TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------oOo------------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại.
Hà Nội, 2021
MỤC LỤC
PHẦN NHIỆM VỤ CHUNG
1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu..............................................................1
2. Xác định các thông tin gồm thứ cấp và sơ cấp cần thu thập.................................1
3. Xác định các phương pháp thu thập thông tin......................................................1
4. Xác định các phương pháp chọn mẫu..................................................................2
5.
Xác định phương pháp giao tiếp.........................................................................2
6. Xây dựng bảng hỏi..............................................................................................2
8.
Xác định thời gian biểu tiến hành nghiên cứu.....................................................2
9.
Soạn thảo dự án nghiên cứu Marketing..............................................................3
PHẦN NHIỆM VỤ RIÊNG
A. LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.....................................................................7
2. Vấn đề nghiên cứu...............................................................................................7
B. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................................9
1. Các khái niệm........................................................................................................9
2. Các phương pháp chọn mẫu...................................................................................9
a. Phương pháp chọn mẫu xác suất (ngẫu nhiên)...................................................9
b, Phương pháp chọn mẫu phi xác suất (phi ngẫu nhiên).....................................12
3. Quy trình chọn mẫu trong nghiên cứu marketing.................................................14
C. PHẦN LIÊN HỆ..................................................................................................16
I. Quy trình chọn mẫu cho dự án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
mua sắm Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại...............................................16
1.
Xác định tổng thể nghiên cứu và đơn vị chọn mẫu nghiên cứu......................16
2.
Trường hợp 1: Khơng xác định chính xác được tổng thể nghiên cứu là bao
nhiêu đơn vị, đờng thời khơng lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương
pháp chọn mẫu phi xác suất.....................................................................................16
2.1. Lựa chọn khung lấy mẫu..............................................................................16
2.2. Chọn phương pháp lấy mẫu.........................................................................16
2.3. Quyết định về quy mô mẫu hay cỡ mẫu........................................................17
2.4. Lựa chọn các thành viên cụ thể của mẫu......................................................19
2.5. Kiểm tra quá trình chọn mẫu........................................................................19
3.
Trường hợp 2: Giả sử nhóm lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương
pháp chọn mẫu xác suất...........................................................................................20
3.1. Xác định khung lấy mẫu..............................................................................20
3.2. Chọn phương pháp lấy mẫu.........................................................................22
3.3. Xác định quy mô mẫu..................................................................................22
3.4. Lựa chọn thành viên cụ thể của mẫu............................................................23
3.5. Kết quả quá trình chọn mẫu.........................................................................24
II. Hạn chế và giải pháp cho quá trình chọn mẫu...................................................25
1. Hạn chế...............................................................................................................25
2. Bài học rút ra và đề xuất giải pháp.......................................................................26
KẾT LUẬN..............................................................................................................27
PHẦN NHIỆM VỤ CHUNG
1.
Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Giữa xu hướng phát triển kinh tế trong thời đại 4.0 hiện nay, hình thức các sàn
thương mại điện tử là một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng. Điển hình là Shopee một trong những cơng ty thương mại điện tử lớn tại Việt Nam. Đặc biệt là trong diễn
biến dịch bệnh Covid-19 vừa qua, xu hướng mua sắm trên các sàn thương mại điện tử
tăng mạnh. Vì thế, nhóm sinh viên chúng tơi qút định lựa chọn vấn đề nghiên cứu là
“Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trên Shopee của sinh viên trường Đại
học Thương mại”.
Từ mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của sinh
viên trường Đại học Thương mại trên Shopee, chúng tôi hướng đến nghiên cứu về
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó và mức độ hài lịng của sinh viên về Shopee.
Cuối cùng, nhóm sẽ đề xuất một số giải pháp kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp.
2. Xác định các thơng tin gờm thứ cấp (bên trong, bên ngồi) và sơ cấp cần thu
thập.
Sau khi nhận dạng vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, nhóm chúng tơi tiến hành xác
định các thông tin thứ cấp như: Báo cáo toàn cảnh thị trường thương mại điện tử Việt
Nam trong những năm gần đây; Báo cáo về xu hướng mua sắm trực tuyến trên
Shopee; Thống kê báo cáo về lượng người truy cập và sử dụng Shopee; Thống kê các
ngành hàng được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất; Báo cáo về mức doanh thu
của Shopee trong các quý gần đây; ...
Tiếp theo, các thông tin sơ cấp được thu thập qua các kết quả trả lời bảng câu hỏi
điều tra từ sinh viên, bao gồm: Số lượng sinh viên sử dụng Shopee; tần suất trung bình
sử dụng Shopee; ngành hàng mà sinh viên quan tâm nhiều nhất; mức chi tiêu mà một
sinh viên sẵn sàng chi trả cho việc mua sắm; thời điểm mua hàng; phương thức thanh
toán chủ yếu; các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng; ...
3. Xác định các phương pháp thu thập thông tin.
Để thu thập thơng tin, nhóm chúng tơi đã áp dụng một số phương pháp được tiếp
cận trong quá trình học tập. Trong đó, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn báo
cáo ở trong nội bộ công ty như báo cáo tài chính, kế hoạch kinh doanh kết hợp với các
ng̀n bên ngoài như báo chí, mạng Internet, các báo cáo từ Bộ, Ngành, ...
Về phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, nhóm đã sử dụng phương pháp điều tra
bằng bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn một số nhóm đối tượng nghiên cứu.
4
4. Xác định các phương pháp chọn mẫu.
Với đề tài nghiên cứu là: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua
sắm Shopee của sinh viên trường Đại Học Thương Mại nhóm chúng em đã lựa chọn
phương pháp chọn mẫu theo hai trường hợp:
Trường hợp 1: Không xác định chính xác được tổng thể nghiên cứu là bao nhiêu
đơn vị, đồng thời không lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương pháp chọn
mẫu phi xác suất, cụ thể là chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu tích lũy nhanh.
Trường hợp 2: Giả sử nhóm lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương
pháp chọn mẫu xác suất, cụ thể là chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Phương pháp lấy
mẫu ngẫu nhiên đơn giản, khả năng được chọn của các đơn vị mẫu trong quần thể là
như nhau. Phương pháp này khá dễ áp dụng, phù hợp với năng lực và nguồn lực của
thành viên trong nhóm, và cũng đáp ứng được yêu cầu của dự án nghiên cứu.
5. Xác định phương pháp giao tiếp.
Phương pháp giao tiếp được nhóm sử dụng trong quá trình phỏng vấn đối tượng
nghiên cứu. Có 2 phương pháp giao tiếp là bằng lời nói và bằng cử chỉ hành vi. Nhóm
đã giao tiếp bằng lời nói với đối tượng nghiên cứu qua khả năng nói chuyện, giọng
nói, ngữ điệu.
Ngoài ra, nhóm đã tổng hợp thơng tin thu thập được thành văn bản, sau đó thút
trình kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, nhóm cũng kết hợp phương pháp giao tiếp
bằng cử chỉ hành vi khi khảo sát đối tượng nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu
bằng điệu bộ, vẻ mặt, dáng điệu, khoảng cách, cử chỉ tay chân, ...
6. Xây dựng bảng hỏi.
Link bảng hỏi: />7. Xác định lợi ích (giá trị) và phí tổn (chi phí) nghiên cứu.
Chi phí nghiên cứu bao gờm:
Chi phí thu thập dữ liệu
Chi phí xử lý và phân tích dữ liệu
Chi phí tổng hợp và viết báo cáo kết quả nghiên cứu
Chi phí hội họp, trình bày và nghiệm thu kết quả nghiên cứu
Giá trị nghiên cứu:
Giúp Shopee nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu và hành vi mua của khách hàng
Giúp Shopee khắc phục những hạn chế, phát huy ưu điểm để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng
Giúp các shop trên Shopee tăng hiệu quả kinh doanh
5
Lợi ích cuối cùng là tăng doanh thu và lợi nhuận cho Shopee
8. Xác định thời gian biểu tiến hành nghiên cứu
Thời gian biểu kế hoạch tổng thể tiến hành nghiên cứu Marketing
Ngày bắt đầu: 20/3/2021
Ngày kết thúc: 21/4/2021
STT
Nội dung cơng việc
1
Lập đề cương
2
Tìm kiếm tài liệu
3
Triển khai nghiên cứu
Thời gian thực
hiện
20/3/2021
21/3/2021 25/3/2021
+) Xác định các nguồn thông tin sơ cấp,
thứ cấp
26/3/2021 28/3/2021
+) Xác định các phương pháp thu thập
thông tin, phương pháp chọn mẫu, phương pháp
giao tiếp
29/3/2021 31/3/2021
+) Lập bảng câu hỏi
01/04/2021 03/04/2021
+) Khảo sát
04/04/2021 10/04/2021
+) Xử lý số liệu
11/04/2021 15/04/2021
6
4
+) Phân tích số liệu
16/04/2021 19/03/2021
Báo cáo kết quả nghiên cứu Marketing
20/04/2021 21/04/2021
9. Soạn thảo dự án nghiên cứu Marketing
9.1. Tóm tắt báo cáo
Nhóm 6 thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
hành vi mua sắm Shopee của sinh viên trường Đại Học Thương Mại”.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế cho thấy, nếu khung lấy mẫu khơng có sẵn thì
khơng nên xác định khung lấy mẫu. Vì mất rất nhiều thời gian và hao phí quá lớn, tiến
trình lựa chọn thành viên cụ thể cho mẫu chỉ lấy ra 400 trong danh sách 1000 sinh
viên.
Quy mô mẫu thực tế cần lớn hơn quy mơ mẫu xác định theo các cơng thức tính
toán, do sai số hao hụt trong chọn mẫu khá lớn.
9.2. Nội dung chính
a. Giới thiệu
Hiện nay, Shopee là một trong những sàn thương mại điện tử hoạt động mạnh
nhất nước ta, dần trở thành tên gọi quen thuộc, là bạn đờng hành cùng người tiêu dùng.
Để tìm hiểu rõ hơn về hành vi sử dụng và mua sắm Shopee, nhóm 6 đã thực hiện
nghiên cứu với đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
Shopee của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
b. Phương pháp chọn mẫu
Nhóm 6 đã lựa chọn hai phương pháp chọn mẫu đó là: phương pháp chọn mẫu
xác suất và phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Cụ thể như sau được chia làm hai
trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Không xác định chính xác được tổng thể nghiên cứu là bao nhiêu
đơn vị, đồng thời không lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương pháp chọn
mẫu phi xác suất, cụ thể là chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu tích lũy nhanh.
Trường hợp 2: Giả sử nhóm lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương
pháp chọn mẫu xác suất, cụ thể là chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Phương pháp lấy
7
mẫu ngẫu nhiên đơn giản, khả năng được chọn của các đơn vị mẫu trong quần thể là
như nhau.
c. Kết quả
Ở trường hợp 1, với phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu tích
hợp nhanh, nhóm đã thu về được kết quả như sau: Kết quả thu về được 270 phiếu. Sau
khi lọc ra những phiếu trả lời khơng hợp lệ, nhóm thu được 250 phiếu khảo sát hợp lệ
và tiến hành xử lý và phân tích dữ liệu. Như vậy, tỷ lệ trả lời khảo sát là 90%, tỷ lệ
phiếu khảo sát hợp lệ là 92,5%.
Vậy với 250 phiếu hợp lệ, sai số ước lượng của dự án nghiên cứu khoảng 7% và
độ tin cậy khoảng 93%.
Ở trường hợp 2, với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, nhóm thu về
được kết quả như sau: nhóm thu về được 300 phiếu. Mặc dù đã tiến hành liên lạc lại và
nhắc nhở các bạn hoàn thiện phiếu khảo sát, tuy nhiên vẫn có một số khơng gửi lại
phản hồi.
Suy ra, tỷ lệ trả lời khảo sát của trường hợp 2 = 75% thấp hơn tỷ lệ trả lời khảo
sát của trường hợp 1 (90%). Như vậy giả định của nhóm là đúng.
d. Những giới hạn của cuộc nghiên cứu
Trong cuộc nghiên cứu, chúng em đã bị giới hạn một số yếu tố như:
Thứ nhất, giới hạn về ng̀n lực, để có thể tiến hành điều tra nghiên cứu số lượng
người tham gia nghiên cứu phải đảm bảo đủ và đúng. Do vậy, nhóm cần có ng̀n lực
đảm bảo để có khả năng hoàn thành cơng việc đúng hạn.
Bên cạnh đó, là khó khăn về chất lượng của các phiếu trả lời câu hỏi. Ngoài ra,
một thử thách phải kể tên đến đó là trình độ của các thành viên trong nhóm.
Thứ hai là độ trung thực của thông tin cá nhân khi tham gia trả lời bảng câu hỏi,
từ chối tham gia trả lời, cung cấp các thơng tin mang tính cá nhân như: số điện thoại,
facebook cá nhân, …
Thứ ba là khó khăn đưa ra quyết định chọn mẫu: mẫu quá rộng gây khó khăn
trong việc thu thập thơng tin, mẫu quá nhỏ thì khơng đảm bảo được tính đại diện số
đơng của nghiên cứu.
e. Kết luận và kiến nghị qua kết quả nghiên cứu
Để có thể hoàn thành tốt một dự án nghiên cứu trước tiên cần phải xác định rõ
ràng, chính xác các yếu tố ban đầu như mục đích, mục tiêu đề tài nghiên cứu; đối
8
tượng, phạm vi nghiên cứu. Đồng thời cũng phải xác định được khả năng, ng̀n lực,
thời gian của nhóm nghiên cứu từ đó có được những lựa chọn, hướng đi phù hợp.
Nghiên cứu thực tế, nếu khung lấy mẫu không có sẵn thì khơng nên xác định
khung lấy mẫu. Vì mất rất nhiều thời gian và hao phí quá lớn, tiến trình lựa chọn thành
viên cụ thể cho mẫu chỉ lấy ra 400 trong danh sách 1000 sinh viên.
Quy mô mẫu thực tế cần lớn hơn quy mô mẫu xác định theo các cơng thức tính
toán, do sai số hao hụt trong chọn mẫu khá lớn.
Ngoài ra, cần nâng cao trình độ chun mơn của các thành viên nhóm nghiên
cứu.
Đối với nghiên cứu marketing, để thuận tiện trong quá trình khảo sát, người
nghiên cứu nên chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất với quy mô mẫu lớn, để đảm
bảo tính đại diện của mẫu cho tổng thể, và giảm được sai số do chọn mẫu.
9
PHẦN NHIỆM VỤ RIÊNG
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghệ thông tin đã và đang được con người áp dụng rộng rãi vào hầu hết các
lĩnh vực trên toàn thế giới, trong đó có hoạt động kinh tế toàn cầu. Với tốc độ phát
triển vượt bậc trong những năm qua, Internet đã trở thành phương tiện phổ biến cho
truyền thông, dịch vụ và thương mại trên toàn cầu. Internet đã làm thay đổi cách mua
hàng truyền thống của mọi người. Người tiêu dùng không cịn bị bó buộc về thời gian
và địa điểm mà có thể mua các sản phẩm hay dịch vụ ở bất cứ khi nào và bất cứ ở đâu.
Với thế mạnh đó, cùng với sự phát triển Internet nhanh chóng ở Việt Nam trong thời
gian qua và sự ra đời của các sàn thương mại điện tử, người tiêu dùng trong nước có
cơ hội tiếp xúc và đang quen dần với việc mua hàng qua mạng. Đến nay hình thức
mua sắm trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến và đã trở thành một hành vi thường
nhật của hầu hết mọi người. Đặc biệt hiện nay việc mua sắm trên Shopee đã trở nên
phổ biến đổi với giới trẻ hiện nay, đặc biệt là học sinh sinh viên.
Việc hiểu được hành vi mua sắm trên sàn thương mại điện tử của người tiêu
dùng sẽ giúp cho các doanh nghiệp bán hàng trực tuyến duy trì được khách hàng hiện
tại, thu hút và lôi kéo được khách hàng tiềm năng. Do đó, việc nghiên cứu về các yếu
tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng là một nhu cầu cần
thiết trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp bán hàng trực tuyến đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng.
Chính vì vậy, nhóm 6 chúng em lựa chọn đề tài : “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng của sinh viên tại Đại học Thương Mại” nhằm xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trên Shopee của sinh viên , từ đó giúp
cho doanh nghiệp có cái nhìn cụ thể hơn về ý định mua sắm của sinh viên trên Shopee,
đờng thời trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ bán hàng trên Shopee một cách hiệu quả để thu hút, lôi kéo được khách
hàng tiềm năng của mình.
2. Vấn đề nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến trên
Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại và phát triển thang đo của các yếu tố
này.
10
Xây dựng và kiểm định mơ hình các ́u tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
trực tuyến trên Shopee của sinh viên Thương Mại
b) Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Thương mại có mua sắm trên
Shopee
Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Thương Mại
11
B. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các khái niệm
a. Phần tử
Một phần tử là đơn vị để thu thập thông tin và làm cơ sở cho việc phân tích. Phần
tử là những cá thể độc lập được xác định dựa trên những tiêu thức nhất định.
b. Mẫu
Mẫu là tập hợp con hoặc một số phần tử của một tổng thể, là một số lượng nhất
định phần tử được lựa chọn từ một tổng thể theo một nguyên tắc nhất định. Số lượng
phần tử của mẫu thường được ký hiệu là n (kích thước mẫu)
c. Tổng thể
Tổng thể là bất kì một nhóm hoàn chỉnh nào, chẳng hạn: cơng chúng, lãnh thổ, khu
vực bán hàng, các cửa hàng… mà nó chia sẻ một số đặc điểm chung.
d. Chọn mẫu
Chọn mẫu là sử dụng một số lượng nhỏ các phần tử hoặc các phần của một tổng thể
để rút ra những kết luận về toàn bộ tổng thể, được sử dụng phổ biến trong thống kê,
điều tra xã hội học, nghiên cứu marketing và thường gặp trong đời sống hàng ngày.
Bản chất (lấy mẫu, lập mẫu) là phát hiện những đặc điểm của một tổng thể để đưa ra
một bộ phận đại diện -> nghiên cứu nhằm đưa ra kết luận về tổng thể. Tính đại diện
của mẫu ảnh hưởng trực tiếp tới độ chính xác của các dữ liệu được thu thập.
2. Các phương pháp chọn mẫu
a. Phương pháp chọn mẫu xác suất (ngẫu nhiên)
Là phương pháp chọn mẫu mà khả năng (xác suất) các phần tử được chọn là như
nhau. Bao gồm 4 phương pháp cụ thể
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
Khái niệm: Đây là phương pháp chọn mẫu xác suất lý tưởng trong 4 phương
pháp nhưng khó thực hiện nhất, có 2 cách thực hiện:
Cách 1: Lấy mẫu ngẫu nhiên có sự thay thế: một phần tử đã được chọn luôn
được thay thế trước khi thực hiện sự lựa chọn kế tiếp.
12
Cách 2: Lấy mẫu ngẫu nhiên khơng có sự thay thế: trong nghiên cứu marketing
phương pháp này được sử dụng chủ ́u, một phần tử đã lấy ra rời thì khơng
thay thế phần thế cái khác vào nữa.
Quy trình thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản như sau:
Bước 1: Lập danh sách chọn mẫu bao gồm tất cả đối tượng cần nghiên cứu
có thế sắp xếp.
Bước 2: Xáo trộn danh sách để đảm bảo tính ngẫu nhiên. Sau đó đánh số
theo thứ tự từ 1 đến hết.
Bước 3: Dùng bảng số ngẫu nhiên trong thống kê, rút thăm, quay số… để
lần lượt chọn ra các đối tượng cho đến khi đủ số lượng n đối tượng trong
mẫu ngẫu nhiên.
Đánh giá:
+) Ưu điểm:
Dễ hiểu, dễ thực hiện, thời gian lập mẫu nhanh.
Trung bình mẫu là một sự tính toán khách quan của trung bình tổng thể.
Phương pháp này tính toán đơn giản, dễ dàng.
+) Nhược điểm:
Nhiều trường hợp, mẫu có thể khơng mang tính đại diện hoặc bị lệch dẫn
đến sai số cao, độ chính xác thấp.
Khi tổng thể quá lớn, việc đánh dấu, lập danh sách tổng thể chỉ để sử
dụng bảng số ngẫu nhiên bốc thăm, quay số… khó thực hiện, thu thập tốn
kém chi phí
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này thường được vận dụng khi có một danh sách khung lấy mẫu cụ
thể của tổng thể nghiên cứu, các đơn vị của tổng thể chung không phân bố quá rộng
về mặt địa lý, các đơn vị khá đồng đều nhau về đặc điểm đang nghiên cứu. Thường áp
dụng trong nghiên cứu thăm dò, nghiên cứu tình huống và điều tra sơ bộ.
Ví dụ minh họa:
Giáo viên chọn ngẫu nhiên 10 sinh viên lên chữa bài trong một lớp có tổng số
100 sinh viên.
13
Bước 1: Lập danh sách gồm tất cả các sinh viên trong lớp đó.
Bước 2: Xáo trộn danh sách và đánh số các phần tử từ 1 đến 100.
Bước 3: Dùng bảng số ngẫu nhiên, rút thăm hoặc dùng hàm random… để
chọn ra từng sinh viên cho đến khi đủ n=10.
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
Khái niệm:
Là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản từ mỗi nhóm trong tổng thể
nghiên cứu – được cấu tạo bởi nhiều tập hợp khơng đờng nhất.
Có thể phân tầng một cấp (một tiêu thức) hoặc nhiều cấp (nhiều tiêu thức) và
theo tỷ lệ (mẫu tương ứng với tổng thể) hoặc không theo tỷ lệ. Chính vì vậy có thể
chia phương pháp này thành 2 loại: chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo tỷ lệ hoặc
chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng không theo tỷ lệ.
Bước 1: Xác định tổng thể nghiên cứu và khung phổ mẫu, sau đó phân loại
thành các nhóm đờng nhất theo các tiêu thức như trình độ học vấn, giới
tính…
Bước 2: Dựa vào quy mơ mẫu cần điều tra là n, ta tính các giá trị mẫu con
n1, n2, n3… theo tỷ lệ hoặc không theo tỷ lệ (tự ước lượng theo kinh nghiệm
và hiểu biết thị trường) sao cho n1+n2+n3+…= n.
Bước 3: Chọn mẫu ngẫu nhiên từ mỗi phân tổ (danh sách các đối tượng trong
từng phân tổ đã được xáo trộn và đánh số lại).
Điều kiện áp dụng:
Khi mà tổng thể nghiên cứu được cấu tạo từ nhiều đơn vị nghiên cứu không
đồng nhất với nhau liên quan đến những đặc điểm nghiên cứu.
Quần thể mẫu được chia thành nhiều tầng, các tầng có chung đặc điểm (vùng
miền, tuổi tác, giới tính…).
Mẫu được chọn riêng biệt cho từng tầng.
Chọn mẫu cả khối
Khái niệm:
Là phương pháp phân chia đối tượng cần nghiên cứu theo các khu vực địa lý và
chọn ngẫu nhiên từ mỗi khu vực.
14
Điều kiện áp dụng:
Thường dùng phương pháp này khi không có sẵn danh sách đầy đủ thơng tin
tổng thể cần nghiên cứu, bị giới hạn thời gian và chi phí.
Chọn mẫu hệ thống
Khái niệm:
Là phương pháp chọn mẫu được tiến hành bằng cách lấy từng đơn vị thứ k từ
một tổng thể nghiên cứu có thứ tự. Trình tự thực hiện chọn mẫu:
Bước 1: Lập danh sách các phần tử của tổng thể mục tiêu (khung lấy mẫu).
Bước 2: Tính khoảng lấy mẫu (bước nhảy k=N/n).
Bước 3: Chọn ngẫu nhiên phần tử đầu tiên.
Bước 4: Chọn phần tử theo bước nhảy k (từ đơn vị đầu tiên được chọn, sau đó
cứ cách đều k đơn vị lại chọn ra một đơn vị mẫu… cứ như thế cho đến khi chọn
đủ số đơn vị của mẫu).
Điều kiện áp dụng:
Cần phải có danh sách các đơn vị lấy mẫu theo thứ tự và danh sách tổng thể
khơng có những đặc tính mang tính chu kỳ.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất (phi ngẫu nhiên)
Chọn mẫu tiện lợi
Khái niệm:
Là cách thức lập mẫu theo đó các thành viên lấy mẫu được chọn một cách tiện
lợi và kinh tế.
Đánh giá:
+) Ưu điểm: là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu là tìm hiểu đặc điểm thói quen hành vi.
+) Nhược điểm:
-
Rất khó xác định tính đại diện của mẫu.
-
Chọn các đơn vị mẫu mang tính chủ quan của người nghiên cứu, vì thế độ
chính xác và độ tin cậy khơng cao, ít được sử dụng rộng rãi.
Điều kiện áp dụng:
15
-
Thường áp dụng trong nghiên cứu thăm dò khi những nghiên cứu bổ sung
được tiến hành với các mẫu được chọn nghiên cứu.
-
Không phù hợp lắm trong nghiên cứu nhân quả, mơ tả.
Ví dụ minh họa:
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện của trường
đại học Thương Mại. Mẫu nghiên cứu có thể là bất cứ sinh viên nào. Nhân viên điều
tra có thể phỏng vấn bất kì sinh viên nào học tại trường đại học Thương mại để lấy
thông tin. Nếu sinh viên được phỏng vấn không đồng ý thị họ chuyển sang đối tượng
khác.
Chọn mẫu đánh giá
Khái niệm:
Là phương pháp chọn mẫu trong đó những đơn vị mẫu được chọn do nhà nghiên
cứu suy nghĩ có thể thỏa mãn một tiêu chuẩn nào đó
Đánh giá:
+) Ưu điểm: thuận tiện áp dụng, dễ thực hiện.
+) Nhược điểm: Tính đại diện của mẫu phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, sự
hiểu biết, ý thích của người tổ chức việc điều tra và cả người đi thu thập dữ liệu,
vì vậy sự lựa chọn mang tính chủ quan, nên cũng ít được sử dụng.
Điều kiện áp dụng:
-
Chọn mẫu để thỏa mãn những mục đích cụ thể, cả khi mẫu khơng đảm bảo tính
đại diện đầy đủ.
-
Mẫu đáp ứng được những yêu cầu khi các dữ liệu cần thiết mô tả tổng thể được
đáp ứng đầy đủ.
Ví dụ minh họa:
Nghiên cứu nhu cầu mua sắm đồ trang sức cao cấp nữ, mà những người có nhu
cầu thường là những người phụ nữ có thu nhập cao, điều kiện tài chính tốt… Nhân
viên phỏng vấn sẽ phán đoán đó là những người phụ nữ ăn mặc sang trọng, hay đến
trung tâm thương mại…
Chọn mẫu chia phần
Khái niệm:
16
Là phương pháp người nghiên cứu đảm bảo mẫu được lựa chọn có tỷ lệ tương
ứng với tỷ lệ tổng thể theo tham số quan trọng nào đó (tuổi tác, giới tính, nghề
nghiệp…)
Bước 1: Xác định các phân nhóm hay phân tổ trong tổng thể nghiên cứu
Bước 2: Ấn định quy mô mẫu nghiên cứu n, tùy vào thời gian nghiên cứu, kinh
phí, mục tiêu…sau đó phân bổ số lượng nhất định hay quota/hạn ngạch cho từng
phân nhóm.
Bước 3: Nhân viên điều tra chỉ cần chọn đủ số đối tượng cho từng phân nhóm.
Điều kiện áp dụng:
Người nghiên cứu đảm bảo mẫu được lựa chọn có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tổng
thể theo tham số quan trọng nào đó.
Chọn mẫu ném tuyết
Khái niệm:
Là phương pháp mà những phần tử ban đầu được lựa chọn, sau đó những phần
tử bổ sung tiếp đó được xác định từ thơng tin cung cấp bởi các đơn vị mẫu ban đầu.
Điều kiện áp dụng: cho các nghiên cứu khá đặc biệt, mẫu khó tìm hoặc khó tiếp
cận.
3. Quy trình chọn mẫu trong nghiên cứu marketing
a. Xác định tổng thể nghiên cứu và đơn vị chọn vào mẫu nghiên cứu
Tổng thể nghiên cứu bao gồm tất cả các đối tượng liên hệ, không dễ dàng vì có
nhiều khả năng lựa chọn khác nhau. Cần xác định tổng thể nghiên cứu dựa trên những
căn cứ: vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, loại thông tin cần thu thập.
Đôi khi người nghiên cứu mắc phải những sai lầm nhất định do không biết rõ
thông tin nào cần thu thập, phần tử nào chứa đựng những thơng tin đó.
Phải chú ý để giảm bớt tới mức thấp nhất những lưỡng lự hoặc không rõ ràng khi
xác định phần tử của tổng thể.
b. Lựa chọn khung lấy mẫu:
Khung lấy mẫu là danh sách liệt kê tất cả các thành phần chung hay các đơn vị
riêng lẻ thuộc về của tổng thể nghiên cứu đã được xác định. Cần chú ý:
17
- Danh sách phần tử có sẵn đơi khi khơng hoàn thiện vì khơng bao quát hết các
phần tử của tổng thể hoặc không phù hợp.
- Khung lấy mẫu không nhất thiết là một danh sách tên người hoặc đối tượng
nào đó, có thể là một địa phương hoặc một khu vực địa lý.
- Xác định tổng thể mục tiêu và lựa chọn khung lấy mẫu có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau.
c. Chọn phương pháp lấy mẫu
Dựa vào mục đích nghiên cứu, tầm quan trọng của cơng trình nghiên cứu, thời
gian tiến hành nghiên cứu, kinh phí dành cho nghiên cứu, kỹ năng của nhóm nghiên
cứu… để quyết định chọn phương pháp chọn mẫu sao cho phù hợp.
Có hai phương pháp chọn mẫu chính: chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu phi xác
suất. Sau khi lựa chọn được phương pháp chọn mẫu phù hợp chúng ta tiếp tục chọn ra
hình thức cụ thể của phương pháp này.
d. Quyết định về quy mô mẫu hay cỡ mẫu:
Xác định quy mô mẫu thường dựa vào: yêu cầu về độ chính xác, khung chọn
mẫu đã có sẵn chưa, phương pháp thu thập dữ liệu, chi phí cho phép. Quy mơ mẫu
càng lớn, dữ liệu có độ tin cậy cao và ngược lại. Nhưng kích thước mẫu lớn địi hỏi
chi phí lớn, đơi khi vượt quá giới hạn ngân sách của các đơn vị. Vì vậy qút định về
quy mơ mẫu phải đảm bảo tối đa độ chính xác của các dữ liệu và kiểm soát được chi
phí nghiên cứu.
Đối với chọn mẫu ngẫu nhiên, nhà nghiên cứu áp dụng những kỹ thuật thống kê
để cân nhắc và xác định được quy mô mẫu tối ưu.
Đối với chọn mẫu phi ngẫu nhiên, không thể áp dụng các công thức thống kê để
ước lượng sai số mẫu, vì vậy thường dựa vào kinh nghiệm và sự am hiểu về vấn đề
nghiên cứu, vào các căn cứ và yêu cầu cụ thể mà kích thước mẫu sẽ được quyết định.
e. Danh sách các thành viên thực tế của mẫu
Đây là bước đơn giản, được hoàn tất khi tiến hành các công việc chọn mẫu trên
thực tế.
Theo các căn cứ đã xác định, có thể thiết lập danh sách đầy đủ các phần tử của
mẫu. Không phải những phân tử được lựa chọn ban đầu sẽ là các thành viên mẫu trên
thực tế, vì có một số người từ chối phỏng vấn hoặc khơng có trên thực tế hoặc trả lời
không đúng yêu cầu, dẫn đến những sai lệch nên cần kiểm tra giám sát việc chọn lựa.
18
f. Kiểm tra quá trình chọn mẫu: thường kiểm tra trên các mặt sau
- Kiểm tra đơn vị trong mẫu có đúng đối tượng nghiên cứu khơng? (vì thường
mắc sai lầm ở khâu chọn đối tượng: do thu thập thông tin ở nơi khơng thích hợp, ở
những người khơng thích hợp, hoặc bỏ qua thông tin của những người lẽ ra phải được
phỏng vấn…).
- Kiểm tra sự cộng tác của người trả lời (hỏi càng dài thì sự từ chối trả lời càng
lớn).
- Kiểm tra tỷ lệ hoàn tất (xem đã thu thập đủ số đơn vị cần thiết trên mẫu chưa):
trong phỏng vấn bằng thư có khi thư bị trả lại do khơng có người nhận, trong phỏng
vấn bằng điện thoại có thể khơng tiếp xúc được với người cần hỏi vì họ khơng có mặt
hay họ khơng có điện thoại.
- Cần xử lý các trường hợp bận việc và không trả lời.
19
C. PHẦN LIÊN HỆ
Trình bày chi tiết quy trình chọn mẫu theo hai phương án chọn mẫu (xác suất và
phi xác suất) cho đề tài: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại
I. Quy trình chọn mẫu cho dự án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
mua sắm Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại
1.
Xác định tổng thể nghiên cứu và đơn vị chọn mẫu nghiên cứu.
Dựa trên vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đã xác định ở trên, Nhóm
chúng em xác định tổng thể nghiên cứu và đơn vị chọn mẫu trong nghiên cứu như sau:
Tổng thể nghiên cứu: tất cả sinh viên hệ chính quy Đại học Thương mại đang
theo học hệ đào tạo chính quy đã sử dụng nền tảng thương mại điện tử Shopee.
Nhóm 6, quyết định thực hiện quy trình chọn mẫu cho dự án nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại theo hai
trường hợp như sau:
2. Trường hợp 1: Khơng xác định chính xác được tổng thể nghiên cứu là bao
nhiêu đơn vị, đồng thời khơng lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương
pháp chọn mẫu phi xác suất.
2.1. Lựa chọn khung lấy mẫu.
Khung chọn mẫu là danh sách các phân tử của tổng thể mục tiêu đã xác định. Tuy
nhiên, tổng thể nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm Shopee của
sinh viên Đại học Thương Mại là các sinh viên chính quy đã sử dụng nền tảng thương
mại điện tử Shopee mới là tổng thể mục tiêu.
Trong khi đó, nhóm khơng xác định được có bao nhiêu bạn sinh viên Thương
Mại đã sử dụng Shopee và cũng không xin được các thông tin từ Shopee. Vậy nên,
danh sách các sinh viên chính quy đã sử dụng dịch vụ là khơng có sẵn và nhóm khơng
xác định được khung lấy mẫu.
20
2.2. Chọn phương pháp lấy mẫu.
“Khi không xác định được khung lấy mẫu, dự án nghiên cứu chọn phương pháp
lấy mẫu là phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên”, theo ThS. Phạm Chánh Thịnh
giảng viên trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất bao gồm: chọn mẫu thuận tiện, chọn mẫu
tích lũy nhanh, chọn mẫu kiểm tra tỷ lệ và chọn mẫu phán đoán.
Nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí lập mẫu, nhóm qút định chọn phương pháp
chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu tích lũy
nhanh.
2.3. Quyết định về quy mơ mẫu hay cỡ mẫu.
Theo Giáo trình Nghiên cứu marketing Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân có
viết: “cùng với phương pháp chọn mẫu, xác định kích thước mẫu hợp lý có ý nghĩa
quan trọng đối với việc đảm bảo mức độ tin cậy cần thiết của các kết quả nghiên cứu.
Kích thước mẫu càng lớn dữ liệu sẽ có độ tin cậy càng cao và ngược lại”.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất không thể áp dụng các công thức thống kê
để ước lượng. Một trong những phương pháp phổ biến là xác định kích thước mẫu dựa
trên những cân nhắc về quản lý với các căn cứ sau:
- Đặc tính của đối tượng nghiên cứu.
- Câu hỏi được sử dụng.
- Chi phí thu thập dữ liệu.
- Tính so sánh của các nhóm nhỏ trong mẫu.
Theo một số nhà nghiên cứu thì một mẫu với kích thước n hoặc n = 1/10 quy mơ
của tổng thể thì nhà nghiên cứu tương đối an tâm là mẫu đã đủ lớn để phản ánh khá
chính xác tổng thể.
Tuy nhiên nhóm khơng biết chính xác quy mơ của tổng thể, do khơng biết chính
xác sinh viên chính quy nào đã mua sắm trên Shopee. Tham khảo bài viết về
“Relationship between Sample Size and Margin of Error” dịch là mối quan hệ giữa cỡ
mẫu và biên độ lỗi, nhóm thu được kết quả như hình dưới đây:
21
Hình 1 Mối quan hệ giữa cỡ mẫu và sai số ước lượng.
Từ hình 1, ta có thể xác định sai số của một quy mô mẫu cụ thể như bảng sau:
Bảng 1: Mối quan hệ giữa cỡ mẫu và sai số ước lượng.
Cỡ mẫu (n)
Biên độ lỗi
(ME)
200
7,1%
1500
2,6%
400
5,0%
2000
2,2%
700
3,8%
3000
1,8%
1000
3,2%
4000
1,6%
1200
2,9%
Cỡ mẫu (n) Biên độ lỗi (ME)
5000
22
1,4%
Tương ứng với cỡ mẫu 400, sai số là 5% suy ra độ tin cậy là 95%, vậy có thể cỡ
mẫu 400 là lý tưởng, đảm bảo được sai số ước lượng.
Tương ứng với cỡ mẫu 300 sai số là 6,9% và độ tin cậy là 93,1%.
Thời gian thực hiện và năng lực của nhóm nghiên cứu có hạn, nhóm qút định
chọn quy mơ mẫu là 300 để phịng trường hợp sai số hao hụt.
2.4. Lựa chọn các thành viên cụ thể của mẫu.
Chọn mẫu thuận tiện, nhóm thực hiện khảo sát các đáp viên với bảng câu hỏi
(bảng câu hỏi đóng) soạn sẵn tại các khu vực như sân trường, cổng ký túc xá, cổng
trường - nơi các bạn sinh viên thường xuyên nhận hàng đặt online. Hoặc xin thông tin
(Zalo, Facebook) đối với các trường hợp không tiện trả lời trực tiếp, rồi để họ trả lời
phiếu khảo sát trên Google biểu mẫu. Tuy nhiên, tỷ lệ trả lời online thấp hơn hẳn tỷ lệ
trả lời trực tiếp.
Chọn mẫu tích lũy nhanh, từ những đáp viên trước (khi thực hiện chọn mẫu
tḥn tiện), nhóm xin thơng tin và liên lạc với những người bạn của họ. Nếu những
người bạn này thuộc tổng thể nghiên cứu của dự án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi mua sắm Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại thì được chọn, nhóm
sẽ gửi phiếu khảo sát Google biểu mẫu cho đáp viên.
Bên cạnh đó, nhóm cũng đăng phiếu khảo sát online trên các group uy tín của
trường, chủ yếu là các bạn sinh viên đại học Thương Mại tham gia trong đó để có thể
nhận thêm được các phản hời, đóng góp ý kiến từ các bạn.
2.5. Kiểm tra quá trình chọn mẫu.
Trong quá trình chọn các thành viên cụ thể cho mẫu, nhóm khơng khảo sát những
người khơng thuộc đối tượng nghiên cứu mục tiêu, nên mẫu được chọn là đúng đối
tượng là các sinh viên chính quy đang học tập tại Trường Đại học Thương Mại.
Nhóm cũng đã tuân theo các yêu cầu:
- Có sự cộng tác: các đáp viên sẵn sàng trả lời, khơng có sự gượng ép trong trả
lời.
- Câu trả lời cần logic, chân thật, tạo sự cộng tác.
Kết quả thu về được 270 phiếu. Sau khi lọc ra những phiếu trả lời không hợp lệ,
nhóm thu được 250 phiếu khảo sát hợp lệ và tiến hành xử lý và phân tích dữ liệu. Như
vậy, tỷ lệ trả lời khảo sát là 90%, tỷ lệ phiếu khảo sát hợp lệ là 92,5%.
23
Vậy với 250 phiếu hợp lệ, sai số ước lượng của dự án nghiên cứu khoảng 7% và
độ tin cậy khoảng 93%.
3. Trường hợp 2: Giả sử nhóm lập được khung lấy mẫu, nên nhóm dùng phương
pháp chọn mẫu xác suất.
3.1. Xác định khung lấy mẫu.
Giả sử, nhóm lập được danh sách gồm các đối tượng nghiên cứu - là các bạn sinh
viên chính quy đang học tại trường Đại học Thương Mại. Bằng cách, nhóm đến các
lớp học của các bạn sinh viên Thương Mại và làm một cuộc khảo sát nhỏ trước khi
tiến hành khảo sát chính. Chủ yếu là các lớp học tại nhà V và nhà G, số lượng trung
bình 80 bạn sinh viên mỗi lớp, bước đầu để xác định được số sinh viên đã tham gia
mua sắm trên Shopee và các bạn chỉ cần trả lời cho câu hỏi đầu tiên trong bảng câu hỏi
“Bạn đã từng mua sắm trên Shopee chưa?”. Tiếp đến, đối với các bạn sinh viên đã mua
sắm trên Shopee - nhóm chúng em cho họ biết tầm quan trọng của họ với dự án nghiên
cứu, mong muốn các bạn tham gia trả lời phỏng vấn, và xin cách thức liên lạc.
Bên cạnh đó, nhóm cũng đề nghị họ cung cấp thông tin (tên, số điện thoại,
facebook) những người bạn (là sinh viên chính quy của trường Đại học Thương mại)
mà họ biết, đã cùng mua sắm trên Shopee. Thông tin này nhóm chỉ dùng vào thực hiện
dự án và cam kết sẽ không cung cấp cho bất kỳ tổ chức nào khác. Để có thể tḥn tiện
cho quá trình lấy mẫu, khảo sát, đối với các bạn tham gia trả lời phỏng vấn và cung
cấp thêm một số thông tin nhóm chúng em cũng tặng thêm 1 số phần quà nho nhỏ như
tài liệu Tiếng Anh ôn tập Toeic, Ielts hay sách ebook, các tài liệu chúng em tổng hợp
được để tặng các bạn.
Kết quả là nhóm chúng em đã thu thập được danh sách 1000 sinh viên chính quy
Đại học Thương mại đã từng mua sắm tại Shopee (trung bình các lớp có khoảng 90%
các bạn sinh viên đã và đang sử dụng Shopee, nhưng chỉ có khoảng 70% các bạn tham
gia khảo sát, phỏng vấn)
Danh sách bao gồm:
Bảng 2: Khung lấy mẫu của trường hợp chọn mẫu 2. Gửi đi tất cả 400 phiếu,
nhóm thu về được 300 phiếu. Mặc dù đã tiến hành liên lạc lại và nhắc nhở các bạn
hoàn thiện phiếu khảo sát, tuy nhiên vẫn có một số khơng gửi lại phản hời.
Suy ra, tỷ lệ trả lời khảo sát của trường hợp 2 = 75% thấp hơn tỷ lệ trả lời khảo
sát của trường hợp 1 (90%). Như vậy giả định của nhóm là đúng.
24
Sau cùng, nhóm tiến hành phân tích dữ liệu với 300 phiếu.
STT
Họ và tên
SĐT, Facebook
1
Nguyễn Thúy Lan
0393051xxx
2
Nguyễn Thùy Dương
0922122xxx
3
Trần Viết Thắng
0963434xxx
4
Đỗ Đức Kiên
0327886xxx
5
Đào Quang Huy
0932795xxx
…….
997
Bùi Thu Phương
0359267xxx
998
Vương Tuấn Khải
0349744xxx
999
Hà Anh Tuấn
0978558xxx
1000
Trần Hải Đăng
0382943xxx
3.2. Chọn phương pháp lấy mẫu.
Chọn mẫu phi xác suất là rất thuận tiện và được áp dụng nhiều trong nghiên cứu
marketing, tuy nhiên các phương pháp chọn mẫu phi xác suất lại không thể xác định
được sai số do chọn mẫu, mẫu đôi khi không đại diện cho tổng thể, và chọn mẫu phụ
thuộc vào khả năng của người chọn mẫu.
Vậy nên khi đã có khung chọn mẫu, nhóm quyết định chọn phương pháp xác suất
và cụ thể là chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản, khả năng được chọn của các đơn vị
mẫu trong quần thể là như nhau. Phương pháp này khá dễ áp dụng, phù hợp với năng
lực và ng̀n lực của thành viên trong nhóm, và cũng đáp ứng được yêu cầu của dự án
nghiên cứu.
25