Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Thiết kế bài dạy kỹ năng nói tiếng anh 8 THCS tạ thị kiều phan thị thùy ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 15 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỎ CÀY NAM
TRƯỜNG THCS TẠ THỊ KIỀU
HỌ VÀ TÊN: PHAN THỊ THUỲ NGÂN
NHIỆM VỤ: Giảng dạy tiếng Anh 8/1,8/2,8/3+CN 8/2
Mã số:……………………………………………………………………….
Tên sáng kiến: THIẾT KẾ BÀI DẠY KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH 8

1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ………………………………………………………………………
1- Tên sáng kiến: THIẾT KẾ BÀI DẠY KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH 8
2- Lĩnh vực áp dụng : Dạy kỹ năng nói mơn Tiếng Anh
3- Mơ tả bản chất của sáng kiến :
3.1/ Tình trạng giải pháp đã biết :
a .T h ự c t r ạ n g :
-Ngày nay, đối với học sinh bậc trung học cơ sở (THCS), tiếng Anh đã trở nên
phổ biến và thầy cô giáo cũng đã cung cấp cho học sinh một lượng lớn kiến thức mới,
biết được các phương pháp học, các thủ thuật, các kỹ năng trong học tập. Để các em
đạt được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, giáo viên phải liên tục đổi mới phương
pháp dạy học trong tình hình mới hiện nay. Hầu hết học sinh lớp 8 gặp nhiều khó
khăn trong q trình học tiếng Anh, nhất là kỹ năng nói (speak). Thơng thường các
em khơng biết phải bắt đầu việc nói của mình như thế nào, thiếu ý tưởng, yếu kiến
thức ngữ pháp, từ vựng và cấu trúc câu. Để tháo gỡ những khó khăn trên, trong quá
trình dạy tiếng Anh lớp 8 trong các năm qua cũng như trong năm học này tôi đã
nghiên cứu kỹ chương trình sách giáo khoa (SGK), sách hướng dẫn giảng dạy và


nhiều tài liệu liên quan, thảo luận với đồng nghiệp giàu kinh nghiệm trong các cuộc
giao lưu chun mơn, để tìm ra hướng khắc phục khó khăn, nhằm giúp các em học tốt
hơn, vận dụng được kiến thức đã học để làm được các bài tập theo yêu cầu. Hơn nữa
ở nhiều đơn vị bài học (Units) sách giáo khoa soạn mang tính chung (free), nên học
sinh rất mơ hồ với yêu cầu của sách. Từ đó đặt ra vấn đề yêu cầu giáo viên phải đầu
tư suy nghĩ, thiết kế bài giảng sao cho thật rõ ràng, thật cụ thể, sát với thực tế học
sinh của mình trên lớp. Có vậy thì tiết dạy mới thành công. Qua nhiều năm giảng dạy
tiếng Anh khối 8 ở trường và tham gia tập huấn cũng như dự giờ các giáo viên khác
trong huyện, vấn đề dạy kỹ năng SPEAK ở lớp 8 thật sự gây lung túng cho nhiều
thầy cô giáo và việc học tập của học sinh cũng khơng mấy hứng thú. Trước thực tế đó
2


tơi thấy mình phải đầu tư suy nghĩ, nghiên cứu tìm tịi phương pháp sao cho giảng
dạy học sinh phù hợp nhất, đạt kết quả tốt nhất.
b. Ưu điểm chính:
-Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa- SGK Tiếng Anh 8 có những thuận lợi
nhất định:
-Ở mỗi Unit các bài học kỹ năng SPEAK, LISTEN, READ và WRITE được soạn
theo từng bài học riêng lẻ.
-Mỗi Unit được soạn theo một chủ điểm, nên việc dạy và hướng dấn học sinh
luyện tập dễ bám sát và giới hạn trong chủ điểm đó.
-Nội dung bài học gần gũi với cuộc sống và các sinh hoạt hằng ngày của các em.
-Mở đầu một Unit là phần Getting started + Listen and Read nhằm khai thác vốn
từ vựng, cấu trúc, các chức năng giao tiếp trong đời sống hàng ngày và kiến thức có
sẵn của học sinh liên quan đến nội dung chủ điểm bài học: là bước gây hứng thú,
chuẩn cho bài học mới.
- Thư viện và thiết bị của nhà trường phục vụ tốt cho việc giảng dạy bộ môn tiếng
Anh. Trang thiết bị đầy đủ gồm phịng nghe nhìn , bộ tranh tiếng Anh 6, 7, 8, 9 đáp
ứng được yêu cầu cho hoạt động dạy học bộ mơn tiếng Anh.Ngồi ra giáo viên cịn tự

làm ĐDDH phục vụ cho cơng tác giảng dạy đạt hiệu quả hơn.
c. Khuyết điểm chính:
-Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi như vừa nêu nội dung SGK cũng bộc lộ
những hạn chế nhất định. Trong khuôn khổ của đề tài này tôi chỉ nêu ra một số vấn đề
về nội dung các bài SPEAK nhằm tháo gỡ khó khăn, giúp học sinh học tốt hơn.
-Nhiều bài luyện SPEAK có yêu cầu quá mở (open/ free), gợi ý mẫu câu q ơm
đồm làm học sinh rối trí, giới thiệu mẫu câu không ăn nhập với thông tin gợi ý. Học
sinh yếu khơng biết nói gì; giáo viên thì khơng thể kiểm sốt hết việc thực hành NĨI
của học sinh để kịp thời giúp đỡ. Một số bài luyện nói: tranh vẽ khơng rõ, u cầu
khơng cụ thể, mẫu câu không sát .
- Rất nhiều em học sinh “sợ nói” trong tiết luyện kĩ năng nói tiếng Anh.
3.2/ Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến :
a) Mục đích của giải pháp :
3


- Giúp giáo viên có thể dạy tốt tiết nói Tiếng Anh (Speaking )
- Tạo điều kiện cho học sinh thoải mái, tự tin hơn và có hứng thú hơn đối với việc
nói Tiếng Anh.
- Nâng cao chất lượng mơn tiếng Anh trong nhà trường qua việc phát triển đều các
kỹ năng trên cơ sở phát triễn kỹ năng nói. (Hiện tại là khối 6,7 đã tiến hành tổ chức
thi nói).Do đó tạo mơi trường nói Tiếng Anh cho học sinh khối 8 là điều rất cần thiết .
b) Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp:
-So sánh kết quả học tập của học sinh đối với tiết nói khi chưa áp dụng đề tài, số
học sinh tham gia nói rất ít, chỉ học sinh khá giỏi, thì khi áp dụng đề tài số học sinh
tham gia nói tích cực hơn đối với học sinh ở mức trung bình, yếu, chất lượng giờ nói
được nâng cao rõ rệt.
-Góp phần nâng cao chất lượng chung của trường.
-Học sinh khơng cịn thụ động ở giờ luyện nói Tiếng Anh
c) Mơ tả chi tiết bản chất của giải pháp:

-Để khắc phục những điều nêu trên, là giáo viên tiếng Anh tôi thường xuyên tham
khảo các sách hướng dẫn giảng dạy, sách học tốt Tiếng Anh, chuẩn kiến thức chung
của tiếng Anh 8 và tơi đã thiết kế tiết dạy nói ở mọt số bài như sau:
Unit 1:
-Sau khi giáo viên thiết lập tình huống giữa Hoa và Lan: Hoa diễn tả cơ gái với
Lan. Tiếp theo giáo viên thiết lập mẫu câu:
Lan: What does Mary look like?
Hoa: She is short and thin. She has blond hair.
* Form: S + have / has + adj. + noun
S + be + adj.
Sau đó giáo viên gợi ý thêm dưới dạng chi tiết câu Sentence buildings:
a) Van// tall/ thin ; straight black (hair)
b) Mr. Lai// short/ fat ; bald head
c) Mrs. Lien // tall/ slim ; long black
d) Ann // short/ slim ; short curly fair
e) Mr. Khoi // tall / fat ; short straight black
4


-Học sinh có thể dựa vào mẫu câu sẵn có và gợi ý trên để luyện nói dễ dàng.
Unit 3:
-Mở đầu bài dạy giáo viên có thể sử dụng Warm- up bằng cách cho học sinh tìm
các từ chỉ vị trí của đồ vật (prepositions of position) và sau đó dạy từ mới chỉ tên các
đồ vật như: calendar, bowl, counter, rug, cushion, disk rack

-Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh và hỏi đáp theo cặp nói về vị trí của
mỗi đồ vật. Nếu học sinh khơng thể nói được giáo viên có thể trợ giúp các em bằng
cách nêu ra các câu hỏi và gợi ý trả lời như sau:
a) Where's the calendar? (on the wall, under the clock, above the
refrigerator)

b) Where's the cupboard? (on the wall, above the counter)
c) Where's the bowl of fruit? (between the rice cooker and the disk rack)
d) Where's the stove? (next to the sink)
e) Where are the knives? (on the wall, under the cupboard)
f) Where are the flowers? (on the table)
-Đối với Exercise 2, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng cấu trúc:
Suggestions

Agreement +

Disagreement +

- Let's put the....

Suggestions
- You're right. And

Suggestions
- No. We should

on/opposite the...

let's put the.... next to

put.......

- I think we should put

the ...


- I don't think so.

the.... in/on the ....; next to

- OK. And I think we

The ... should be

the....

should put......

- We should put the.....

- That's fine. And

on/above/next to....

5


between the..... and the.....

we ...

the.....

-Dựa vào mẫu này học sinh chỉ cần nhìn vào tranh thay thế các từ chỉ đồ vật là nói
được.


Unit 4:
-Trước khi dạy kỹ năng nói ở bài này, giáo viên củng cố lại mẫu câu sử dụng
“Used to” để nói về những việc đã thường xảy ra trong quá khứ, bằng cách đặt câu
hỏi gợi ý như sau:
“Where did Nga’s grandma use to live?” – She used to live on a farm.
Forms: S + used to + infinitive
S + didn't use to + infinitive
Did + S + use to + infinitive?
-Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh quan sát 2 bức tranh ở trang 40 và so sánh,
tranh thứ nhất học sinh dùng “used to” để nói về những sự việc ở quá khứ, tranh thứ
hai dùng thì hiện tại đơn để nói về hiện tại.

-Nếu có nhiều học sinh trong lớp khơng thể thực hiện được, giáo viên có thể gợi ý
bằng cách đặt câu hỏi và trả lời như sau:
a. Where did they live in the past? And now? (in small houses/ big houses,
buildings)
6


b. How did they travel? (walk/ by car, motorbike)
c. What about their life/ work? (hard/ a lot of time for entertainment)
d. Did children use to go to school? (Most children used to stay at home/ all
go to school)
e. What about their entertainment? (traditional games/ modern games,
video games)
f. What’s about the electricity? (There didn’t use to be electricity in the
home. Now there is electricity everywhere)
Unit 6:
-Ở bài này nội dung luyện nói tương đối dễ, và rõ ràng. Tuy nhiên, với một số
học sinh yếu hơn giáo viên có thể cho thêm gợi ý như sau và xem đó như cue 1, học

sinh có thể dựa vào đó để luyện tập các cues còn lại bằng cách thay thế phần gạch
chân.
Example: (Situation1)
Asking for a favor (like dialogue a)
Your friend: Could you do me a

Offering assistance (like dialogue b)
You:
May I help you?

favor?

Tourist: Yes. Can you show me the

You

: Certainly. What can I do for

way to the police station?

you?
Your friend: Can you help me carry

I've lost my money.
You:

my bag? I’ve hurt my arm
You

Sure. When you get out of

the school, turn right. Walk

: Sure. I’ll help you

about 500 meters you'll see

Your friend: Thank you very much.

the police station on your

That's very kind of you.

right.
Tourist: Thanks. That's very kind of
you.

Unit 7:
-Ở Unit này phần Exercise 2, giáo viên có thể thiết kế lại bài luyện tập như sau:
- Ss use the information in the table to make the dialogues and practice in pairs
7


Item

Destination

(1)

(2)


Surface mail (3)
Weight
Charges
(4)

parcel
letter
postcard

Qui Nhon
5kilograms
Kon Tum
20grams
Ho Chi Minh

parcel

City
Ca Mau

Airmail (3)
Weight
Charges

(VND)

(4)

(5)
19,200

800

(VND)
(5)

15grams

1,200

2kilograms

13,000

Example exchanges:
S1:

Can I help you?

S2:

I want to send this (1)_parcel_ to (2)_Qui Nhon_

S1:

Do you want to send it airmail or surface mail?

S2:

(3) surface mail_ please. How much is ?
S1:


I'll weigh it. It's (4)_five kilograms. That's (5)_19,200 dong_ .

S2:

Here you are.

S1:

Thank you.

S2:

You're welcome.

Với mẫu đối thoại này thì học sinh nào cũng có thể nói được.
Unit 8:
-Bài này yêu cầu tương đối đơn giản và khá rõ ràng, nhưng nếu lớp yếu giáo
viên có thể cho thêm các gợi ý như sau:
Ask Ss to think about:

The streets / (cleaner/wider)
→ The streets are getting cleaner.
→ The streets are becoming wider.

The traffic / (busier)
The houses / (more modern/ beautiful)
There is/are more (trees / ...................)
Unit 9:


8


-Giáo viên yêu cầu học sinh xem sách giáo khoa trang 81 và giúp các em nêu lại
cách đặt câu “requests, offers or promises”
 Requests: Can/Could/Will/Would you (get me a bandage)?
 Sure = Certainly = All right = OK = Of course
 I'm sorry, I can't. / I'm afraid not.
 Offers:Can/Could/Shall I (get you a bandage)?
 Yes, please.
 No, thank you.
 Promises: (I promise) I will/won't ............ or I promise to .............
 I hope so. / Good. / Don't forget.
-Tiếp theo phần luyện tập, giáo viên giải thích ý nghĩa các tranh: a) – e) trang 82
và yêu cầu các em nói theo gợi ý cue a)
a) A girl has a cut on her finger.
→ She wants to make a request (Could you ...?)
→ The man wants to give an offer (Shall I ....?)
b) A boy has a headache (Boy - Sister / Sister - Boy)
c) A boy has been bitten by a snake (Boy - Friend / Friend - Boy)

d)

A girl has a fever (Daughter - Mum / Mum - Daughter)
e) A boy has broken the vase (Boy - Mother / Mother - Boy) → Promise
Unit 10:
-Ở bài này từ tranh vẽ một đống rác và các từ gợi ý trong khung để yêu cầu học
sinh nói dựa theo 2 bài đối thoại ở trang 91 thì quả là rất khó, khó ngay cả với học
sinh khá giỏi. Vậy nên giáo viên cần phải thiết kế lại bài dạy như sau:
a) Teacher uses realias to elicit the items and write the words in column one:

I

II

plastic bottles

__C___

sandals

______

pieces of material ______

A Paper
B Glass
9


cans/tins

______

newspapers

______

towels

______


glass jars

______

banana peels

______

handbags

______

cucumber peels

______

cardboard boxes ______
plastic bags

______

glass bottle

______

C Plastic
D Metal
E Vegetable matter
F Fabric

G Leather

b) T. elicits and presents the conversation exchanges:
S1:

Which groups do (clothes) belong to?

S2:

Put them in "fabric".

S1:

What can we do with those (clothes)?

S2:

We can recycle them and make them into (paper).

S1:

And what can we do with (banana peels)?

S2:

We make them into compost.

-Học sinh có thể nhìn vào bảng a) bà bài đối thoại gợi ý b) để nói bằng cách thay
thế các từ trong ngoặc.
Unit 11:

-Sau khi ôn lại cấu trúc requests với “mind”, giáo viên giải thích các tình huống và
nên cho một bài đối thoại như sau để giúp học sinh có thể nói dễ dàng hơn:
Example exchanges:
a) You:

Excuse me?

Tourist Officer:
You:

Yes?

I’d like to visit a market. Would you mind suggesting one?

Tourist Officer:

Not at all. How about going to Thai Binh Market? It opens
from about 5 a.m to 8 p.m
10


You:

That sounds interesting. Thank you.

b)
a) market / Thai Binh Market (Ben Thanh Market)…
b) museum / History Museum ( Revoluntionary Museum)…
c) restaurant / Cuong’s Vegetarian Restaurant ( Good Food Vietnamese
Restaurant)…

d) zoo / Sai Gon Zoo…
-Học sinh có thể dựa vào mẫu đối thoại a) và các gợi ý trong khung b) để nói dễ
dàng.
Unit 12:
-Ở bài này SGK cho nhiều thơng tin khá rối rắm làm học sinh khó hiểu, nên giáo
viên có thể thiết kế lại và tiến hành bài dạy như sau:
a) Giáo viên cho học sinh hỏi -đáp theo bài đối thoại sau để điền vào bảng
itinerary trang 113.
S1: Which flight are you going to take?
S2: (Flight 835)
S1: What time does it leave Los Angeles?
S2: At

(10.00) on (Monday)

S1: What time does the flight arrive in Boston?
S2: At

(16.00)

S1: Where are you going to stay?
S2: At the

Atlantic

Hotel. (It’s expensive but it has more facilities. /

It’s cheaper...)
S1: Which places are you going to visit?
S2: (Boston University, Museum & Art Galleries)

S1: When are you coming back?
S2: Flight 710 at 10.00 on Thursday, 22.

11


Sau đó học sinh có thể dựa vào bài đối thoại và các tranh ở trang 114 để nói
bằng cách thay thế vào câu trả lời in nghiêng S2.
Unit 14:
-Bài tập mẫu và yêu cầu luyện tập ở SGK trang 132-133 là khá rõ ràng, tuy
nhiên nếu lớp yếu, giáo viên có thể đưa thêm câu hỏi gợi ý như sau:
1. Is the Eiffel Tower in Paris? ()
2. Is the Empire State Building located in New York City? ()
3. Is the Petronas Twin Towers located in Malaysia? ()
4. Is the Great Barrier Reef in Australia? ()
5. Is Mount Rushmore in Nepal ? ()
6. Does Big Ben give GMT? ()
7. Do you know Hue citadel?
8. Is the Big Ben in London? ()
9. Is Ha Long Bay in Quang Nam? ()
-Sau khi cho các cặp học sinh hỏi – đáp, giáo viên nêu lại tình huống và từ đó rút
ra mẫu câu:
Teacher: Is Hue Citadel in the central Viet Nam?
Student: Yes, it is.
Ask Ss to listen:
Teacher: I asked Hoa if Hue citadel was in the Central Viet Nam. She said it was.
- Giáo viên viết câu lên bảng và rút ra mẫu câu, công thức:
Model sentences:
I said to Lan, “Is the Hue citadel in the Central Viet Nam?”
(Yes- No question → directed speech)

I asked Lan

if

(main clause)

whether

Hue citadel was in the Central Viet Nam.
(indirected Yes- No question)

Concept checking: Indirect Yes- no question
Form:

S1 + asked + (O)

if/ whether

+ S2 + V(lùi thì)...
12


Direct question
Indirect question
Present simple
Past simple
Dựa vào mẫu câu, học sinh có thể làm bài tập 2 trang 133 dễ dàng.
Unit 15:
-Bài này nếu học sinh không hiểu rõ tranh vẽ ở trang 139, giáo viên có thể gợi ý
bằng cách cho bài tập matching:

1.Reading a comic
2.Playing in the rain
3.Driving a car
4.Foreign food
Answer key:
1+b

2+c

3+a

a
b
c
d
4+d

Tiếp theo giáo viên làm mẫu 1 cue:
T: I think driving a car is easy.
Ss: I disagree. I think it’s difficult to drive a car. / Or: So do I.
Tương tự như vậy, học sinh sử dụng các tính từ ở trang 140 để diễn tả ý kiến của
mình:
Orall drill:
b) Read a comic/ boring, fun, time-consuming,
interesting
c) Playing in the rain/ fun, interesting, entertaining
d) Foreign food/ delicious, fun to eat, unhealthy
3.3/ Khả năng áp dụng của giải pháp:
a. Lĩnh vực nghiên cứu:
Phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh rất phong phú, đa dạng. Trong phạm vi

đề tài này tôi chỉ nghiên cứu về thiết kế bài dạy kỹ năng nói tiếng Anh. Do điều kiện
khơng cho phép nên tôi chỉ tiến hành thực nghiệm với học sinh ở khối 8 .
Đơn vị bài học mà tôi chọn để kiểm nghiệm kết quả là: Unit 1, 3, 4, 6,7,8,9,10, 11,
12,14,15- Enghlish 8.Các bài cịn lại thì tơi thấy SGK yêu cầu rất rõ ràng
b. Đối tượng nghiên cứu:
13


Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Thiết kế bài dạy kỹ năng nói tiếng Anh
lớp 8” nhằm nâng cao hiệu quả của tiết dạy và chất lượng của bộ môn tiếng Anh
ngày càng cao hơn, tạo điều kiện cho học sinh luyện nói từ đơn giản đến nâng cao
hơn ,mạnh dạn phát biểu trong giờ học nói hơn.
c. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong để tài này là:
- Phương pháp tra cứu tài liệu.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích và đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.
- Phương pháp tổng hợp các kinh nghiệm
3.4/ Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp:
-Sau khi vận dụng những thiết kế bài dạy trên tôi nhận thấy học sinh ở các lớp tơi
đang giảng dạy có tiến bộ rõ rệt. Trong các tiết luyện nói khơng cịn e ngại khi nói
tiếng Anh nữa, thậm chí có em cịn mạnh dạn nói lên ý tưởng của mình bằng tiếng
Việt về đề tài mình muốn nói nhưng khơng biết diễn đạt bằng tiếng Anh. Nhờ vậy
giáo viên có thể hướng dẫn, cung cấp thêm từ vựng giúp các em tải những từ đó sang
tiếng Anh.
-Bên cạnh đó một số em thường rất rụt rè ,e ngại nói giờ cũng đã khắc phục cùng
tham gia thảo luận với nhóm, xung phong phát biểu trước lớp mà khơng sợ mình phát
âm sai, hay nói sai ngữ pháp nữa. Các em có thể sử dụng tiếng anh giao tiếp với các
bạn trong những tình huống đơn giản rất tốt. Điều này giúp cho khơng khí trong giờ

luyện nói sơi nổi hơn, dẫn đến tiết dạy nói của tơi có hiệu quả và mang đúng nghĩa
luyện nói hơn. Cụ thể kết quả đạt được trong năm học vừa qua ở khối lớp tôi giảng
dạy là:
+Học sinh mạnh dạn hơn trong các giờ học nói
+ Học sinh nói được những câu tiếng anh theo chủ đề
+ Thực hiện được đoạn hội thoại về sinh hoạt hàng ngày
+ Đưa ra lời khuyên, yêu cầu và đề nghị một cách lịch sự
+ Giới thiệu và chào hỏi khi gặp người khác
14


-Dạy học là một nghệ thuật, phương pháp thủ thuật và thiết kế bài dạycủa từng
giáo viên làm sao cho học sinh của mình dễ hiểu ,dễ tiếp thu bài và sinh động trong
giờ học ,theo tơi đó là một thành công . Tuy nhiên, đây chỉ là kinh nghiệm riêng của
bản thân thu thập qua nhiều năm công tác. Vì thế những thiết kế được trình bày ở trên
chắc hẳn vẫn chưa phải là những thiết kế hoàn hảo, tối ưu. Tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp, trao đổi của quý đồng nghiệp để chất lượng giảng dạy bộ
mơn tiếng Anh nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung ngày càng được nâng cao
hơn.
3.5/ Những tài liệu kèm theo gồm:
-Tranh ảnh minh hoạ trong tiếng Anh 8

15



×