nối tiếp sao cho các lực thẳng đứng từ thân đập không truyền xuống cừ.
Khi xem xét khả năng truyền lực ngang lên đầu cừ từ phía công trình cần chú ý các điều
kiện sau đây:
- Lực ngang h?ớng về phía hạ l?u có thể đẩy nghiêng đầu cừ về phía hạ l?u và ở
phần trên của đầu cừ về phía mặt th?ợng l?u đ?ờng thấm có thể ngắn đi;
- Lực ngang truyền lên đầu cừ trong thời gian khai thác công trình có thể có giá

trị thay đổi tùy theo cột n?ớc tác dụng lên công trình;
- Khi các hàng cừ có chiều dài khá lớn (cừ sâu) và ngàm nối tiếp giữa các ván cừ
đ?ợc giải quyết kín n?ớc tốt, việc truyền lực ngang lên đầu cừ không nguy hiểm nh?
tr?ờng hợp cừ ngắn;
- Trong một số tr?ờng hợp để không truyền lực ngang lên đầu cừ th?ợng l?u d?ới
đập, không nên nối trực tiếp hàng cừ này với chân khay th?ợng l?u đập mà nên nối với
phần cuối của sân phủ nối tiếp với chân khay nói trên.
Việc sử dụng cừ kim loại ở môi tr?ờng ăn mòn phải đ?ợc luận chứng riêng.
Chiều dài (chiều sâu đóng cừ) của cừ d?ới sân phủ và cừ th?ợng l?u d?ới đập khi
chúng là cừ treo, phải đ?ợc xác định trên cơ sở tính toán độ bền thấm của nền. Khi tính
toán phải so sánh các ph?ơng án
đ?ờng viền có khả năng chống
thấm t?ơng đ?ơng nhau nh? có các
chiều dài của sân phủ và cừ khác
nhau (thí dụ các ph?ơng án có
sân phủ t?ơng đối dài và hàng cừ
ngắn và các ph?ơng án sân phủ
t?ơng đối ngắn và hàng cừ dài).
Bản cừ th?ờng đ?ợc làm bằng
thép, bê tông cốt thép, bê tông cốt
thép dự ứng lực còn bản cừ bằng gỗ
ít đ?ợc sử dụng.
Chiều dài của cừ chống thấm
bằng thép phẳng khoảng 12á25m,
còn chiều dài của cừ hình lõm sóng
có thể tới 50m (bằng cách sử dụng
thiết bị rung hoặc bằng tác động
của việc xói đất).
T?ờng chống thấm bằng bê tông
cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng

10
9
8
7
6
5
4
3
1
2
4
0
4
5
?@#3$<Al,$V!"#$m_=$Jn#$H\$G;!$Jn#$PI1$$
%o$:p#/$P_#$H3O=$
1- cừ; 2- giấy dầu; 3- ván định h?ớng; 4, 6-
ván chắn;
5- nẹp đứng đặt cách nhau 1 m; 7- hỗn hợp bitum;
8- bao tải; 9- hố tạo sẵn cách nhau 4 m;
10- mức đổ vữa trong hố.


A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 91
91

lực th?ờng đ?ợc dùng nhiều hơn so với t?ờng chống thấm bằng thép vì chúng đ?ợc sản
xuất, thi công ngay tại công tr?ờng.
Độ dày của t?ờng chống thấm từ 10á50 cm.
Đối với t?ờng chống thấm chân khay cục bộ (cừ treo), khoảng cách giữa các

t?ờng chống thấm không đ?ợc nhỏ hơn tổng chiều dài của bản cừ, và trong một số
tr?ờng hợp ngoại lệ không đ?ợc nhỏ hơn 0,75 giá trị này. Trong các tr?ờng hợp khác,
tác động của bản cừ giảm một cách đáng kể. Các bản cừ đ?ợc liên kết với bản đáy theo
các cách sau: phần trên của bản cừ đ?ợc gắn vào các nêm (chốt) không thấm đặc biệt,
các chốt này đ?ợc định vị trong bê tông bản đáy. Sự hình thành của các khe nứt trong
matít phụ thuộc vào thời gian và sự phân tách của các khớp nối. Điều này có thể gây ra
các lỗ hổng mà n?ớc có thể chảy qua làm cho chân khay không còn tác dụng.Vì vậy ta
cần đề phòng bằng cách đun nóng matít cho chảy vào các chốt thông qua các hố dự ph òng.

III. T-ờng, màng chống thấm và chân khay sâu

Ng?ời ta th?ờng sử dụng các kết cấu này khi các điều kiện về địa chất không cho
phép xây dựng một t?ờng tâm. Chẳng hạn trong tr?ờng hợp có một hàm l?ợng lớn đá
tảng, đá v.v trong nền. Chúng đ?ợc tạo ra: (a) bằng cách cắt các rnh (t?ờng) trong
các hố đào, đẩy nhanh n?ớc ngầm ra ngoài, (b) bằng cách đóng cọc rung hoặc cắm các
trụ tròn có đ?ờng kính lớn nối với các liên kết đặc biệt hoặc cắm cọc khuôn dẫn nhằm
hình thành một t?ờng chân khay liên tục; (c) bằng cách đổ bê tông d?ới n?ớc vào các
rnh đ?ợc đào bằng gàu xúc, máy đào ; (d) bằng cách sử dụng các thùng chìm, đây là
một ph?ơng pháp hiếm khi đ?ợc sử dụng trong kỹ thuật thủy lợi; (e) bằng cách bơm xi
măng và xi măng sét vào cát và cuội cát với hệ số thấm không lớn hơn 10
-1
cm/s.
Các chân khay bê tông dùng để nối tiếp tốt hơn giữa đập và nền (nhằm mục đích
ngăn ngừa thấm tiếp xúc nguy hiểm). Các t?ờng răng bê tông sâu phải đ?ợc bố trí thay
cho hàng cừ trong tr?ờng hợp không thể đóng đ?ợc cừ vào đất nền hoặc trong tr?ờng
hợp công trình đặc biệt quan trọng.Th?ờng bố trí chân khay hoặc t?ờng răng th?ợng l?u
ở d?ới đập.
Chân khay hạ l?u d?ới đập đ?ợc bố trí để tách thiết bị tiêu n?ớc d?ới đập khỏi hạ
l?u và để có thể bơm n?ớc từ thiết bị tiêu n?ớc d?ới đập về hạ l?u bằng máy bơm đặt
trong hành lang kiểm tra bố trí trong thân đập. Việc bơm n?ớc khỏi thiết bị tiêu n?ớc là

cần thiết, thí dụ để kiểm tra sự làm việc của thiết bị tiêu n?ớc.
Khi sử dụng t?ờng răng th?ợng l?u, có thể bố trí t?ờng răng hạ l?u cắm sâu
xuống d?ới tận tầng không thấm n?ớc nh?ng phải bố trí các lỗ thoát n?ớc ở t?ờng này
nhằm đảm bảo cột n?ớc d?ới đập ứng với mực n?ớc hạ l?u.
Các t?ờng răng sâu chống thấm bằng bê tông thông th?ờng cần đ?ợc tách khỏi
phần móng đập bằng khớp nối biến dạng có vật chắn n?ớc t?ơng ứng.
Khi bố trí cừ hạ l?u do có khe hở giữa các ván cừ, chiều sâu chân khay hạ l?u d,
phải thỏa mn điều kiện d 2b, trong đó là chiều rộng ván cừ.
92 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
Màng phụt chống thấm: các màng chống thấm này đ?ợc thực hiện với nền không
phải là đá bằng cách phụt vào khoảng rộng của đất nền vữa xi măng, vữa đất sét có phụ
gia hóa dẻo, vữa xi măng-pôlime, vữa pôlime, v.v Chiều dày
của màng chống thấm kể từ trên xuống d?ới phải giảm dần.
Có thể sơ bộ coi nh? đối với màng chống thấm, gradien
chống thấm lớn nhất cho phép (khi n?ớc thấm qua màng chống
thấm theo h?ớng ngang) bằng 2 á 3. Trong đất bồi tích các
màng chống thấm có thể bố trí đến độ sâu bất kỳ.

IV. Đế móng đập
Độ sâu tấm đáy đập trong nền đ?ợc xác định bằng tính
toán tĩnh học và tính thấm. Về mặt ổn định của đập, nếu có thể
phải bố trí để móng đập lên tầng đất tốt, có trị số hệ số ma sát
trong lớn.
Trong tr?ờng hợp sơ đồ đập không có thiết bị tiêu n?ớc
(hình 2-9) xuất phát từ trị số d=S
ra
xác định theo công thức:
S
ra
= (0,05

á
0,10)T, (2-4)
nh?ng không lớn hơn:
S
ra
= (0,05
á
0,10)l
o
, (2-5)

Đ?ờng viền của đập có thể thiết kế theo một trong hai ph?ơng án sau đây:
- Đập có các chân khay (hình 2-9a)
- Đập không có chân khay (hình 2-9b).

?@#3$<A^,$-3!_=$m_$FN#/$P7C$
I- tầng lọc ng?ợc.


Vì lý do kinh tế, nên áp dụng ph?ơng án thứ nhất (hình 2-9a), ấn định trị số d với
tính toán làm sao để đoạn MN của đế đập nằm trên đất đủ tốt và ít thấm n?ớc. Chỉ
trong tr?ờng hợp gặp loại đất khó đào hào cho chân khay thì mới loại bỏ ph?ơng án
(hình 2-9a) và chuyển sang ph?ơng án đập không có chân khay (hình 2-9b).
?_2 (8`2 !C
?_2 (8`2 GC
? @
d'
lo
d
?_2 (8`2 !C

?_2 (8`2 GC
d
$L=L
a
T
a
lo
T
II III
I
d
A
?@#3$<Aq,$r3S#$m3M1$
=34Q#/$s40$:4;!$P7C
$
I- bê tông sét;
II- thiết bị tiêu n?ớc;
III- tầng lọc ng?ợc;
A - đất đ?ợc đầm nện

chặt.
A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 93
93

C ấu tạo chỗ đi ra của dòng thấm ở hạ l?u. Trong vùng mặt cắt ?ớt chỗ dòng thấm
đi ra bao giờ cũng phải bố trí thiết bị tiêu n?ớc lọc ng?ợc bảo vệ.
Lọc ng?ợc cần phải đ?ợc thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế tầng lọc ng?ợc công
trình thủy công.
Thiết bị tiêu n?ớc nằm ngang bố trí d?ới sân tiêu năng, d?ới đập và d?ới sân phủ
phải đ?ợc làm bằng vật liệu hạt lớn. Chiều dày nhỏ nhất của thiết bị tiêu n?ớc theo yêu

cầu về cấu tạo và thi công quy định bằng 0,2m. Việc dẫn n?ớc từ thiết bị tiêu n?ớc về
hạ l?u cùng nh? khả năng tiêu n?ớc của nó (có xét đến khả năng cho n?ớc qua lọc
ng?ợc) thông th?ờng phải đ?ợc thiết kế sao cho tổn thất cột n?ớc khi chuyển động dọc
thiết bị tiêu n?ớc là không đáng kể. Với điều kiện trên, cột n?ớc dọc theo toàn đoạn
đ?ờng viền d?ới đất thực ở d?ới các bộ phận thấm n?ớc của công trình, thực tế sẽ ứng
với mực n?ớc hạ l?u.
Thiết bị tiêu n?ớc cùng với lọc ng?ợc phải đ?ợc áp chặt xuống nền bởi trọng
l?ợng các bộ phận bên trên của công trình. Điều này đặc biệt quan trọng trong tr?ờng
hợp nền là loại đất sét có khả năng mất dần độ bền bề mặt khi không có tải trọng.
Nên chọn cấu tạo chỗ ra của dòng thấm nh? giới thiệu ở hình 2-10 a, với trị số S
ra

đủ lớn. Thông th?ờng không đ?ợc phép sử dụng sơ đồ bố trí thiết bị tiêu n?ớc nh? hình
2-10 b, với S
ra
=0; sơ đồ bố trí thiết bị tiêu n?ớc nh? ở hình 2-10 c, với trị số d đủ lớn có
thể chấp nhận đ?ợc.
S
S=
S=
S =0
b
=L
$L
2L
S=
= -Sd




?@#3$<A8t,$rh0$='&$H3u$>M$HLM$:v#/$=3hF$U$3'$s40$


2.4. Tính toán Thấm vòng quanh, thấm vai đập bê tông nối tiếp
với bờ

I. Mô tả dòng thấm vòng quanh trụ biên
Trong tr?ờng hợp chung, khi móng trụ biên không đặt trên tầng không thấm (tầng
không thấm nằm khá sâu) và có thấm vòng quanh trụ biên, sự chuyển động của n?ớc
ngầm sẽ có dạng không gian. Khi đó, cùng với dòng thấm có áp ở d?ới đập, còn có cả
dòng thấm không áp vòng quanh trụ biên.
94 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2

h
T
?@!C
h
?@GC
h
cc
Z
5
*
\
d
Y
e
#
aaa
h

T
b
f
5
*
b
f
Y
d
e
g
F
\
aM
M
M
aa
a
Mặt bằng
A - B C - D
$L=L
2L
\

?@#3$<A88,$->p$J!"#$HN$=4g#/$HI#3$=3w#/$/NH$
I- đập tràn; II- t?ờng dọc của trụ biên; III- tầng không thấm;
IV- các đ?ờng dòng; V- đ?ờng đẳng áp.

ở hình 2-11 những đ?ờng dòng là của phần dòng chảy không áp và các đ?ờng
đẳng áp là của dòng thấm. Tiết diện ?ớt của dòng vào là mái dốc và đáy th?ợng l?u; của

dòng ra là mái dốc và đáy hạ l?u.
Nếu nh? móng của trụ biên không tiếp giáp với tầng không thấm nằm ở sâu, thì
có thể xuất hiện thêm dòng thấm bán áp d?ới các t?ờng của trụ biên.
Trong một số tr?ờng hợp, có thể xảy ra dòng thấm bổ sung, từ bờ ra hạ l?u.
Có thể coi nh? đ?ờng bo hòa bao quanh mặt trong của trụ biên (đ?ờng viền d?ới
đất 1-2-3-4-5-6, hình 2-11c); phần bo hòa chạy theo t?ờng dọc của trụ biên đ?ợc biểu
thị trên hình 2-11a (đ?ờng 3-4). Rõ ràng là phần đ?ờng bo hòa này quyết định trị số áp
lực của n?ớc ngầm lên t?ờng dọc của trụ biên.
Nếu nh? vẽ đ?ờng dòng thấm theo đ?ờng 1-2-3-4-5-6 (hình 2-11c) rồi triển khai
nó ra trên một mặt phẳng, thì ta nhận đ?ợc hình ảnh nh? hình 2-12. Hình ảnh này t?ơng
tự nh? hình ảnh dòng thấm qua đập đất trên nền thấm n?ớc.
h
T
h
?@!C
?@!C
Z
\
d Y e F
g
a
\
d

?@#3$<A8<,$B4g#/$Jx&$3vM$y0M#3$=>p$J!"#Az$
A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 95
95

N h? vậy, khi tính toán thấm vòng quanh trụ biên, ta có thể áp dụng ph?ơng pháp
giống nh? khi tính toán thấm qua đập đất trên nền thấm n?ớc.


II. Tính toán dòng thấm qua đập trên nền thấm n-ớc
(theo ph-ơng pháp của S.N. Numêrôp)
1. Tr"ờng hợp đập đất đồng chất
Khi trình bày ph?ơng pháp tính toán này, ta sử dụng hình 2-13 biểu thị mặt cắt
ngang đập đất không có thiết bị tiêu n?ớc, trên nền thấm n?ớc.
h
T
T
h
h
\
d
x
bh
b
eh
\h
0,4h
L
0,4h
L
?@!C
=
$
f
#
d
#
\

?
Yh
dh
i
j
dk Yk
ek
\k
fh
?@GC
@
J
\
d



?@#3$<A8b,$+5$Pj$={#3$=&I#$=3hF$HLM$P7C$Ph=$

Ta ký hiệu vị trí mép n?ớc t?ơng ứng ở th?ợng l?u và hạ l?u A và B. Đặt về phía
phải của A và B những đoạn t?ơng ứng bằng 0,4h
1
và 0,4h
2
, ở đây h
1
và h
2
là chiều cao
mực n?ớc th?ợng l?u và hạ l?u so với mặt tầng không thấm MN. Kết quả là ta nhận

đ?ợc một khối đất hình chữ nhật 4' - 4" - 3" - 3' nằm trên tầng không thấm MN. Biết
chiều sâu n?ớc th?ợng l?u, hạ l?u khối đất này (h
1
, h
2
), ta tìm đ?ợc l?u l?ợng đơn vị của
dòng thấm qua đập đất đang xét theo công thức của Duypuy:
K
L2
hh
q
o
2
2
2
1

-
= (2-6)
trong đó: L
o
= L
yp
+ 0,4h
1
+ 0,4h
2
; (2-7)
L
yp

- khoảng cách theo mặt nằm ngang giữa các điểm mép n?ớc A và B;
L
o
- chiều rộng của khối đất đắp chữ nhật mà ta thay thế cho đập đất.

Nh? đ biết, khi thay thế nh? trên, ta coi tổn thất n?ớc ở nêm th?ợng l?u đập và
nền của nó bằng tổn thất n?ớc trong khối đất hình chữ nhật 1" - 2" - 3" - 4", rộng 0,4h
2
.
Biết l?u l?ợng q - xác định theo công thức (2 - 6) ta thiết lập đ?ờng bo hòa A"-B"
đối với khối đất hình chữ nhật quy ?ớc 4' - 4" - 3" - 3' bằng cách dùng công thức của Duypuy:

( )
2
2
2
1
o
2
1
hh
L
x
hh
=
(2-8)
trong đó: x và h - các kích th?ớc nh? đ biểu thị ở hình 2-13.

96 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
Cuối cùng, ta lựa bằng mắt để uốn thêm các đoạn cong ch?a biết A - a và B - b

sao cho A - a vuông góc với mái dốc th?ợng l?u tại A, b - B tiếp tuyến với mái dốc hạ
l?u tại B (ở đây bỏ qua đoạn dòng thấm đi ra ở mái dốc hạ l?u).
Kết quả ta sẽ có đ?ờng bo hòa A - a, b - B đối với đập trên nền thấm n?ớc.
Khi ở phần nêm hạ l?u của đập có bố trí thiết bị tiêu n?ớc thì theo quan điểm thủy
lực ta sẽ có đập đất có mái dốc hạ l?u thẳng đứng a - b đặt theo trục thiết bị tiêu n?ớc.
Khi quy đổi đập đất loại này thành khối đất chữ nhật, ta sẽ có hình dạng đ?ờng bo hòa
nh? ở hình 2-14.
l3, 23mn Trong tr?ờng hợp ở nêm hạ l?u không có thiết bị tiêu n?ớc, trị số 0,4h
2

không phải tính từ đ?ờng thẳng đứng 1" - 2" đi qua mép n?ớc hạ l?u nh? ở hình 2-13,
mà là từ đ?ờng thẳng đứng kẻ qua điểm ở giữa đoạn dòng thấm đi qua mái dốc hạ l?u.
Chiều cao S
o
của đoạn dòng chảy đi qua mái dốc hạ l?u trong tr?ờng hợp mái dốc
hạ l?u khô (khi h
2
= T) có thể xác định theo công thức:

( )
K
q
m7,0S
o
2o
+=
trong đó:
( )
1
'

o
22
1
o
h4,0L2
Th
K
q
+
-
=
ở đây,
'
o
L - khoảng cách nằm ngang từ mép n?ớc ở mái th?ợng l?u tới chân dốc hạ l?u.
h
T
?@!C
#
\
\
T

h
0,4h
\
=
0,4h
d
d

$


?@#3$<A8a,$+5$Pj$={#3$=&I#$=3hF$HLM$P7C$Ph=$HN$|FI!$:OH|$3'$s40$=3w#/$P}#/$

2. Tr"ờng hợp đập có lõi giữa
ở đây cũng nh? tr?ờng hợp trên, nêm th?ợng l?u và hạ l?u đập (cùng với nền của
nó) đ?ợc thay thế bằng các khối đất hình chữ nhật (hình 2-15, chỗ gạch chéo). Kết quả
nhận đ?ợc một khối đất hình chữ nhật 4' - 4" - 3" - 3' có lõi giữa.
Ta xét khối đất hình chữ nhật này theo ph?ơng pháp quy ?ớc mà nhiều ng?ời đ
biết của N.N. Paplôpxki. Sau đó ta hiệu chỉnh đ?ờng bo hòa nhận đ?ợc từ khối đất
hình chữ nhật này và tim đ?ờng bo hòa cần biết.
l3, 23mn ở đây ta không xét tr?ờng hợp mà lõi giữa không đạt tới tầng không thấm.
A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 97
97

?@!C
0,4h
\
0,4h
d
h
T
\
?@!C
h
T
d
Co, ),p=
b

f
Yh Yk
eh ek

?@#3$<A8`,$+5$Pj$={#3$=&I#$=3hF$HLM$P7C$Ph=$HN$s~!$/!M$

3. Vùng hoạt động thấm nền đập
áp dụng ph?ơng pháp đ nêu trên, có thể dựng đ?ờng bo hòa đối với đập đất
theo ph?ơng trình Duypuy trong điều kiện không thấm ở một độ sâu hữu hạn. Tuy
nhiên, tầng không thấm trên thực tế có thể nằm ở độ sâu vô hạn. Trong tr?ờng hợp này,
để dựng đ?ờng bo hòa, phải sử dụng khái niệm vùng hoạt động thấm nền đập.
Nếu tầng không thấm nằm ở sâu thì chiều dày vùng hoạt động thấm lấy bằng:
T
hđộng
= 0,5L", (2-9)
trong đó:
L' - chiều rộng đập ở mặt nền;
T
hđộng
- chiều sâu vùng hoạt động thấm d?ới mặt đáy hạ l?u.

Sau khi tính T
hđộng
theo (2-9), ta xác định vị trí tính toán của tầng không thấm (để
vẽ đ?ờng bo hòa) nh? sau:
a) Nếu: T
thực

Ê
T

hđộng
(2-10)
thì trị số T
tt
lấy bằng:
T
tt
= T; (2-11)
b) Nếu nh? T
thực
> T
hđộng

(2-12)
thì trị số T
tt
lấy bằng:
T
tt
= T
hđộng
= 0,5L' (2-13)
trong đó:
T
thực
- chiều sâu thực của tầng không thấm;
T
tt
- chiều sâu tính toán của tầng không thấm.
Các trị số T

thực
và T
tt
đo từ mặt đáy hạ l?u.

Cần xét đến các tr?ờng hợp sau:
a) Khi T
thực
> T
hđộng
thì vị trí đ?ờng bo hòa thực tế không phụ thuộc vào vị trí của
tầng không thấm;
98 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
b) Khi 0 < T
thực
< T
hđộng
(2-14)
thì khi T
thực
tăng, đ?ờng bo hòa của đập đất sẽ giảm một chút.
c) Khi thỏa mn điều kiện (2-14) thì vị trí đ?ờng bo hòa dẫu sao cũng ít phụ
thuộc vào vị trí của tầng không thấm. Do đó, khi tính toán sơ bộ, để thiên về an toàn, trị
số T đôi khi lấy bằng 0, tức là sẽ vẽ đ?ờng bo hòa đối với đập xây dựng trên nền thấm
n?ớc với giả thiết rằng nền đó không thấm n?ớc (lúc này tất nhiên phải áp dụng ph?ơng
pháp trình bày ở trên).

III. Đơn giản hóa việc lập đ-ờng bo hòa khi thấm vòng quanh trụ biên
Để chuyển dòng thấm, nh? đ mô tả ở điểm 1, sang dạng gọi là "dòng thấm
phẳng", (Khi tính toán có thể áp dụng ph?ơng pháp giải bài toán thấm phẳng của

F. Forkhgâymê), ta thực hiện giả thiết đơn giản hóa nh? sau:
1. Phù hợp với điểm 2, 3 đ nêu, ta coi rằng:
khi: T
thực
Ê
0,5% (2-15)
thì tầng không thấm tính toán trùng với tầng không thấm thực;
nếu nh?: T
thực
> 0,5% (2-16)
và tầng không thấm tính toán nằm ở độ sâu d?ới đáy hạ l?u bằng:
T
tt
= 0,5
'
o
l
(2-17)
ở đây:
'
o
l
- chiều dài hình chiếu của trụ biên theo h?ớng trục t?ờng dọc.
2. Phù hợp với 2 điểm bên trên ta thay các mái dốc th?ợng l?u, hạ l?u của khối đất tiếp
giáp với trụ biên bằng các mái dốc thẳng đứng chạm tầng không thấm.
l '
a
a
d
\

?17 (8`2
R
?17 (8`2
?17 (8`2
l '
R
b
\
b
d
e
aa
a
\
f
\
f
d
d
Y
a
aa
a
\
d
a
z
X
z
z

2
\
d
?17 (8`2
a
\
d
a
\
d
?17 (8`2
a
\
!,%- (8`2
aaa
a
a
\
d
\
e
d
=L $L
2L qL
QL rL
Y

?@#3$<A8i,$B5#$/!n#$3NM$HIH$:'#/$3@#3$3ọH$HLM$=>p$J!"#$
A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 99
99



Ta hy vẽ những mái dốc thẳng đứng tính toán này cách mép n?ớc 1 khoảng nh?
sau (hình 2-16):
a) Đối với mái dốc th?ợng l?u:
a
1
= 0,4h
1
; (2-18)
b) Đối với hạ l?u:
a
2
= 0,4h
2
; (2-19)
trong đó: h
1
và h
2
- độ v?ợt cao của mực n?ớc th?ợng l?u và hạ l?u trên tầng không
thấm tính toán.
Bằng kết quả của sự đơn giản hóa này, tùy theo hình dạng kết cấu của trụ biên, ta
có thể nhận đ?ợc các sơ đồ khác nhau của dòng thấm ở trên mặt bằng. Hình 2-16 giới
thiệu một vài ví dụ về các sơ đồ nh? vậy.

3. Ta hy quy ?ớc rằng tất các các t?ờng của trụ biên đ?ợc chôn sâu tới mặt bằng không
thấm tính toán.

4. Đất đắp sau l?ng trụ biên đ?ợc coi là đồng nhất và đẳng h?ớng.


5. Bỏ qua dòng thấm ngầm chảy từ bờ ra, chỉ xét n?ớc thấm từ th?ợng l?u về hạ l?u
(xem hình 2-11).

6. Cuối cùng, bỏ qua đoạn n?ớc chảy ra từ mái dốc thẳng đứng (tính toán) ở hạ l?u; trị
số này trong tr?ờng hợp này sẽ rất nhỏ.

Khi sử dụng những giả thiết đ nêu ta nhận đ?ợc dòng thấm tính toán đ?ợc đặc
tr?ng một cách gần đúng bởi các tiết diện ?ớt hình trụ với các đ?ờng sinh thẳng đứng;
các đ?ờng dẫn h?ớng của những tiết diện ?ớt này sẽ là các đ?ờng đẳng áp của mặt giảm
áp (mặt bo hòa).

IV. Lập đ-ờng bo hòa quanh trụ biên theo ph-ơng pháp của F. Forkhgâymê - Tấm đáy
t-ởng t-ợng

Theo ph?ơng pháp của F. Forkhgâymê, để xác định chiều sâu cột n?ớc h (tính từ
đ?ờng bo hòa đến tầng không thấm tính toán) ở một điểm m nào đấy trên đ?ờng bo
hòa (xem hình 2-11), có thể viết ph?ơng trình sau:

(
)
2
2r
2
2
2
12
hhhhh +-= (2-20)
trong đó:
h

r
- cột n?ớc tính đổi ở điểm t?ơng ứng của tấm đáy t?ởng t?ợng có đ?ờng viền
d?ới đất giống nh? đ?ờng viền d?ới đất của trụ biên (hình 2-16) khi tầng không thấm ở
sâu vô hạn T = Ơ và khi mặt chuẩn 0 - 0 nằm ở ngang với mực n?ớc hạ l?u. Tấm đáy
t?ởng t?ợng dùng cho các sơ đồ trụ biên ở hình 2-11 và hình 2-16a, đ đ?ợc trình bày
trên hình 2-17. Hình 2-17 đ chỉ ra điểm m t?ơng ứng cũng nh? mặt chuẩn 0 - 0.

100 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
?_2 (8`2 !C
s
s
s
Z
h
J
J
=h
\
d
Y # e
g
F
$h
! t
Ơ
r
?_2 (8`2 GC


?@#3$<A8l,$-hF$PI1$=4Q#/$=4Q#/$

H2V ;u $v( &3"# &8w() ;8w() X`, &Sx $,%( ;=() U1&L
ứng với mặt chuẩn đ nêu, trị số h
r
đối với điểm m của sơ đồ ở hình 2-17 (đ?ợc
đặc tr?ng bởi dòng thấm áp lực), bằng:

Z
h
h
f
r
= (2-21)
trong đó:
Z - cột n?ớc tr?ớc tấm đáy t?ởng t?ợng, lấy bằng cột n?ớc Z ở trụ biên (bằng
chênh lệch mực n?ớc th?ợng hạ l?u, hình 2-11);
h
f
- cột n?ớc ở điểm m của tấm đáy t?ởng t?ợng hoặc bằng chính tổn thất cột
n?ớc từ điểm m đến hạ l?u (hình 2-17).
Xét rằng (hình 2-11):
h
1
- h
2
= Z (2-22)
Thì từ (2-20) và (2-21), ta đ?ợc công thức tính toán dùng để vẽ đ?ờng bo hòa
quanh trụ biên nh? sau:

( )
2

2f21
hhhhh ++= (2-23)
ở đây, trị số h
f
đối với điểm m đ cho phải đ?ợc xác định từ sự xem xét đáy t?ởng
t?ợng ứng với cột n?ớc Z, bằng cột n?ớc tác dụng lên trụ biên.
Trị số h
f
đối với điểm m bất kỳ của một số sơ đồ trụ biên nào đó nêu trong hình 2-17,
đ?ợc tìm theo ph?ơng pháp hệ số sức kháng. Biết h
f
đối với các điểm khác nhau của
đ?ờng viền d?ới đất của trụ biên, theo công thức (2-23), có thể tìm chiều sâu h ở các
điểm ấy và theo đó vẽ đ?ợc đ?ờng bo hòa quanh trụ biên.

V. Các nhận xét bổ sung về cách lập đ-ờng bo hòa quanh trụ biên

1. Giả thiết chủ yếu nhất trong số những giả thiết nêu ở điểm 3 là giả thiết thay các
phần móng "treo" của trụ biên (nếu có) bằng các phần móng quy ?ớc cắm xuống tới
tầng không thấm tính toán (điểm III.3).
Giả thiết này không thiên về tính toán.
Vì lý do trên, cũng nh? xét ảnh h?ởng của tầng không thấm tính toán đối với vị trí
đ?ờng bo hòa (điểm 2) khi có các phần móng của trụ biên không cắm xuống tới tầng
A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 101
101

không thấm, nên để bảo đảm an toàn, ta ấn định tầng không thấm tính toán nằm ngang
mực đáy hạ l?u (giả thiết T = 0). Làm nh? vậy việc tính toán sẽ đơn giản hơn phần nào.
2. Khi tính trụ biên, có thể gặp tr?ờng hợp t?ờng dọc AB của trụ biên tiếp xúc với lõi
giữa bằng đất loại sét ít thấm n?ớc hoặc với hàng cừ (hình 2-18) khi đó, để tính toán, trụ

biên thực cần đ?ợc thay thế bằng "trụ biên quy ?ớc".

Co, ),p=
b f
56
b f
=L $L
l
l
t


?@#3$<A8q,$->4g#/$3QC$=>p$J!"#$#O!$=!_C$G;!$s~!$/!M$Jằ#/$Ph=$%é=$$
3&ặHFD#/$#/]#$:4;!$:'#/$3D#/$H\$

Khi chuyển từ trụ biên thực sang trụ biên quy ?ớc cần bỏ lõi giữa (hoặc bằng cừ
thẳng đứng) rồi kéo dài t?ờng dọc của trụ biên thêm một đoạn
B
l
nh? sau:
a) Tr?ờng hợp khi bỏ lõi giữa:

( )
B
1
K
1tx
K
=-+ll (2-24)
b) Tr?ờng hợp khi bỏ t?ờng cừ


B
=+f
ll
(2-25)
trong đó:
l
- chiều dài thực của t?ờng dọc trụ biên;
t - chiều dày trung bình của lõi giữa;
K
1
- hệ số thấm của đất làm lõi giữa;
K - hệ số thấm của đất còn lại;
f
- chiều dày quy đổi của hàng cừ.

3. ở giai đoạn tính toán nhất định, các sơ đồ trụ biên (hình 2-16), cần xem nh? các sơ
đồ tấm đáy t?ởng t?ợng với T = Ơ, với cột n?ớc trên chúng là Z bằng cột n?ớc tác dụng
vào trụ biên, chính từ việc xem xét các sơ đồ nh? vậy mà ta xác định đ?ợc các trị số h
f

trong công thức (2-23).
Trên hình 2-17 đ trình bày một tấm đáy t?ởng t?ợng t?ơng ứng với sơ đồ trụ biên
trên hình 2-16a, sơ đồ tấm đáy t?ởng t?ợng này dễ dàng giải đ?ợc theo ph?ơng pháp hệ
số sức kháng.
Ta hy giải thích thêm cách tiến hành giải một số sơ đồ cụ thể trình bày trong
hình 2-16b, c, d, e, f theo ph?ơng pháp hệ số sức kháng:
102 sổ tay KTTL * Phần 2 - công trình thủy lợi * Tập 2
a) Sơ đồ hình 2-16b:
Khi xét sơ đồ này, ta cần biết hệ số sức kháng đối với đoạn nền của tấm đáy t?ởng

t?ợng I và II bị giới hạn ở th?ợng và hạ l?u không phải bằng các đ?ờng nằm ngang mà
bằng các đ?ờng cong A
1
B
1
và A
2
B
2
.
Vì đối với những đoạn nh? vậy, ta không có các trị số hệ số sức kháng z, nên có
thể tiến hành nh? sau đối với tr?ờng hợp này:
Vạch tiết diện thẳng đứng I - II (hình 2-16b). Trong tiết diện này ta nhận đ?ợc
khối đất hình chữ nhật. Tính toán đ?ờng bo hòa cho khối đất này theo ph?ơng trình
của Duypuy (với giả thiết là bài toán phẳng), ta dễ dàng có thể tìm đ?ợc tổn thất cột
n?ớc Dh
1
trên chiều dài 1-2 của khối đất và tổn thất cột n?ớc Dh
2
trên đoạn 3-4.
Sau đó, khi tính toán trị số h
f
ta xét tấm đáy t?ởng t?ợng (hình 2-19a), coi cột
n?ớc tác dụng trên nó bằng Z = Dh
1
- Dh
2
.
l3, 23mn nh? đ thấy rõ trên hình 2-19a, nền của tấm đáy này đ?ợc giới hạn bởi
các đ?ờng thẳng, đ?ờng 1-1 và 2-2.

Từ việc xem xét tấm đáy t?ởng t?ợng nh? vậy, ta định đ?ợc trị số h
f
đối với các
điểm khác nhau của đ?ờng viền d?ới đất theo ph?ơng pháp hệ số sức kháng.

S
Z= h - h
?@!C
?@GC
D D
\ d
\h
\
dh
d
ah aah
l
!,%- (8`2
S
b 5
f
y
*
S
l
!,%- (8`2
bf
z
y
5

*
=L $L
2L


?@#3$<A8^,$rIH$%5$Pj$Jổ$%0#/$HLM$=>p$J!"#$

Hiển nhiên là hệ số sức kháng đối với các đoạn I và II sẽ bằng 0,5z
c
, ở đây z
c

hệ số sức kháng đối với hàng cừ thông th?ờng ở bên trong.

b) Sơ đồ hình 2-16 c, e:
Các sơ đồ này có thể tính toán theo ph?ơng pháp hệ số hệ số sức kháng bằng cách
giải đ nêu ở điểm trên.
Đối với sơ đồ hình 2-16c, cũng có thể làm nh? sau: ấn định tiết diện ?ớt quy ?ớc
ở chỗ vào, tiết diện nằm ngang và thẳng đứng (đ?ờng nét đứt trong hình vẽ).
A - Đập bê tông và bê tông cốt thép 103
103

Đối với tiết điện vào nằm ngang, ta tìm trị số z
vào
; đối với tiết diện ?ớt vào thẳng
đứng, ta tìm hệ số sức kháng bằng 0,5z
c
.
Trị số ch?a biết z đối với tiết diện ?ớt vào thực (tiết diện nghiêng) tìm đ?ợc bằng
cách nội suy giữa trị số z

vào
và 0,5z
c'


c) Sơ đồ ở hình 2-16d:
ở đây, ta cần xác định trị số z đối với các bộ phận hơi nghiêng (không phải nằm
ngang) của đ?ờng viền, ví dụ nh? ở bộ phận 1-2 của đ?ờng viền.
Rõ ràng là khi xác định z trong tr?ờng hợp này cần phải sử dụng công thức đối
với hệ số sức kháng của bộ phận đ?ờng viền nằm ngang z
ng
, sau khi thay
l
b ằ ng hình
chiếu của đ?ờng 1-2 trên đ?ờng nằm ngang và thay T bằng giá trị trung bình nào đó của
trị số này.
l3, 23mn ở tr?ờng hợp này công thức đ nêu, các đại l?ợng S = 0.

d) Sơ đồ hình 2-16f:
Trong tr?ờng hợp này cần vẽ thêm đ?ờng thẳng, đ?ờng 1-2-3. Đối với đoạn nền
nằm ở bên trái của đ?ờng 1-2-3, hệ số sức kháng phải lấy bằng nửa trị số hệ số
sức kháng đối với hàng cừ đơn (0,5z
c
), coi chiều sâu của hàng cừ này bằng chiều
dài của đoạn 1-2. Bộ phận nghiêng 2-4 của đ?ờng viền d?ới đất cần xét nh? đ nêu ở
điểm tr?ớc.

e) Sơ đồ hình 2-19b:
Sơ đồ này của trụ biên đ?ợc biến đổi thành tấm đáy t?ởng t?ợng, đặc tr?ng bằng
đ?ờng viền d?ới đất BED; tiết diện ?ớt ở chỗ vào là đ?ờng thẳng đứng AB, ở chỗ ra là

đ?ờng thẳng đứng vạch theo trục thiết bị tiêu n?ớc của trụ biên.
Tổng hệ số sức kháng của sơ đồ này bằng:

ngc
2
1
z+z=zS (2-26)
trong đó:
z
c
- hệ số sức kháng đối với hàng cừ thông th?ờng ở bên trong;
z
ng
- hệ số sức kháng của đoạn nằm ngang, tính theo công thức:

ng
S/2
T
-
z=
l
hđộng
(2-27)
Các kích th?ớc
l
và S đ chỉ ra trong hình vẽ;
T
hđộng
- chiều sâu vùng hoạt động thấm.


g) Sơ đồ hình 2-19c:
Sơ đồ của trụ biên đ?ợc biến đổi thành tấm đáy t?ởng t?ợng đặc tr?ng bằng
đ?ờng viền d?ới đất AEFC; tiết diện ?ớt ở chỗ vào là AB, ở chỗ ra là CD (vạch theo trục
thiết bị tiêu n?ớc của trụ biên).

×