Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BÀI TẬP LỚN CUỐI KỲ HỌC PHẦN TÂM LÝ HỌC ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG HÓA CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN PHẦN HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.88 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ
NỘI KHOA SƯ PHẠM
----------

BÀI TẬP LỚN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: TÂM LÝ
HỌC
ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG HÓA CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN
PHẦN HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC

Sinh viên
Lớp
MSSV

:

Nguyễn Yến Nhi

:

SP Vật Lý D2021

:

221001249

Hà Nội – 2021


ĐIỂM


Cán bộ chấm thi 1

Lê Minh

Cán bộ chấm thi 2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................... 02
NỘI DUNG................................................................................ 04
A. Nhận thức cảm tính............................................................. 04
1. Cảm giác................................................................................ 04
2. Tri giác................................................................................... 07
B. Trí nhớ.................................................................................. 10
1. Khái niệm.............................................................................. 10
2. Đặc điểm................................................................................ 10
3. Phân loại trí nhớ................................................................... 10
4. Những q trình cơ bản của trí nhớ.................................... 11
C. Nhận thức lý tính................................................................. 12
1. Tư duy................................................................................... 12
2. Tưởng tượng......................................................................... 15
LIÊN HỆ................................................................................... 17
KẾT LUẬN............................................................................... 18

1|Page


MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống ngày nay, hoạt động nhận thức đóng một vai trị hết sức quan
trọng trong nhiều lĩnh vực. Nó là bộ phận, một mặt hoạt động rất cơ bản của đời sống

tâm lý con người, cần thiết không thể thiếu trong xã hội, là cơ sở của cuộc sống, tài
năng, của sự phát triển nhân cách con người. Nhận thức có liên quan rất chặt chẽ với
sự học. Về bản chất, sự học là một quá trình nhận thức. Học tập là một loại hoạt động
nhận thức đặc biệt của con người. Vì vậy, con người ln luôn nhận thức thế giới
khách quan và không ngừng cải tạo nó để phục vụ cho cuộc sống của mình. Để thực
hiện được điều này con người phải tích lũy hiểu biết và kinh nghiệm trong mọi lĩnh
vực hoạt động thực tiễn của mình. Tóm lại, để thấy rõ bản chất của hoạt động nhận
thức trong tâm lý học chúng ta cần phải hiểu được cấu trúc, đặc điểm, vai trị của hoạt
động nhận thức từ đó giúp cho con người có thể tác động vào thế giới một cách phù
hợp nhất, để đem lại hiệu quả cao nhất cho con người.
Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Ngay từ thời xa xưa, vấn đề nhận thức, vấn đề học tập đã được quan tâm, nó xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của loài người. Đến thế kỷ XVII, lý luận về nhận thức mới dần
dần được hình thành, một số tác giả như Đ. Các, Căng…đã thấy được tầm quan trọng
của nhận thức, từ đó từng bước hình thành nên lý luận nhận thức. Đến thế kỷ XIX
(1879), khi Wunt thành lập Phòng thực nghiệm Tâm lý đầu tiên trên thế giới, ơng đã
có nghiên cứu, đo đạc trí nhớ, tư duy của con người, vì thế mà cơng trình nghiên cứu
của ơng là những cơng trình nghiên cứu đầu tiên về tâm lý học nhận thức.
Từ những năm 1920 đến những năm 1950, cách tiếp cận chính đối với tâm lý học
là chủ nghĩa hành vi. Ban đầu, các tín đồ của nó đã xem các sự kiện tinh thần như suy
nghĩ, ý tưởng, sự chú ý và ý thức là khơng thể quan sát được, do đó nằm ngồi lĩnh
vực của một khoa học tâm lý học. Một người tiên phong của tâm lý học nhận thức,
người đã làm việc bên ngồi ranh giới (cả trí tuệ và địa lý) của chủ nghĩa hành vi
là Jean Piaget. Từ năm 1926 đến những năm 1950 và đến những năm 1980, ông đã
nghiên cứu những suy nghĩ, ngôn ngữ và trí thông minh của trẻ em và người lớn.
Phương pháp của tâm lý học nhận thức, vốn thừa hưởng nhiều thứ từ chủ nghĩa hành
vi, là đưa ra các giả định về hoạt động của các quá trình tinh thần, suy luận từ các giả


định này và kiểm tra những gì được đưa ra thông qua các nghiên cứu khoa học, để

xem nếu kết quả phù hợp với các giả định mà từ đó chúng bắt đầu.
Sự khởi đầu của tâm lý học nhận thức được đặt ra bởi cuộc họp của các chuyên gia trẻ
về kỹ thuật điện tử tại Đại học Massachusetts vào ngày 11 tháng 11 năm 1956. Trong
số đó có các nhà tâm lý học Newell Allen, George Miller và Noam Chomsky, những
người nổi tiếng ngày nay. Họ lần đầu tiên đưa ra câu hỏi về ảnh hưởng của quá trình
nhận thức chủ quan của một người đối với thực tế khách quan. Cuốn sách Nghiên cứu
về sự phát triển nhận thức của J. Bruner, xuất bản năm 1966, trở nên quan trọng đối
với sự hiểu biết và phát triển của ngành học. Nó được tạo ra bởi 11 đồng tác giả chuyên gia từ Trung tâm nghiên cứu Harvard.
Tuy nhiên, việc định danh phân ngành này được diễn ra cùng với sự xuất hiện cuốn
sách “Tâm lý học nhận thức” đầu tiên của U. Neisser (1967) – một nhà tâm lý học và
giáo viên người Mỹ tại Đại học Cornell, Tạp chí tâm lý học nhận thức cũng ra đời vào
năm 1970. Đến những năm 60 của thế kỷ XX, khái niệm nhận thức được sử dụng như
một khái niệm chung để chỉ hầu hết các quá trình tâm lý học bao gồm; tri giác, tư duy,
động cơ,… Tâm lý học nhận thức chỉ là một phân ngành mới để nghiên cứu sâu hơn
bản chất của hoạt động nhận thức với tư cách là chức năng tâm lý của con người. Từ
đó, có các tác giả cho ra đời các tác phẩm như “Luật nhận thức” của Gestalt và xây
dựng nên các lý thuyết nhận thức. Cho đến nay, chuyên ngành Tâm lý học nhận thức
đã được giảng dạy trong các trường Đại học như một chuyên ngành độc lập, nhờ
những đóng góp của họ, tâm lý học đã tiến bộ bằng những bước nhảy vọt. Bằng cách
này, mặc dù chủ nghĩa hành vi vẫn cịn có liên quan và thậm chí kết hợp với nhận
thức, nó đã là một bước tiến lớn từ những gì chúng ta biết một vài thập kỷ trước.


NỘI DUNG
Con người là thực thể sống tồn tại, hoạt động trong thế giới khách quan, con
người phải nhận thức, tỏ thái độ và hành động với thế giới ấy. Nhận thức, tình cảm và
hành động ý chí là ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người. Trong q trình hoạt
động, con người phải nhận thức, thơng qua hoạt động nhận thức, hiện thực xung quanh
và hiện thực của bản thân được phản ánh, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ, tình cảm
và hành động ý chí. “Hoạt động nhận thức là q trình tâm lý phản ánh hiện thực

khách quan và bản thân con người thông qua các cơ quan cảm giác và dựa trên
những hiểu biết vốn liếng kinh nghiệm đã có của bản thân”. Việc nhận thức thế giới
có thể đạt tới những mức độ khác nhau: từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao.
Căn cứ vào tính chất phản ánh có thể chia tồn bộ hoạt động nhận thức thành hai
giai đoạn lớn: nhận thức cảm tính (gồm cảm giác, tri giác) và nhận thức lý tính (tư duy
và tưởng tượng).

A. Nhận thức cảm tính
Q trình nhận thức cảm tính là mức độ thấp của hoạt động nhận thức. Nhận thức cảm
tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó con người phản ánh những cái bên ngồi,
những cái đang trực tiếp tác động đến giác quan con người.

1. Cảm giác
a) Khái niệm:
- Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính
bề ngồi của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con
người.
b) Đặc điểm:
- Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh dấu hiệu trực quan, bề ngoài cụ thể
của sự vật, hiện tượng.
- Cảm giác chỉ phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật hiện tượng
chứ chưa phản ánh đầy đủ, trọn vẹn sự vật, hiện tượng. Cơ sở sinh lí của cảm giác
là hoạt động của các giác quan riêng lẻ.


- Cảm giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp, khi sự vật, hiện tượng
đang hiện diện, đang tác động vào các cơ quan thụ cảm.
c) Bản chất:
Mặc dù là hình thức phản ánh tâm lý sơ đẳng có cả ở động vật nhưng cảm giác của con
người khác về chất so với cảm giác ở động vật. Sự khác biệt đó là ở chỗ: cảm giác của

con người có bản chất xã hội. Bản chất xã hội của cảm giác do chính bản chất xã hội của
con người quy định. Bản chất xã hội của cảm giác được quy định bởi các yếu tố sau:
- Đối tượng phản ánh của cảm giác không chỉ đơn giản là các sự vật hiện tượng tự
nhiên mà chủ yếu là các sản phẩm được tạo ra nhờ lao động xã hội của lồi người,
trong đó tích đọng các chức năng người, chức năng xã hội.
VD: Quạt trần, điều hòa mang lại cảm giác mát mẻ vào ngày hè, ngược lại vào mùa đơng
có máy sưởi ấm tạo cảm giác ấm áp hơn.
- Con người ngồi hệ thống tín hiệu thứ nhất, cịn có hệ thống tín hiệu thứ hai
(ngơn ngữ) - một đặc trưng xã hội của loài người. Cảm giác ở con người không chỉ
diễn ra nhờ hệ thống tín hiệu thứ nhất mà cả hệ thống tín hiệu thứ hai.
VD: Sau khi nghe một câu truyện ma quỷ thì đi một mình vào ban đêm có cảm giác sợ
hãi, lạnh sống lưng.
- Cảm giác ở con người chịu sự chi phối của các hiện tượng tâm lý cấp cao
khác. VD: Lúc đau khổ thì ăn cảm thấy không ngon.
- Cảm giác của người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của
hoạt động và giáo dục, do đó mang tính đặc thù xã hội.
VD: Người giáo viên có thể “nhìn” được bằng tai hay có “mắt” sau lưng để biết
được học sinh đang làm gì và ý thức học tập như nào.
d) Các loại cảm giác:
Dựa trên vị trí của nguồn kích thích cảm giác có: cảm giác bên ngồi và cảm giác bên
trong.
- Cảm giác bên ngồi: do những kích thích bên ngồi gây nên: cảm giác nhìn, cảm
giác nghe, cảm giác ngửi, cảm giác nếm, cảm giác da.
- Cảm giác bên trong: gồm cảm giác cơ thể, cảm giác vận động, cảm giác thăng
bằng, cảm giác sờ mó, cảm giác rung.


e) Quy luật:
* Quy luật ngưỡng cảm giác:
- Là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác.

- Có 2 loại ngưỡng cảm giác: Ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt.
+ Ngưỡng tuyệt đối gồm:
Ngưỡng cảm giác phía dưới: là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác.
Ngưỡng cảm giác phía trên: là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn cảm giác.
Phạm vi giữa ngưỡng dưới và ngưỡng trên gọi là vùng cảm giác được, trong đó có
một vùng có cảm giác tốt nhất, gọi là vùng phản ánh tốt nhất.
+ Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất của 2 kích
thích đủ để ta phân biệt được 2 kích thích đó.
+ Ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt của cảm giác là khác nhau ở mỗi loại cảm
giác khác nhau và mỗi người khác nhau.
VD về quy luật ngưỡng cảm giác: Tai người nghe được trong khoảng 16hz20000hz, nếu nằm ngồi khoảng đó thì nghe khơng rõ hoặc khơng nghe thấy.
* Quy luật thích ứng cảm giác:
- Thích ứng: Là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự
thay đổi của cường độ kích thích.
- Có thể đề cập đến các dạng thích ứng sau đây khi phân tích về quy luật này:
+ Khi cường độ kích thích tăng lên thì giảm tính nhạy cảm.
+ Khi cường độ kích thích yếu đi thì tăng tính nhạy cảm.
+ Sự mất cảm giác trong thời gian tác động dài của cùng một kích thích.
- Sự thích ứng của cảm giác ở các loại cảm giác khác nhau có mức độ khơng giống
nhau. Nó có thể phát triển nhờ rèn luyện và hoạt động nghề nghiệp.
VD về quy luật thích ứng cảm giác: Từ chỗ sáng bước vào chỗ tối lúc đầu ta khơng thấy
gì nhưng dần dần thì thấy rõ. Ngược lại, từ chỗ tối bước ra chỗ sáng lúc đầu ta bị “lóa
mắt” khơng nhìn rõ, nhưng sau một lúc thì thấy rõ “thích ứng”.
* Quy luật tác động lẫn nhau giữa các cảm giác:
- Các cảm giác có thể tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chi phối lẫn nhau.


- Sự tác động diễn ra theo quy luật như sau: Sự kích thích yếu lên cơ quan cảm
giác này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của cơ quan cảm giác kia, hoặc sự kích thích
mạnh lên cơ quan cảm giác này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của cơ quan cảm giác

kia.
- Có hai loại tương phản: tương phản nối tiếp và tương phản đồng thời. Tương
phản nối tiếp là tương phản khi hai kích thích tác động nối tiếp nhau lên một cơ
quan cảm giác, còn tương phản đồng thời xảy ra khi hai kích thích tác động cùng
một lúc lên cơ quan cảm giác.
- Chuyển cảm giác cũng là một biểu hiện cụ thể của quy luật này. Cảm giác này tạo
nên một cảm giác khác trong sự tương tác.
VD về quy luật tác động lẫn nhau: Tờ giấy trắng đặt trên nền đen tạo cho ta cảm giác
trắng hơn tờ giấy trắng đặt trên nền xám.

2. Tri giác:
a) Khái niệm:
- Tri giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên
ngồi của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan.
b) Đặc điểm:
- Tri giác có những đặc điểm giống với cảm giác như:
+ Cũng là một q trình tâm lý, tức là có nảy sinh, diễn biến và kết thúc.
+ Cũng chỉ phản ánh thuộc tính bề ngồi của sự vật, hiện tượng.
+ Cũng phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp (đang tác động).
- Tuy vậy tri giác có những đặc điểm nổi bật sau:
+ Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọn vẹn.
+ Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất định.
+ Tri giác là q trình tích cực, được gắn liền với hoạt động con người.
VD: Chúng ta chỉ cần nhìn bằng mắt và không sử dụng tới mũi, miệng,… cùng với hiểu
biết trước đó của bản thân, chúng ta tri giác và có thể gọi tên đúng sự vật.
- Những đặc điểm trên chứng tỏ rằng tri giác là mức phản ánh cao hơn cảm giác, nhưng
vẫn thuộc giai đoạn nhận thức cảm tính, chỉ phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng đang trực tiếp tác động vào.



c) Các loại tri giác:
- Căn cứ vào các cơ quan cảm giác đóng vai trị chính trong q trình tri giác có thể
chia thành: tri giác nhìn, tri giác nghe, tri giác sờ mó (trong đó tri giác nhìn được
nghiên cứu nhiều hơn cả).
- Căn cứ vào đối tượng tri giác có thể chia tri giác thành: tri giác không gian, tri
giác thời gian, tri giác chuyển động, tri giác con người.
d) Quy luật:
* Quy luật về tính đối tượng của tri giác:
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại luôn thuộc về một đối tượng nhất định nào
đó của thế giới bên ngồi.
- Tính đối tượng của tri giác có vai trị quan trọng: là cơ sở của chức năng định
hướng cho hành vi và hoạt động của con người.
VD: Người họa sĩ có thể tri giác bức tranh tốt hơn so với chúng ta, họ có thể dễ
dàng nhận biết thể loại tranh cũng như ý nghĩa của bức tranh đó.
* Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
- Sự tri giác không thể đồng thời phản ánh tất cả các đối tượng đang tác động, mà
chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
- Sự lựa chọn của tri giác khơng có tính chất cố định, vai trị của đối tượng và bối
cảnh có thể thay đổi cho nhau, tùy thuộc vào mục đích cá nhân và điều kiện xung
quanh khi tri giác.
- Tính lựa chọn của tri giác còn phụ thuộc vào:
+ Yếu tố khách quan: ngôn ngữ, đặc điểm,...
+ Yếu tố chủ quan: hứng thú, nhu cầu, tâm thế,...
VD: trong sách có nhiều chữ in nghiêng để nhấn mạnh, giáo viên dùng mực đỏ đánh dấu
chỗ sai của học sinh.
* Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
- Các hình ảnh của tri giác ln ln có một ý nghĩa nhất định. Khi ta tri giác một
sự vật hiện tượng, bằng kinh nghiệm và vốn hiểu biết của mình, con người gọi
được tên sự vật hiện tượng đó và xếp nó vào một nhóm, một loại nhất định.



- Ngay cả khi tri giác một sự vật hiện tượng khơng quen biết ta vẫn cố gắng tìm
trong nó một cái gì đó giống với các đối tượng mà ta đã quen biết hoặc xếp nó vào
một loại sự vật hiện tượng đã biết, gần gũi nhất đối với nó.
VD: Khi đi mua hoa quả, ta có thể tri giác được đó là loại quả gì và có thể gọi tên cũng
như nói được những đặc điểm riêng biệt của quả đó. Chẳng hạn như ta có thể phân biệt
quả bưởi to hơn quả cam, vỏ bưởi có màu xanh hoặc vàng cịn vỏ cam có màu cam,...
* Quy luật về tính ổn định của tri giác:
- Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật một cách không đổi khi
điều kiện tri giác bị thay đổi.
- Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trước hết là do cấu trúc của
sự vật, hiện tượng tương đối ổn định. Nhưng chủ yếu là do cơ chế tự điều chỉnh
của hệ thần kinh cũng như vốn kinh nghiệm của con người về đối tượng.
VD: Khi xem tivi thì hình người trên màn hình nhỏ hơn rất nhiều so với người thực bên
ngồi, nhưng ta vẫn có hình ảnh con người lớn như hình ảnh thực của họ ở bên ngồi.
* Quy luật về tính tổng giác của tri giác:
- Ngồi vật kích thích bên ngồi, tri giác cịn bị quy định bởi một loạt nhân tố nằm
trong bản thân chủ thể tri giác như: thái độ, nhu cầu, hứng thú, sở thích, tình cảm,
mục đích, động cơ…
- Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung của đời sống tâm lý con người, vào đặc
điểm nhân cách của họ, được gọi là hiện tượng tổng giác.
VD: Khi đói thì cảm thấy ăn ngon hơn nhiều so với lúc bình thường.
* Quy luật về tính ảo ảnh của tri giác:
- Ảo ảnh tri giác là sự phản ánh sai lệch các sự vật, hiện tượng một cách khách
quan của con người. Những hiện tượng tri giác này tuy khơng nhiều, nhưng có tính
chất quy luật.
VD: Hiện tượng ảo ảnh sa mạc: Người đi trên sa mạc thấy ở cách đó khơng xa có một hồ
nước nhưng khi đến gần thì chỉ thấy cát.



B. Trí nhớ
1. Khái niệm:
- Trí nhớ là q trình tâm lí phản ánh vốn kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức
biểu tượng bằng cách ghi nhớ, gìn giữ, nhận lại và nhớ lại những điều mà con
người đã trải qua.

2. Đặc điểm:
- Đối tượng của trí nhớ rất đa dạng: Trí nhớ phản ánh hiện thực đã được tích lũy
thành kinh nghiệm, thành vốn riêng, thành hiểu biết dưới dạng: Hình ảnh cụ thể,
cảm xúc, ý nghĩ, tư tưởng, hành động.
- Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng:
+ Biểu tượng có tính trực quan vì đó là kết quả của hình ảnh mà con người đã tri giác
trước đây. Khơng có tri giác về sự vật, hiện tượng nào đó thì cũng khơng có biểu tượng.
+ Biểu tượng có tính khái qt vì thơng thường biểu tượng là những hình ảnh mang
những dấu hiệu chung, đặc trưng của sự vật, hiện tượng.
- Trí nhớ được coi là cấp độ trung gian chuyển tiếp giữa cảm tính và lý tính.

3. Phân loại trí nhớ:
- Theo tính tích cực tâm lý của hoạt động:
+ Trí nhớ vận động
+ Trí nhớ xúc cảm
+ Trí nhớ hình ảnh
+ Trí nhớ từ ngữ - logic
- Theo mục đích của hoạt động:
+ Trí nhớ khơng chủ định
+ Trí nhớ có chủ định
- Theo mức độ lưu giữ tài liệu:
+ Trí nhớ ngắn hạn
+ Trí nhớ dài hạn
+ Trí nhớ thao tác



4. Những q trình cơ bản của trí nhớ:
a) Q trình ghi nhớ:
- Ghi nhớ là quá trình ghi lại và giữ lại (lưu trữ) trong não con người những hình
ảnh của sự vật, hiện tượng trong quá trình tri giác.
- Dựa vào tính mục đích của q trình ghi nhớ người ta chia ra:
+ Ghi nhớ không chủ định: là loại ghi nhớ được thực hiện mà không cần phải đặt ra mục
đích ghi nhớ từ trước; nó khơng địi hỏi một sự nỗ lực ý chí nào, mà dường như được
thực hiện một cách tự nhiên.
+ Ghi nhớ có chủ định: là loại ghi nhớ theo một mục đích đã định từ trước; nó địi hỏi
một sự nỗ lực ý chí nhất định, cũng như những thủ thuật và các biện pháp ghi nhớ.
b) Quá trình giữ gìn:
- Giữ gìn là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã hình thành được trên vỏ
não trong quá trình ghi nhớ.
- Có hai hình thức giữ gìn:
+ Giữ gìn tiêu cực là sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi tri giác lại nhiều lần đối với
tài liệu một cách giản đơn.
+ Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách nhớ lại (tái hiện) trong óc
tài liệu đã ghi nhớ, mà khơng phải tri giác lại tài liệu đó.
c) Q trình tái hiện:
- Là một q trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ.
- Sự tái hiện bao gồm:
+ Nhận lại: là quá trình làm nảy sinh ở trong não những hình ảnh của sự vật, hiện tượng
đã được con người tri giác trước kia, giờ đây lại được xuất hiện một lần nữa.
+ Nhớ lại: là quá trình làm xuất hiện lại trong não những hình ảnh của sự vật và hiện
tượng con người đã tri giác trước đây, mà hiện tại sự vật, hiện tượng đó khơng cịn trực
tiếp tác động vào các giác quan và não nữa. Nhớ lại bao gồm có hồi tưởng và hồi ức.
d) Quá trình quên:



- Quên là không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần
thiết.
- Sự qn có các mức độ sau đây:
+ Qn hồn tồn
+ Quên cục bộ từng phần
+ Quên tạm thời hay chốc lát
- Sự quên của con người chịu sự chi phối của các quy luật sau đây:
+ Con người thường quên ở những thời điểm giữa của một quá trình hoạt động.
+ Con người thường quên ở những thời điểm không có những biến cố quan trọng
trong cuộc đời, khi khơng có cảm xúc mạnh mẽ.
+ Qn khi khơng xác định rõ mục đích, nhiệm vụ cần nhớ.
+ Qn những gì ít có liên quan đến cuộc sống, nhu cầu, hứng thú và nghề nghiệp
của bản thân.
+ Quên những điều không vận dụng nhiều vào thực tiễn.
+ Quên khi gặp kích thích mới lạ và mạnh.
+ Qn khi khơng có thủ thuật, phương pháp ghi nhớ tốt, thiếu sự tập trung chú ý,
thể lực khơng tốt.

C. Nhận thức lý tính
Là q trình nhận thức cao hơn để có thể phản ánh được cái bên trong, những cái bản
chất của sự vật, những quy luật, những thuộc tính mới, những mối liên hệ qua lại của
sự vật, bao gồm 2 quá trình:

1. Tư duy
a) Khái niệm:
- Tư duy là một quá trình tâm lý, phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.
b) Đặc điểm:

- Tính có vấn đề của tư duy:
+ Tính có vấn đề của tư duy chỉ xảy ra ở hồn cảnh có vấn đề, tình huống có vấn
đề.


+ Tình huống có vấn đề được hiểu là một tình huống con người khơng thể giải quyết
ngay lập tức với vốn hiểu biết cũ, phương pháp hành động cũ và những kinh nghiệm
hiện hữu.
+ Tình huống có vấn đề mang tính chủ quan đối với mỗi cá nhân nghĩa là cá nhân thực
sự nhận thức được tình huống và có nhu cầu giải quyết tình huống ấy.
VD: Nếu cho học sinh lớp 2 một bài toán của lớp 5 thì học sinh lớp 2 tư duy sẽ khơng
xuất hiện
- Tính gián tiếp của tư duy:
+ Tư duy phát hiện ra bản chất của sự vật, hiện tượng và quy luật giữa chúng nhờ sử
dụng công cụ, phương tiện và các kết quả nhận thức của loài người và kinh nghiệm của
cá nhân mình.
+ Tính gián tiếp của tư duy cịn thể hiện ở chỗ nó được biểu hiện trong ngôn ngữ. Nhờ
đặc điểm gián tiếp này mà tư duy đã mở rộng không giới hạn những khả năng nhận thức
của con người.
VD: Để đo người ta dùng các thiết bị đo đặc biệt để đo chứ không thể qua cảm nhận
giác quan thơng thường mà biết được.
- Tính khái quát và trừu tượng của tư duy:
+ Tư duy phản ánh cái bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật hợp thành một nhóm, một
loại, một phạm trù (khái quát), đồng thời trừu xuất khỏi những sự vật đó, những cái cụ
thể, cá biệt.
+ Nhờ có tính trừu tượng và khái quát, tư duy không chỉ giải quyếtt những nhiệm vụ
hiện tại, mà còn cả những nhiệm vụ mai sau của con người.
VD: Nói về khái niệm cái cốc: Theo trừu tượng cốc có hình trụ, dùng để đựng nước
uống; theo khái quát gộp tất cả những đồ vật có những thuộc tính cơ bản nói trên dù
làm bằng nhơm, sứ, thủy tinh…, có màu xanh hay vàng… tất cả đều xếp vào một nhóm

cái cốc.
- Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
+ Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng khơng đồng nhất với
nhau, là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức khi ngơn ngữ là phương tiện để tư duy
và là cái để biểu đạt sản phẩm của tư duy.


+ Nhờ vào tư duy, ngôn ngữ của con người mới thực sự là ngôn ngữ mà không phải là
chuỗi âm thanh vô nghĩa, là “lời” đằng sau ý của tư duy, ngôn ngữ con người được cải
thiện, trau chuốt và ngơn ngữ thể hiện ít nhiều khả năng tư duy của con người.
VD: Cơng thức tính diện tích hình vng là kết quả của q trình con người tìm hiểu
tính tốn, nếu khơng có tư duy thì rõ ràng cơng thức này vơ nghĩa.
- Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
+ Tư duy dựa trên nguồn “nhiên liệu” đặc biệt quan trọng của nhận thức cảm tính và kết
quả của tư duy ln chứa đựng những “thành phẩm” của nhận thức cảm tính.
+ Ngược lại, tư duy và kết quả của tư duy ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối nhận thức cảm
tính làm cho nhận thức cảm tính tích cực hơn, mạnh mẽ hơn, tinh vi hơn và nhạy bén
hơn.
VD: Vẽ một bức tranh thì rèn luyện cảm giác sẽ giúp cho bức tranh đó có màu sắc, bố
cục đẹp mắt.
c) Các giai đoạn của tư duy:
- Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề
- Huy động các tri thức, kinh nghiệm
- Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thiết
- Kiểm tra giả thiết
- Giải quyết nhiệm vụ
d) Các loại tư duy:
- Xét trên phương diện lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy thì có ba
loại tư duy sau:
+ Tư duy trực quan hành động

+ Tư duy trực quan hình ảnh
+ Tư duy trừu tượng
- Xét theo cách giải quyết vấn đề thì có thể chia tư duy ra thành làm ba loại:
+ Tư duy thực hành
+ Tư duy hình ảnh cụ thể
+ Tư duy lý luận


2. Tưởng tượng
a) Khái niệm:
- Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong
kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
b) Đặc điểm:
- Tưởng tượng nảy sinh trong hồn cảnh có vấn đề
- Ngôn ngữ là điều kiện cần thiết cho tưởng tượng
- Tưởng tượng phản ánh gián tiếp, khái quát
- Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính
c) Phân loại:
- Căn cứ vào đặc điểm và nguyên nhân phát sinh:
+ Tưởng tượng khơng có ý thức: là loại tưởng tượng xuất hiện do sự phát sinh và phức
hợp hóa các biểu tượng khơng có ý thức nhất định của con người.
+ Tưởng tượng có ý thức: loại tưởng tượng này có được do sự xây dựng có định trước
những hình tượng tùy theo nhiệm vụ được đặt ra cho một hình thức hoạt động nhất
định. Tưởng tượng có ý thức bao gồm tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo.
VD: Các hình tượng nhân vật được các nghệ sĩ văn học hình thành trong tâm trí, trí
tưởng tượng hay sự tưởng tượng của các kỹ sư và công nhân về các bản vẽ kiến
trúc.
- Căn cứ vào tính tích cực hay khơng tích cực:
+ Tưởng tượng tiêu cực: là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh khơng có thật trong

cuộc sống, những chương trình hoạt động không thực hiện và không thể thực hiện được.
+ Tưởng tượng tích cực: là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh, chương trình có
thể thực hiện được.
- Căn cứ vào hình ảnh tương lai:
+ Ước mơ: là loại tưởng tượng không hướng vào hoạt động hiện tại mà hướng vào tương
lai có sức hấp dẫn giúp con người có khát khao hoạt động.


+ Lý tưởng: Lý tưởng là loại tưởng tượng có tính hiện thực cao và được xem như
một mục tiêu cao đẹp, thúc đẩy con người vươn tới.
d) Các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng:
- Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật hay các thành phần của sự vật.
VD: Các hình ảnh như người khổng lồ, người tí hon, phật bà trăm tay nghìn mắt…
- Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của sự vật.
VD: Nhân vật như Chai-en (to khỏe, thích quyền lực); Xê-ko (mách lẻo, mỏ nhọn)
… trong truyện tranh Đô-rê- mơn của Nhật Bản
- Chắp ghép.
VD: Hình ảnh con rồng, nhân sư được ghép nối giản đơn từ từng bộ phận của
những con vật “gốc” nguyên thủy.
- Liên hợp.
VD: Xe điện bánh hơi, thủy phi cơ vẫn có hình ảnh của các bộ phận ở cái cũ nhưng đã
được cải biến để chức năng bộ phận và chức năng tổng hợp của cái mới đã thay đổi.
- Điển hình hóa.
VD: Nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao, chị Dậu trong truyện
Tắt đèn của Ngô Tất Tố điển hình cho hình ảnh người nơng dân nghèo bị đơ hộ bóc lột.
- Loại suy.
VD: Cái búa, người máy là những hình ảnh sáng tạo dựa trên các thao tác có thật của
con người trong cuộc sống lao động, sản xuất.



LIÊN HỆ
Hoạt động nhận thức có tầm quan trọng rất lớn đối với mỗi bản thân chúng ta
trong học tập, công việc cũng như cuộc sống xã hội. Để đánh giá khả năng nhận thức
của một người, người ta thường sẽ chú ý đến sự tinh tế, linh hoạt của cảm giác; khả
năng quan sát nhanh chóng, chính xác và bao quát được nhiều đối tượng của tri giác
hay sự sắc bén, sáng tạo của tư duy hoặc trí tưởng tượng phong phú, khả năng liên
tưởng được những khái niệm rất xa về mặt ý nghĩa, khả năng dự đoán và lường trước
những sự kiện trong tương lai. Vì vậy để có thể thêm được một phần thành cơng chúng
ta cần phải rèn luyện khả năng nhận thức, trí tuệ của bản thân như tính nhạy cảm, khả
năng quan sát, nhìn nhận, đánh giá vấn đề một cách chính xác, khách quan hay năng
lực tư duy. Đồng thời phải biết khắc phục và thay đổi những mặt còn yếu kém của
mình, có như vậy thì chúng ta mới có thể thành công trong học tập và công việc.


KẾT LUẬN
Hoạt động nhận thức đóng vai trị rất quan trọng trong cách chúng ta sống, từ
những ảnh hưởng lên cách chúng ta hòa nhập với những người khác trong cuộc sống
hằng ngày như thế nào đến những tác động lên việc chúng ta đưa ra những quyết định.
Bằng hiểu biết về hoạt động nhận thức bạn có thể có được một sự hiểu biết sâu hơn về
cách những nó được thể hiện như thế nào và những tác động của chúng lên hành vi
của bạn. Cách tiếp cận nhận thức có lẽ là cách tiếp cận chiếm ưu thế nhất trong tâm lý
học ngày nay và đã được áp dụng cho một loạt các bối cảnh lý thuyết và thực tiễn. Tuy
nhiên cũng có một số mặt hạn chế như có sự tập trung hẹp vào các q trình tinh thần,
dựa vào sự so sánh với cách máy tính hoạt động như một cách có thể mà tâm trí có thể
hoạt động.



×