Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tài liệu Báo Cáo trồng trọt cơ bản docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.25 KB, 22 trang )

z
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LUẬN VĂN
Đề Tài : Báo Cáo trồng trọt cơ bản



Mục lục
I: MỞ ĐẦU
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
1.1:Đặt vấn đề
1.2: Mục tiêu
1.3: Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
1.4: Phương pháp nghiên cứu
1.5: cơ sở lí luận
II: NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
2.1: Thực trạng nghiên cứu
2.1.1:Một vài đặc điểm về điều kiện tự nhiên của Địa Phương
2.2.2 : Thành tích về trồng trọt trong vài năm gần đây
2.2: Ba công thức trồng trọt cho đất của vùng
Công thức 1
Giống lúa nếp N97 (xuân muộn)
Giống lúa X21 (mùa trung)
Giống cà chua Hồng Châu
Công thức 2
Cà rốt PS 3496 (sớm)
Lạc xuân MD7


Cà rốt PS 3496 (chính vụ)
Công thức 3
Giống lúa khang dân 18 (xuân muộn)
Giống ĐT 2006 (đậu tương hè)
Khoai tây vụ đông
III: KẾT LUẬN
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I: MỞ ĐẦU
Với hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp, do đó mà nông
nghiệp có vai trò quan trọng đối với nước ta. Ngành chăn nuôi cũng có vai
trò rất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
Cùng với đó trồng trọt, mấy năm gần đây, ngành nông nghiệp nước ta cũng
không ngừng phát triển và đạt được những kết quả đáng khích lệ.
1.1:Đặt vấn đề
Hiện nay, nước ta là quốc gia xuất khẩu gạo và các nông sản hàng
đầu thế giới, một vài năm gần đây tình hình lương thực trở lên cấp bách cho
toàn thế giới. Ta hãy đặt ra một số câu hỏi cho nền sản xuất nông nghiệp
nước nhà :
- Một diện tích lớn đất được sử dụng cho trồng trọt nhưng sản xuất
nông nghiệp thực sự đã hiệu quả chưa?
- Chưa sử dụng hết tiềm năng của đất trồng trọt.
- Phối hợp các nguồn lực chưa thực sự hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp.(như nguồn lao động nhàn dỗi, các vật tư cho sản xuất…)
- Trồng phối hợp cây không tốt dẫn đến thừa một số nông sản con số
khác thì phải đi nhập khẩu.
Từ những vấn đề trên Em quyết định xây dựng 3 công thức trồng trọt
cho chính địa phương Em đang sống.
1.2: Mục tiêu
- Đánh giá đúng tình hình sản xuất nông nghiệp ở nước ta.

- Xây dựng 3 công thức trồng trọt sao cho đạt hiệu quả tối ưu.
1.3: Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Đối tượng:
Dựa vào đặc điểm tự nhiên của vùng đất thuộc xã Bình Định- Huyện
Lương Tài- Tỉnh Bắc Ninh. Xây dựng 3 công thức trồng trọt cho phù hợp
với từng loại đất trong vùng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Trong địa bàn huyện Lương tài cụ thể là xã Bình Định
- Thời gian là từ ngày 14- 05 đến ngày 28- 05- 2010.
1.4: Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thông qua cục trồng trọt tỉnh Bắc Ninh.
1.5: cơ sở lí luận
Dựa vào những kiến thức đã được học tại Trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội, kết hợp với những tài liệu thu thập được xây dựng lên bài
báo cáo này.
II: NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
2.1: Thực trạng nghiên cứu
2.1.1: Một vài đặc điểm về điều kiện tự nhiên của Địa Phương
Lương Tài (tên cũ là Lang Tài) là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Huyện lỵ là thị trấn Thứa
Địa lý
- Trụ sở Ủy ban Nhân dân: Thị trấn Thứa
- Vị trí: Đông Nam Bắc Ninh
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
- Diện tích: 101,2 km²
- Số phường/xã: 13 xã, 1 thị trấn
Dân số

- Số dân: 101.500 - Nông thôn % - Thành thị % Mật độ: 1.003
người/km²
- Thành phần dân tộc: Chủ yếu là người kinh
Đất đai và khí hậu
Lương Tài -Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất là 28,9°C ( tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C
( tháng 1 ). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là
13,1°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400 -
1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ, trong đó
tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong
năm là tháng 1.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm
sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi
ẩm gây mưa rào.
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Huyện có diện tích đất phù xa cổ và đất cát pha khá lớn, hệ thống
cung cấp nước và phù sa do sông Đuống bồi đắp. Với điều kiện khí hậu rất
thuận lợi với diện tích đất thịt có thể trồng 2 vụ lúa và 1 vụ ngô, diện tích đất
cát pha có thể trồng các loại cây hoa màu như cà rốt, khoai tây, đậu tương,
cà chua
2.2.2 : Thành tích về trồng trọt trong vài năm gần đây
Kết quả lớn nhất trong chuyển dịch nông nghiệp là chuyển dịch trong
nội bộ ngành trồng trọt. Trong cơ cấu cây trồng, diện tích và sản lượng các

cây có giá trị cao như rau, khoai tây, dưa các loại, hành, tỏi, cà chua, hoa…
tăng nhanh và đang dần hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung
phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Cơ cấu giống cũng có thay
đổi tích cực góp phần nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản
phẩm. Cây lúa đã được gieo cấy chủ đạo bằng lúa thuần Trung Quốc, luá
Lai… Năng suất lúa tăng từ 39,3 tạ/ha năm 1997 lên 54,8 tạ/ha năm 2008.
Các cây ngô, đậu tương, lac… cũng dần thay thế các giống cũ bằng các
giống mới, giống nhập ngoại năng suất cao và chất lượng tốt hơn. Cơ cấu
mùa vụ đã chuyển đổi rõ nét, hầu hết các huyện không còn lúa muộn cấy
bằng các giống cũ, dài ngày, năng suất thập.
2.2: Ba công thức trồng trọt cho đất của vùng
Công thức 1
Đối với diện tích đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ (G
2
H
2
T
2
I
1
F
1
P
1
) có
thể trồng các loại cây sau :
GIỐNG LÚA NẾP N97 (xuân muộn)
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
1. Nguồn gốc:

Giống nếp N97 do Bộ môn nghiên cứu chọn tạo giống lúa, Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam lai tạo từ tổ hợp: Nếp87/Nếp415
2. Đặc điểm sinh học
Giống nếp N97 có thời gian sinh trưởng vụ mùa 108-113 ngày, vụ
xuân muộn: 125 –130 ngày. Cây cao 90 cm, cứng cây, chống đổ tốt, kháng
bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá như nếp N87, đẻ nhánh khỏe, bông dài, số hạt:
170-220 hạt/bông, trọng lượng: 25 –26 g/1000 hạt, xôi dẻo ngon hơn nếp
N87. Năng suất trung bình 6-7 tấn/ha, thâm canh tốt đạt 8 tấn/ha/vụ, đặc biệt
có vùng đạt năng suất 12 tấn/ha. Năng suất cao hơn nếp N87 từ 10-20%.
3. Qui trình kỹ thuật gieo cấy
a.Thời vụ gieo và cấy:
Vụ xuân muộn gieo 25/1 – 5/2 cho thu hoạch vào đầu tháng 6. Chú ý
mạ dược tăng cường bón phân ủ mục, hạn chế bón đạm để tăng sức chống
rét cho mạ, cấy sau lập xuân. Làm mạ sân che phủ chống rét, cấy khi mạ 18-
20 ngày tuổi.
b. Kỹ thuật chăm sóc:
- Cấy mật độ: 45-50 khóm/m2, mỗi khóm 2-3 dảnh.
- Lượng phân bón cho một sào (360 m2): phân chuồng: 400-500 kg,
đạm: 8-10 kg lân: 15-20 kg, kali: 6-8 kg.
- Cách bón: nên bón nặng đầu nhẹ cuối, bón lót toàn bộ phân chuồng
+ lân+ 30% đạm + 30% kali trước khi bừa cấy.
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
+ Bón thúc khi lúa bén rễ hồi xanh (sau cấy 7-25 ngày tùy theo vụ và
thời tiết) 60% đạm + 30% kali, kết hợp làm cỏ sục bùn lần 1. Làm cỏ lần 2
sau lần 1 là 15 ngày, chú ý nhổ sạch cỏ dại, đặc biệt là cỏ lồng vực (cỏ kê).
+ Bón đón đòng trước khi lúa trỗ 25-30 ngày: 10% đạm và 40% kali
còn lại.
GIỐNG LÚA X21 (mùa trung)
1:Nguồn gốc:

Giống X21 do viện KHKTTNN Việt Nam lai tạo.
2: Đặc điểm:
Giống X21 cứng cây chống đổ tốt, đẻ khoẻ. Bộ lá đứng, chịu rét rất
tốt. Rất sạch sâu bệnh, không nhiễm đạo ôn và bạc lá. Dạng hình bông to,
chất lượng gạo ngon. Thích hợp trồng ở chân vàn và chân vàn thấp, sâu màu.
- TGST: Vụ mùa: 130-135 ngày.
- Năng suất đạt: 220-280kg/sào.
3: Kỹ thuật gieo cấy:
- Thời vụ: Vụ xuân, gieo 15-25/6, cho thu hoạch vào đầu tháng 11
- Mật độ cấy: 50-55khóm/m
3
; 3-4 dảnh/khóm.
- Phân bón:/1sào: 350-400kg phân chuồng + Đạm Urê 8-9 kg + Lân
Supe 10-15kg + Kali 4-5kg.
+ Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng + Lân.
- Bón thúc 1: (Khi lúa hồi xanh) 4kg đạm + 2kg Kali.
- Bón thúc 2: (Sau lần 1: 10-15 ngày) 2-3kg +2-3kg Kali
- Bón thúc đòng: (Khi bóc thấy đòng non dài 0,2cm) bón 1,5-2kg đạm
Ure + 2-3kg Kali.
GIỐNG CÀ CHUA HỒNG CHÂU
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Là giống cà chua lai F1 dạng bán hữu hạn, sinh trưởng, phát triển
khoẻ, chiều cao cây từ 1,2 - 1,4 m. Thời gian từ trồng đến thu hoạch 60 - 65
ngày, thời gian thu hoạch kéo dài từ 30 - 60 ngày (tuỳ theo chế độ chăm
sóc).
- Chống chịu được bệnh vàng xoăn lá - TYLCV, bệnh đốm lá.
- Có khả năng chịu nhiệt tốt, có thể trồng được nhiều vụ trong năm
đặc biệt thích hợp cho trồng trái vụ ở miền Bắc và mùa mưa ở đồng bằng
sông Cửu Long.

- Khả năng đậu quả rất tốt, sai quả, trọng lượng quả từ 80 - 120g/quả.
Năng suất quả trung bình từ 2,5 - 3,0 kg/cây.
- Dạng quả hình trứng (quả hồng), quả chín có mầu sắc đỏ đẹp, thịt
quả dầy, quả cứng, không bị nứt quả, ít hao hụt khi vận chuyển xa.
- Độ Brix 4,5 - 5,0% phù hợp với nhu cầu ăn tươi và chế biến.
Những điểm chú ý khi trồng cà chua Hồng Châu:
1. Thời vụ:
- Có thể trồng ở nhiều thời vụ khác nhau. Trồng tháng 11 đến đầu
tháng 1 cho thu hoạch (thời gian thu quả là khoảng 30-60 ngày).
- Trước khi trồng đem ươm hạt trong bầu li nông từ 10- 15 ngày, sau
khi thu hoạch lúa mùa và làm đất thì co thể đem cây ra trồng.
2. Đất trồng:
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
- Chọn những chân đất thịt nhẹ, đất phù sa cổ, đất cát pha. Ruộng
trồng cà chua cần chủ động tưới tiêu. Cần cày bừa kỹ và dọn sạch cỏ dại
trước khi trồng. Nên luân canh cây cà chua với các cây trồng khác, không
nên trồng cà chua nhiều vụ liên tiếp hoặc trồng trên đất đã trồng các cây họ
cà trước đó.
3. Mật độ trồng:
- Trồng luống (hàng đôi) 1,2 - 1,4 m, luống cao 20 - 30 cm, trồng
hàng cách hàng 50 - 60 cm, cây cách cây 40 - 45 cm. Luống đơn 0,9 - 1m,
trồng cây cách cây 40 - 50 cm.
- Mật độ trồng khoảng 2.200 - 2.500 cây/1.000 m
2
tương đương 800 -
900 cây/sào Bắc bộ 360 m
2
.
4. Chăm sóc:

- Làm giàn: Làm giàn cao 1,6 - 2m, có 2 - 3 tầng giàn ngang (cắm chà
cao 1,5 – 2m, giăng 2 tầng).
- Tỉa cành: Mỗi cây giữ lại 1 thân chính và một nhánh bên, tỉa bỏ các
nhánh còn lại.
- Tưới tiêu: Phải giữ ẩm thường xuyên cho cây cà chua đặc biệt ở giai
đoạn ra hoa và quả non. Cần chú ý thoát nước tốt, tránh ngập úng.
Công thức 2
Đối với diện tích đất có thành phần cơ giới thịt cát pha (G
2
H
2
T
1
I
1
F
1
P
1
)
có thể trồng các loại cây sau :
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CÀ RỐT PS 3496
Thời gian sinh trưởng từ 95- 100 ngày
1. Thời vụ.
Ở các tỉnh phía Bắc và miền trung đều có thể gieo loại cà rốt này;
Chính vụ: gieo tháng 9 - 10, thu hoạch tháng 12 đến tháng giêng năm
sau
2. Làm đất, bón phân, gieo hạt

Đất trồng cà rốt cần làm kỹ, lên luống ruộng 1,2m, cao 0,2m, rãnh
0,3m. Sau khi lên luống, rải phân đều mặt luống, trộn đảo kỹ và lấp một lần
đất mỏng lên trên.
Lượng phân bón cho 1 hecta như sau:
- Phân chuồng hoai mục 20 tấn (7 - 8 tạ/sào Bắc Bộ).
- Đạm urê 40 kg (1,5 kg/sào).
- Lân supe 100 kg (3 - 4 kg/sào).
- Kali sunphat 60 kg (2,5 kg/sào).
Toàn bộ số phân trên dùng để bón lót. Rất hạn chế bón thúc vì bộ
phận ăn được của cà rốt là củ (rễ phình) sẽ là nơi tích luỹ NO3 lớn nhất nếu
bón phân không cân đối và kéo dài.
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Cà rốt để liền chân, gieo vãi hạt trên mặt luống với lượng 3 - 4 kg/ha.
Do hạt cà rốt khó thấm nước, khó nảy mầm nên trước khi gieo cần ủ thúc.
Chà xát nhẹ cho gãy hết lớp lông cứng rồi ủ với mùn mục, tới giữ ẩm
trong 2 - 3 ngày sau đó rắc đều hạt trên mặt luống. Rắc một lớp đất bột
mỏng lên hạt rồi dùng rơm rạ băm nhỏ phủ đều luống và tới ẩm đều mỗi
ngày một lần trước khi cây mọc.
Để dễ chăm sóc, nên gieo thành hàng ngang luống với khoảng cách
hàng 20 cm. Khi cây mọc đều, tỉa bớt cây xấu, kết hợp xới vun, nhặt cỏ cho
cây.
3. Chăm sóc.
Thời kỳ cây con (cha hình thành rễ củ) cần luôn giữ ruộng sạch cỏ).
Giữ ẩm đều cho cây (3 ngày tới một lần), hạn chế tưới rãnh.
Nếu cây xấu có thể hoà 3 - 4 kg đạm urê + 2 kg kali tưới cho cây tr-
ước giai đoạn phình củ, hoặc sử dụng phân bón lá.
4. Phòng trừ sâu bệnh.
- Các loại sâu trên cà rốt có sâu xám, sâu khoang và rệp. Với sâu xám,
sâu khoang chủ yếu bắt bằng tay. Nếu mật độ sâu khoang nhiều có thể dùng

Trebon 10 EC hoặc Sherpa 25 EC phun với lượng 0,05%. Đối với rệp dùng
HCD 2 - 4%.
Bệnh thối đen (Alternaria radicirima M.P.et all.) và thối khô
(Pronarostrupii) ở trên thân, lá, củ. Trong các trường hợp này cần áp dụng
quy trình phòng trừ tổng hợp là chủ yếu.
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
5. Thu hoạch.
Khi các lá phía dưới vàng, lá non ngừng sinh trưởng và đủ thời gian
sinh trưởng của giống thì thu hoạch. Nhổ củ rửa thật sạch bằng nước sạch để
cả lá chuyển về trước khi giao hàng.
LẠC XUÂN MD7
1. Kỹ thuật trồng lạc:
- Lượng giống: 7 -8 kg lạc củ /sào
- Thời gian sinh trưởng: vụ xuân 115-120 ngày
- Thời vụ: Vụ xuân gieo từ 15/1 - 25/2 dương lịch (giữa tháng 1) cho
thu hoạch trong tháng 6.
- Kỹ thuật làm đất và lên luống:
Yêu cầu làm đất phải tơi xốp, làm sạch cỏ dại, sau đó tiến hành lên
luống. Lên luống rộng 1,0 - 1,5 m, luống cao 25 - 30 cm, trên đất bãi thoát
nước có thể trồng theo băng, mỗi băng rộng 5-6 m rạch hàng theo chiều dọc
hoặc chiều ngang luống…
2. Kỹ thuật chăm sóc:
* Phân bón: (Cho 1 sào)
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Lạc yêu cầu bón đủ phân hữu cơ, lân và vôi. Trên đất bạc màu phải bón
thêm Kali. Các giống lạc tiến bộ kỹ thuật mới yêu cầu thâm canh cao hơn
các giống cũ.
- Lượng phân bón: Phân chuồng: 300-350 kg Phân đạm: 3 -4 kg Phân

Kali: 3 - 4 kg Phân Lân: 15 kg Vôi Bột: 15 kg
- Cách bón:
+ Vôi bón lót 50% trước khi rạch hàng.
- Dùng cuốc rạch hàng sâu 5-7 cm, Khoảng cách hàng x hàng 30-40
cm, hàng ngoài cách mép luống 10-15 cm cây cách cây 10 -15 cm, gieo
1hạt/hốc
+ Lượng phân hoá học dùng để bón lót cho một sào gồm Supelân 15
kg + 1,5-2kg kali +1,5 -2kgđạm, trộn đều và rải xuống rạch. lượng phân hữu
cơ bón sau cùng (300-350 kg), sau khi bón phân xong lấp một lớp đất dày 2-
3 cm để hạt gieo không bị tiếp xúc trực tiếp với phân.
+ Bón thúc khi cây có 2 - 3 lá thật: Đạm urê 1,5 -2 kg+1,5 -2 kg kali +
4kg vôi bột
+ Sau khi lạc ra hoa rộ từ 7-10 ngày bón nốt lượng Vôi còn lại, không
trộn vôi với loại phân nào khác.
* Gieo hạt:
-Trước khi gieo, nên phơi lại dưới nắng nhẹ 3 - 4 giờ.
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
- Gieo lúc có mưa nhỏ, đất ẩm, nếu đất khô nên tưới vào rạch để hạt rễ
nảy mầm, gieo hạt cách xa phân bón lót 3-4 cm, nếu để hạt tiếp súc với phân
thì hạt sẽ bị chết sót. Khi gieo xong cần lấp một lớp đất dày 1-2 cm phủ kín
hạt.
* Chăm sóc:
+ Sau trồng 4-5 ngày tiến hành kiểm tra trồng dặm những chỗ mất khoảng.
- Xới lần 1: Khi cây có 2 -3 lá thật (sau mọc 10 -12 ngày). Lúc này
cần xới phá váng không vun để tạo độ thoáng dưới gốc để cho 2 lá mầm lộ
ra, tạo điều kiện cặp cành cấp 1 phát triển tốt.
- Xới cỏ lần 2: Khi cây có 7 - 8 lá thật (sau mọc 30 - 35 ngày), trước
khi ra hoa lần này nên xới sâu 5-6 cm giữa hàng tạo cho đất tơi xốp, thoáng
khí, để rễ lạc sinh trưởng phát triển tốt, chú ý không vun gốc

- Xới cỏ lần 3: Kết hợp vun gốc sau khi lạc ra hoa rộ 7 - 10 ngày.
-Tưới nước: Nếu thời tiết khô hạn cần phải tưới nước giữ ẩm để cây
lạc sinh trưởng phát triển tốt. Nhất là thời kỳ trước ra hoa và thời kỳ làm
quả, có thể tưới phun, hoặc tưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để tưới ngấm đều
rồi tháo cạn.
* Phòng trừ sâu bệnh:
- Chủ động phòng trừ sâu bệnh bằng các biện pháp kỹ thuật canh tác
tổng hợp: Bón phân cân đối, chăm sóc hợp lý, áp dụng biện pháp phòng trừ
tổng hợp.
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CÀ RỐT PS 3496 (chính vụ)
- Thời gian sinh trưởng từ 95- 100 ngày
- Gieo trồng: Sớm: gieo cuối tháng 6 đầu tháng 7 sau khi đã thu hoạch
lạc và làm đất song, thu hoạch trong tháng 10.
- Trồng tiếp vụ thứ 2, kĩ thuật và đặc tính của cây như ở trên.
Công thức 3
Đối với diện tích đất có thành phần cơ giới thịt cát pha (G
2
H
2
T
1
I
1
F
1
P
1
)

có thể trồng các loại cây sau :
GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18
Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc.
Đặc tính nông sinh học:
- Khang dân 18 là giống lúa ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng ở trà
Xuân muộn là 135 - 140 ngày, ở trà Mùa sớm là 105 - 110 ngày,
- Chiều cao cây: 95 - 100 cm. Phiến lá cứng, rộng, gọn khóm, màu
xanh vàng. Khả năng đẻ nhánh trung bình đến kém.
- Hạt thon nhỏ, màu vàng đẹp.
- Chiều dài hạt trung bình: 5,93 mm.
- Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là 2,28.
- Trọng lượng 1000 hạt 19,5 – 20,2 gram.
- Gạo trong. Hàm lượng amylose: (%):24,4.
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
- Năng suất trung bình: 50 - 55 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 60 - 65
tạ/ha.
- Khả năng chống đổ trung bình đến kém, bị đổ nhẹ – trung bình trên
chân ruộng hẩu. Chịu rét khá.
- Là giống nhiễm Rầy nâu. Nhiễm vừa bệnh Bạc lá, Bệnh đạo ôn.
Nhiễm nhẹ với Bệnh Khô vằn.
Thời vụ và kĩ thuật gieo trồng:
Là giống lúa có khả năng thích ứng rộng,
Cấy 3 - 4 dảnh/ khóm, mật độ cấy 50 - 55 khóm/m2.
Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
- Phân chuồng: 8 tấn.
- Phân đạm Ure: 160 - 180kg
- Phân lân Supe: 300 - 350kg
- Phân Kali: 100 - 120kg
- Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

GIỐNG ĐT 2006
Giống đậu tương ĐT 2006 có thời gian sinh trưởng trung bình 80-90
ngày, cây cao trung bình 40-50cm, thân to và cứng, ít đổ, lá nhỏ, màu xanh
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
nhạt. Thân có từ 12-18 đốt, phân cành nhiều (4-8 cành/cây). Hoa màu trắng,
sai quả (60-150 quả/cây), trong đó số quả có 3 hạt chiếm tới 60-65%, 30-
35% số quả có 2 hạt, quả 1 hạt chỉ có từ 1-5%. Khối lượng 1.000 hạt đạt từ
150-170g, hạt màu vàng sáng, rốn (mày) hạt màu nâu.
- ĐT 2006 có khả năng kháng các bệnh rỉ sắt và phấn trắng cao nên
thích hợp cho gieo trồng vụ xuân, xuân muộn, vụ hè và thu đông.
- Năng suất hơn 4 tấn/ha trên diện rộng, đặc biệt là giống cho năng
suất cao nhất ở các vụ hè và hè thu, nếu thâm canh tốt có thể đạt trên 6
tấn/ha.
- Thời vụ: ĐT 2006 có thời vụ gieo trồng rộng, trồng được nhiều vụ
trong năm; gieo hạt vào cuối tháng 6 đầu tháng 7. Thu hoạch vào đầu tháng
10.
- Phân bón: Lượng phân tính cho 1ha gồm: 5 tấn phân chuồng hoai
mục + 40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O. Bón lót toàn bộ phân chuồng và
phân lân. Lượng phân đạm và kali dùng bón thúc chia làm 2 lần kết hợp làm
cỏ, xới xáo, vun gốc lần 1 sau gieo 10-15 ngày và lần 2 sau lần 1 khoảng 2-3
tuần.
- Khoảng cách mật 40-45cm x 8-15cm/cây (20-25cây/m2)
- Thu hoạch lúc 1/2 số quả có vỏ đã chuyển sang khô. Thu hoạch vào
những ngày nắng ráo. Có thể xử lý cho rụng lá trước khi thu hoạch 1 tuần
bằng các biện pháp như: ngâm nước, phun ethrel hoặc nước muối, phân
kali… Cắt gốc, rải trên sân phơi 1 nắng, đưa vào nơi khô ráo, xếp dựng cây
đứng không được đắp đống cao trên 0,5m, ngày thứ 3 đem phơi tiếp 1 nắng
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

rồi đập lấy hạt đợt 1 để làm giống. Số còn lại ủ tiếp 2 ngày, đập lấy hạt, phơi
khô còn độ thủy phần 10-13% đem vào cất giữ, bảo quản làm đậu thương
phẩm.
KHOAI TÂY VỤ ĐÔNG
Do khoai tây có thời gian sinh trưởng ngắn (90 ngày)
Nếu thực hiện tốt các khâu từ khâu giống đến khâu kỹ thuật một chu
kỳ khoai tây cho chúng ta một lượng sản phẩm đáng kể (15-25 tấn/ha). Để
vụ trồng khoai tây cho năng suất và chất lượng cao trong vụ đông cần phải
thực hiện các bước cơ bản sau đây:
1. Đất trồng, làm đất và lên luống
Khoai tây là loại cây trồng có thể trồng trên nhiều loại đất như trên
chân đất vàn cao hoặc vàn, có điều kiện tưới tiêu nước chủ động. Đất phải
được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống cao 20 - 25 cm, luống rộng 1,2
m (bao gồm cả dãnh luống), mặt luống rộng 90 cm cho luống khoai tây
trồng hàng đôi.
2. Thời vụ gieo trồng
Vụ đông: Trồng từ 15/10 đến 15/11.
3. Mật độ và khoảng cách
Để khoai tây có năng suất ổn định, việc đảm bảo mật độ trồng là cần
thiết, thông thường nên trồng khoai tây từ 5-6 khóm/m2 tương đương 1.300-
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
1500 củ giống/sào Bắc bộ. Luống trồng hàng đôi nên bố trí khoảng cách
trồng là: 40 x 30cm, trồng xong phải lấp củ với độ sâu 3-5 cm.
4. Phân bón và cách bón
Để khoai tây có năng suất cao yêu cầu lượng phân bón cho 1 ha là: 15
- 20 tấn phân chuồng, 150 kg N, 150 kg P2O5, 150 kg K2O. Tương tự một
sào Bắc bộ (360m2) cần là: 500-700kg phân chuồng, 10-12 kg đạm urea, 15-
20kg lân super, 9-10 kg kali clorua với cách bón như sau:
- Bón lót toàn bộ phân chuồng + toàn bộ phân lân + 1/3 đạm và 1/3

kali.
- Bón thúc lần 1: 1/3 đạm và 1/3 kali kết hợp vun xới lần 1.
- Bón thúc lần 2: hết số đạm và số kali còn lại kết hợp vun xới lần 2.
5. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
Khi trồng tuyệt đối không cho củ giống tiếp xúc với phân hoá học.
Đất phải được giữ ẩm thường xuyên để giúp cho quá trình sinh trưởng và
phát triển thân, lá củ được thuận lợi. Giai đoạn trước khi thu hoạch 15-20
ngày tuyệt đối không được tưới nước nhằm tránh ảnh hưởng đến chất lượng
củ khoai tây.
Phòng trừ sâu bệnh: Phun thuốc khi phát hiện có rệp, nhện bằng thuốc
Confidor, Pegaus, Shepar nồng độ 0,1-0,2% Hoặc trừ bệnh mốc sương
bằng thuốc Rhidomil, Zinep 20-25 gr/bình. Phun đều hai mặt của lá.
6. Thu hoạch
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Thu hoạch khi củ đạt độ chín sinh lý, biểu hiện là thân lá đã chuyển
sang màu vàng tự nhiên vỏ củ lúc này nhẵn bóng và rắn chắc, phải chọn vào
những ngày nắng ráo, thanh lọc và loại bỏ cây bệnh trước khi thu hoạch.
III: KẾT LUẬN
Để tạo ra hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh nói chung
và địa phận xã Bình Định- Huyện Lương Tài nói riêng đòi hỏi rất lớn vào
việc bố trí cây trồng trên từng loại đất. Ngoài ra còn có sự phụ thuộc rất lớn
vào sự thay đổi của khí hậu và tình hình dịch bệnh. Để mang lại nang suất
cao nhất đòi hỏi sự cố gắng của toàn thể nhân dân và sự hỗ trợ kịp thời của
các cơ quan chức năng liên quan. Bằng việc tìm hiểu kĩ về điều kiện của địa
phương quê nhà và với kiến thức được giảng dạy trong nhà trường Em đã
xây dựng lên 3 công thức cây trồng trên cho từng loại đất của Địa Phương.
Em hi vọng 3 công thức trên có thể giúp cho bà con nông dân có những mua
màng bội thu và một cuộc sống sung túc hơn.
21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình trồng trọt đại cương/ của Trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội.
- 575 giống cây trồng nông nghiệp mới / Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn. - H. : Nông nghiệp, 2005
- 265 giống cây trồng mới / Chủ biên:Trương Đích
- />- />- />22

×