Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

pldc đề 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.91 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Lớp
Nhóm môn học

:
:
:
:
:

TIỂU LUẬN

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HàĐề
Nội,12021
Chức năng của nhà nước, liên hệ các chức năng của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo anh/chị, giáo dục pháp luật là gì?
Hãy cho biết thực trạng ý thức pháp luật của nhân dân ta hiện nay? Từ
đó đưa ra giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân? Liên hệ
thực tiễn với sinh viên hiện nay.

SVTH:
MSSV:

1



Tiểu luận

Pháp luật đại cương

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................2
I. Chức năng của nhà nước, liên hệ các chức năng của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam......................................................................8
1.1 Nhà Nước...............................................................................................8
1.1.1 Nguồn gốc của nhà nước.................................................................8
1.1.2. Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước.............................................8
1.1.3 Chức năng của nhà nước..................................................................9
1.2 Các chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
.....................................................................................................................10
1.2.1. Chức năng đối nội của nhà nước...................................................10
1.2.2. Chức năng đối ngoại của nhà nước...............................................13
II. Giáo dục pháp luật là gì? Hãy cho biết thực trạng ý thức pháp luật
của nhân dân ta hiện nay? Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao ý thức pháp
luật của nhân dân? Liên hệ thực tiễn với sinh viên hiện nay?..................16
2.1 Giáo dục pháp luật là gì?.....................................................................16
2.1.1. Nguồn gốc của pháp luật và bản chất của pháp luật.....................16
2.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật.......................................................17
2.2 Thực trạng ý thức pháp luật của nhân dân ta hiện nay....................22
2.2.1 Ưu điểm.........................................................................................22
2.2.2 Hạn chế..........................................................................................24
2.3 Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân..........................27
2.3.1 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém ở bộ phận nhỏ người dân...27
2.4 Liên hệ sinh viên ngày nay..................................................................29
2.4.1 Thực trạng sinh viên thực thi pháp luật.........................................29

2.4.2 Thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên hiện nay..................31
2.4.2 Giải pháp nâng cao giáo dục pháp luật ở các trường đại học......34
KẾT LUẬN....................................................................................................39
DANH MỤC THAM KHẢO TÀI LIỆU.....................................................44

SVTH:
MSSV:

1


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

LỜI NÓI ĐẦU
Cách mạng Tháng Tám thành công và sự ra đời của nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa năm 1945 đã tạo thêm động lực to lớn, cổ vũ mạnh mẽ phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Nhân
dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đã rút ra một bài học sâu sắc từ cách
mạng Việt Nam: trong điều kiện thế giới ngày nay, một dân tộc nhược tiểu
nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập, tự do, có đường lối đấu tranh đúng, biết
tạo thời cơ, chớp thời cơ khởi nghĩa thì hồn tồn có thể đứng lên tự giải
phóng khỏi ách đế quốc thực dân, xây dựng chế độ mới, xóa bỏ mọi áp bức,
bất

công.

Phát huy bản chất và những giá trị của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa, trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

hiện nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương: Xây dựng nền quốc phịng tồn
dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, tạo thuận lợi
cho đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, bảo
đảm

tất

cả

quyền

lực

nhà

nước

thuộc

về

nhân

dân.

Đó cũng chính là “phương cách” tốt nhất để vươn đến mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, bảo đảm cho sự trường tồn
và phát triển bền vững của quốc gia, dân tộc.


SVTH:
MSSV:

2


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

"Việc thành lập Đảng là một
bước ngoặt vô cùng quan trọng trong
lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó
chứng tỏ rằng giai cấp vơ sản nước ta
đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo
cách mạng". Đối với Người, lớp trẻ
thanh niên là một phần quan trọng . Người viết: “Thanh niên là người tiếp sức
cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người phụ trách dìu dắt thế
hệ thanh niên tương lai”. Người cũng khẳng định, thanh niên đóng vai trị
quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, là “lực lượng
nòng cốt để xây dựng xã hội mới”, “nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh
một phần lớn là do các thanh niên”. Thêm vào đó, việc giáo dục đạo đức và
pháp luật cho lớp trẻ là rất cần thiết.
Vậy cho đến ngày nay thanh niên đã làm được gì cho Tổ Quốc, Nhà
nước đã làm được gì để giúp dân? Liệu ai
trong chúng ta đã đặt ra những câu hỏi
đó? Rằng, Người tạo ra Nhà nước để làm
gì, Giáo dục pháp luật cho thanh niên để
làm gì? Vậy, bài tiểu luận của em dưới

đây sẽ củng cố và làm rõ lại các điều trên
theo cách khách quan nhất mà em tìm hiểu được.
Bài tiểu luận có 2 chủ đề chính:
1. Chức năng của nhà nước, liên hệ các chức năng của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Giáo dục pháp luật là gì? Hãy cho biết thực trạng ý thức pháp luật
của nhân dân ta hiện nay? Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao ý thức
pháp luật của nhân dân? Liên hệ thực tiễn với sinh viên hiện nay

SVTH:
MSSV:

3


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

I. Chức năng của nhà nước, liên hệ các chức năng của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1 Nhà Nước
1.1.1 Nguồn gốc của nhà nước
a. Các quan điểm phi macxit về nguồn gốc của nhà nước
- Thuyết thần quyền, với quan niệm mang tính chất duy tâm thần bí,
cho rằng Thượng đế là người sáng tạo ra toàn bộ thế giới, sắp đặt trật tự xã
hội cho nên Thượng đế cũng đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự xã
hội theo ý chí của mình.
- Thuyết gia trưởng cho rằng nhà nước xuất hiện là kết quả sự phát triển
của gia đình và quyền gia trưởng ra phạm vi xã hội. Theo thuyết này, nhà

nước chỉ là mơ hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước là quyền
gia trưởng được nâng cao lên
- Thuyết bạo lực cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc
chiến tranh xâm lược chiếm đất mà trong đó thị tộc chiến thắng đặt ra một bộ
máy cai trị đặc biệt để nô dịch các thị tộc chiến bại. Bộ máy đó là nhà nước.
- Thuyết “khế ước xã hội” cho rằng nhà nước là sản phẩm của “khế ước
xã hội” hay hợp đồng xã hội. Theo đó thì chủ quyền nhà nước thuộc về nhân
dân. Trường hợp nhà nước khơng giữ được vai trị của mình, các quyền tự
nhiên bị vi phạm thì “khế ước xã hội” sẽ mất hiệu lực, nhân dân có quyền lật
đổ nhà nước và ký kết một bản “khế ước xã hội” mới.
Nhận xét: Các học thuyết trên đây, do những nguyên nhân khác nhau
như hạn chế về trình độ nhận thức, quan điểm giai cấp… đều đã khơng thể
giải thích được một cách đúng đắn khoa học về nguồn gốc của nhà nước vì
thế chúng đã trở thành cơng cụ để các giai cấp bóc lột thống trị luận giải bênh
vực lợi ích ích kỷ, mang tính đặc quyền, đặc lợi của mình.

SVTH:
MSSV:

4


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

1.1.2. Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
Thứ nhất: Sự tồn tại của nhà nước về mặt không gian được xác định
bởi yếu tố lãnh thổ.
Thứ hai: Nhà nước có quyền lực chính trị đặc biệt.

Thứ ba: Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Thứ tư: Nhà nước đặt ra và thu thuế một cách bắt buộc.
Thứ năm: Nhà nước ban hành pháp luật và xác lập trật tự pháp luật
đối với toàn xã hội.
Nhà nước là một tổ chức có quyền lực chính trị đặc biệt, có quyền
quyết định cao nhất trong phạm vi lãnh thổ, thực hiện sự quản lý xã hội bằng
pháp luật và bộ máy được duy trì bằng nguồn thuế đóng góp từ xã hội.
1.1.3 Chức năng của nhà nước
a. Định nghĩa chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản, có
tính định hướng lâu dài trong nội bộ quốc gia và trong quan hệ quốc tế, thể
hiện vai trò của nhà nước, nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà
nước.
b. Phân loại chức năng của nhà nước
*. Căn cứ vào tính pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước
− Chức năng lập pháp là mặt hoạt động cơ bản của nhà nước trong lĩnh
vực xây dựng pháp luật nhằm tạo ra những quy định pháp luật để điều
chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng của xã hội. Cơ quan
thực hiện chức năng này là quốc hội (nghị viện).
− Chức năng hành pháp là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước
nhằm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, đồng thời ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật để điều chỉnh trực tiếp các
hoạt động của các chủ thể chịu sự quản lý của nhà nước trong khuôn
khổ luật định.

SVTH:
MSSV:

5



Tiểu luận

Pháp luật đại cương

− Chức năng tư pháp là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước
nhằm bảo vệ, xét xử các vụ án, giải quyết các tranh chấp về quyền lợi,
nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội thuộc phạm vi quản lý của nhà nước.
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của sự tác động
− Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
nội bộ đất nước như: Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an
tồn xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, bảo vệ chế độ chính trị xã
hội; tổ chức và quản lý kinh tế; tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục;
bảo vệ trật tự pháp luật…
− Chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước
trong quan hệ quốc tế như: phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên
ngoài, thiết lập các mối bang giao với các quốc gia khác...
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ,
tác động lẫn nhau, trong đó, chức năng đối nội giữ vai trị chủ đạo, có tính
chất quyết định đối với chức năng đối ngoại. Việc thực hiện chức năng đối
ngoại phải xuất phát từ chức năng đối nội và nhằm phục vụ chức năng đối
nội.
1.2 Các chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2.1. Chức năng đối nội của nhà nước
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
nội bộ đất nước.
Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ,
bảo vệ chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà nước.
a. Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự

an toàn xã hội.
Đây là một trong những chức năng căn bản nhất của nhà nước ta. Muốn
tiến hành sự nghiệp đổi mới thuận lợi, Nhà nước ta phải bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội trên toàn bộ đất nước. Nhà nước phải có đủ sức
SVTH:
MSSV:

6


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

mạnh và kịp thời đập tan mọi âm mưu chống đối của các thế lực thù địch,
đảm bảo điều kiện ổn định cho Nhân dân sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy, Nhà nước phải quan tâm xây dựng các lực lượng an ninh,
các cơ quan bảo vệ pháp luật, đồng thời phải “phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị, tính tích cực cách mạng của khối đại đoàn kết toàn
dân, phối hợp lực lượng quốc phòng và an ninh trong cuộc đấu tranh bảo vệ
an ninh, trật tự” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb.ST, H1991, tr.87).
b. Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
Đây là một trong những chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quan trọng; bởi vì, việc thực hiện chức năng này thể hiện trực tiếp bản
chất của nhà nước kiểu mới, nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân. Đồng thời, việc thực hiện chức năng này sẽ đảm bảo sức mạnh của Nhà
nước trong việc thực hiện tất cả các chức năng khác của Nhà nước, quan hệ
đến sự tồn tại, phát triển của bản thân Nhà nước và chế độ.
Đảng ta nhấn mạnh “Nhà nước có mối liên hệ thường xuyên và chặt

chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ
quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ
của nhân dân”(Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb.ST, H.1991, tr19).

SVTH:
MSSV:

7


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

c. Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đây là chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa quan trọng,
liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả các chức năng khác của Nhà
nước. Pháp luật là phương tiện quan trọng để Nhà nước tổ chức thực hiện có
hiệu quả tất cả các chức năng của mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp luật, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết
định đối với việc nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.
Mục đích của chức năng này là nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi
hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật.
d. Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến cùng là chức năng
hàng đầu và là cơ bản nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nhằm
xây dựng mọi xã hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển cao.

Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao
động, là người chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; là người nắm
trong tay các công cụ, phương tiện quản lý (chính sách, kế hoạch, pháp luật,
tài chính, ngân hàng…) và quản lý việc sử dụng tài sản quốc gia. Trên cơ sở
SVTH:
MSSV:

8


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

đó, Nhà nước có đủ điều kiện để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, phát
triển kinh tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế.
e. Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
Xã hội mới mà Nhân dân ta đang xây dựng là xã hội do Nhân dân lao
động làm chủ; có nền kinh tế phát triển trên cơ sở một nền khoa học và cơng
nghệ tiên tiến; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người
được giải phóng khỏi sự áp bức, bóc lột, bất cơng, có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Muốn xây dựng xã hội đó, Nhà nước ta phải tổ chức, quản lý sự nghiệp
giáo dục đào tạo, văn hóa, phát triển khoa học và cơng nghệ. Đó là quốc sách
hàng đầu để phát huy nhân tố con người, phát huy vai trị then chốt của khoa
học và cơng nghệ.
Đó là những động lực trực tiếp của sự phát triển, tạo điều kiện cần thiết
cho việc thực hiện các chức năng khác của Nhà nước vừa nhằm tổ chức quản
lý văn hóa, khoa học, giáo dục vừa nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế
xã hội. Trước mắt, cần chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai đoạn phát

triển tiếp theo trong tương lai, hòa nhập với sự phát triển của nền văn minh
thế giới.

SVTH:
MSSV:

9


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

1.2.2. Chức năng đối ngoại của nhà nước
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với
các nhà nước và dân tộc khác.
Ví dụ: Phịng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các
mối bang giao với các quốc gia khác …
Nhà nước ta thực hiện chức năng đối ngoại nhằm tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời làm tròn
nghĩa vụ quốc tế đối với phong trào cách mạng thế giới.
Đảng ta nhấn mạnh: “Mục tiêu của chính sách đối ngoại là tạo điều
kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đi lên chủ
nghĩa xã hội, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân loại thế giới
vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội” (Đảng Cộng sản Việt
Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, Nxb.ST, H.1991, tr19).
Tất cả chức năng đối nội của nhà nước chỉ có thể được triển khai thực
hiện tốt khi Tổ quốc được bảo vệ vững chắc. Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc là chức

năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ gìn thành quả cách mạng, bảo vệ cơng cuộc
xây dựng hịa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn định triển khai các kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước
xã hội chủ nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước khác theo ngun
tắc bình đẳng, cùng có lợi, cùng tồn tại hịa bình, khơng can thiệp vào cơng
việc nội bộ của nhau.
Tư tưởng chỉ đạo thực hiện chức năng này của Nhà nước ta là, trên cơ
sở kiên trì đường lối độc lập tự chủ và đoàn kết quốc tế, “nhiệm vụ đối ngoại
bao trùm trong thời gian tới là giữ vững hịa bình, mở rộng quan hệ hữu nghị
và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cơng cuộc đấu
SVTH:
MSSV:

10


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb.ST, H1991, tr.88).
Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản, chống
chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân

tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của mỗi nước phụ thuộc vào
nhiều vào cộng đồng thế giới. Vì vậy, bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều
có nghĩa vụ ủng hộ phong trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Thắng lợi
của cách mạng Việt Nam không tách rời sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của nhân
dân thế giới. Ngày nay, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang
mở rộng hợp tác với tất cả các nước trên thế giới cùng phấn đấu vì một thế
giới hịa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.

SVTH:
MSSV:

11


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

II. Giáo dục pháp luật là gì? Hãy cho biết thực trạng ý thức pháp luật
của nhân dân ta hiện nay? Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao ý thức pháp
luật của nhân dân? Liên hệ thực tiễn với sinh viên hiện nay?
2.1 Giáo dục pháp luật là gì?

Để biết tìm hiểu sâu hơn về giáo dục pháp luật, trước tiên cần hiểu pháp
luật là gì?
2.1.1. Nguồn gốc của pháp luật và bản chất của pháp luật
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, về mặt khách quan thì
những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước đồng thời cũng là những nguyên

nhân làm xuất hiện pháp luật, cịn về mặt chủ quan thì pháp luật do nhà nước
đặt ra nên pháp luật chỉ xuất hiện khi có nhà nước.
Trong xã hội cơng xã ngun thuỷ, xã hội chưa phân chia thành giai
cấp, chưa có sự đối lập sâu sắc về lợi ích kinh tế giữa các thành viên trong xã
hội, quan hệ giữa các thành viên trong xã hội được điều chỉnh bằng phong tục
tập quán và được mọi người tự nguyện chấp hành, khơng có sự cưỡng chế
bằng bộ máy bạo lực. Khi xã hội phân chia giai cấp, lợi ích giữa các giai cấp
là đối lập nhau, cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra gay gắt, các phong tục tập
qn khơng cịn có thể điều chỉnh được mọi quan hệ xã hội. Để bảo vệ lợi ích
của giai cấp mình đồng thời để duy trì trật tự xã hội phù hợp với yêu cầu
thống trị giai cấp, giai cấp thống trị trong kinh tế đã thiết lập ra nhà nước và
sử dụng quyền lực nhà nước đặt ra những quy tắc xử sự mới bắt buộc mọi
người phải tuân theo. Những quy tắc xử sự đó là pháp luật.

SVTH:
MSSV:

12


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

Pháp luật có 3 bản chất:
− Bản chất giai cấp của pháp luật
− Bản chất xã hội của pháp luật
− Tính dân tộc và tính mở của pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung (hệ thống những quy
phạm) do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí

của giai cấp thống trị, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích
của giai cấp thống trị.
Xét về mặt bản chất, giáo dục pháp luật là q trình hồn thiện nhân tố
xã hội - pháp lí của con người, nâng cao khả năng sáng tạo của con người
trước đời sống thực tiễn. Giáo dục pháp luật là quá trình tác động của nhiều
hình thức, phương tiện vào ý thức của con người, đó khơng phải và khơng thể
là sự áp đặt ý chí chủ quan duy ý chí tới q trình nhận thức khách quan của
các chủ thể.
2.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật
Trước hết giáo dục pháp luật đó là một nhiệm vụ mang tính thường
xuyên, liên tục của nhà nước. Do đó, nhà nước cần thực hiện việc tổ chức,
quản lí, đánh giá kết quả lĩnh vực hoạt động này.
Giáo dục pháp luật phải đảm bảo tính kịp thời, sát thực và phù hợp cả
về phương diện nội dung, hình thức và đối tượng. Tuy nhiên, dưới góc độ
tổng quan cần gắn việc giáo dục pháp luật trong nhà trường, trong các thiết
chế chính trị xã hội với giáo dục ở ngồi cộng đồng xã hội và gia đình. Ket
nối việc phổ biến, giáo dục pháp luật với công tác giáo dục truyền thống lịch
sử và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt, cần gắn giáo dục pháp
luật với quá trình thực thi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của đất nước, của từng vùng, miền địa phương và an sinh xã
hội.
Tóm lại, giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống,
có mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho

SVTH:
MSSV:

13



Tiểu luận

Pháp luật đại cương

mỗi người trình độ pháp lí nhất định để từ đó có ý thức đúng đẳn về pháp luật,
tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
a. Mục đích của giáo dục pháp luật
Mục đích của giáo dục pháp luật được xem xét trên nhiều góc độ tùy
thuộc vào đối tượng giáo dục, cấp độ giáo dục cũng như hình thức giáo dục.
Nhìn chung, mục đích giáo dục có thể mang tính lâu dài hoặc trước mắt
nhưng đều hướng tới ba vấn đề cơ bản:
Một là giáo dục pháp luật nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lí,
sự hiểu biết pháp luật, hình thành tri thức pháp luật cần thiết cho các chủ thể
(với tính cách là đối tượng nhận thức hay là đối tượng của giáo dục). Đây là
mục đích hàng đầu của giáo dục pháp luật bởi lẽ sự hiểu biết pháp luật có vai
trị quan trọng trong việc bảo đảm sự phát triển của tư duy pháp lí, định
hướng các hành vi của chủ the trên thực tế.
Tri thức pháp luật tạo nên cơ sở khẳng định lòng tin vào các giá trị của
pháp luật, các chuẩn mực pháp lí cần thiết giúp cho các chủ thể chủ động xác
lập hành vi và chịu trách nhiệm về hành vi. Tri thức pháp luật không thể là sự
hiểu biết đơn giản, phiến diện về một số khía cạnh pháp luật nào đó mà nó
mang tính hệ thống, logíc. Do đó, giáo dục pháp luật là hoạt động có vai trị
quan trọng đối với q trình mở rộng khối lượng tri thức pháp lí, nâng cao
khả năng hiểu biết pháp luật một cách toàn diện, thống nhất đối với chủ thể.
Hai là giáo dục pháp luật nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ
đúng đắn đối với pháp luật. Để hình thành lịng tin và đem lại thái độ đúng
đắn, tích cực đối với pháp luật ở mỗi người cần phải giải quyết nhiều vấn đề
có liên quan, trong đó giáo dục pháp luật là hoạt động cơ bản. Chúng ta biết
rằng lòng tin vào pháp luật là lịng tin vào cơng lí, lẽ cơng bằng được tạo lập
bởi chính pháp luật. Lịng tin chỉ có giá trị đích thực khi nó đem lại thái độ

chủ động trong xử sự phù hợp với pháp luật và được hình thành trên tri thóc
pháp luật cần thiết (nếu khơng sẽ là niềm tin mù quáng, phản tác dụng). Giáo
dục pháp luật không đơn thuần là chỉ để hiểu biết về các quy định của pháp
SVTH:
MSSV:

14


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

luật mà cao hơn nữa là để pháp luật được “sống” trong tư duy, hành vi của
mọi người, để khơi dậy tình cảm, lịng tin và thái độ đúng đắn ở mỗi người
đối với pháp luật. Cần giáo dục tình cảm cơng bằng, khoan dung, ý thức trách
nhiệm, thái độ không khoan nhượng trước các hành vi vi phạm pháp luật và
thái độ tôn trọng pháp luật, pháp chế.
Ba là giáo dục pháp luật nhằm hình thành thói quen xử sự theo pháp
luật với động cơ tích cực. Tri thức pháp luật khơng thể là những nội dung lí
luận thuần t mà nó phải được hiện thực hố thơng qua các hoạt động pháp lí
thực tiễn. Mục đích của giáo dục pháp luật khơng chỉ cung cấp những kiến
thức lí luận hoặc các quy định pháp luật cụ thể mà quan trọng hơn là tạo lập
được thói quen xử sự theo pháp luật ở mỗi loại chủ thể trong xã hội. Thói
quen này được hình thành không phải là thụ động, vô thức mà dựa trên nền
tảng của động cơ về hành vi hợp pháp, tích cực. Trên thực tế, để có thói quen
xử sự hợp pháp khơng những địi hỏi con người phải thu nạp lượng kiến thức
pháp lí cần thiết mà cịn trải qua q trình chuyển hố chủ quan về mặt tâm lí.
b. Nội dung của giáo dục pháp luật
Để hoạt động giáo dục pháp luật được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả

cần xác định nội dung cơ bản, phù hợp với đối tượng giáo dục, loại hình và
cấp độ giáo dục. Theo ngun lí chung thì nội dung và mục đích của giáo dục
có quan hệ hữu cơ với nhau, vì vậy giáo dục pháp luật phải nhằm định hướng
cả về tri thức, tình cảm và hành vi cho đối tượng giáo dục. Nhìn chung, nội
dung của giáo dục pháp luật tương đối rộng, mang tính đặc thù riêng cho từng
chương trình đào tạo. Chẳng hạn, kiến thức lí luận về pháp luật, các quy định
pháp luật hiện hành, các thông tin về thực hiện, bảo vệ pháp luật, các số liệu
về xã hội học pháp luật, giáo dục mô thức hành vi pháp luật... Các nội dung
cơ bản này lại được thể hiện phù hợp với kết cấu của mỗi chương trình giảng
dạy khác nhau, theo yêu cầu cụ thể khác nhau. Hiện nay, nội dung của phổ
biến, giáo dục pháp luật ở nước ta được xác định gồm:

SVTH:
MSSV:

15


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

Quy định của Hiến pháp và vãn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là
các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hơn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo
dục, y tế, quốc phịng, an ninh, giao thơng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức...; các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, các thoả thuận quốc tế.

Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi
ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện
pháp luật.

c. Hình thức của giáo dục pháp luật
Hình thức giáo dục pháp luật là cách thức mà nhà nước sử dụng để tác
động vào ý thức và tâm lí của các chủ thể. Do nội dung giáo dục, đối tượng
giáo dục khác nhau nên cần đa dạng hố các hình thức giáo dục, phương pháp
giáo dục mới có hiệu quả. Việc sử dụng một hình thức giáo dục pháp luật nào
cho phù hợp và có hiệu quả trên thực tế tùy thuộc vào từng đối tượng và yêu
cầu mục đích đặt ra. Hơn nữa, việc lồng ghép các hình thức giáo dục pháp
luật khác nhau cho cùng một đối tượng, chương trình cũng hết sức cần thiết.
Mặt khác, việc xã hội hố các hình thức giáo dục pháp luật nhằm thúc đẩy,
kích hoạt ý thức và khả năng tham gia của nhiều loại chủ thể đối với việc từng
bước đưa pháp luật vào đời sống xã hội. Trên thực tế, chúng ta không nên coi
SVTH:
MSSV:

16


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

trọng hoặc xem nhẹ một hình thức nào đó của hoạt động giáo dục pháp luật.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật các hình thức phổ biến, giáo dục pháp
luật ở nước ta bao gồm:
− Họp báo, thơng cáo báo chí.
− Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật;

cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
− Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh,
internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Cơng báo; đăng
tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở,
bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
− Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
− Thơng qua cơng tác xét xử, xử lí vi phạm hành chính, hoạt động tiếp
cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp
pháp lí, hồ giải ở cơ sở.
− Lồng ghép trong hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức
chính trị và các đồn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế
văn hố khác ở cơ sở.
− Thơng qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân.
− Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối
tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp
dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại
hiệu quả.
Việc lựa chọn phương pháp giáo dục pháp luật thích hợp có tầm quan
trọng đặc biệt. Rõ ràng là khơng thể áp dụng các phương pháp như nhau cho
các loại đối tượng giáo dục, cấp độ giáo dục hoàn toàn khác nhau được. Tuy
nhiên, cần nhận thấy là hoạt động giáo dục pháp luật có thể mang tính bắt
buộc hoặc khơng bắt buộc. Vì thế tính chất của các phương pháp giáo dục
cũng cần phải được nghiên cứu cho phù hợp các đối tượng mới đem lại hiệu
quả.
SVTH:
MSSV:

17



Tiểu luận

Pháp luật đại cương

Thực tế ở nước ta, trong thời gian gần đây giáo dục pháp luật đã được
quan tâm, nhất là giáo dục pháp luật trong nhà trường ở các bậc học. Cơ sở
pháp lí và hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục pháp luật nói chung và giáo
dục pháp luật trong nhà trường cũng ngày càng hồn thiện hơn.
Tóm lại, giáo dục pháp luật là q trình hoạt động địi hỏi có tính kế
thừa và đi từ thấp tới cao. cần tổng kết, đánh giá kết quả thực tiễn để rút ra
những bài học kinh nghiệm nhằm nhận thức một cách thấu đáo cho việc thực
hiện đạt hiệu quả trên thực tế.
2.2 Thực trạng ý thức pháp luật của nhân dân ta hiện nay
2.2.1 Ưu điểm
Những năm gần đây, công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở nước ta đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng nhiều hơn. Những hoạt động của
các cấp các ngành trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã góp phần
nâng cao ý thức pháp luật của người dân, hầu hết người dân đã nắm rõ được
tầm quan trong của pháp luật trong đời sống từ đó mà nhìn nhận đúng và tự
giác hơn trong việc chấp hành pháp luật mà nhà nước đề ra.
Hiện nay trong các hoạt động của pháp luật, ý thức của người dân Việt
Nam đã nâng lên. Sự hiểu biết về pháp luật của nhân dân đã biểu hiện rõ nét,
nhân dân ý thức được trách nhiệm, quyền hạn của mình đối với nhà nước
thơng qua pháp luật do đó họ tích cực tham gia vào các hoạt động quản lí nhà
nước, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước để thực hiện quyền lợi
hợp pháp của mình.
Trong những năm qua, người dân
đã tích cực tham gia đóng góp các ý

kiến cho các văn bản pháp luật, những ý
kiến đó được đánh giá cao và có tính
thực tiễn. Có những ý kiến cũng đã
được các cơ quan có thẩm quyền ghi
SVTH:
MSSV:

18


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

nhận để xem xét, nghiên cứu và bổ sung thêm. Như vậy, do nhận thức đúng
trách nhiệm của mình trong các vấn đề quan trọng của đất nước cho nên
người dân ngày càng quan tâm đến pháp luật; tự giác học hỏi và nghiên cứu
nhằm hoàn hiện nhận thức đúng đắn nhất đưa ra những quan điêm sáng suốt
và có giá trị.
Trong hoạt động thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật hiện nay cũng
có nhiều bước chuyển biến tích cực, người dân Việt Nam đã chủ động tích
cực, đã tơn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Trong các cơ quan nhà nước, các tổ
chức, số cán bộ vi phạm pháp luật
trong khi thi hành công vụ đã giảm,
thực trạng tham nhũng, sách nhiễu
trong công việc đang được đẩy lùi, các
cán bộ công chức đã ngày càng chứng
tỏ sự minh bạch cơng khai trong cơng
việc của mình.

Ý thức trong thực hiện pháp luật của các tầng lớp nhân dân cũng được
cải thiện rõ rệt. Người dân đã ngày càng nêu cao tinh thần “ sống và làm việc
theo pháp Hiến pháp và pháp luật”. Người dân trở nên có nhận thức tốt về các
vấn đề của đời sống xã hội coi trọng tính mạng, nhân phẩm và tài sản của
nhau. Nhân dân đã nghiêm chỉnh, tự giác trong việc chấp hành pháp luật. Các
tranh chấp trong xã hội nay đã giảm bớt đi sự căng thẳng vì mọi người có ý
thức điều hịa những mâu thuẫn khơng đáng có.
Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ pháp luật hiện nay cũng đã được quan tâm.
Xuất hiện trong cuộc sống của chúng ta nhiều tấm gương về người tốt, việc
tốt trong thực hiện pháp luật, họ đã nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình
trong việc bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, trợ thành những tấm gương sáng
trong việc giúp cho các cơ quan chức năng thi hành công vụ, trong việc bắt
giữ tội phạm, tố giác những hành vi của những người người thực hiện hành vi
SVTH:
MSSV:

19


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

trái pháp luật. Như vậy có thể nói rằng đã có nhiều bước chuyển biến đáng
mừng trong tư tưởng tình cảm của người dân đối với việc chấp hành pháp
luật.
2.2.2 Hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực về ý thức pháp luật của người dân hiện
nay thì vẫn cịn tồn tại những mặt hạn chế nhất định ảnh hưởng khơng nhỏ
đến đời sống của tồn xã hội. Có thể nhận thấy những sự hạn chế như sau:

Hiện nay, ý thức pháp luật của một bộ phận người dân vẫn cịn thấp. Họ
chưa tơn trọng pháp luật, thái độ thờ ơ và lẩn tránh các quy định của pháp luật
vẫn còn xảy ra nhiều, sự tùy tiện trong việc chấp hành kỉ luật lao động, sinh
hoạt và làm việc. Nguyên nhân của vấn đề trên chính là do nhân dân Việt
Nam vẫn còn chiếm tỉ lệ lớn trong các ngành nông nghiệp, quanh năm chú
trọng đến sản xuất, chăn nuôi, người dân sống và thực hiện trách nhiệm của
mình bằng các phong tục, tập quán từ lâu đời do đó ý thức vẫn cịn thấp trong
hiểu biết và chấp hành pháp luật
Những cuộc chiến tranh liên miên, khốc liệt trong lịch sử Việt Nam đã
làm ý thức ý bị gắn kết, người dân dẫu rằng thể hiện ý thức, trách nhiệm của
mình tuy nhên vẫn dẫn đến thói quen là cấp trên thì ra lệnh, thiếu dân chủ, cấp
dưới thì đợi mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên nên người dân thiếu sự chủ động
và sáng tạo. Có đơi khi, ý thức của cá nhân cịn bị hòa nhập vào ý thức tập
thể, cộng đồng nên người dân không bộc lộ được rõ ràng nhân cách, lối sống
của mình.
Ý thức pháp luật trong mỗi người dân vẫn cịn chậm được nâng cao do
những thói quen truyền thống. Những thói quen như “ bất tuân pháp luật”,
nhiêu người cố tìm mọi cách để lách luật, tìm ra những kẽ hở và hạn chế của
pháp luật để thực hiện hành vi vi phạm nhằm đạt được mục đích.
“Lách luật” xảy ra rất nhiều trong hoạt động giao thông hiện nay, có thể
thấy rõ tình trạng một số người dân tham gia giao thông trên đường bằng xe
máy chỉ chấp hành việc đội mũ bảo hiểm khi nhìn thấy cảnh sát giao thông
SVTH:
MSSV:

20


Tiểu luận


Pháp luật đại cương

hoặc khi nhìn thấy cảnh sát giao thông từ xa sẽ đi vào đường tránh khác để
khơng bị bắt khi biết mình đã vi phạm.
Tình trạng phổ biến của người dân hiện nay là chưa có thói quen giải
quyết các tranh chấp mâu thuẫn bằng con đương tư pháp, tâm lí e ngại ra tịa,
thái độ thiếu thiện cảm, bất cần với người đại diện chính quyền vẫn thường
xuyên xảy ra. Dẫn đến các mâu thuẫn trong đời sống của người dân không
những không được gải quyết mà ngày càng nghiêm trọng hơn.
Một tực tế đáng buồn hiện nay là tình trạng người dân thờ ơ, vô trách
nhiệm với những hành vi trái pháp luật. Cụ thể trong đời sống hiện nay những
vụ đua xe hay những vụ đánh đập tấn công của những đối tượng trong cuộc ,
người dân nhìn thấy thay vì ngăn cản, tố giác thì họ lại đứng cổ vũ, hơ hào
hay đứng xem với một thái độ bình thản. Điều này cũng đã chứng tỏ phần
nào thực trạng ý thức pháp luật của người dân hiện nay.
Đến nay, trình độ dân trí của người dân vẫn cịn thấp, sự chênh lệch
giữa các vùng miền, ở một số nơi thì người dân đã có kiến thức về pháp luật
nhưng một số nơi thì pháp luật cịn là một điều gì đó xa vời, không gắn với
thực tiễn cuộc sống, họ thờ ờ trước pháp luật và vì lợi ích trước mắt của cá
nhân mà có nhiều hành động trái với pháp luật ảnh hưởng tới hoạt động của
con người.
Thái độ coi thường pháp luật trong nhân dân ngày càng phản ánh rõ nét
dẫn đến những hành vi trái với quy định của pháp luật. Hiện nay diễn biến về
tội phạm hình sự ngày càng gia tăng, nhiều vụ án giết người cướp tài sản do
người dân gây ra với mức độ nghiêm trọng thường xuyên xảy ra.
Tệ nạn ma túy, mại dâm, bài bạc diễn ra khắp mọi nơi. Theo chánh án
TANDTC Nguyễn Hịa Bình cho biết trong năm 2013 đã giải quyết 271.100
vụ trong tổng số 365.650 vụ án đã thụ lí, tăng trên 30.000 vụ so với năm 2013
(báo dân trí). Hiện nay, nhiều hinh thức vi phạm pháp luật mới xuất hiện như
thời gian gần đây, trên địa bàn thành phố Hà Nội đã xảy ra tình trạng đánh bài


SVTH:
MSSV:

21


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

qua internet, từ địa điểm Hà Nội đã bao trùm ra toàn quốc và xuyên quốc gia
gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng.
Đặc biệt đáng lưu ý là ý thức pháp luật của tầng lớp thanh thiếu niên
luôn chiếm tỉ lệ lớn. Theo số liệu thống kê trong báo tiền phong onlie, số đối
tượng vi phạm pháp luật trong lứa tuổi thanh thiếu niên luôn chiếm trên 70%
tổng số mà khơng ít là học sinh, sinh viên.tình trạng thanh niên giết người
cướp tài sản, sử dụng các chất kinh thích như ma túy đang trở thành vấn nạn
trong đời sống hiện nay.
Trong những năm gần đây, một vấn đề bất cập đáng lưu ý là ý thức
pháp luật của một bộ phận cán bộ, công nhân viên chức ngày càng giảm sút,
thực trạng biến chất thối hóa trong khi thực hiện công vụ ở đội ngũ cán bộ
cơng chức vẫn cịn tại, để lại cho người dân nhiều bức xúc về thái độ ứng xử
của các cán bộ công chức coi người dân là kẻ dưới, người dân chịu sự ban ơn
nên họ đã hạch sách, nhũng nhiễu và vòi vĩnh để vụ lợi, đặc biệt tệ nạn tham
ô, tham nhũng trong một bộ phận cán bộ công chức vẫn tiếp tục diễn ra với
mức độ nghiêm trọng.
Theo báo pháp luật ra ngày 16 -11- 2013 được biết: ngày 18/11, TAND
thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên án vụ tham ô và cố ý làm trái tại cơng ty cho
th Tài chính II. Hai bị cáo tham ô là Vũ Quốc Hảo – nguyên tổng giám đốc

công ty cho thuê Tài Chính II và bị cáo Đặng Văn Hai – ngun chủ tích
HĐTV cơng ty TNHH xây dựng Quang Vinh đã chiếm đoạt được hơn hàng
trăm tỉ đồng bằng việc hưởng lợi từ những hợp đồng kinh tế đã kí.
Ý thức của người dân ở vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số còn
thực sự thấp. Tình hình tội phạm ở khu vực này ngày càng diễn bến phức tạp,
xuất hiện nhiều dưới dạng xuyên quốc gia mà người dân cũng bị lơi vào vịng
xốy ở đó. Những vụ án xảy ra vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi là
hiện tượng buôn bán ma túy, gỗ lậu. Một vụ án xuyên biên giới được biết đến
gần đây là đầu tháng 3/ 2013, Bộ chỉ huy biên phòng tỉnh Điện Biên và lực
lượng an ninh nước bạn Lào đã chặt đứt một trong những mắt xích quan trọng
SVTH:
MSSV:

22


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

trong đường dây vận chuyển ma túy xuyên quốc gia do một số đối tượng
người Việt Nam và Lào cầm đầu, thu giữ được lượng lớn bánh hêroin tang
vật.
Như vậy có thể thấy rằng, trong đời sống hiện nay, ý thức pháp luật đã
được người dân quan tâm và nghiêm chỉnh chấp hành tuy nhiên sự tồn tại của
những mặt tiêu cực nêu trên đã gây khơng ít những khó khăn cho việc đưa
pháp luật thực sự đi vào đời sống. Để nâng cao hơn nữa ý thức pháp luật của
người dân thì các cơ quan có chức năng thẩm quyền cần co những giải pháp
cụ thể để giải quyết những mặt tiêu cực nêu trên
2.3 Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân

2.3.1 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém ở bộ phận nhỏ người dân
a. Xử phạt quá nhẹ, không đủ sức răn đe
Trong thời gian qua, UBND quận đã thực hiện hiệu quả công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn. Bên cạnh đó, tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến Luật Xử lý vi phạm
hành chính, nhằm kịp thời chỉ đạo và tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong
q trình thực thi Luật này. Các vụ việc vi phạm hành chính cơ bản đều được
phát hiện và xử lý kịp thời, đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và đảm bảo
trình tự, thủ tục theo quy định. Qua đó đã góp phần quan trọng trong cơng tác
bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn. Đa số đối tượng vi phạm đều nhận thức
được hành vi vi phạm của mình, có ý thức chấp hành nghiêm các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, đối với các vi phạm trên lĩnh vực về
trật tự xây dựng, quản lý đất đai thì tỷ lệ vi phạm có chiều hướng gia tăng và
tính chất ngày càng phức tạp; các đối tượng vi phạm mặc dù ý thức được lỗi
vi phạm nhưng vẫn cố ý thực hiện và không chấp hành các quyết định xử lý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngồi ra, pháp luật quy định thời hạn ra quyết định xử phạt trong vòng
7 ngày. Trong khi đó, nhiều vi phạm cấp phường, xã được lập biên bản nhưng
ra quyết định xử phạt là cấp trên. Thời hạn 7 ngày không đủ để thẩm định. Do
SVTH:
MSSV:

23


Tiểu luận

Pháp luật đại cương

đó, đối với vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của phường, xã thì thời

hạn là 7 ngày cịn cấp TP thì cần phải kéo dài thành 10 ngày mới đủ thời hạn
xác minh.
Bên cạnh đó, sửa đổi các quy định về đối tượng áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã, thị trấn đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; bổ sung quy định cụ thể về thời gian, thời
hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính…
b. Vi phạm xây dựng: Chỉ giải quyết phần ngọn
Tại buổi khảo sát, Trưởng Ban Nội chính Thành ủy Dương Ngọc Hải
cho rằng khiếu nại, khởi kiện trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn quận Thủ
Đức tăng do việc xử lý vi phạm mới ở phần ngọn. Bởi phần lớn lập biên bản
cơng trình vắng chủ khơng có người ký, chủ yếu xử lý người ở trong cơng
trình vi phạm mà không xử lý người xây dẫn đến người dân khiếu nại, khiếu
kiện.
Vì vậy cần phân tích tổng số vụ vi phạm hành chính về lĩnh vực xây
dựng, đất đai, mơi trường. Bên cạnh đó, thực hiện xử lý vi phạm hành chính
phải đảm bảo trình tự, thủ tục áp dụng cụ thể, đảm bảo công khai, minh bạch
và hiệu quả. Qua đó, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng
vi phạm và góp phần tuyên truyền các đường lối, chính sách pháp luật của
nhà nước đến với Nhân dân.
c. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
Bảo đảm tính hồn thiện và đồng bộ của hệ thống pháp luật để đáp ứng
tối đa nhu cầu điều chỉnh pháp luật ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước.
Ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
trong những trường hợp cần thiết để kịp thời thực hiện các văn bản pháp luật
khi nhưng văn bản này có hiệu lực.
Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật quốc gia trong cả hệ
thống cũng như trong từng bộ phận hợp thành của hệ thống ở các cấp độ khác
SVTH:
MSSV:


24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×