61. SUPERSTITION
BÀN VỀ MÊ TÍN
OUTLINE
1. What is Superstition?
2. The evil of Superstition.
3. Knowledge the cure for Superstition.
Belief which has no basis
1
in reason, is superstition. Superstition is the daughter of
Ignorance and Fear. The word literally means "standing still at" a thing in fear or awe.
In religion, superstition means irrational
2
fear of the mysterious, and reverence for
objects which are not proper objects of worship. Ignorant savages have no scientific
knowledge of what we call the forces of Nature; they think the sun and the moon, fire
and wind and water, are governed by supernatural
3
beings, who sometimes seem kind,
but more often terrible and cruel. These they fear and worship and try to propitiate with
offering and sacrifices and senseless rites. And their imagination peoples
5
the universe
with imaginary beings-demons, ghosts and fairies. As knowledge grows, superstition
dies; and to-day we laugh at such beliefs and fears, as at the follies of childhood. But
superstition dies slowly; and even in civilized countries to day, silly bits of superstition
still linger
6
. You still find people who think the number thirteen unlucky, who will not
walk under a ladder, who feel troubled if they upset the salt or see the new moon
through glass, and who do mot like starting a journey on a Friday gods
In the Middle Ages in Europe, the belief in witchcraft
8
led to the persecution
9
of poor
old women, who were suspected of having sold their souls to the devil. The Spanish
Inquisition
10
tortured and burnt thousands of good people, at the bidding of superstition.
And, though such horrors are no longer possible in civilized countries, superstition still
produces narrowmindedness, bigotry and needless mental suffering.
Superstition is a thing of darkness : it cannot stand
11
the light. It is the child of
ignorance, and hates and flees from the face of knowledge. As knowledge increases,
superstition decreases. Science, which has discovered the real nature of the forces of
nature, has banished
12
all the old bogies
13
of superstition demons, ghosts and goblins
14
,
and all the creations of fear and ignorace which once made men afraid. And as our
knowledge grows and our wisdom ripens, we shall less and less believe without a sound
reason for belief until all superstition vanishes
15
as a bad dream when we awake.
Mê tín chính là niềm tin không có cơ sở, là con gái của sự ngu dốt và lòng sợ hãi. Nghóa
sát của từ này "đứng yên ở" một vật vì sợ hoặc nể. Theo tôn giáo, mê tín có nghóa là sợ
hãi một điều huyền bí một cách vô lý, và tôn thờ một vật thể không đáng để tôn thờ. Loài
ngoài nguyên thủy ngu dốt không có kiến thức khoa học về cái chúng ta gọi là sức mạnh
của thiên nhiên. Họ cứ nghó rằng mặt trời với mặt trăng, lửa với gió và nước, đều được
thống trò, bởi những đấng siêu nhiên mà đôi lúc tỏ ra rất tốt lành nhưng thương thì độc
ác và hung bạo. Con người sợ hãi và tôn thờ những đấng này mong làm họ bớt giận bằng
sự cúng tế, vật hy sinh và lễ nghi không hợp lý. Và họ tưởng tượng ra một thế giới đầy
những vật thể tượng ma, quỷ, và thần tiên. Khi kiến thức phát triển, mê tín tự tàn lụi. Và
ngày nay, chúng ta cười nhạo những đức tin và lòng sợ hãi như thế giống như sự ngu dốt
ở tuổi thơ. Tuy nhiên, mê tín dần dần sẽ mất đi. Thậm chí ở các nước văn minh ngày nay,
những mẫu chuyện mê tín buồn cười vẫn còn tồn tại. Bạn vẫn còn thấy nhiều người tin
rằng con số 13 là con số xui. Rằng nhiều người không đi dưới cái thang. Rằng có người
tin vào sự rắc rối nếu họ làm đổ muối hay nhìn mặt trăng lên qua làn kính. Và thậm chí
có người không thích khởi hành vào ngày thứ sáu.
Ở Âu Châu, vào thời Trung Cổ chính lòng tin vào ma thuật đưa đến cảnh sát hại những
phụ lão đáng thương bò hàm oan rằng đã bán linh hồn cho quỹ dử. Cuộc điều tra của
người Tây Ban Nha đã tra khảo và thiêu sống hàng ngàn người tốt vì sự mù quáng của
mê tín dò đoan. Và mặc dầu những cảnh hãi hùng như vậy không còn xảy ra ở các nước
văn minh, mê tín vẫn sản sinh ra những tư tưởng hẹp hòi, niềm tin mù quáng và nỗi đau
tinh thần vớ vẩn không đâu.
Mê tín là bóng đên tăm tối, không thể chòu được ánh sáng. Đó là một đứa tre ngu dốt,
ghét bỏ và trốn chạy tri thức. Khi tri thức phát triển mê tín sẽ tàn lụi. Khoa học đã khám
phá ra bản chất thật của sức mạnh thiên nhiên, đã đánh đổ tất cả những câu chuyện cổ
của mê tín : q, ma, và ác q cùng với các mối sợ haixm mê muộ làm con người sợ. Và
khi kiến thức chúng ta lớn mạnh và trí khôn của chúng ta đã chín mùi, chúng ta sẽ càng ít
tin hơn vào những điều không có nguyên nhân cụ thể. Cho đến khi toàn bộ mê tín chấm
dứt như một giấc mộng tàn khi đó chúng ta mới còn thức.
TỪ MỚI :
1. basis /'beisis/ (n) : căn cứ -(n, pl) bases
2. irrational /i'r%~6nl/ (adj) : bất hợp lý, bất minh đạo lý
3. supernatural /su:p6'n%t~ral/ (adj) : siêu nhiên
4. to propitiate /pr6'pi~iet/ (v) : cầu xin, làm bớt giận, làm hòa
5. to people /'pi:p(6)l/ (v) : tạo ra để sống trong
6. to linger /'li796(r)/ (v) : tồn tại lai rai, lưu lại
7. to appease /6'pi:z/ (v) : làm dòu
8. witchcraft /wit~kr%t/ (n) : ma thuật, thuật phù thủy
9. persecution /,p3:si'kju:~n/ (n) : sự khủng bố, hành hạ
10. inquisition /inkwi'zi~n/ (n) : cuộc điều tra
11. to stand /st%nd/ (v) : chòu đựng; đứng trước
12. to banish /'b%ni~/ (n) : khai trừ, trục xuất
13. bogy, bogie (bogey) /'b6$9i/ (n) : ông ba bò
14. goblin /'94blin/ (n) : ác quỷ, ma quỷ
15. to vanish /'v%ni~/ (v) : biến mất, tiêu đi mất
63. WHY WE ARE TAXED
TẠI SAO CHÚNG TA NẠP THUẾ
OUTLINE
1. Objections
1
to taxes.
2. The reasons of taxation.
3. Each must bear his share of public expense.
Nobody likes paying taxes. Even those who know that taxation is necessary and just, do
not welcome the taxcollector as a bosom friend
2
. It is not pleasant to see part of your
monthly income taken away from you in incometax
3
; and the zamindar feels aggrieved
4
that so much of his rents, or the profits of his labour, is carried off by government
officials. Ignorant people think this is an injustice and make a grievance
5
of it; so it is
just as well that we should know why we are taxed, so that we can see the fairness
6
of
the system.
Every country must have a government of some sort, or life would be impossible. The
primary duties of a government are to protect the life and property of the citizens, to
maintain law and order and settle disputes between citizens in a just and orderly way
through the law-courts, to defend the country from foreign foes, and to maintain the
roads and highways. Besides this, many governments maintain and direct education,
provide hospitals for the sick
7
, and attend to sanitation
8
. All these great public duties
need money : an army and navy have to be kept up, the police force and the judges have
to be paid, schools have to be provided and teachers supported, expert health-officers
and sanitary engineers have to be employed. Now where is all the money need for these
public services to come from? That question is answered by another, For whose benefit
are all these services maintained? The answer is, for the publics It is the people as a
whole, rich and poor, that benefit by security of life and property, by the sound
9
administration of justice,by the maintenance of roads, by the public hospitals, public
schools, and good sanitation. Therefore it is only right that the public, the individual
citizens of the country, should contribute the money needed; for the money they give
comes back to them in the shape of these public benefits which all enjoy.
So long, therfore, as we have a good and efficient government, so long as our money is
being used in the right way, and so long as the burden of taxation is distributed
10
fairly,
as different classes can bear it, we have no right to grumble at having to pay our share
of the taxes.
Không ai thích đóng thuế. Cho dù người ta biết rằng đóng thuế là điều cần thiết và công
bằng. Đừng đón chào người thu thuế như một người bạn tâm phúc. Thật chẳng vui tí nào
khi nhìn thấy một phần lương hàng tháng của bạn phải đóng thuế lợi tức. Và người đòa
chủ rất đau khổ vì tiền thuế, hay tiền lãi của anh ta bò cuối trôi. Người ngu dốt cho rằng
đây là sự bất công và buồn phiền vì nó. Vì vậy chúng ta cần biết rõ lý do phải đóng thuế
để thấy được sự công bằng của nhà nước.
Mỗi nước đều phải có một chính phủ cai quản nếu không cuộc sống không thể có được.
Nhiệm vụ cơ bản của chính phủ là phải bảo vệ đời sống cùng của cải của công dân, phải
ổn đònh luật pháp và trật tự xã hội, phải giải quyết các cuộc tranh chấp của các công
dân cho công bằng và đúng đắn thông qua các tòa án pháp luật ; phải bảo vệ đất nước
chống kẻ thù bên ngoài, đồng thời phải giữ gìn đường phố và xa lộ. Bên cạnh đó, nhiều
chính phủ ổn đònh và lãnh đạo nền giáo dục, xây dựng bệnh viện cho người ốm và quan
tâm đến vệ sinh. Tất cả những trách nhiệm công lớn lao này cần tiền : quân đội và hải
quan phải được trả lương ; lực lượng cảnh sát và các quan tòa phải được phát lương,
trường học phải được trang bò và giáo viên phải được bồi dưỡng, các chuyên gia y tế và
các kỹ sư vệ sinh phải được trả công. Ngày nay tất cả số tiền dành cho các dòch vụ công
cộng này đến từ đâu ? Câu hỏi đó được giải đáp bằng cách khác.
Nhưng dòch vụ này giữ lợi ích cho ai ? Câu trả lời cho quần chúng, cho toàn thể mọi
người ; người giàu cũng như người nghèo. Rằng đây là lợi ích cho sự an toàn của cuộc
sống và tài sản, cho sự vận hành chu toàn của công lý, cho sự ổn đònh đường phố, cho
các bệnh viện trường học công và cho tình trạng vệ sinh được tốt. Do đó, chỉ có công
bằng khi quần chúng, mỗi công dân phải đóng góp món tiền cần thiết, vì món tiền này
trở lại đem lại lợi ích cho mọi người cùng hưởng.
Do đó, chúng ta có được một chính phủ tốt, có năng lực càng lâu dài, món tiền chúng ta
sử dụng đúng chỗ càng bền lâu, và gánh nặng thuế được phân đều vì mọi tầng lớp đều
chung sức. Chúng ta không có quyền than thở phải đóng thuế.
TỪ MỚI :
1. objection /6b'd2ek~(6)n/ (n) : sự phản đối, chống đối
2. bosom friend /'buz(6)m frend/ (n) : người bạn tâm phúc
3. incometax /'1nk^mt%s/ (n) : thuế lợi tức
4. aggrieved /6'9ri:vd/ (adj) : Ex. to feel aggrieved : cảm thấy đau khổ
5. grievance /'9ri:v(6)ns/ (n) : sự buồn lòng - to make a grievance of : làm buồn lòng vì
6. fairness /'fe6n6s/ (n) : sự công bằng
7. the sick /sik/ (n) : những người ốm đau
8. sanitation /s%ni'tei~(6)n/ (n) : sự vệ sinh - sanitary
9. sound /s6$nd/ (adj) : kiện toàn, chu đáo
10. to distribute /di'stribju:t/ (v) : phân phối, phân phát
64. MODES OF TRAVELLING
NHỮNG MỐT DU LỊCH
OUTLINE
Introduction : - Reasons, elements and methods of travel.
1. By land -
(a) On foot.
(b) Riding animals (hotses, etc.)
(c) Horse drawn vehicles.
(d) Railway-trains.
(e) Motor cars and bicycles.
2. By water-
(a) Boats and sailing ships.
(b) Steamships.
3. By air-
Air ships and Aeroplanes.
People travel for various reasons for business, pleasure and discovery; in different
elements land, water and air; and by divers
1
methods, from walking to riding in trains,
ships and aeroplanes.
The simplest way of travelling by land is on Shanks's mare
2
that is, on foot. This is the
only mode of travel for the poor man; but some who could afford to tour by train or
motor car, prefer, when travelling for pleasure, to walk.
From the most ancient times men have trained animals, such as the camel, the elephant,
the donkey, and especially the horse, to carry them, or to draw wheeled vehicles in
which they could rest in comfort; and in the days before railways were introduced, most
travellers rode on horseback, or in chariots
3
, carts carriages and coaches
4
.
But in these days, mechanical carriages, steam or petrol driven, have largely taken the
place of horse carriages. Even the poor can now travel quickly and comfortably in the
railway trains, and the well to do tour all over the country in their motor cars. The
humble bicycle, too, is a great great help to men of moderate
6
means.
The boat, propelled
7
by oars, and the sailing ship are very old inventions, and most of
the famous explorers made their discoveries in wooden sailing vessels. But the sailing
ship has now been almost driven from the ocean by the great steamers, which enable
travellers to accomplish
8
sea voyages in weeks, which formerly took months, and even
years.
And now in our own century man has conquered the air, and can travel as the birds
travel. The wonderful invention of the air ship (or dirigible
9
balloon) and the aeroplane
will, when regular lines of air crafy are estabished, enable travellers to cover
10
in days
distances which take the fastest steamships weeks.
In all these modes of travel, men by their higher in telligence have harnessed
11
the
forces of nature, to carry them over the world animal strength, wind, steam, gas and
electricity.
Người ta du lòch với nhiều lý do khác nhau vì công việc, vì niềm vui, và vì khám phá ; với
những hình thức khác nhau trên đất liền, dưới nước, và trên không, và với các phương
tiện khác nhau đi bộ, đi xe, tàu lửa, tàu thủy và máy bay.
Cách đơn giản nhất để du lòch trên đất liền là đi bộ. Đây là phương thức du hành duy
nhất của người nghèo. Nhưng cũng có người có khả năng du lòch bằng tàu lửa hay xe hơi
thú vò hơn khi đi bộ họ du lòch để tìm niềm vui.
Từ thời xa xưa, con người đã biết rèn luyện động vật như lạc đà voi, lừa và đặc biệt là
ngựa để mang nó theo hay để kéo xe chở người. Và trước khi có tàu hỏa, người ta đều đi
bằng ngựa hay xe ngựa du hành, xe ngựa kéo và xe ngựa bốn bánh.
Nhưng ngày nay, xe lửa, xe chạy bằng hơi nước hay xăng đều thay thế xe ngựa. Ngày nay
thậm chí người nghèo có thể du lòch nhanh, thuận lợi bằng tàu lửa và đi khắp trong nước
bằng xe hơi. Đi xe đạp khiêm tốn cũng là một phương tiện có ích rất lớn đối với người sử
dụng phương tiện cần thiết.
Thuyền chèo bằng mái chèo và tàu thủy đều là những phát minh cũ, và hầu hết những
người thám hiểm nổi tiếng đều có những khám phá về việc chế ra các loại thuyền buồm
bằng gỗ. Nhưng tàu thuyền ngày nay chạy bằng hơi nước giúp người đi lại có thể hoàn tất
chuyến đi biển trong mấy tuần mà thường mất hàng tháng trời hay cả năm trời.
Và ngày nay, ở thế kỷ chúng ta, con người đã chinh phục được không gian, và có thể bay
như các loài chim. Phát minh tuyệt vời của con tàu không gian (hay khinh khí cầu có
người lái) và máy bay cho phép con người vượt qua những khoảng cách xa mấy ngày
đường mà tàu thủy chạy nhanh nhất cũng mất mấy tuần.
Trong tất cả các phương thức du lòch, con người với trí thông minh hơn hết đã chuyển
dụng sức mạnh của thiên nhiên thành mã lực đi khắp thế giới, sức mạnh của loài vật, của
gió, của hơi nước, của khí hơi và của điện.
TỪ MỚI :
1. divers /'daiv6:z/ (adj) : khác nhau, nhiều loại
2. to ride Shank's (or Shank's) mare /ra1d '~%7ksme6/ (v) : cuốc bộ
3. chariot /'t~%ri6t/ (n) : xe ngựa nhẹ xe ngựa du hành
4. coach /k6u~/ (n) : xe ngựa lớn (4 bánh xe)
5. a take the place of /te1k 56 ple1s 4v/ (v) : thay thế
6. moderate /m4d6reit/ (adj) : phải chăng, điều độ, tiết chế
7. to propel /pr6'pel/ (v) : đẩy đi, thúc đi
8. to accomplish /6'k^mpli~/ (v) : hoàn thành, hoàn tất
9. dirigible /'dirid2ib(6)l/ (adj) : điều khiển được, tải được
10. to cover /k^v(6)r/ (v) : vượt qua, đi lại
11. to harness /'ha:nis/ (v) : chuyển dụng thành mã lực
65. ARBITRATION
VIEÄC PHAÂN XÖÛ
OUTLINE
1. In law.
2. In place of war.
3. In place of strikes and lockouts
1
.
If two people have a dispute and cannot come to any agreement
2
, they may ask an
impartial
3
third person to settle the question, both promising to abide
4
by his decision.
This is what is meant by arbitration. And when we think of it, arbitration in some form is
as old as civilization; for every civil suit
5
that is decided in a court of law is decided by
an arbitrator
6
between the plaintiff
7
and the defendant
8
called a judge or magistrate
9
. In
the old days, such disputes were often settled by private wars; but in all civilized states,
such appeals to force by private citizens have long been abolished, and arbitration by
law has taken their place.
If arbitration could take the place of private wars within a state, why cannot it take the
place of public wars between states? Well, it has been tried and with some success. The
first great case settled by international arbitration was when England and America
referred their dispute about the privateer
10
, the Alabama, to an international tribunal
11
which met at Geneva
12
in 1872; and both countries loyally accepted its decision
13
. This
was one of those disputes which might easily have led to
14
war between the two nations;
but war was averted
15
by arbitration. Since then many arbitration treaties have been
made between different countries and many disputes settled peaceably in this way. But
still wars have continued.
The Hague Conference
16
in 1899, which was called
17
at the suggestion
18
of the Tsar
19
of
Russia, was an important step towards international arbitration
20
. It appointed a
permanent arbitration court called the Hague Tribunal, which, it was hoped, would make
wars a thing of past
21
. But two defects in the arrangement prevented the Hague Tribunal
from accomplishing much; one was the fact that the reference of desputes by nations to
this court was to be voluntary, and the other was the Tribunal's lack of any power to
enforce
22
its decisions. This is the inherent
23
weakness of all such schemes
24
. At the back
of a magistrate, is the police force; but what force is there to compel two great Powers to
abide by the orders of a court of arbitration? Anyway, this scheme did not abolish war;
for, fifteen years after it was established, the most awful war of history broke out.
The next step was the establishment of the League of Nations
25
after the Great War,
which has undoubtedly accomplished something. But it has the same weakness as
stultified
26
the Hague Tribunal lack of authority and force. Still it is an inportant step in
the right direction; though war will not cease until the public opinion of all nations is
absolutelly against it.
Arbitration has also been frequently tried, and with a good deal of success, as a method
of settling disputes in the industrial world between employers and their men. Yet strikes
have not been abolished; in fact in recent years they have not been more frequent and
extensive than ever. Still there is hope that gradually arbitration will win its way, and
strikes and lockouts become things of the past.
Nếu hai người tranh luận không thể đi đến một thỏa hiệp, họ có thể hỏi một người thứ ba
không thiên vò để giải quyết vấn đề, cả hai hứa chòu nghe theo quyết đònh của anh ta. Đây
chính là công việc của trọng tài. Và khi chúng ta bàn đến việc ấy, ở hình thức nào đó
công việc trọng tài giống như sự khai hóa mở mang. Đối vơi mỗi một vụ dân sự tố tụng
đều được phán xét của tòa án, được chỉ đònh bởi trọng tài, giữa hai bên nguyên cáo và bò
cáo gọi là quan tòa hay thẩm phán. Trước đây, các cuộc tranh chấp thường được giải
quyết bằng chiến tranh. Tuy nhiên ở các nước văn minh, người công dân buộc phải bãi bỏ
hình thức này và luật phát đưa ra công việc trọng tài để thay thế.
Nếu trọng tài có khả năng đảm nhận vai trò của mình trong các cuộc chiến trong nước,
tại sao trọng tài lại không thể đảm nhận trong các cuộc chiến giữa các nước ? Đúng vậy,
điều đó đã được cố gắng và đã thành công đáng kể. Trường hợp lớn lao đầu tiên được
giải quyết bởi trọng tài quốc tế là khi hai nước Anh và Mỹ đem vụ tranh chấp về dân
thuyền võ trang Alabama lên tòa án quốc tế ở Giơ-ne-vơ vào năm 1872, và cả hai nước
chấp nhận quyết nghò đúng đắn. Đây là một trong những cuộc tranh chấp có thể dễ đưa
đến chiến tranh giữa hai quốc gia. Nhưng nhờ có trọng tài, hai nước tránh khỏi chiến
tranh. Kể từ đó nhiều trọng tài đã được thiết lập giữa các nước và nhiều vụ tranh chấp
được giải quyết êm thấm bằng phương pháp này. Tuy vậy, chiến tranh vẫn tiếp tục xảy ra.
Hội nghò hòa bình Hague năm 1899 được triệu tập theo lời đề nghò của Nga Hoàng là
một bước quan trọng của trọng tài quốc tế. Hội nghò đã chỉ đònh một trọng tài vónh viễn
gọi là tòa án Hague. Người ta hy vọng tòa án này sẽ làm các cuộc chiến đi vào quên
lãng. Nhưng hai khuyết điểm trong hiệp ước này cản trở tòa án Hague hoàn thành tốt
công việc của nó. Đó là việc tham chiến các cuộc xung đột giữa các quốc gia mang tính
tự nguyện, do đó đối với các trường hợp khác thiếu sức mạnh thi hành nghò quyết của
Tòa. Đây là sự yếu đuối của các kế hoạch. Sau lưng quan tòa là lực lượng cảnh sát. Tuy
nhiên sức mạnh nào bắt buộc hai lực lượng đối đầu nhau phải nghe theo phán xét của tòa
án trọng tài ? Dù sao chăng nữa, kế hoạch này vẫn không đánh đổ được chiến tranh, vì
mười lăm năm sau khi tòa án Hague được thành lập, các cuộc chiến tranh tàn khốc nhất
trong lòch sử vẫn cứ diễn ra.
Bước tiếp theo là thiết lập Tổ chức quốc tế liên minh sau cuộc đại chiến đã thành công
rực rỡ. Tuy nhiên nó có cùng điểm yếu làm vô hiệu hóa tòa án Hague : thiếu quyền lực
và thiếu sức mạnh. Nó vẫn là bước quan trọng trong việc xác đònh đúng hướng mặc dầu
chiến tranh vẫn không chấm dứt cho đến lúc dư luận của các dân tộc tuyệt đối chống lại
chiến tranh.
Trọng tài đã cố gắng, có nhiều thành công, như là một phương pháp dàn xếp mâu thuẫn
trong giới công nghiệp giữa ông chủ và người làm công. Tuy thế, bãi công chưa được xóa
bỏ. Thực tế trong những năm gần đây chưa bao giờ bãi công lại lan rộng và thường
xuyên diễn ra như vậy. Vẫn còn niềm hy vọng rằng trọng tài dần dà sẽ chinh phục, đồng
thời bãi công và việc bế tỏa công xưởng sẽ đi vào quên lãng.
TỪ MỚI :
1. lockout /l4k0$t/ (n) : sự bế tỏa công xưởng (chủ nhân cấm thợ vô xưởng làm việc trừ
phi thợ chòu nhận một số điều kiện)
2. agreement /6'9ri:m(6)nt/ (n) : sự thỏa hiệp
3. impartial /imp@:~(6)l/ (adj) : vô tư, không thiên vò
4. to abide (by) /6'baid/ (v) : chòu theo
5. civil suil /'si(6)l/ (n) : vụ dân sự tố tụng, kiện cáo
6. arbitrator /'@:bitreit(6)r/ (n) : người trọng tài
7. plaintiff /'pleintif/ (n) : nguyên cáo
8. defendant /di'fend(6)nt/ (n) : bò cáo
9. magistrate /'m%d2istreit/ (n) : vò thẩm phán
10. privateer /praiv6'ti6(r)/ (n) : dân thuyền được võ trang
11. international tribunal /int6n%~6n(6)l tra1'bju:nl/ (n) : tòa án quốc tế
12. Geveva /d21'n1:v6/ (n) : thành phố Giơ ne vơ (tại Thụy só)
13. decision /di'si2(6)n/ (n) : quyết nghò, quyết đònh
14. to lead to /li:d t6/ (v) : dẫn tới, đưa tới
15. to avert /6'v3:t/ (v) : tránh
16. The Hague Conference /56 he19 'k4nf6r6ns/ (n) : Hội nghò Hòa bình Hague (le Haye)
17. to call /k0:l/ (v) : triệu tập
18. suggestion /s6'd2est~(6)n/ (n) : lời đề nghò - to suggest (v)
19. Tsar (Czar) : Nga Hoàng. n. /z@:/
20. international arbitration /1nt6'n%~n6l ,@:b1'tre1~n/ (n) : sự trọng tài quốc tế
21. a thing of the past (n) : sự việc của dó vãng
22. to enforce /in't0:s/ (v) : thi hành, thực hành
23. inherent /in'her6nt/ (adj) : cố hữu, vẫn thường có
24. scheme /ski:m/ (n) : kế hoạch
25. The League of Nations /56 l1:9 4v 'ne1~nz/ (n) : Tổ chức Quốc tế Liên minh
26. to stultify /'st^ltifai/ (v) : làm cho vô hiệu lực
66. THE ADVANTAGES AND DISADVANTAGES OF GOOD MEMORY
SỰ LI VÀ HẠI CỦA TRÍ NHỚ TỐT
OUTLINE
1. The importance of having a good memory, and its advantages.
2. Memory can be trained and improved.
3. The disadvantages of remembering everything.
There is no need to dwell on
1
the importance of having a good memory. A bad memory
is such a handicap in life that every one realises the advantages of a good one. By a
good memory we mean a retentive
2
and accurate memory, one that will retain
3
for us
know ledge once gained, and retain it correctly. How slow and eratic
4
is the progress of
a student who cannot remember what he has learnt ! He is like Sisyphus, the poor
wretch the Greek fable tells about, who was condemned to push a stone up a hill in
Hades
5
, which was for ever rolling down again before it reached the top. In business
life, a man who cannot remember his appointments and is always forgetting the orders
he receives, will soon be left behind
6
. A servant who forgets to do his work at the proper
time, quickly losses his job. One of the poorest excuses we can make for work undone
is, "I am awfully sorry; but I forgot!" And it is an excuse that is not excuse if it is made
too often. A good memory is essential for the student, the businessman, the employee,
the politician, the statesman in fact for every one in every walk of life
7
. It is necessary,
too, in social life; for a person who forgets his social engagements
8
and can never
remember the faces of those he has met. Will not be a social sucess.
People with bad memories, however, need not despair; for even the worst memory can
be improved by training, like every other faculty. The chief cause of a bad memory is
inattention
9
, lack of concentration
10
. We often blame our memories for not retaining
knowledge, when as a matter of fact we never gave it the knowledge to retain. It is not
the memory that is to blame, but our lack of attention when learning. You read a book,
and at once forget all about it; you forget it because you never really read the book.
Your eyes passed over the words on the page, but your mind was wandering
11
, and you
never really took into your mind what the author wrote. The first step in training a
memory is to learn to concentrate our mind on what we are doing, and give it our whole
thought. We must learn to notice things, carefullly observe what we see, consciously
12
and determinedly attend to what we are about; and the regular repetition of the
knowledge we have gained will quickly strengthen memory, till remembering becomes
a habit.
The only disadvantage of a good memory is our inability to forget things we do not want
to remember. There are events, desires, and thoughts in our past life which we would
like to forget. The only way to forget such unpleasant things is to fill our mind with good
thoughts. For you cannot forget by trying to forget.
Không cần bàn đến tầm quan trọng có được trí nhớ tốt. Trí nhớ kém là một cản trở trong
cuộc sống, sẽ nhận thấy điều thuận lợi khi có một trí nhớ tốt. Nói đến trí nhớ tốt, chúng
ta có ý nói đến một trí nhớ có sức nhớ lâu, và chính xác, sẽ bảo trì các kiến thức chúng ta
thu lượm được và giữ lại. Thật kéo dài vớ vẩn một tiến trình tiếp thu kiến thức của một
sinh viên có trí nhớ kém ! Anh ta rất giống Sisyphus, người bất hạnh đáng thương trong
câu chuyện ngụ ngôn Hy Lạp bò xử phạt ném đá lên ngọn đồi sẽ không bao giờ lăn trở
xuống trước khi lên đến đỉnh đồi. Trong đời sống thương mại, người không có khả năng
nhớ các cuộc hẹn của mình, sẽ không thể nào nhớ được công việc anh ta nhận được. Anh
ta sẽ bò bỏ rơi. Một viên chức quên làm việc đúng giờ giấc, sẽ nhanh chóng mất việc. Một
trong những câu nói tồi tệ nhất chúng ta viện cớ công việc chưa được làm xong là "Tôi
thực sự hối tiếc, nhưng tôi đã quên mất !". Và đó là lời xin lỗi nhưng không phải xin lỗi
nếu cứ lặp lại mãi. Sinh viên rất cần có trí nhớ tốt. Thực tế, trí nhớ rất cần thiết cho mọi
giới. Trong đời sống xã hội, trí nhớ cũng rất cần thiết. Đối với người quên các cuộc hẹn
ngoài xã hội đồng thời không thể nhớ được gương mặt của những người anh đã gặp, sẽ
không thành công trong xã hội.
Tuy nhiên người có trí nhớ tồi không nên tuyệt vọng, bởi vì trí nhớ tồi nhất thậm chí có
thể hồi phục được bằng rèn luyện như các chức năng khác. Nguyên nhân chính của trí
nhớ tồi là sự không để ý, thiếu sự tập trung. Chúng ta thường xấu hổ vì trí nhớ kém của
chúng ta. Không lưu giữ được kiến thức, khi mà một sự kiện đưa đến chúng ta không cho
nó một kiến thức để lưu giữ lại. Đó không phải là trí nhớ mà phải hổ thẹn mà là thiếu sự
chú ý khi ta học. Bạn đọc sách, và ngay lập tức quên đi tất cả. Bạn quên bởi vì bạn thật
sự không bao giờ đọc sách. Mắt bạn lướt qua các chữ trên trang giấy nhưng tâm trí bạn
đang lang thang. Và bạn thật chưa bao giờ đem vào đầu những lời tác giả viết. Bước đầu
trong việc rèn luyện trí nhớ là phải học cách tập trung trí óc vào điều chúng ta làm và
đưa ra toàn bộ ý kiến của chúng ta. Chúng ta phải học để ý các sự vật, quan sát cẩn thận
những gì chúng ta nhìn thấy, và tập trung một cách có ý thức và quyết tâm đến điều
chúng ta sẽ làm. Và sự lặp lại thường xuyên kiến thức chúng ta có được sẽ nhanh chóng
làm trí nhớ phục hồi, cho đến lúc trí nhớ trở thành thói quen.
Điều bất lợi duy nhất của trí nhớ tốt là chúng ta không có khả năng quên những điều
chúng ta không muốn nhớ. Có những sự kiện, ước mơ và tư tưởng trong cuộc sống quá
khứ mà chúng ta muốn quên. Cách duy nhất để quên những điều không thú vò đó bạn phải
lấp đầy tâm tri bạn những ý tưởng tốt đẹp. Vì bạn không thể quên bằng cách cố quên.
TỪ MỚI :
1. to dwell on /dwel 4n/ (v) : bàn về
2. retentive /r1'tent1v/ (adj) : có sức nhớ lâu, có tính cách bảo trì
3. to retain /r1'te1n/ (v) : bảo trì, giữ lại
4. erratic /1'r%t1k/ (adj) : bất thường, vớ vẩn
5. Hades /'heidi:z/ (n) : âm phủ, âm ty
6. to be left behind /lef't bi'haind/ : bò bỏ rơi (lại sau)
7. in every walk of life : trong mọi giai cấp
8. engagement /1n'9e1d2m6nt/ (n) : sự ước đònh, hẹn gặp
9. inattention /,1n6'ten~n/ (n) : sự không chú ý
10. concentration /,k4nsn'tre1~n/ (n) : sự tập trung, sức chú ý
11. to wander /'w4nd6/ (v) : phiêu lưu, đi lang thang
12. consciously /'k4n~6sl1/ (adv) : một cách có ý thức
67. GOOD MANNERS
LỄ PHÉP
OUTLINE
1. The necessity of good manners.
2. The essence of good manners.
3. The true gentleman.
Bad manners are always objectionable
1
. We can excuse ignorant and badly brought up
people, who know no better; but there are many, who do know better, who pride
2
themselves on being rude and off hand; and these we cannot excuse. Some of these
people (conceited fellows!) think that rudeness is a sign of independence and manliness.
And others say that politeness is a form of in sincerity, and hold that to say that you are
glad to see a person whom you really dislike, or that you are sorry when a visitor has to
leave when all the time you are glad to get rid of him, or to ask after a person's health
when you do not care whether he is alive or dead, is simply hypocrisy
3
. There may be
something in this objection; and yet a little innocent pretence and a few mild "social
lias," may be less morally wrong than the unnecessary wounding of people's feelings.
Even if you do not like a man, it is not always necessary to tell him the brutal truth.
Good manners may be superficial, and sometimes they may be a little insincere; but
they are as necessary to the continuance
4
of society as oil is to the working of a machine
without friction
5
. And with people who have naturally kind hearts, politeness is neither
insincere nor artificial
6
. For the essence of good manners is consideration for the
feelings of others; and surely this is a virtue. Some one has called good manners
"surface religion", because the essence of true religion is unselfish sympathy. You
cannot like or approve
7
of all you meet; but you can and must learn to be kind to all,
even to your enemies; and the least you can do is to treat them courteously
8
. There is
enough sorrow in the world without our trying to increase it by unnecessary unkindness,
which is the essence of bad manners. And it costs so little to be polite showing respect
without servility
9
to our superiors
10
, courtesy to our equals
11
, and consideration for those
below us.
The true gentleman is one who instinctively
12
thinks of the feelings, the comfort and
happiness of others before his own. He will therefore be courteous to all. And there are
true gentlemen,nature's gentlemen, even amongst the poor and ignorant, who, though
they have not had the chance of learning all the rules of etiquette, have kind hearts.
Không có lễ phép luôn bò ghét bỏ. Chúng ta có thể tha thứ về sự bất cẩn của họ vốn
không biết lễ phép tốt hơn. Tuy nhiên cũng có nhiều người biết cư xử đẹp hơn lại tự hào
về hành vi thô bạo. Đối với hạng người này chúng ta không thể tha thứ. Một số người
(những gã tự phụ !) cho rằng tính thô lỗ là dấu hiệu của tự do và nam tính. Những kẻ
khác cho rằng lòch sự là hình thức của lòng chân thành đồng thời phát biểu rằng nói như
vậy là bạn tỏ ý vui mừng gặp người bạn thật sự không thích hoặc bạn tỏ ý buồn khi một
người khách phải rời bỏ toàn bộ thời gian bạn muốn tổng cổ anh ta hay phải hỏi thăm
sức khỏe người mà bạn thật sự không cần biết đến anh ta còn sống hay đã chết. Đó là
hành động đạo đức giả. Có thể điều gì đó trong sự giả dối này. Và mặc dầu có một sự
giả vờ ngây thơ cùng với những lời nói dối nhẹ nhàng có thể đó là hành động đạo đức
giả đúng hơn là vết thương nhỏ nhặt xúc phạm đến tình cảm con người. Thậm chí nếu bạn
không thích một người, không nhất thiết lúc nào cũng nói với anh ta sự thật tàn nhẫn đó.
Lễ phép có thể chỉ là bề mặt và đôi lúc có thể không chân thật. Tuy nhiên nó cũng rất
cần thiết cho tính liên tục của xã hội giống như dầu tra vào để máy chạy mà khỏi bò cọ
xát. Và những người có lòng chân thật tự nhiên, tính lòch sự xuất phát từ lòng chân thật,
không hề giả mạo. Vì tính quan trọng của lễ phép được xem là tình cảm của con người.
Và chắc chắn đây phải là đạo đức thật. Có người gọi lễ phép là "bề mặt của tôn giáo"
bởi vò sự cần thiết của tôn giáo thật chính là sự đồng cảm hoàn toàn. Bạn không thể thích
hay tán thành tất cả điều bạn gặp phải. Nhưng bạn phải biết tử tế với tất cả mọi người,
thậm chí với kẻ thù của bạn. Và điều ít ra bạn có thể làm là cư xử nhã nhặn với họ. Trên
thế gian này, không cần phải cố tạo thêm những nổi buồn cần thiết đã có đủ nỗi buồn mà
vốn là cái cần thiết cho cái gọi là không có lễ phép. Đồng thời đâu có tốn kém bao nhiêu
khi bạn tỏ ra lòch thiệp vốn thể hiện lòng kính trọng thẳng thắng của bạn đối với người
trên, nhã nhặn với người cùng lứa và quan tâm đến những người thấp hơn.
Người lòch thiệp thật sự là người nghó đến tình cảm, điều kiện và hạnh phúc của người
khác theo bản năng trước khi nghó đến bản thân. Do đó, anh ta sẽ nhã nhặn với tất cả
mọi người. Và có những người lòch duyệt thật sự, những người lòch duyệt tự nhiên, thậm
chí trong số những người nghèo và không có học vốn nghó rằng họ không có cơ hội học
hỏi tất cả nguyên tắc xử thế, họ đều có trái tim nhân hậu.
TỪ MỚI :
1. objectionable /6b'd2eck~n6bl/ (adj) : đáng ghét, đáng chê trách
2. to pride oneself on /pra1d w^n'self/ (v) : lấy làm kiêu hãnh
3. hypocrisy /hi'p4kr6si/ (n) : tính đạo dức giả
4. continuance /k6n'tinj$6ns/ (n) : sự tiếp tục, liên tục
5. friction /'frik~n/ (n) : sự cọ sát
6. artificial /@:t1'fil/ (adj) : giả tạo
7. to approve (of) /6'pru:v/ (v) : tán thành, chấp nhận
8. courteously /'k3:ti6sli/ (adv) : có lễ phép, lễ độ
9. servility /'s3:viliti/ (n) : vẻ khúm núm, luồn cúi
10. superior /su:pi6ri6(r)/ (n) : người bề trên
11. equal /'i:kw6l/ (n) : người ngang hàng
12. consciously /'k4n~6sli/ (adv) : theo thiên tính. bản năng
68. THE FACE AS AN INDEX OF CHARACTER
KHUÔN MẶT TIÊU BIỂU PHẨM TÍNH
OUTLINE
1. Choosing by faces.
2. Character forms faces.
3. The art of reaking faces.
A businessman I knew told me that, when he was engaging an employee, he always
insisted on
1
personally
2
interviewing the candidates for the post. He scarcely ever read
their testimonials
3
, which he considered to be worth little; and he did not pay much
attention to what each man said; but he watched his face as he talked. "I choose them,"
he said, "by their faces." And many a time he selected a man who had very little in the
way of recommedations
4
to show, and promptly rejected some who brought a whole file
of excellent testimonials. And he was rarely wrong in his choice.
A man's face, if we can read it aright, is indeed an index of his character. We can tell
what sort of man he is by the expression of his countenance
5
, as we can tell the species
of shell-fish
6
by its shell; for as a shellfish secretes
7
its shell, so the soul secretes its
physical face. It is we ourselves who make our faces; and we make them gradually and
unconsciously to express our inner character. Character is simply the sum total of
confirmed habits
8
; and as a habit is formed, it slowly writes its characteristic marks on
the face, and gives its own look to the eyes. It is harder to read character in the faces of
unformed
9
children than in the faces of grown men and women, though one can
generally detect meanness or frankness
10
even in the face of a child; but the older
people get and the more fixed their habits, the easier it becomes to tell what sort of
people they are from their faces.
Certain kinds of faces almost anyone can read. You cannot mistake the red and bloated
11
face of the drunkard, the sour face
12
of the discontented
13
, the pride in the face of the
arrogant, the crafty look in the eyes of the sneak
14
. But it takes a trained and careful
observer to read some faces, for some clever people can make their faces like masks to
hide their real selves. A false hearted man may have an apparently frank and open face;
a cruel man may wear a deceptively
15
kindly smile; a rogue may look very honest at first
sight. As Hamlet said, "A man may smile and smile, and be a villain." But there is
always something in the face that will betray
16
such people to an acute observer-
especially in the most expressive features, the eyes and the mounth. A look in the eyes,
the way he shapes his mouth, may betray the hidden meanness, cruelty, craftiness
17
or
selfishness that lurks behind the friendly smile and the frank look. Certain it is that
dishonesty, lust and cruelty, honesty, purity and kindness, all leave their indelible marks
on the face.
Một thương gia tôi quen biết cho rằng khi ông ta tìm một người làm việc, ông luôn hướng
đến cuộc phỏng vấn về nhân cách để chọn một ứng cử viên cho chức vụ trống. Ông ta ít
khi đọc các giấy giới thiệu người đến xin việc mà ông vốn cho rằng có giá trò rất ít. Ông
cũng không quan tâm đến những lời nói của anh ta, mà nhìn vào mặt anh ta trong lúc
đang nói. Ông sẽ nói "tôi chọn họ qua gương mặt phản ánh của họ". Và đã nhiều lần ông
tuyển chọn nhân viên không qua sự giới thiệu nhưng có được toàn bộ thông tin chính xác
phản ánh lời giới thiệu tuyệt vời. Và ông hiếm khi sai trong việc chọn lựa của ông.
Gương mặt con người nếu chúng ta biết đọc, quả là một tấm bảng phản chiếu phẩm cách.
Bằng việc biểu hiện diện dung chúng ta có thể nói anh ta thuộc loại người nào cũng
giống như chúng ta nói loài sò hến qua vỏ của nó vì đối với loại sò hến ẩn dưới vỏ của
nó. Vì thế tâm hồn nấp dưới bề mặt vật thể. Chính chúng ta tạo nên gương mặt của chúng
ta, nó sẽ dần dần thành hình đồng thời phẩm cách bên trong của chúng ta sẽ biểu hiện
một cách vô thức qua hình dạng của gương mặt. Phẩm tính đơn giản là toàn bộ các thói
quen được xác đònh. Và khi thói quen được hình thành, nó dần dà viết lên các dấu hiệu
phẩm tính trên gương mặt cùng vớiư dấu hiệu các tia nhìn qua ánh mắt. Do đó đọc tác
phẩm tính trên gương mặt trẻ con khó hơn gương mặt của người đã trưởng thành. Mặt
dầu nói chung người ta có thể khám phá ý nghóa hay tính chân thật thậm chí trên gương
mặt của trẻ. Tuy nhiên người lớn càng từng trải càng có được các thói quen hỗn hợp, và
càng dễ đoán được từ gương mặt họ thuộc loại người nào.
Một số gương mặt gần như không ai đọc được. Bạn không thể lầm gương mặt đỏ, ăn,
uống quá độ của kẻ say rượu, vẻ mặt chua cay của người không hài lòng, vẻ tự hào trên
gương mặt của kẻ tự phụ kiêu căng, tia nhìn sợ sệt trong ánh mắt của kẻ lén lút. Nhưng
phải tập làm người quan sát cẩn thận mới đọc được những nét trên gương mặt. Vì một số
người khôn ngoan có thể tạo nên gương mặt giả, hầu che đậy gương mặt thật của họ.
Người gian dối có thể có gương mặt thật sự. Một người độc ác có thể có nụ cười tử tế giả
tạo. Kẻ lừa đảo có thể ngay từ cái nhìn đầu tiên trông hắn ta rất trung thực. Như Hăm lét
đã nói. Một người cười luôn miệng có thể là kẻ hung ác". Tuy nhiên luôn có một điều nào
đó tỏ dấu phản ngược lại với loại người này và chỉ có người quan sát am tường mới nhận
rõ, đặc biệt trong các nét biểu hiện của ánh mắt và miệng. Tia nhìn trong ánh mắt, hình
dáng của khuôn miệng có thể để lộ sự bần tiện, độc ác, lấm lét hay ích kỷ ẩn dấu dưới nụ
cười thân thiện, cái nhìn chân thật. Một số nét không trung thành, phản bội và độc ác,
trung thực, trong sáng, tử tế tất cả đều lưu lại những dấu hiệu khó phai trên gương mặt.
TỪ MỚI :
1. to insist on /in'sist4n/ (v) : cứ đòi, khăng khăng
ex : He insisted on going to Hongkong.
2. personally /p3:s6'n6l6ti/ (adv) : chính bản thân, thân chinh, đích thân
3. testimonial /testi'm6$ni6/ (n) : giấy chứng nhận (năng lực hoặc trình độ)
4. recommendation /rek6men'dei~n/ (n) : sự giới thiệu
5. countenance /'k6$nt6n6ns/ (n) : vẻ mặt
6. shellfish /~elfiz/ (n) : loài sò hến
7. to secrete /'si:krit/ (v) : ẩn dưới, nấp dưới
8. confirmed habits /k6n'3:m 'h%b1t / (n) : thói quen, tập quán
9. unformed /^n'f0:md/ (adj) : chưa thành hình
10. frankness /fr%7kn6s/ (n) : sự thành thật - frank (adj)
11. bloated /bl6$tid/ (adj) : ăn uống quá độ
12. sour face /,sa$6 'fe1s/ (n) : vẻ mặt chua cay
13. the discontented /disk6n'tentid/ (n) : kẻ bất mãn, bất bình
14. sneak /sni:k/ (n) : kẻ lén lút -(v) lén lút
15. deceptively /di'septili/ (adv) : giả dối, lừa đảo - to deceive (v)
16. to betray /bi'trei/ (v) : "lật tẩy" - betrayal (n)
17. craftiness /kr@:ftin6s/ (n) : mánh lới xảo quyệt
69. METHOD OF WORKING
PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC
OUTLINE
1. The necessity of method in work.
2. Method in business.
3. Method in office routine
1
.
4. Method in studies.
Method in work means a certain wise orderliness
2
in doing the work. It is working
according to some plan which experience has proved to be sound. It involves>3 mapping
4
out one's time, taking things in their turn, finishing one job before we tackle
5
another.
No really satisfactory or sucessful work can be accomplished in a haphazard
6
way. Lack
of method spells
7
worry, over work, waste of time, inefficiency, and often failure.
A businessman must have method in his work, or his affairs will soon be in a muddle
8
. A
successful businessman, being asked how he could get through the enormous amount of
work he had to do, said, " I alway keep a clean table. " He meant that he never allowed
correspondence and files and bills to accumulate on his desk. However late he had to
work he always finished all the work the day brought before he left his office, so that his
table was clear. He never put off
9
till to morrow what should be done to day.
A good clerk will always have his files in order and kept daily up-to-date. He will have
a place for everything, and everything in its place; so that he can put his hand on a letter,
a bill, a rederence, at once without any waste of time. He will plan out his day's work, so
that every hour will have its allotted
10
task. And though the work of his office be heavy,
he will get through
11
it with ease and comfort; whereas an unmethodical clerk will
always be in a muddle and his work half done, even though the work of his office is
comparatively light
12
.
For a student, method in study is very important. Lazy students, who take it easy in their
first year at college, get hopelessly behind with their work, and at last have to take to
feverish cramming
13
as the examination approaches, and generally fail as a result
14
. On
the other hand, there are ever-eager and impatient students, who want to run before
they have learnt to walk, and who, instead of doing each day's work thoroughly as it
comes, are rushing on to the advanced
15
parts of their subjects, only muddling their
brains for their pains. The wise student will content himself with thoroughly mastering
each day's work as it comes. He will prepare for the lectures, the night before; will give
his whole mind to the lectures in the classroom next day; and will the same evening
revese
16
the work done in the classroom in the morning, before he turns to tomorrow's
lectures. Such a student, by methodical and orderly work, will master his subject, step by
step: and when the time for final preparation comes, his revision will be simply
refreshing
17
his memory about things thoroughly learnt.
Phương pháp làm việc có nghóa rằng thứ tự của việc sắp xếp công việc khôn ngoan.
Phương pháp được tiến hành theo kế hoạch đã được kinh qua và chứng tỏ rằng phương
pháp đó đúng. Điều đó có liên quan đến lập kế hoạch giờ giấc, làm việc có thứ tự và
hoàn tất công việc trước khi chúng ta bắt tay làm việc khác. Không có việc làm thành
công mỹ mãn nào lại được hoàn tất cẩu thả. Thiếu phương pháp biểu hiện sự lo lắng, làm
quá giờ, lãng phí thời gian, thiếu năng lực và thường thất bại.
Một thương gia phải có phương pháp làm việc nếu không công việc của anh ta trở nên
lộn xộn. Một nhà kinh doanh thành đạt khi được hỏi đến bằng cách nào ông có thể hoàn
tất khối lượng công việc đồ sộ, đã trả lời "Tôi luôn luôn giữ sạch bàn". Ông có ý nói ông
không bao giờ cho phép thư từ, hồ sơ và hóa đơn tràn ngập trên bàn của ông, tuy nhiên
ông phải làm sau. Ông luôn hoàn tất công việc trong ngày trước khi rời khỏi văn phòng,
vì vậy bàn làm việc của ông luôn ngăn nắp. Ông không bao giờ hoãn lại hôm sau những
gì làm được trong ngày hôm nay.
Một thư ký tốt sẽ có những chồng hồ sơ ngăn nắp hằng ngày. Anh ta luôn có chỗ dành
cho mọi việc, và các việc đều ở đúng vò trí của nó hầu anh có thể lấy được mà không phí
thời gian. Anh ta tự vạch kế hoạch cho công việc trong ngày để mỗi giờ đều có công việc
đã đònh. Mặc dầu công việc ở văn phòng anh ta chồng chất, anh ta sẽ hoàn tất nghiêm
túc và dầy đủ. Trong khi một thư ký không có phương pháp làm việc sẽ luôn tràn ngộp
trong công việc, và công việc của anh ta sẽ dở dang dầu cho công việc ở văn phòng anh
tương đối nhẹ.
Đối với sinh viên, phương pháp học rất quan trọng. Các sinh viên lười học hành thoải
mái ở năm đầu đại học, không có niềm hy vọng ở việc học tập và cuối cùng học dồn dập
khi các kỳ thi đến gần và kết quả thi trượt. Mặt khác, lại có những sinh viên nôn nóng,
quá say mê muốn chạy trước khi học đi. Đồng thời thay vì làm xong công việc mỗi ngày
cho hoàn hảo các sinh viên này lạl lao vào học trước những phần học của bộ môn chỉ
làm rối tung trí óc, gây thêm đau đầu. Người khôn ngoan sẽ lấy làm hài lòng với việc
nắm vững kiến thức hàng ngày, sẽ chuẩn bò kỹ bài thuyết trình vào đêm trước đó, và anh
ta sẽ nắm được nội dung bài giảng trước lớp vào ngày hôm sau. Tối hôm đó anh ta sẽ ôn
lại công việc buổi sáng ở lớp trước khi chuyển sang bài học ngày mai. Một sinh viên có
phương pháp học tập và sắp xếp việc có thứ tự sẽ từng bước nắm vững từng môn học. Và
khi kỳ thi đến, anh ta chỉ việc ôn lại những gì anh đã học.
TỪ MỚI :
1. routine /ru:'t1:n/ (n) : công việc hàng ngày, thường lệ
2. orderlines /'0:d6l1n6s/ (n) : sự có thứ tự, ngăn nắp
3. to involve /1n'v4lv/ (v) : bao hàm, gồm cả
4. to map out /m%p a$t/ (v) : xếp đặt, lập kế hoạch
5. to tackle /'t%kl/ (v) : bắt tay làm, đối phó
6. haphazard /h%'ph%z6d/ (adj) : ngẫu nhiên
7. to spell /spel/ (v) : biểu thò, nói lên
8. muddle /'m^dl/ (n) : cảnh luộm thuộm, hỗn loạn
9. to put off /put 4f/ (v) : trì hoãn, khất lần, xếp qua
10. allotted /6'l4t1d/ (adj) : được chỉ đònh, phải đònh
11. to get through /9et 8ru:/ (v) : hoàn tất, làm xong
12. light /la1t/ (adj) : nhẹ nhàng
13. cramming /kr%m17/ (n) : sự làm việc (hay học) dồn dập
14. as a result /%s 6 r1'z^lt/ : kết quả
15. advanced /6'dv@:nd2d/ (adj) : tiên tiến
16. to revese /r1'v3:s/ (v) : kiểm lại, ôn lại - revesion (n)
17. to refresh /r1'fre~/ (v) : làm cho tươi tỉnh lại, làm cho sảng khoái lại
70. SAVINGS-BANKS
NGÂN HÀNG TIẾT KIỆM
OUTLINE
1. The necessity of Thrift, which requires
(a) Imagination and
(b) Self-denial.
2. Savings-Banks help us to be thrifty.
There is a Savings-Bank in the town of Leeds, in England, that has this verse
1
carved
2
in
stone above its entrance door :
"Did youth but know what age would crave,
Many a penny youth would save."
When we are young, it is hard to imagine what we shall feel like, and what we shall
want, when we are old. But if we could, we should be careful while we are able to work
and earn money to put something away for our old age. To save requires imagination;
thrift means foresight
3
.
Thrift also means self denial. Our natural tendency
4
is to satisfy our present wants and
indulge
5
every passing desire. People with unlimited incomes may afford to do this; but
they are very few. The incomes of most of us are very limited, and unless we are very
firm with ourselves, we shall spend all we earn as soon as we get it. It takes a good deal
of strength of will to deny our-selves many things we badly
6
want, in order to save up
for a rainy day.
John Bunyan, in his "Pilgrim's Progress"
7
, tells the parable
8
of Passion and Patience,
two children who were given sweetmeats in equal quantities. Passion devoured all his in
a few minutes; but Patience divided his portion up so that it lasted several days, eating
only a part each day. And Passion had the mortification
9
of watching Patience enjoying
sweets every day, while he had none. So foresight and self denial pay in the long run; as
the grasshopper
10
found in Esop's fable, when he saw the ant well supplied in the winter
while he was starving.
Savings-Banks are established to encourage us to provide for
11
sickness and old age.
They do this, first, by keeping our money safe for us. To keep large sums of money in
the house, in a drawer or a hole in the floor is risky
12
; but a good bank is well guarded,
and will not lose our money. Secondly, it rewards us for saving by giving us interest on
the money it borrows from us. If you keep Rs. 100 in a drawer, it will still be Rs. 100 at
the end of ten years; but if you put it in the Savings-Bank at 4 per cent, interest and
leave it there after ten years you will have about Rs. 150. Lastly, if you keep your
money in your house, you will be tempted
13
to spend it; but if it is in a bank you will
think thrice
14
before you draw it out.
So the Savings-Bank is a great help to people with small incomes, in helping them to
save their pennies to spend when they are old.
Ở nước Anh, có ngân hàng tiết kiệm ở phố Leeds, vốn có dòng thơ được khắc trên tảng đá
trên cổng đi vào.
Tuổi trẻ biết tuổi già sẽ khao khát điều gì.
Sẽ làm gì với những đồng xu tiết kiệm được.
Khi chúng ta còn trẻ, thật khó tưởng chúng ta sẽ thích cái gì và sẽ muốn gì khi về già.
Nhưng nếu được, chúng ta phải thận trọng trong khi làm việc kiếm sống nhằm xua tan
tuổi già của chúng ta. Tiết kiệm đòi hỏi trí tưởng tượng ; tiết kiệm có nghóa là sự tiên tiến.
Tiết kiệm còn có nghóa là sự tự chế. Khuynh hướng tự nhiên của chúng ta là phải thỏa
mãn nhu cầu hiện tại và say đắm thưởng thức những ước muốn. Người có thu nhập vô
hạn có khả năng thực hiện điều này. Nhưng những người thế nào rất hiếm. Nguồn thu
nhập của chúng rất hạn chế, trừ khi chúng ta có lương cố đònh, chúng ta sẽ chi hết tiền
nhanh chóng rồi sau đó có lại. Phải có một sức mạnh ở ý chí hầu từ bỏ những điều muốn
tồi tệ nhằm tiết kiệm cho một ngày mưa.
Trong "cuộc hành trình của người hành khất" John Bunyan có hai đứa trẻ. Kể câu chuyện
ngụ ngôn về Passion và Patience (sự ham muốn và tính kiên nhẫn) rằng hai đứa trẻ nhận
hai phần kẹo bằng nhau. Passion (lòng ham muốn) thì nhai hết phần kẹo của mình chỉ
trong vài phút một cách ngấu nghiến. Nhưng Patience (tính kiên nhẫn) chia phần kẹo của
anh ta để ăn trong nhiều ngày, mỗi ngày chỉ ăn một phần nhỏ. Thế là Passion (lòng ham
muốn) hằng ngày rất đau khổ nhìn Patience thưởng thức món kẹo trong khi anh ta đã hết
nhẵn kẹo. Do dự kiến trước cùng với biết tự kiềm chế nên nhẫn nại chi tiêu trong thời
gian dài. Trong khi cào cào ta, trong câu chuyện ngụ ngôn Esop, trong thấy con kiến liền
đem để dành cho mùa đông lạnh giá trong lúc cào cào cảm thấy đói.
Ngân hàng tiết kiệm được thiết lập hầu khuyến khích chúng ta dành dụm cho lúc ốm đau
và tuổi già, hầu giữ tiền chúng ta được an toàn trước hết. Rất liều lónh khi bạn giữ một
món tiền lớn ở trong nhà, trong ngăn kéo hay trong hốc nền nhà. Tuy nhiên một ngân
hàng tốt sẽ được bảo đảm an toàn và sẽ không mất tiền. Điều thứ hai, ngân hàng sẽ
tưởng thưởng chúng ta tiết kiệm tiền bằng món tiền lãi mà nó vay mượn của chúng ta.
Nếu bạn để 100 đồng rúp trong ngăn kéo, đến cuối năm nó vẫn là 100 đồng rúp. Nhưng
nếu bạn gửi tiền vào nhà băng với mức lãi 4%, trong mười năm bạn sẽ bò cám dỗ chi tiêu.
Nhưng nếu bạn gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng bạn sẽ phải suy nghó kỹ trước khi bạn rút
tiền ra.
Vì vậy, ngân hàng tiết kiệm là nơi giữ tiền giúp mọi người có thu nhập thấp hầu tiết kiệm
những đồng xu để dành dụm chi tiêu lúc về già.
TỪ MỚI :
1. verse /v3:s/ (n) : câu thơ, câu văn vần
2. to carve /k@:v/ (v) : điêu khắc, chạm chổ
3. foresight /'f0:sa1t/ (n) : sự thấy trước
4. tendency /'tend6ns1/ (n) : sở thích, khuynh hướng
5. to indulge /in'd^ld2/ (v) : chìm đắm, say mê
6. badly /b%'dli/ (adv) : rất - to want (need) badly : rất cần
7. Pilgrim's Progress : Thiện Lộ Lòch Trình (John Bunyan là tác giả thi phẩm này)
8. parable /'p%r6bl/ (n) : truyện ngụ ngôn, tỷ dụ, ví dụ
9. mortification /,m0:tifi'ke1~n/ (n) : sự khổ tâm, đau khổ
10. grasshoper /'9r@:sh0p6r/ (n) : con cào cào
11. to provide for /pr6'va1d f6r/ (v) : chuẩn bò, phòng bò; đề phòng
12. risky /'r1sk1/ (adj) : nguy hiểm
13. to tempt /tempt/ (v) : cám dỗ - temptation /tempte'1~n/ (n)
14. to think thrice /817k 8ea1s/ (v) : nghó ba lần
71. WONDERS IN CREATION
NHỮNG KỲ QUAN CỦA TẠO VẬT
OUTLINE
1. The mystery of familiar things.
2. The infinitely
1
great.
3. The infinitely little.
Every thing in nature is wonderful. Even the commonest object is a mystery. The fact
that it is familiar to us, does not explain it. For example, take a common plant, a weed in
the garden, which we dig up and throw away as worthless. If you consider the delicacy
of its tissues, the perfection of its form and colour, the marvellous
2
way in which it has
grown from a tiny seed, you will wonder how it came to be. Not even the greatest that
has formed it. Common and familiar
3
as it is, it is a mystery. The poet Tennyson
4
has
expressed this beautifully : -
"Flower in the crannied
5
wall,
I pluck you out of the crannies,
And hold you here, root and all, in my hand,
Little flower-but if I could understand
What you are, root and all, and all in all,
I should know what God and man is."
In the same way, we are familiar with light, sound, the power of steam and electricity
and fire; and we know enough about them to use them for our own purposes; but we
cannot ultimately
6
explain them. They are wonders to any one who thinks.
All such things we are familiar with in our daily life; but science has revealed other
wonders to us, that require knowledge to appreciate
7
. Science has revealed to us the
infinitely great. The telescope has given us such a revelation of the size of the universe
8
as takes away our breath. Science tells us that the tiny points of light in the night sky are
millions of gigantic
9
suns, rolling through illimitable
10
space at unthinkable distances.
Some of these stars are hundreds of times bigger than our sun, which is only a small star,
and some are so far from us that the light they give off takes thousands of years to reach
us, though light travels at the inconceivable
11
rate of 186.000 miles every second. The
universe is so vast that to try to think of its awful spaces makes the brain reel.
On the other hand, the scientist with his microscope has revealed to us the infinitely
little. He shows us billions of highly organised living creatures, which we call germs
12
,
so small that our eyes can never see them. He tells us that every drop of water, every
grain of dust, every bit of the air we breathe, every drop of the blood in our veins, is
filled with millions of these tiny creatures. Many of them are beneficent
13
, and even
necessary for life; many are deadly
14
, and bring disease and death. And further he tells
us that there are things which even the most powerful microscope can never reveal ; for
all matter is made up of atoms
15
, and every atom is a little universe in which revolve, as
the planets revolve round the sun, electric charges called electrons
16
.
In childhood we wondered at fairy-tales
17
; but those fairy-tales were not nearly so
wonderful as are the fairy-tales of Science : and the fairy-tales of Science are true.
Mọi vật đều tuyệt vời trong bản thể của nó. Thậm chí vật thể gần gũi cũng trở nên bí ẩn.
Sự thật đối với chúng ta đều giống nhau, không giải thích được. Lấy ví dụ, khi nhổ một
cây cỏ dại trong vườn và ném đi xem như vật vô dụng. Nếu chúng ta coi đó là loại cây
gây hại dù cho nó có hình dáng và màu sắc đẹp, rằng nó đã lớn lên từ một hạt nhỏ xíu
thật kỳ dò. Chúng ta sẽ thắc mắc nó sẽ lớn lên bằng cách nào. Rằng thậm chí không phải
điều to lớn nhất đã tạo nên nó, mà chỉ những cái quen thuộc, gần gũi với chúng ta, nhưng
vẫn là điều bí ẩn. Thi só Tennyson đã diễn tả điều này thật hay :
"Những bông hoa trên bức tường rạng nứt.
Tôi bứng em lên khỏi các khe nứt.
Và giữ trong tay tôi đây cả rễ và hoa.
Một đóa hoa nhỏ bé đáng yêu.
Nếu tôi biết được em là gì - tất cả rễ và hoa.
Thì cuối cùng tôi sẽ biết được Chúa và con của Ngài".
Tương tự, chúng ta rất quen thuộc với ánh sáng, âm thanh, sức mạnh hơi nước và điện và
lửa. Đồng thời chúng ta biết sử dụng chúng đúng cho mục đích của chúng ta. Nhưng
chúng ta không biết giải thích sao cho cặn kẽ rõ ràng. Chúng là những kỳ quan đối với
con người.
Toàn bộ những sự việc đó đều gần gũi trong cuộc sống hàng ngày chúng ta. Tuy nhiên
khoa học đã hé mở những kỳ quan khác đòi hỏi có kiến thức để hiểu thấu. Khoa học đem
lại cho chúng ta những khám phá lớn lao vô hạn. Kính viễn vọng đã phát hiện ra kích
thước vũ trụ khi nó cách rất xa chúng ta. Khoa học cho rằng những điểm sáng li ti trên
bầu trời đêm là hàng triệu mặt trời cực đại xoay vòng trong không gian vô cùng tận với
khoảng cách không ngờ đến. Có những vì sao lớn gấp hàng trăm lần mặt trời của chúng
ta, vốn chỉ là 1 vì sao nhỏ bé. Đồng thời có những ngôi sao cách rất xa chúng ta mà ánh
sáng của nó phát ra phải mất hàng ngàn năm mới đến được. Dầu cho vận tốc ánh sáng ở
mức độ rất khó nghó đến những khoảng không gian kinh hoàng làm đầu óc chúng ta quay
cuồng.
Mặt khác, cùng với kính hiển vi khoa học gia đã vén bức màn các vật thể nhỏ vô cùng,
cho chúng ta thấy hàng triệu các sinh vật sống có tổ chức cao, mà ta gọi là vi trùng gây
bệnh có kích thước rất nhỏ mắt thường khó nhìn thấy. Anh ta cũng bảo chúng ta biết rằng
mỗi một giọt nước, mỗi một hạt bụi, mỗi làn không khí chúng ta thở, mỗi một giọt máu
trong tónh mạch chúng ta đều lấp đầy hàng triệu triệu những sinh vật li ti này. Nhiều con
có ích thậm chí rất cần thiết cho cuộc sống trong khi đó có không ít loại rất nguy hiểm,
mang đến bệnh tật và gây chết người. Hơn nữa nhà khoa học cho chúng ta biết được có
những vật mà ngay cả kính siêu hiển vi cũng khó phát hiện ra chúng. Đối với các sự vật
đều tạo nên từ các nguyên tử. Mỗi nguyên tử là một vũ thể nhỏ bé và quay xung quanh nó
là các phần tử tích điện gọi là điện tử, như các hành tinh quay quanh mặt trời vậy !
Thời thơ ấu chúng ta thường thắc mắc về những câu truyện thần tiên. Nhưng các câu
chuyện này không còn thú vò bằng các câu truyện thần tiên của khoa học ngày nay, đồng
thời các câu truyện thần tiên của khoa học là có thật !
TỪ MỚI :
1. infinitely /'infin6tl1/ (adv) : vô hạn, vô cùng
2. marvellous /'m@:v6l6s/ (adj) : kỳ dò, kỳ lạ
3. familiar /f6'mil16(r)/ (adj) : quen biết, không lạ gì
4. Tennyson = Alfred Tennyson (1809-1892) : thi só danh Anh
5. crannied /kr%nd/ (adj) : nứt, có khe nứt
6. ultimately /'^lt1m6tli/ (adv) : một cách tối hậu
7. to appreciate /6'pri:!ieit/ (v) : thưởng thức, hiểu thấu
8. universe /'ju:ni'v3:s/ (n) : vũ trụ - universal (adj)
9. gigantic /d2a1'9%nt1k/ (adj) : rất lớn, cự đại
10. illimitable /'1l1m1t6bl/ (adj) : vô hạn, vô cùng tận
11. inconceivable /,17k6n'si:v6bl/ (adj) : không tưởng tượng được
12. germ /d26:m/ (n) : vi trùng, vi khuẩn
13. beneficent /bi'nefisnt/ (adj) : có ích, làm lợi cho ta
14. deadly /'dedli/ (adj) : rất nguy hiểm, làm chết người
15. atom /'%t6m/ (adj.) /'6t0m1k/ (adj, n) : nguyên tử - tomic
16. electron /1'lektr0n/ (n) : điện tử - electronic /1lek'tr0n1k/ (adj)
17. fairy-tale /'fe6ri te1l/ (n) : truyện thần thoại
72. INTERNATIONAL EXHIBITIONS
TRIEÅN LAÕM QUOÁC TEÁ
OUTLINE
1. The first, in 1851 : Hopes of a world peace.
2. Their uses : -
(a) They encourage international friendliness.
(b) They advance
1
manufactures
2
, and encourage inventions.
(c) They stimulate
3
commerce.
(d) They are a means of education.
(e) They provide pleasure.
Although there had been small and local exhibition before, the first great international
exhibition was held in London in 1851. Prince Albert, the husband of Queen Victoria,
was the moving spirit in organising it, and it was opened by the Queen herself in
person
4
. It was housed in a building (which still stands) made entirely of glass and iron,
which was called the Crystal Palace
5
. The Exhibition was a great success; and some
optimistic
6
people at the time prophesied
7
that it marked the beginning of an era of
international peace, for they could not believe that the nations who joined in promoting
so grand a project could ever quarrel again. These rosy hopes, however, were soon
dashed to the ground; for three years after the Exhibition, England, France and Turkey
were engaged in the Crimean War against Russia ; and ten years after that came the war
between Germany and Austria, which was followed four years later by the Franco-
German War. Many great exhibitions have been held since then, in London, Paris,
Vienna, Glasgow, Chicago, and other places, culminating
8
in 1924 in the Great Empire
Exhibition at Wembley.
Although exhibitions evidently cannot prevent war, they do undoubtedly help to
promote a friendly feeling among the nations. Exhibits
9
are sent from all countries, and
visitors come from all parts of the world; and men of different nations cannot work and
organise together and meet in friendly intercourse, as they do at such times, without
getting more knowledge of and sympathy with each other's customs and ways of
thought.
Perhaps the chief object and use of such exhibitions is the promotion
10
of manufactures,
and the encouragements of new inventions and improved methods. Not only can
manufacturers
11
from all over the world see at an exhibition all the latest machines,
methods and processes
12
, but the prizes offered for the best commodities
13
of different
kinds stimulate invention, and create a healthy rivalry
14
in excellence of workmanship
15
.
In the same way these exhibitions do a great deal of good to commerce, by bringing to
one centre samples
16
of the produce
17
of different countries, from which merchants can
learn where they can buy and sell to the best advantage
18
.
They also have a great educational value
19
; for, besides exhibits of the products of all
countries, an exhibition contains fine collections
20
of works of art of all nations,
curiosities
21
of all kinds, and model villages and streets representing the life and
customs of many different nationalities.
Lastly they provide all kinds of amusements and shows
22
, to give pleasure to the people.
Mặc dầu trước đây đã có những cuộc triển lãm nhỏ tổ chức theo vùng nhưng cuộc triển
lãm quốc tế đầu tiên được tổ chức ở Luân Đôn năm 1851 Hoàng thân Albert, vò hôn phu
của nữ hoàng Victoria đứng ra tổ chức cuộc triển lãm này và nó được đích thân nữ hoàng
khai mạc. Cuộc triển lãm xảy ra trong một tòa nhà làm bằng thủy tinh và sắt (hiện bây
giờ vẫn còn), thường gọi là Thủy Tinh Cung. Cuộc triển lãm đã đem lại thành công rất
lớn đến độ những người lạc quan cho rằng nó đánh dấu thời kỳ đầu của kỷ nguyên hòa
bình quốc tế. Vì họ không tin rằng các quốc gia liên kết lại thiết lập nên một dự án vó đại
như vậy lại có thể gây chiến lần nữa. Tuy nhiên, niềm hy vọng tươi đẹp này đã nhanh
chóng tàn lụi. Vì ba năm sau cuộc triển lãm, Anh, Pháp, Thổ Nhó Kỳ đã tiến hành cuộc
chiến tranh chống lại Nga. Và mười năm sau, cuộc chiến giữa Đức và Áo kéo dài bốn
năm liền. Nhiều cuộc triển lãm đã diển ra ở Luân Đôn, Pa-ri, Viên, Glas-gow, Chi-ca-gô,
cùng những nơi khác kể từ sau cuộc chiến. Và đã đưa đến đỉnh cao cuộc triển lãm Hoàng
đế vó đại Wembley vào năm 1924.
Mặc dầu các cuộc triển lãm này rõ ràng không thể cản trở chiến tranh ngược lại, nó góp
phần cải thiện tình cảm thân thiện giữa các nước, chúng ở từ các nước trên thế giới tụ
tập về đây cùng với khách du lòch đến từ những miền đất khác nhau trên thế giới. Và con
người thuộc các nước không thể làm việc với nhau và gặp gỡ thân mật với nhau khi mà
những lúc như vậy họ không cảm thông nhau, và hiểu về phong tục cũng như lối tư duy
của nhau.
Có lẽ mục đích mà cũng là công dụng của các cuộc triển lãm đó là sự khuyến mãi sản
xuất, khích lệ những phát minh mới đồng thời cải thiện phương pháp làm việc. Không chỉ
riêng gì các nhà chế tạo ở khắp nơi trên thế giới, các nhà chế tạo nên những cỗ máy gần
đây nhất, các nhà chế tạo đưa ra phương thức cùng với các phương pháp sản xuất mà còn
có các giải thưởng giành cho hàng có loại hàng tốt nhất nhằm khích lệ sự sáng tạo đồng
thời tạo ra một sự tranh đua lành mạnh về tài nghệ.
Cũng vậy, các cuộc triển lãm này góp phần rất lớn vào thương mại, cung cấp các mẫu
hàng sản xuất cho các quốc gia và từ đó các thương gia mới biết được nơi mua và nơi bán
có lợi nhất.
Triển lãm cũng đem lại giá trò giáo dục cao. Bởi vì bên cạnh các cuộc triển lãm hàng
hóa của các quốc gia, nó còn có các sưu tập thú vò của các tác phẩm nghệ thuật các
nước, các vật thể lạ cùng với các làng mạc đường phố mà nó là điển hình cho cuộc sống
và phong tục của các dân tộc khác nhau.
TỪ MỚI :
1. to advance /6d'v@:ns/ (v) : tăng tiến, đẩy mạnh
2. manufacture /m%nju'f%kt~6(r)/ (n) : hoạt động sản xuất
3. to stimulate /'st1mjule1t/ (v) : cổ võ, thúc đẩy, kích thích
4. in person : thân chính, chính bản thân
5. the Crystal Palace : Thủy Tinh Cung
6. optimistic /,0ptim1st1k/ (adj) /'0ptim1zm/ : lạc quan - optimism, (n.) : tính lạc quan
7. to prophesy /'pr0f6s1/ (v) : tiên tri, nói trước
8. to culminate /'k^lm1ne1t/ (v) : chung cực, kết quả, đưa tới điểm cao nhất
9. exhibits /19'zbit/ (n) : vật trưng bày
10. promotion /pr0'm6$~n/ (n) : việc đề xướng, cổ võ cho
11. manufacturer /m%nju'f%kt~6r6/ (n) : người chế tạo, sản xuất
12. process /pr6'ses/ (n) : phương pháp chế tạo