Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thiết kế chế tạo ma trận thấu kính biên dạng tự do nhằm tăng hiệu suất trong chiếu sáng cây trồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.51 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Kiều Ngọc Minh

THIẾT KẾ CHẾ TẠO MA TRẬN THẤU KÍNH
BIÊN DẠNG TỰ DO NHẰM TĂNG HIỆU SUẤT
TRONG CHIẾU SÁNG CÂY TRỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH VẬT LÝ

Hà Nội – Tháng 9 năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Kiều Ngọc Minh

THIẾT KẾ CHẾ TẠO MA TRẬN THẤU KÍNH


BIÊN DẠNG TỰ DO NHẰM TĂNG HIỆU SUẤT
TRONG CHIẾU SÁNG CÂY TRỒNG
Chuyên ngành:
Mã số:

Vật lý kỹ thuật
8520401

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH VẬT LÝ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Tống Quang Công

Hà Nội – Tháng 9 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu trong luận văn này là cơng trình nghiên
cứu của tơi dựa trên những tài liệu, số liệu do chính tơi tự tìm hiểu và nghiên cứu.
Chính vì vậy, các kết quả nghiên cứu đảm bảo trung thực và khách quan nhất.
Đồng thời, kết quả này chưa từng xuất hiện trong bất cứ một nghiên cứu nào. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tôi hoàn chịu trách nhiệm.
Người làm luận văn

Kiều Ngọc Minh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Phòng Laser bán dẫn – Viện Khoa học vật
liệu – Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Tiến Sĩ Tống Quang Công, PGS. TS.
Trần Quốc Tiến những người thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ và cho tôi một không
gian làm việc chuyên nghiệp trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Vũ Ngọc Hải, NCS. Vũ Hoàng cùng các
cán bộ nhân viên Phòng Laser bán dẫn – Viện Khoa học vật liệu đã tận tình chỉ
bảo và hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô giáo đã giảng dạy tôi
trong hơn một năm qua cùng ban Lãnh đạo, phòng Đào tạo, các phòng chức năng
của Học viện Khoa học và Công nghệ đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong thời gian tôi
học tập tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học & Công
nghệ Việt Nam.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân
đã hỗtrợ và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
hiện khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2021

Kiều Ngọc Minh


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 4
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... 4
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 8
1.1. Nguồn sáng LED cho chiếu sáng cây trồng ...................................... 8
1.1.1. Nguồn sáng dải.......................................................................................... 8
1.1.2. Nguồn sáng điểm (LED Spotlight) ......................................................... 9
1.2. Các thông số cơ bản của nguồn đèn điểm trong chiếu sáng cây

trồng ............................................................................................................ 10
1.2.1. Cường độ chiếu sáng .............................................................................. 10
1.2.2. Bước sóng ánh sáng ................................................................................ 11
1.2.3. Phân bố ánh sáng..................................................................................... 13
1.2.4. Cường độ bức xạ ..................................................................................... 14
1.3. Tối ưu phân bố quang của nguồn sáng điểm sử dụng kỹ thuật
quang học không tạo ảnh .......................................................................... 15
1.3.1. Khái niệm quang học không tạo ảnh..................................................... 15
1.3.2. Linh kiện quang học trong quang học không tạo ảnh ......................... 17
1.3.3. Ứng dụng kỹ thuật quang học không tạo ảnh....................................... 18
1.3.4. Cơng cụ tính tốn mơ phỏng (Mathlab, Light tools) ........................... 19
CHƯƠNG 2. KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM ............................................. 24
2.1. Tính tốn, mơ phỏng nguồn sáng, linh kiện quang học ................ 24
2.1.1. Tính tốn, thiết kế biên dạng của thấu kính .......................................... 24
2.1.2. Mơ phỏng hình dạng và quang trình của thấu kính biên dạng tự do .. 30
2.2. Chế tạo mẫu thấu kính biên dạng tự do ......................................... 32
2.2.1. Phương pháp chế tạo thấu kính.............................................................. 32
2.2.2. Gia cơng và hồn thiện mẫu thấu kính biên dạng tự do ...................... 36
2.3. Kỹ thuật đo đạc ................................................................................. 37
2.3.1. Xây dựng hệ đo phân bố ánh sáng ........................................................ 37
2.3.2. Lắp ráp và hoàn thiện hệ đo ................................................................... 38
1


2.3.3. Xây dựng hệ đo thông số truyền qua của thấu kính biên dạng tự do . 40
2.4. Lắp ráp đèn LED điểm hoàn chỉnh................................................. 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 44
3.1. Kết quả đo thông số nguồn sáng điểm (chip LED) ........................ 44
3.1.1. Kết quả đo thông số quang điện của chip LED .................................... 44
3.1.2. Kết quả đo phổ chip LED....................................................................... 44

3.2. Kết quả chế tạo và mơ phỏng phân bố quang lối ra của hệ thấu
kính biên dạng tự do .................................................................................. 45
3.2.1. Kết quả mô phỏng, chế tạo thấu kính dạng kép.................................... 45
3.2.2. Kết quả mơ phỏng, chế tạo thấu kính dạng ma trận ............................. 47
3.2.3. Kết quả mô phỏng khác.......................................................................... 48
3.3. Kết quả đo thông số thấu kính......................................................... 50
3.3.1. Kết quả đo độ truyền qua của thấu kính ............................................... 50
3.3.2. Kết quả đo phân bố ánh sáng tạo bởi nguồn sáng và hệ thấu kính biên
dạng tự do............................................................................................................... 51
3.3.3. Phân bố ánh sáng phụ thuộc vào góc nghiêng giữa thấu kính biên dạng
tự do và thấu kính chuẩn trực ............................................................................... 54
3.3.4. Phân bố ánh sáng phụ thuộc vào vị trí đặt chip LED .......................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ .................................................................... 61

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
COB: Chips On Board
CNC: Computer Numerical Control
CRI: Color Rendering Index
LASER: Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation
LCD: Liquid-crystal Display
LED: Light-Emitting Diode
PAR: Photosynthetically Active Radiation
PE: Photon Efficacy
PMMA: Poly Methyl Methacrylate
PPF: Photosynthetic Photon Flux

PPFD: Photosynthetic Photon Flux Density
SMD: Surface-Mount Device

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thông số thiết kế thấu kính dạng kép
Bảng 2.2: Thơng số thiết kế thấu kính dạng ma trận
Bảng 2.3: Thông số phép đo phân bố ánh sáng

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1: Đèn LED dạng thanh ứng dụng chiếu sáng cây trồng

9

Hình 1.2: Đèn LED sử dụng trong chiếu sáng điều khiển sự ra hoa
của cây hoa cúc

10

Hình 1.3: Sự khác nhau giữa Lux và lumen

11

Hình 1.4: Hình ảnh thể hiện định nghĩa của bước sóng

12


Hình 1.5: Sự khác nhau giữa quang học tạo ảnh và quang học khơng
tạo ảnh

17

Hình 1.6: Tính tốn, mơ phỏng và vẽ đồ thị trên phần mềm matlab

20

Hình 1.7: Mơ hình được thiết kế trên phần mềm Light Tools

22

Hình 2.1: Sơ đồ khối thiết kế đèn LED tăng độ đồng đều phân bố

24

Hình 2.2: Thấu kính chuẩn trực sử dụng trong chế tạo bộ đèn

25

Hình 2.3: Nguyên tắc thiết kế thấu kính dựa trên quang hình tự do[3]

25

Hình 2.4: Quy trình tính tốn thấu kính biên dạng tự do dạng kép

27

Hình 2.5: Quy trình thiết kế thấu kính biên dạng tự do dạng kép


28

Hình 2.6: Quy trình thiết kế thấu kính biên dạng tự do dạng ma trận

30

Hình 2.7: Cấu hình chiếu sáng của đèn LED với hệ thấu kính

31

Hình 2.8: Cấu trúc phân tích mất mát và phân tích tia

32

Hình 2.9: Máy CNC 3004001000mm dùng chế tạo biên dạng

33

thấu kính
Hình 2.10: Mũi V-bit và mũi phay 3mm sử dụng chế tạo thấu kính
4

33


Hình 2.11: Thiết kế thấu kính trên phần mềm Auto CAD

34


Hình 2.12: Mơ phỏng đường đi của mũi khoan trong cơng đoạn tạo
biên dạng bề mặt thấu kính

34

Hình 2.13: Máy CNC đang chế tạo thấu kính biên dạng tự do dạng
kép

35

Hình 2.14: Máy CNC đang chế tạo thấu kính biên dạng tự do dạng
ma trận

35

Hình 2.15: Các cơng cụ xử lý bề mặt thấu kính

36

Hình 2.16: Sơ đồ hệ đo phân bố quang cho thấu kính

37

Hình 2.17: Hình ảnh của hệ dịch chuyển hai chiều

38

Hình 2.18: Nguồn Thorlabs ITC 4005

39


Hình 2.19: Arduino R3 và photodiode sử dụng trong phép đo

39

Hình 2.20: Sơ đồ hệ đo độ truyền qua của thấu kính

40

Hình 2.21: Thiết bị đo cơng suất quang MELLES GRIOT

41

Hình 2.22: Laser diode 650nm cơng suất 200mW

41

Hình 2.23: Thấu kính biên dạng tự do và thấu kính chuẩn trực
sau khi được ghép nối

42

Hình 2.24: Linh kiện của đèn LED được lắp ráp

42

Hình 3.1: Đồ thị sự đáp ứng cơng suất phụ thuộc vào dịng ni của
LED 635nm

44


Hình 3.2: Kết quả đo phổ ánh sáng của đèn LED sử dụng trong
thiết kế và phép đo

45

Hình 3.3: Thấu kính biên dạng tự do dạng kép

45

Hình 3.4: Kết quả mơ phỏng phân bố chiếu sáng của thấu kính biên
dạng tự do dạng kép.

46

Hình 3.5: Mơ phỏng, thiết kế thấu kính biên dạng tự do dạng ma
trận

47

5


Hình 3.6: Thấu kính biên dạng tự do a) trước và b) sau khi xử lý bề
mặt

47

Hình 3.7: Kết quả mơ phỏng phân bố chiếu sáng của thấu kính biên
dạng tự do dạng ma trận


48

Hình 3.8: Phân bố ánh sáng trên mặt thu có (a) d = 2 °; (b) d =

49

3 °; (c) d = 4 °; (d) Hiệu suất và độ đồng đều phụ thuộc vào góc lệch
chuẩn trực.
Hình 3.9: Đồ thị đo hiệu suất truyền qua của 2 dạng thấu kính
trước khi được xử lý bề mặt

50

Hình 3.10: Đồ thị đo hiệu suất truyền qua của 2 dạng thấu kính
sau khi được xử lý bề mặt

51

Hình 3.11: Phân bố ánh sáng của thấu kính biên dạng tự do dạng
kép
a) Kết quả đo phân bố ánh sáng; b) Hình ảnh thực tế của phân bố;
c) Mặt cắt của phân bố ánh sáng

52

Hình 3.12: Phân bố cường độ ánh sáng của thấu kính biên dạng tự
do dạng ma trận tại bề mặt cách nguồn sáng 70cm.
a) Kết quả đo phân bố ánh sáng; b) Hình ảnh thực tế của phân bố;
c) Mặt cắt của phân bố ánh sáng


53

Hình 3.13: Phân bố ánh sáng tại các góc lệch khác nhau giữa thấu
kính chuẩn trực và thấu kính biên dạng tự do.

55

Hình 3.14: Phân bố ánh sáng tại các giá trị góc mở của thấu kính
chuẩn trực.a) 14O; b) 30O; c) 43O; d) 54O.

56

6


MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay, ánh sáng là một yếu tố quan trọng đối với sự sống, đặc
biệt đối với sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. Tuy nhiên, đối với mỗi
loại thực vật khác nhau và từng giai đoạn phát triển khác nhau, nhu cầu về ánh
sáng là khác nhau. Việc kiểm soát độ sáng đối với các giai đoạn phát triển của
thực vật được cho là bước tiến rất quan trọng trong ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, việc sử dụng điốt phát sáng (LED) để chiếu
sáng trong nơng nghiệp đã trở nên phổ biến hơn vì tiết kiệm năng lượng, tuổi
thọ dài, khối lượng nhỏ gọn, chỉ số hồn màu cao và lợi ích mơi trường [1,2].
Mặc dù các nhà sản xuất LED và các nhà cung cấp hàng đầu đã đề cao những
lợi thế của đèn LED trong các ấn phẩm công nghiệp và danh mục của họ [3],
nhưng phân bố dạng Lambert của đèn LED là một nhược điểm khiến chúng
hiếm khi được sử dụng trực tiếp cho mục đích chiếu sáng địi hỏi tính đồng nhất

cao. Ánh sáng phát ra từ đèn LED có tính định hướng cao nhưng phân bố dạng
Lambert gây ra sự chênh lệch lớn về độ sáng giữa các vùng được chiếu sáng.
Vậy nên, nếu như thuần tuý sử dụng đèn LED trong việc chiếu sáng phục vụ
quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật, lượng ánh sáng thực nhận được
giữa các vùng chiếu sáng là khác nhau, dẫn đến kết quả thực vật phát triển
không đồng đều. Hiện nay, đèn LED tuýp cũng đã được ứng dụng trong chiết
sáng cây trồng, độ đồng đều chiếu sáng cao hơn đèn LED thường, tuy nhiên,
đèn LED tuýp bị giới hạn trong lĩnh vực chiếu sáng cây trồng trong nhà, khơng
thể đưa ra ngồi trời do gặp vấn đề về kỹ thuật lắp đặt.
Chính vì thế, chúng tơi chọn đề tài ‘‘Thiết kế chế tạo ma trận thấu kính
biên dạng tự do nhằm tăng hiệu suất trong chiếu sáng cây trồng” với mục tiêu
chế tạo linh kiện quang học thứ cấp cho đèn LED nhằm đạt phân bố có dạng
hình vuông và độ đồng đều chiếu sáng cao tại bề mặt chiếu sáng.

7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Nguồn sáng LED cho chiếu sáng cây trồng
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của chiếu sáng LED trong cuộc
sống, chiếu sáng bằng đèn LED cũng dần được áp dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp. Các hãng sản suất nổi tiếng về đèn chiếu sáng như Philips, Panasonic,
Rạng Đông,… cũng bắt đầu sản suất những loại đèn đặc biệt cho mục đích này.
Đèn LED cho ứng dụng nơng nghiệp hiện nay gồm hai loại chính là đèn LED
dạng thanh và đèn LED dạng điểm, mỗi loại có đặc điểm, thơng số kỹ thuật
khác nhau phù hợp với mục đích chiếu sáng nơng nghiệp khác nhau.
Bóng đèn led chiếu sáng được dùng trong nhiều ngành nông nghiệp cho
thấy được những ưu việt tuyệt vời của nó. Với những đặc điểm nổi trội hơn hẳn
các loại đèn chiếu sáng khác về cả hiệu quả, tính năng…, đèn LED hiện nay đã
dần thay thế hoàn toàn được các loại đèn chiếu sáng thơng thường trước đây.

Đây chính là sản phẩm chiếu sáng hàng đầu trong các ngành công nghiệp hay
nông nghiệp chiếu sáng hiện đại. Tại thời điểm hiện tại, đèn LED có khá nhiều
các loại đèn khác nhau như đèn LED dây, đèn led tuýp hay các loại đèn âm
trần, điều này là đặc biệt phù hợp đối với các nhu cầu sử dụng khác nhau của
con người trong nhiều lĩnh vực khác nhau[1].
Đèn LED sử dụng trong nơng nghiệp có đặc điểm riêng về bước sóng,
để có hiệu ứng tốt hơn với cây trồng con người đã tiến hành nghiên cứu và phát
hiện ra cây trồng có phản ứng tích cực với vùng bước sóng 450-470 nm và 630670 nm.[8]
Chính vì thế các loại LED sử dụng trong nơng nghiệp chủ yếu sử dụng 2
loại bước sóng này. Tùy thuộc vào từng loại cây và mục đích khác nhau mà tỷ
lệ giữa 2 loại bước sóng này cũng khác nhau.
1.1.1. Nguồn sáng dải
Đèn LED dạng thanh ứng dụng chiếu sáng nông nghiệp trong nhà được
thiết kế với một dãy các chip LED gần nhau. Chính vì vậy, đèn LED dạng thanh
có thể đạt độ đồng đều chiếu sáng cao ở một khoảng cách gần, khiến cho các
cây nhận được lượng ánh sáng như nhau ở vị trí khác nhau, phù hợp với nuôi
cấy cây trồng ở khoảng cách thấp. Tuy nhiên, khi đưa ra chiếu sáng ngoài trời
với diện tích và độ cao lớn, đèn LED dạng thanh gây mất mát lượng lớn ánh
8


sáng khơng thể chiếu đến cây. Hình 1.1 đưa ra một loại đèn nông nghiệp dạng
thanh trong lĩnh vực chiếu sáng nơng nghiệp trong nhà.

Hình 1.1: Đèn LED dạng thanh ứng dụng chiếu sáng cây trồng
1.1.2. Nguồn sáng điểm (LED Spotlight)
Nguồn sáng LED chiếu sáng điểm (LED spotlight) hay còn được biết
đến với cái tên khác là led buld, là một loại đèn có hình dạng tương đối giống
với những loại đèn sợi tóc cổ điển. Điều đặc biệt ở đèn LED Spotlight là ở góc
mở của chùm ánh sáng, cấu tạo của đèn LED Spotlight thường bao gồm nguồn

nuôi và các chip LED được hàn trên bảng mạch (có thể là chip luxeon, chip dán
SMD, hoặc chip dạng COB). Tùy vào mục đích chiếu sáng mà nhà sản xuất có
thể thay đổi góc chiếu của đèn từ 5o cho đến 120o. Hiện nay, trong sản xuất
nơng nghiệp, ví dụ ứng dụng đèn LED trong chiếu sáng phá đêm kiểm sốt sự
ra hoa hoặc nhằm mục đích cho cây tăng trưởng tốt hơn tại các nhà vườn, trang
trại người ta thường sử dụng đèn LED buld với góc chiếu khoảng 120 o kết hợp
với các loại chụp đèn để giảm góc chiếu. Vùng diện tích được chiếu sáng tập
trung hơn so với sử dụng đèn LED dạng thanh. Tuy nhiên, đèn LED buld có
phân bố cường độ ánh sáng dạng Lambert dẫn đến hiện tượng cây trồng không
nhận được lượng ánh sáng đồng nhất tại các vị trí khác nhau. So với đèn LED
thanh, đèn LED buld có giá thành rẻ hơn và dễ dang sử dụng với các loại cây
9


trồng ngồi trời. Cụ thể cây càng gần hình chiếu vng góc của đèn trên mặt
phẳng chiếu, cường độ ánh sáng càng lớn và ngược lại, càng xa thì cường độ
sáng càng nhỏ. Hình 1.2 đưa ra đèn LED Spotlight dùng trong chiếu sáng cây
hoa cúc và sự phát triển khơng đồng đều giữa các vùng cây được chiếu sáng.

Hình 1.2: Đèn LED sử dụng trong chiếu sáng điều khiển sự ra hoa
của cây hoa cúc
1.2. Các thông số cơ bản của nguồn đèn điểm trong chiếu sáng cây trồng
1.2.1. Cường độ chiếu sáng
Cường độ ánh sáng:
Cường độ ánh sáng của đèn LED là năng lượng của đèn được phát ra theo
một hướng nhất định[5]. Đơn vị đo cường độ sáng là candela (cd). Đèn led có
cường độ ánh sáng 1 cd sẽ phát ra 1 lm trên diện tích 1 m2 theo một hướng. Dựa
vào cường độ ánh sáng để chọn đèn led phù hợp với mục đích chiếu sáng, diện
tích khơng gian cần chiếu sáng.
Độ rọi:


10


Độ rọi hay còn được biết đến là độ tập trung ánh sáng tại một điểm. Là đại
lượng đặc trưng cho thông lượng ánh sáng phát ra đo được trên một đơn vị diện
tích[5]. Đơn vị đo độ rọi được ký hiệu là Lux. Cơng thức tính độ rọi: 1lx=1lm/m2.
Độ rọi được biết đến là mức độ của ánh sáng khi chiếu trên bề mặt mà người
dùng cảm nhận được theo độ mạnh hay yếu. Vì vậy giá trị của độ rọi có thể
thay đổi theo khoảng cách, khơng gian, thành phần bước sóng và nhiệt độ màu
của ánh sáng. Độ rọi là tổng lượng quang thông trên một đơn vị diện tích. Để
tính được độ rọi, ta cần biết quang thơng của nguồn sáng. Hình 1.3 thể hiện sự
khác nhau giữa Lux và lumen, Lux đặc trưng cho thông lượng ánh sáng theo
khoảng cách còn lumen đặc trưng cho thơng lượng ánh sáng theo góc khối.

Hình 1.3: Sự khác nhau giữa Lux và lumen
Độ rọi quyết định mức độ ánh sáng mạnh hay yếu theo cảm nhận của con
người. Khi khu vực làm việc có độ rọi cao hoặc thấp sẽ gây khó chịu cho mắt
người sử dụng, ngược lại với độ rọi hợp lý sẽ giúp tăng khả năng tập trung. Độ
rọi và diện tích cần chiếu sáng chính là tiêu chí để xác định số lượng bóng đèn
cần sử dụng, tiết kiệm tối đa chi phí cho người sử dụng
1.2.2. Bước sóng ánh sáng
Để giải thích nguồn gốc của màu sắc, Robert Hooke (1635–1703) đã phát
triển một "lý thuyết xung" và so sánh sự lan truyền của ánh sáng với sự lan
truyền của sóng trong nước trong tác phẩm năm 1665 của ông
là Micrographia ("Quan sát IX"). Năm 1672, Hooke cho rằng dao động của
ánh sáng có thể vng góc với hướng truyền. Christiaan Huygens (1629–1695)
đã đưa ra lý thuyết sóng tốn học của ánh sáng vào năm 1678, và xuất bản nó
trong cuốn luận thuyết về ánh sáng vào năm 1690. Ông đề xuất rằng ánh sáng
11













×