Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tài liệu Các Chủ Đề Tiến Bộ Trong C# part 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.54 KB, 19 trang )

Lỗi và xử lí biệt lệ
Khơng gì quan trọng bằng một đoạn mã tốt, chương trình của bạn phải ln có khả năng
xử lí những lỗi có thể xảy ra.Ví dụ, giữa một quy trình xử lí phức tạp , đoạn mã của bạn
nhận ra rằng nó khơng được phép đọc một file, hoặc trong khi nó đang gửi yêu cầu đến
mạng thì mạng rớt.trong những tính huống ngoại lệ ( exception) như vậy, khơng có đủ
phương thức dù chỉ đơn giản là trả về một mã lỗi tương đương- có thể có khoảng 15 đến
20 lần gọi những phương thức lồng nhau,vì thế những gì bạn thật sự cần chương trình
làm là nhảy ngược trở lại xuyên suốt 15 đến 20 lần gọi để thoát nhiệm vụ một cách hoàn
chỉnh và xắp sếp lại những thứ bừa bộn. C# có những cách tốt để xử lí những loại tình
huống này,bằng cơ chế xử lí biệt lệ ( exception handling).
Cách thức xử lí lỗi trong VB rất hạn chế, bị giới hạn trong câu lệnh On Error Goto. Nếu
bạn đã học VB, bạn sẽ thấy những biệt lệ trong C# mở ra một thế giới mới cho việc xữ lí
lỗi trong chương trình của bạn. Mặt khác,những nhà phát triển Java và C++ sẽ quen với
những nguyên tắc biệt lệ bởi những ngơn ngữ này cũng xử lí lỗi theo cùng cách mà C# sử
dụng. Những nhà phát triển sử dụng C++ thỉnh thoảng cảnh giác với những biệt lệ bởi
việc thực thi ẩn trong C++ có thể xảy ra, nhưng điều này không cần quan tâm trong
C#.Sử dụng biệt lệ trong mã C# khơng gây bất kì ảnh hưởng bất lợi nào trong thực thi.
Những lớp biệt lệ của lớp cơ sở
Trong C#, một biệt lệ là một đối tượng được tạo ra ( hoặc được ném ) khi một trạng thái
lỗi biệt lệ cụ thể xuất hiện. những đối tượng này chứa đựng những thông tin mà giúp ích
cho việc truy ngược lại vấn đề. Mặc dù chúng ta có thể tự tạo ra những lớp biệt lệ riêng (
chúng ta sẽ làm sau này), .NET cũng cung cấp cho chúng ta nhiều lớp biệt lệ được định
nghĩa trước.
Những lớp biệt lệ cơ bản
Trong phần này chúng ta sẽ xem xét một cách tổng quát một vài biệt lệ mà có giá trị
trong những lớp cơ bản. Có một số lượng lớn những lớp biệt lệ mà Microsoft đã định
nghĩa, và ta khơng thể xem xét tồn bộ chúng như một danh sách toàn diện ở đây.tuy
nhiên biểu đồ cây lớp dưới đây biểu diễn một vài trong số chúng.


Tất cả những lớp trong biểu đồ này nằm trong namspace system, một phần trong


IOexception và những lớp dẫn xuất từ IOException. một vài phần nằm trong namspace
System.IO, mà có liên quan đến việc đọc và viết dữ liệu lên tập tin.Nói chung, khơng có
namspace cụ thể cho biệt lệ;những lớp biệt lệ nên đươc đặt trong bất kì namspace nào
tương đuơng những lớp mà chúng có thể được sinh ra - vì lí do đó những biệt lệ có liên
quan đến IO thì nằm trong namspace System.IO, bạn sẽ tìm thấy những lớp biệt lệ nằm
trong một vài namspace lớp cơ sở.
Những lớp biệt lệ có đặc điểm chung ,System.Exception được dẫn xuất từ System.Object.
Nói chung bạn khơng nên sinh ra một đối tượng System.Exception từ mã của bạn, bởi vì
nó khơng đưa ra một thơng tin hữu ích nào cho trạng thái lỗi.
Có 2 lớp quan trọng trong hệ thống các lớp được dẫn xuất từ System.Exception là :
System.SystemException - sử dụng cho những biệt lệ thường xuyên được sinh ra trong
thời gian chạy của .NET,hoặc là những lỗi chung thường được sinh ra bởi hầu hết những
ứng dụng , ví dụ như là StackOverflowException đuợc sinh ra bởi thời gian chạy .NET
nếu nó thăm dị thấy Stack đầy. Mặt khác, bạn có thể chọn để sinh ra
ArgumentException,hoặc là một lớp con của nó trong đoạn mã của bạn.nếu bạn thấy rằng
một phương thức vừa mới đưọc gọi với một đối số khơng tương thích.những lớp con của
System.SystemException bao gồm việc trình bày những lỗi nghiêm trọng và không
nghiêm trọng.
System.ApplicationException - đây là một lớp quan trọng. bởi vì nó được dùng cho bất kì
lớp biệt lệ được định nghĩa bởi những hãng thứ ba ( hay còn gọi là những tổ chức khác
với Microsoft), Vì lí do đó, nếu bạn định nghĩa bất kì biệt lệ nào bao phủ trạng thái lỗi
duy nhất đối với ứng dụng của bạn ,bạn nên dẫn xuất một cách trực tiếp hay gián tiếp từ
System.ApplicationException
Chúng ta sẽ không thảo luận về tất cả những lớp biệt lệ đuợc biểu diễn trong biểu đồ. bởi
vì , hầu hết các mục đích sử dụng đều thể hiện rỏ ràng qua tên của chúng.
Như đã đề cập, StackOverflowException xuất hiện nếu một vùng bộ nhớ đươc dùng cho
Stack bị đầy.tràn Stack có thể xuất hiện, nếu một phương thức gọi đệ quy liên tiếp. Đây


là một lỗi nghiêm trọng.bởi vì nó ngăn ứng dụng bạn làm bất cứ điều gì ngoại trừ việc tắt

.
Một OverflowException là những gì sẽ xảy ra nếu bạn cố gắng ép một số int -40 vào
trong một số uint trong ngữ cảnh Checked.
Tuy nhiên trong trường hợp xử lí biệt lệ, những lí do thường dùng trong việc thêm vào
những lớp thừa kế đơn giản là dùng để chỉ rõ những trạng thái lỗi cụ thể hơn và thường
không cần để nạp chồng phương thức hoặc thêm bất kì cái mới nào ( mặc dù người ta
cũng thường thêm vào những thuộc tính mà mang những thơng tin thêm về trạng thái
lỗi.) ví dụ bạn có thể có một lớp ArgumentException cơ sở chỉ định phương thức, gọi một
giá trị khơng tương thích, được truyền vào, và một lớp ArgumentNullException dẫn xuất
từ lớp này, mà được chỉ định đặc biệt khi một đối số NULL được truyền vào.
Đón bắt biệt lệ
Cho rằng bạn có những đối tượng biệt lệ có giá trị , vậy làm thế nào chúng ta có thể sử
dụng chúng trong đoạn mã để bẫy những trạng thái lỗi? Để có thể giải quyết điều này
trong C# bạn thường là phải chia chương trình của bạn thành những khối thuộc 3 kiểu
khác nhau :
Khối try chứa đựng đoạn mã mà có dạng là một phần thao tác bình thường trong chương
trình của bạn, nhưng đoạn mã này có thể gặp phải một vài trạng thái lỗi nghiêm trọng.
Khối catch chứa đựng đoạn mã mà giải quyết những trạng thái lỗi nghiêm trọng trong
đoạn try
Khối finally chứa đựng đoạn mã mà dọn dẹp tài nguyên hoặc làm bất kì hành động nào
mà bạn thường muốn làm xong vào cuối khối try hay catch.. điều quan trọng phải hiểu
rằng khối finally được thực thi dù có hay khơng có bất kì biệt lệ nào được ném ra.bởi vì
mục tiêu chính của khối finally là chứa đựng đoạn mã rõ ràng mà ln được thực thi.
trình biên dịch sẽ báo lỗi nếu bạn đặt một lệnh return bên trong khối finally.
Vậy làm thế nào những khối này gắn kết lại với nhau để bẫy lỗi ? cách mà nó làm như
sau :
1. Dòng thực thi bước vào khối try.
2. Nếu khơng có lỗi xuất hiện, việc thực thi tiến hành một cách bình thường xuyên suốt
khối try, và khi đến cuối khối try, dòng thực thi sẽ nhảy đến khối finally ( bước 5), tuy
nhiên, nếu một lỗi xuất hiện trong khối try,thực thi sẽ nhảy đến khối catch ( bước tiếp

theo)
3. trạng thái lỗi được xử lí trong khối catch
4. vào cuối của khối catch , việc thực thi được chuyển một cách tự động đến khối
finally
5. khối finally được thực thi
Cú pháp C# được sử dụng để thể hiện tất cả điều này cụ thể như sau:
try
{
// mã cho việc thực thi bình thường
}
catch
{


// xử lí lỗi
}
finally
{
// dọn dẹp
}
thực sự , có một vài điều có thể thay đổi trong cú pháp trên.
- Ta có thể bỏ qua khối finally.
- Ta có thể cung cấp nhiếu khối catch mà ta muốn xử lí những kiểu lỗi khác nhau.
- Ta có thể bỏ qua khối catch, trong trường hợp cú pháp phục vụ không xác định biệt
lệ , nhưng phải đảm bảo rằng mã trong khối finally sẽ được thực thi khi việc thực thi rời
khỏi khối try .
Nhưng điều này đặt ra một câu hỏi : nếu đoạn mã đang chạy trong khối try, làm thế nào
nó biết chuyển đến khối catch nếu một lỗi xuất hiện? nếu một lỗi được thăm dò, mã sẽ
làm một việc gì đó được biết đến như là ném ra một biệt lệ , nói cách khác , nó chỉ ra một
lớp đối tượng biệt lệ và ném nó:

throw new OverflowException();
Ở đây chúng ta có một thể hiện của đối tượng biệt lệ của lớp OverflowException. ngay
khi máy tính gặp một câu lệnh throw bên trong khối try, nó ngay lập tức tìm khối catch
kết hợp với khối try, nó xác định khối catch đúng bởi việc kiểm tra lớp biệt lệ nào mà
khối catch kết hợp với. ví dụ, khi đối tượng OverflowException đuợc ném ra việc thực thi
sẽ nhảy vào khối catch sau:
catch (OverflowException e)
{
Nói cách khác, máy tính sẽ tìm khối catch mà chỉ định một thể hiện lớp biệt lệ phù hợp
trong cùng một một lớp ( hoặc của lớp cơ sở)
Giả sử, lúc xem xét đối số, có 2 lỗi nghiêm trọng có thể xảy ra trong nó: lỗi tràn và mảng
ngồi biên.giả sử rằng đoạn mã của chúng ta chứa đựng hai biến luậnlý. Overflow và
OutOfBounds , mà chỉ định liệu trạng thái lỗi này có tồn tại khơng .Chúng ta đã thấy lớp
biệt lệ đã định nghĩa trước đây tồn tại để chỉ định tràn (OverflowException);tương tự một
lớp IndexOutOfRangeException tồn tại để xử lí mảng ngồi biên.
Bây giờ hãy nhìn vào khối try sau:
try
{
// mã cho thực thi bình thường
if (Overflow == true)
throw new OverflowException();
// xử lý nhiều hơn
if (OutOfBounds == true)
throw new IndexOutOfRangeException();


// hoặc tiếp tục xử lí bình thường
}
catch (OverflowException e)
{

// xử lí lỗi cho trạng thái lỗi tràn
}
catch (IndexOutOfRangeException e)
{
// xử lí lỗi cho trạng thái lỗi chỉ mục nằm ngoài vùng
}
finally
{
// dọn dẹp
}
Thực thi nhiều khối catch
Cách dễ dàng nhất để xem làm thế nào khối try ... catch ... block làm việc là thực tập với
một vài ví dụ: ví dụ đầu tiên là SimpleExceptions.. nó lặp lại việc hỏi người sử dụng gõ
vào 1 số và trình bày nó tuy nhiên vì mục đích của ví dụ , chúng ta sẽ giả sử rằng số cần
gõ phải từ 0--> 5 hoặc là chương trình sẽ khơng thể xử lý số một cách chính xác. do đó
chúng ta sẽ ném ra một biệt lệ nếu người sử dụng gõ mộ thử gì đó ngồi vùng này.
Chương trình sẽ tiếp tục hỏi số cho đến khi người sử dụng nhấn enter mà khơng gõ bất kì
phím gì khác.
using System;
namespace Wrox.ProCSharp.AdvancedCSharp
{
public class MainEntryPoint
{
public static void Main()
{
string userInput;
while ( true )
{
try
{

Console.Write("Input a number between 0 and 5 " +
"(or just hit return to exit)> ");
userInput = Console.ReadLine();
if (userInput == "")
break;


int index = Convert.ToInt32(userInput);
if (index < 0 || index > 5)
throw new IndexOutOfRangeException(
"You typed in " + userInput);
Console.WriteLine("Your number was " + index);
}
catch (IndexOutOfRangeException e)
{
Console.WriteLine("Exception: " +
"Number should be between 0 and 5. " + e.Message);
}
catch (Exception e)
{
Console.WriteLine(
"An exception was thrown. Message was: " + e.Message);
}
catch
{
Console.WriteLine("Some other exception has occurred");
}
finally
{
Console.WriteLine("Thank you");

}
}
}
}
}
Lõi của đoạn mã này là vòng lặp loop, mà tiếp tục sử dụng console.readline() để hỏi
người sử dụng cho việc nhập.readline() trả về một chuổi, vì vậy điều đầu tiên chúng ta
làm là chuyển nó thành một số kiểu int sử dụng phương thức system.Convert.ToInt32() .
Lớp System.Convert chứa đựng những phương thức hữu ích khác để biểu diễn chuyển
đổi dữ liệu, và cung cấp một thay thế đến phương thức int.Parse(). Nói chung
System.Convert chứa đựng phương thức để thực thi nhiều kiểu chuyển đổi khác nhau ,
nhắc lại rằng trình biên dịch C# xem int là một thể hiện của lớp cơ sở System.int32 .
một điều cũng quan trọng nữa là thơng số truyền đến khối catch chỉ có phạm vi trong
khối catch -chính vì vậy mà chúng ta mới có thể sử dụng cùng một tên thơng số , e, trong
liên tiếp những khối block trong đoạn mã phía trên .
Trong đoạn mã trên chúng ta cũng kiểm tra chuỗi rỗng, bởi vì đây là điều kiện của chúng
ta để thốt khỏi vịng lặp while . chú ý cách câu lệnh break thực sự ngắt ra khỏi khối try
cũng như vòng lặp while. tất nhiên khi việc thực thi ngắt ra khỏi khối try, câu lệnh


Console.Writeline() trong khối finally được thực thi..mặc dù chúng ta chỉ trình bày một
lời ch ở đây, nhưng nhìn chung , chúng ta sẽ làm một số nhiệm vụ như là điều khiển
việc đóng file và gọi phương thức Dispose() của những đối tượng khác để thực hiện việc
dọn dẹp.mỗi lần máy tính rời khỏi khối finally, nó đơn giản chuyển việc thực thi đến câu
lệnh kế tiếp sẽ được thực thi, có khối finally khơng được tình baỳ.trong trường hợp này
chúng ta trở lại đầu vòng lặp while và bươc và khối try lần nữa.
Kế tiếp , chúng ta kiểm tra trạng thái biệt lệ:
if (index < 0 || index > 5)
throw new IndexOutOfRangeException("You typed in " + userInput);
Khi ném một biệt lệ, chúng ta cần chọn kiểu biệt lệ để ném.mặc dù lớp System.Exception

là có giá trị, nó thật sự được dùng như là một lớp cơ sở và là một cách lập trình khơng
hay khi ném một thể hiện của lớp này như là một biệt lệ, bởi vì nó khơng chuyển thơng
tin gì về bản chất của trạng thái lỗi. thay vào đó microsoft định nghĩa nhiều lớp biệt lệ
khác mà dẫn xuất từ system.exception. mỗi lớp này phù hợp với một kiểu biệt lệ cụ thể
và bạn có quyền tự do định nghĩa một cái riêng của bạn.ý tưởng là bạn sẽ đưa ra càng
nhiều thông tin càng tốt về trạng thái lỗi cụ thể bằng cách ném 1 thể hiện của lớp phù hợp
với trạng thái lỗi cụ thể.trong lúc naỳ, bạn chọn System.IndexOutOfRangeException như
là sự lưạ chọn tốt nhất trong tình huống naỳ. IndexOutOfRangeException có một vài hàm
dựng.cái mà chúng ta chọn lấy 1 chuỗi mơ tả một lỗi, thay vào đó chúng ta có thể chọn để
dẫn xuất đối tượng Exception tuỳ biến của riêng ta mà mô tả trạng thái lỗi trong ngữ cảnh
của ứng dụng.
Giả sử rằng người sử dụng gõ 1 số mà không nằm giữa 0 và 5 . điều này được đón bởi
câu lệnh if và 1 đối tượng IndexOutOfRangeExceptionsẽ được khởi tạo và ném.vào lúc
này máy tính sẽ ngay lập tức thốt khỏi khối try và tìm khối catch mà xử lí
IndexOutOfRangeException. khối catch đầu tiên mà nó đến là khối này :
catch (IndexOutOfRangeException e)
{
Console.WriteLine(
"Exception: Number should be between 0 and 5." + e.Message);
}
Bởi vì khối catch này lấy 1 thông số của một lớp tương đương , điều này sẽ được truyền
qua 1 thể hiện của biệt lệ và thực thi.trong trường hợp này, chúng ta trình bày,1 thơng báo
lỗi và thuộc tính exception.message (đáp lại chuỗi mà chúng ta đã truyền đến hàm dựng
của IndexOutOfRange).sau khi thực thi khối catch này , điều khiển chuyển đến khối
finally, như là khơng có biệt lệ nào xuất hiện.
Chú ý rằng chúng ta cũng cung cấp một khối catch khác :
catch (Exception e)
{
Console.WriteLine("An exception was thrown. Message was: " + e.Message);
}

Khối catch này cũng có khả năng xử lý IndexOutOfRangeException nếu khơng có sự
kiện rằng biệt lệ đã được đón bắt bởi khối catch trước- một sự tham chiếu đến 1 lớp cơ sở
có thể cũng chuyển đến bất kỳ 1 thể hiện của mộ lớp dẫn xuất từ nó.và tất cả biệt lệ mà


dẫn xuất từ system.exception . vậy tại sao khối catch này khơng được thực thi? câu trả lời
là máy tính chỉ thực thi khối catch thích hợp đầu tiên mà nó tìm thấy. vậy tại sao khối
catch thứ hai này lại nằm ở đây ? thật ra thì khơng chỉ đoạn mã của ta mới được bao phủ
bởi khối try ,mà bên trong khối, chúng ta thực sự gọi những phương thức riêng biệt nhau
trong namspace system ( Console.ReadLine(), Console.Write(), and Convert.ToInt32()),
và bất kỳ phương thức nào trong đây cũng có thể ném ra một biệt lệ.
Nếu chúng ta gõ một thứ gì khơng phải là số - say hoặc hello ,sau đó phương thức
convert.toin32() sẽ ném ra một biệt lệ của lớp System.FormatException, để chỉ định
chuỗi được truyền vào toin32() khơng nằm trong định dạng mà có thể chuyển thành kiểu
int. khi điều này xảy ra, máy tính sẽ truy vết xuyên suốt phương thức gọi , tìm hàm xử lí
mà có thể xử lí biệt lệ này. khối catch đầu tiên của chúng ta ( cái mà bắt
IndexOutOfRangeException) sẽ khơng thực hiện.máy tính tìm đến cái thứ hai.cái này sẽ
thi hành bởi vì FormatException là một dẫn xuất từ exception, vì vậy một thực thể
FormatException có thể được truyền như là một thông số ở đây.
Cấu trúc của ví dụ trên thực sự là kiểu tình huống đẹp với nhiều khối catch.chúng ta sẽ
bắt đầu với khối catch được thiết kế để bẫy trạng thái lỗi cụ thể. sau đó, chúng ta hồn
thành với nhiều khối catch sẽ bao phủ bất kì lỗi nào mà chúng ta khơng viết những hàm
xử lí lỗi cụ thể.việc sắp xếp các khối catch là quan trọng.nếu chúng ta viết tên 2 khối thứ
tự ngược nhau , mã sẽ không phiên dịch bởi vì khối catch thứ hai sẽ khơng bao giờ có thể
được tham chiếu đến ( khối catch exception có thể bắt tất cả các biệt lệ)
Tuy nhiên chúng ta cũng nhìn vào khối catch thứ ba:
catch
{
Console.WriteLine("Some other exception has occurred");
}

Đây là khối catch chung cho tất cả - nó khơng nhận bất kì thơng số nào . lý do của khối
block này là bắt các biệt lệ được ném bởi những đoạn mã không được viết trong C#, hoặc
thậm chí khơng được quản lí trong C#. như bạn thấy, đó là một sự địi hỏi của ngơn ngữ
C# mà chỉ thực thể của lớp được dẫn xuất từ system.exception mới có thể ném như một
biệt lệ.nhưng những ngơn ngữ khác khơng có giới hạn này- ví dụ C++ cho phép bất kì
một biến nào được ném như là một biệt lệ.nếu mã của ta gọi trong thư viện hay những tập
hợp mà được viết trong những ngôn ngữ khác ,sau đó nó có thể tìm một biệt lệ được ném
mà không dẫn xuất từ system.exception , mặc dù trong nhiều trường hợp , cơ chế của
.NET sẽ bẫy những biệt lệ này và chuyển chúng thành đối tượng biệt lệ .NET. tuy nhiên
khơng có nhiều khối catch có thể làm điều này, bởi vì chúng ta khơng biết những lớp biệt
lệ nào có thể trình bày .
Bây giờ ta sẽ chạy đoạn mã ví dụ mà ta đả phân tích .minh họa cho những tình huống
nhập khác nhau xảy ra.và cả việc IndexOutOfRangeException và FormatException được
ném:
SimpleExceptions
Input a number between 0 and 5 (or just hit return to exit)> 4


Your number was 4
Thank you
Input a number between 0 and 5 (or just hit return to exit)> 0
Your number was 0
Thank you
Input a number between 0 and 5 (or just hit return to exit)> 10
Exception: Number should be between 0 and 5. You typed in 10
Thank you
Input a number between 0 and 5 (or just hit return to exit)> hello
An exception was thrown. Message was: Input string was not in a correct format.
Thank you
Input a number between 0 and 5 (or just hit return to exit)>

Thank you
Đón bắt những biệt lệ từ những các đoạn mã khác không nằm trong chương trình
Ở ví dụ trước,ta đã minh họa hai biệt lệ.1 cái là IndexOutOfRangeException,được tung
ra bởi mã của ta.cái còn lại, FormatException được tung ra từ bên trong của 1 torng
những lớp cơ sở.ta thường gặp điều này.tuy nhiên các mã torng các thư viện hiếm khi bắt
các biệt lệ, xem đó như là trách nhiệm của các mã client ( mã mà ta viết).
Thơng thường, ta sẽ tìm các biệt lệ được ném từ các thư viện lớp cơ sở khi ta vá lỗi. mục
đích của ta là đảm bảo vào thời gian chạy của các chươn gtrình các biệt lệ thực sự chỉ
xuất hiện vào lúc nào đó và nếu có teh63 thì được xử lí theo một cách nào đó theo ý của
ta .
Những thuộctính của system.exception
Trong ví dụ trên chúng ta chỉ xem xét 1 thuộc tính đó là message, của đối tượng
exception. tuy nhiên có 1 số những thuộc tính trong lớp system.exception
- helplink: 1 liên kết đến 1 tập tin trợ giúp mà cung cấp nhiều thông tin hơn về biệt lệ
- message: chuỗi mô tả trạng thái lỗi
- source : tên của ứng dụng hoặc đối tượng mà gây ra lỗi
- Stacktrace: chi tiết về phương thức gọi stack ( để giúp đỡ truy dấu vết phương thức
mà ném ra biệt lệ)
- TargetSite: một đối tượng phản ánh của .NET mà mô tả phương thức ném ra biệt lệ
- InnerException :nếu biệt lệ này được ném từ bên trong một khối catch , nó chứa đựng
đối tượng biệt lệ mà gửi đoạn mã vào trong khối catch.
Trong những thuộc tính này , StackTrace và TargetSite được cung cấp tự động bởi thời
gian chạy .NET nếu dấu vết Stack có giá trị. Source ln luôn được điền bởi thời gian
chạy .NET như là tên của tập hợp, mà biệt lệ đuợc phát ra. Trong khi đó message
,helplink,innerexception phải được điền bởi mã mà ném ra biệt lệ, bằng việc thiết lập
những thuộc tính này ngay trước Khi ném ra biệt lệ,do đó trong ví dụ mã để ném biệt lệ


có thể là :
if (ErrorCondition == true)

{
Exception myException = new ClassmyException("Help!!!!");
myException.Source = "My Application Name";
myException.HelpLink = "MyHelpFile.txt";
throw myException;
}
Điều gì xảy ra nêu biệt lệ khơng được xử lí
Thỉnh thoảng 1 biệt lệ được tung ra , nhưng khơng có một khối catch nào trong mã có thể
xử lí loại biệt lệ này. ví dụ SimpleExceptions cho thấy điều này .giả sử trong ví dụ chúng
ta bỏ qua FormatException và những khối catch bắt tất cả và chỉ cung cấp một khối mà
bẩy lỗi IndexOutOfRangeException.trong tình huống này điều gì xảy ra khi 1
FormatException được tung ra? câu trả lời là thời gian chạy .NET sẽ bắt nó.
Sau đó trong phần này chúng ta sẽ xem làm thế nào nó có thể lồng những khối try , và
quả thật trong ví dụ đã có sẵn khối try được lồng phiá sau chương trình .thời gian chạy
.NET đặ tồn bộ chương trình của bạn trong 1 khối try khổng lồ- điều này được làm trong
mỗi chương trình .NET.khối try này có một hàm xử lí catch mà có thể bắt bất kỳ kiểu biệt
lệ nào.nếu biệt lệ trong mã không được xử lí ,thì nó sẽ truyền ra cho thời gian chạy .NET
đón bắt . tuy nhiên kết quả sẽ khơng như bạn muốn , nghĩa là chương trình của bạn có thể
bị ngắt và người sử dụng sẽ nhìn thấy thơng báo phàn nàn mã của bạn đã khơng xử lí biệt
lệ thêm vào đó là những thơng tin mà .NET nhận đuợc.tuy nhiên ít nhất thì biệt lệ cũng
đã được đón bắt.
Lồng những khối try
Một đặc tính tốt của biệt lệ là có thể lồng những khối try trong những khối try khác ví dụ
như :
try
{
// Point A
try
{
// Point B

}
catch
{
// Point C
}
finally
{
// Dọn dẹp
}
// Point D


}
catch
{
// xử lí lỗi
}
finally
{
// dọn dẹp
}
Nếu biệt lệ được tung ra bên trong khối try ngoài nhưng bên ngoài khối try bên trong
(điểm a và d), thì tình huống sẽ giống như bạn đã được học trước đây.
Nếu biệt lệ đưọc ném bên trong khối try ( điểm B) có một khối catch thích hợp để xử lí
biệt lệ này, thì biệt lệ được xử lí ở đó và khối finally bên trong được thực thi trước khi
việc thực thi tiếp tục bên trong của khối try nằm ngoài ( điểm D)
bây giờ giả sử một biệt lệ xuất hiện bên trong khối try trong và khơng có khối catch trong
để xử lí . lúc này khối finally trong được thực thi, nhưng sau đó thời gian chạy .NET sẽ
khơng có chọn lựa nào khác là rời khỏi tồn bộ khối try này và tìm kiếm hàm xử lí biệt lệ
thích hợp ở nơi tiếp theo là khối catch ngồi. nếu tìm được thì xử lí và nhảy dến khối

finally ngồi.nếu khơng thấy thì tìm tiếp tục,nếu vẫn khơng thấy thì khối finally ngồi sẽ
thi hành sau đó sẽ chuyển cho thời gian chạy .NET.
Một điểm thú vị nữa nếu một biệt lệ tung ra ở điểm C. nếu chương trình ở điểm C thì nó
phải xử lí một biệt lệ được ném ở điểm B.điều này là hợp pháp khi ném một biệt lệ khác
từ bên trong của 1 khối catch,trong trường hợp này , biệt lệ được đối xử như là nó được
ném bởi khối try ngồi.và thực thi khối finally trong, trước khi khối catch ngoài xử lí.nếu
1 biệt lệ được ném từ khối finally trong , điều khiển sẽ lập tức chuyển đến hàm xử lí
tương đương tốt nhất, với việc tìm kiếm bắt đầu ở khối catch ngoài.
Quan trọng : việc ném biệt lệ từ khối catch hay finally là hợp lệ
Chúng ta đã biết được làm thế nào các khối try lồng nhau làm việc . sau đây chúng ta tìm
hiểu xem tại sao chúng ta phải làm điều đó ? có 2 lí do :
- Để cập nhật kiểu biệt lệ được ném
- Cho phép kiểu biệt lệ khác nhau được xử lí ở nơi khác nhau trong mã cuả bạn.
Cập nhật kiểu biệt lệ
Điều này hữu ích khi kiểu biệt lệ được ném ra khơng mơ tả đầy đủ vấn đề.
Xử lí những biệt lệt khác nhau ở những nơi khác nhau
Lý do thứ hai để lồng những khối try là để những kiểu biệt lệ khác nhau có thể xử lí ở
những vị trí khác nhau trong mã của bạn. Một ví dụ hay cho điều này là nếu bạn có một
vòng lặp nơi mà các trạng thái biệt lệ khác nhau có thể xuất hiện, một vài trong số chúng
nghiêm trọng đủ để bạn cần phải bỏ ra khỏi vòng lặp.trong khi những cái khác ít nghiêm
trọng hơn đơn giản đòi hỏi bạn bỏ phần lặp này và di chuyển đến phần lặp khác trong
vịng lặp của bạn.bạn có thể làm điều này bằng cách cài khối try bên trong vịng lặp mà
xử lí những lỗi khơng nghiêm trọng,và một khối try ở ngồi xử lí những lỗi nghiêm trọng.
Những lớp biệt lệ do người sử dụng định nghĩa.
Trong ví dụ sau, gọi là MortimerColdCall sẽ chứa đựng 2 khối try lồng nhau, và cũng


minh họa thực tập việc định nghĩa lớp biệt lệ tuỳ biến của riêng ta.và tung một biệt lệ
khác từ bên trong một khối try
Trong ví dụ này ,ta sẽ làm quen với công ty điện thoại di động mortimer phones ( phụ lục

A).giả sử rằng cơng ty muốn có thêm khách hàng. đội kinh doanh của cty sắp đưa ra danh
sách của những người được mời trở thành khách hàng hoặc để dùng cho kinh doanh. để
làm điều này ta có một tập tin lưu tên của những người được gọi.tập tin nên được định
dạng chuẩn mà dòng đầu tiên chứa số người trong tập tin,và mỗi dòng tiếp theo chứa
đựng tên của người kế tiếp. ví dụ :
4
Avon from 'Blake's 7'
Zbigniew Harlequin
Simon Robinson
Christian Peak
Chương trình của ta sẽ hỏi người sử dụng tên tập tin : đơn giản đọc nó và trình bày tên
trong tập tin.
nghe có vẻ đơn giản nhưng có một vài lỗi có thể xảy ra:
Tên tập tin không tồn tại .biệt lệ FileNotFound sẽ tung ra
tập tin có thể định dạng khơng đúng.có 2 vấn đề có thể có : thứ nhất: dịng đầu tiên không
phải là một số nguyên. Thứ hai :số tên khơng khớp với số ngun ở dịng đầu.để giải
quyết vấn đề này chúng ta phải tự xây dựng lấy lớp biệt lệ , ở đây ta đặt tên là
ColdCallFileFormatException
Cũng có những vấn đề khác tuy nhiên không nghiêm trọng , chúng ta có thể sử dụng các
khối try bên trong .ví dụ nếu là người gián điệp của cơng ty khác ( chử cái đầu là Z) thì
chúng ta có thể bỏ qua người đó và xử lí ngưịi kế tiếp. biệt lệ này được gọi là
LandLineSpyFoundException , tất nhiên đây là một đối tuợng biệt lệ tuỳ biến khác.
cuối cùng chúng ta sẽ thực thi ví dụ này bằng việc soạn 1 lớp,ColdCallFileReader, mà
duy trì việc nối giữa tập tin goị-lạnh ( cold-call ) và xuất dữ liệu từ nó.chúng ta soạn mã
này theo cách an tồn , nghĩa là những phương thức của nó sẽ ném các biệt lệ nếu chúng
được gọi khơng hợp lí, ví dụ nếu phương thức đọc tập tin đưọc gọi trước phương thức mở
tập tin .để xử lí điều này ta soạn ra một lớp biệt lệ khác : UnexpectedException.
Đón bắt biệt lệ do người sử dụng định nghĩa :
Chúng ta bắt đầu với phương thức main() trong ví dụ MortimerColdCall mà bắt những
biệt lệ riêng của ta.

using System;
using System.IO;
namespace Wrox.ProCSharp.AdvancedCSharp
{
class MainEntryPoint
{
static void Main()
{


string fileName;
Console.Write("Please type in the name of the file " +
"containing the names of the people to be cold-called > ");
fileName = Console.ReadLine();
ColdCallFileReader peopleToRing = new ColdCallFileReader();
try
{
peopleToRing.Open(fileName);
for (int i=0 ; i{
peopleToRing.ProcessNextPerson();
}
Console.WriteLine("All callees processed correctly");
}
catch(FileNotFoundException e)
{
Console.WriteLine("The file {0} does not exist", fileName);
}
catch(ColdCallFileFormatException e)
{

Console.WriteLine(
"The file {0} appears to have been corrupted", fileName);
Console.WriteLine("Details of problem are: {0}", e.Message);
if (e.InnerException != null)
Console.WriteLine(
"Inner exception was: {0}", e.InnerException.Message);
}
catch(Exception e)
{
Console.WriteLine("Exception occurred:\n" + e.Message);
}
finally
{
peopleToRing.Dispose();
}
Console.ReadLine();
}
}
Trong khối try ta mở file ( phương thức ColdCallFileReader.Open() ) và lặp tất cả tên
trong đó.phương thức ColdCallFileReader.ProcessNextPerson() đọc và trình bày tên của


người kế tiếp trong tập tin.trong khi thuộc tính ColdCallFileReader.NPeopleToRing bảo
cho ta biết bao nhiêu người nên có trong tập tin ( bằng cách đọc dịng đầu tiên )
có 3 khối catch : FileNotFoundException and ColdCallFileFormatException và 1 khối
catch bẫy bất kì biệt lệ .NET nào.
biệt lệ FileNotFoundException đơn giản trình bày một thơng điệp của riêng ta
biệt lệ ColdCallFileFormatException trình bày chi tiết hơn bao gồm chi tiết về biệt lệ bên
trong nếu có,với đầy đủ thơng tin kĩ thuật .
Cuối cùng ,nếu có bất kì biệt lệ khác 2 biệt lệ trên ta sẽ đón bắt bằng khối catch exception

.thay vì để cho thời gian chạy .NET xử lí .
Khối finally sẽ dọn dẹp tài nguyên , trong trường hợp này là đóng tập tin bằng phương
thức ColdCallFileReader.Dispose()
Tung biệt lệ do người sử dụng định nghĩa
Bây giờ ta hãy nhìn vào định nghĩa của lớp xử lí việc đọc tập tin , và tung ra một biệt lệ
riêng ColdCallFileReader.lớp này được dẫn xuất từ IDisposable
class ColdCallFileReader :IDisposable
{
FileStream fs;
StreamReader sr;
uint nPeopleToRing;
bool isDisposed = false;
bool isOpen = false;
FileStream and StreamReader cả hai đều nằm trong namspace system.IO, là lớp cơ sở mà
chúng ta sẽ dùng để đọc tập tin. filestream cho phép chúng ta nối đến tập tin ở nơi đầu
tiên, trong khi StreamReader được đẩy mạnh để đọc tập tin kí tự,và thực thi phương thức
, StreamReader(), đọc 1 dòng trong tập tin.
Trường IsDispose chỉ định liệu phương thức Dispose() có được gọi hay khơng.Isopen
được dùng cho việc kiểm tra lỗi -trong trường hợp này ,kiểm tra xem liệu Streamreader
có thực sự nối đến một tập tin đang mở khơng.
quy trình mở và đọc dịng đầu tiên -cho biết có bao nhiêu người trong tập tin
được xử lí bằng phưong thức open()
public void Open(string fileName)
{
if (isDisposed)
throw new ObjectDisposedException("peopleToRing");
fs = new FileStream(fileName, FileMode.Open);
sr = new StreamReader(fs);
try
{

string firstLine = sr.ReadLine();
nPeopleToRing = uint.Parse(firstLine);
isOpen = true;
}
catch (FormatException e)


{
throw new ColdCallFileFormatException(
"First line isn\'t an integer", e);
}
}
Dòng đầu tiên kiểm tra xem liệu mã client có gọi khơng hợp lí nó sau khi đối tượng bị
huỷ hay khơng .ném ra một đối tượng ObjectDisposedException được định nghĩa trước
nếu nó xuất hiện.
Kế tiếp phương thức chứa đựng khối try đầu tiên, mục đích của khối này là đón bắt bất kì
lỗi trả về từ dịng đầu tiên khơng chứa đựng một số nguyên, nếu vấn đề phát ra , thời gian
chạy .NET sẽ tung ra biệt lệ FormatException mà chúng ta sẽ bắt và chuyển thành một
biệt lệ có nhiều ý nghĩa hơn.biệt lệ mới được tung ra sẽ bị bẫy bởi khối try ngoài nhất.
Nếu mọi thứ tốt đẹp , chúng ta sẽ thiết lập trường isopen là true để chỉ định việc kết nối
đến tập tin đang có giá trị.và dữ liệu có thể được đọc.
phương thức ProcessNextPerson() chứa đựng khối try bên trong
public void ProcessNextPerson()
{
if (isDisposed)
throw new ObjectDisposedException("peopleToRing");
if (!isOpen)
throw new UnexpectedException(
"Attempt to access cold call file that is not open");
try

{
string name;
name = sr.ReadLine();
if (name == null)
throw new ColdCallFileFormatException("Not enough names");
if (name[0] == 'Z')
{
throw new LandLineSpyFoundException(name);
}
Console.WriteLine(name);
}
catch(LandLineSpyFoundException e)
{
Console.WriteLine(e.Message);
}
finally
{
}
}


Có 2 vấn đề cần quan tâm trong cơng đoạn này :
Thứ nhất là đọc tên của người gián điệp khi đó khối catch trong phương thức này sẽ xử lí.
bởi vì biệt lệ bị bắt ở đây bên trong vịng lặp nghĩa là việc thực thi có thể tiếp tục trong
phương thức main() của chương trình, và tên tiếp theo trong tập tin sẽ xử lí.
thứ hai là khi đọc tên của người kế tiếp thì thấy rằng đã đến vị trí kết thúc tập tin , cách
mà phương thức StreamReader's ReadLine() làm việc là nếu chúng ta đã qua điểm kết
thúc tập tin , thì nó khơng ném ra biệt lệ mà chỉ trả về null, nếu ta tìm thấy chuỗi null ta
biết rằng tập tin định dạng sai và ta ném ra biệt lệ ColdCallFileFormatException mà sẽ
đưọc bắt bởi hàm xử lí biệt lệ bên ngồi.( là nguyên nhân của việc thực thi bị ngắt)

Thuộc tính NPeopleToRing cho biết số người dự định sẽ có trong tập tin.
Phương thức Dispose() mà đóng một tập tin . nó sẽ kiểm tra có thực là có một tập tin để
đóng trước khi đóng.
public uint NPeopleToRing
{
get
{
if (isDisposed)
throw new ObjectDisposedException("peopleToRing");
if (!isOpen)
throw new UnexpectedException(
"Attempt to access cold call file that is not open");
return nPeopleToRing;
}
}
public void Dispose()
{
if (isDisposed)
return;
isDisposed = true;
isOpen = false;
if (fs != null)
{
fs.Close();
fs = null;
}
}
Định nghĩa một lớp biệt lệ
Cuối cùng chúng ta cần định nghĩa 3 lớp biệt lệ riêng . sau đây là sự thi hành đầy đủ của
lớp LandLineSpyFoundException:



class LandLineSpyFoundException : ApplicationException
{
public LandLineSpyFoundException(string spyName)
: base("LandLine spy found, with name " + spyName)
{
}
public LandLineSpyFoundException(
string spyName, Exception innerException)
: base(
"LandLine spy found with name " + spyName, innerException)
{
}
}
Lưu ý rằng ta dẫn xuất nó từ ApplicationException,
Chúng ta giả sử rằng thơng điệp được truyền vào hàm dựng chỉ là tên của người gián điệp
được tìm thấy.chúng ta cũng cung cấp 2 hàm dựng , một cái đơn giản lấy thông điệp, cái
kia cũng lấy biệt lệ bên trong như là 1 thông số.khi định nghiã lớp biệt lệ riêng biệt ta nên
xây dựng ít nhất 2 hàm dựng ( mặc dù trong thí dụ trên chúng ta khơng cần hàm dựng thứ
2)
Sau đây là lớp ColdCallFileFormatException. :
class ColdCallFileFormatException : ApplicationException
{
public ColdCallFileFormatException(string message)
: base(message)
{
}
public ColdCallFileFormatException(
string message, Exception innerException)

: base(message, innerException)
{
}
}
Và cuối cùng là lớp UnexpectedException mà cũng gần giống như lớp
ColdCallFieFormatException:
class UnexpectedException : ApplicationException
{
public UnexpectedException(string message)
: base(message)
{


}
public UnexpectedException(string message, Exception innerException)
: base(message, innerException)
{
}
}
Bây giờ ta sẵn sàn để kiểm tra chương trình. tạo ra 2 tập tin một cái là tập tin hợp lệ
people.txt và cái thứ 2 không hợp lệ people2.txt
people2.txt
49
Avon from 'Blake's 7'
Zbigniew Harlequin
Simon Robinson
Christian Peak
và cuối cùng thử một tập tin không tồn tại people3.txt. chạy 3 lần ta có các kết quả sau :
MortimerColdCall
Please type in the name of the file containing the names of the people to be cold-called >

people.txt
Avon from 'Blake's 7'
LandLine spy found, with name Zbigniew Harlequin
Simon Robinson
Christian Peak
All callees processed correctly
MortimerColdCall
Please type in the name of the file containing the names of the people to be cold-called >
people2.txt
Avon from 'Blake's 7'
LandLine spy found, with name Zbigniew Harlequin
Simon Robinson
Christian Peak
The file people2.txt appears to have been corrupted
Details of the problem are: Not enough names
MortimerColdCall
Please type in the name of the file containing the names of the people to be cold-called >
people3.txt
The file people3.txt does not exist


Code for Download :
SimpleException
MortimerColdCall



×