Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Quá trình hình thành và phát triển của công ty thương mại - xây dựng bạch đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.71 KB, 63 trang )

Chơng I : Quá trình hình thành và phát triển của
Công ty Thơng Mại - Xây Dựng Bạch Đằng
I. Lịch sử hình thành
1. Địa chỉ liên hệ
+ Trụ sở chính : Số 71 Bạch Đằng- Quận Hai Bà Trng- Hà Nội
+ Tên giao dịch : VIETRCIMEX
+ Điện thoại : 049875636
+ Số Fax : 04.8763567
+ Tài khoản của công ty : Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam.
2. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty Thơng Mại - Xây Dựng Bạch Đằng là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc Tổng công ty thơng mại và xây dựng (trớc kia là Tổng công ty xuất nhập
khẩu, sản xuất, cung ứng vật t ) trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Với diện
tích là 8327 mét vuông theo hợp đồng số 34678/ĐC/ND/HĐND ký ngày
30/08/1999, khu đất trên đã trải qua quá trình phát triển và sử dụng nh sau:
- Ngày 31/01/1993 Bộ trởng Bộ GTVT ra quyết định số 130/QĐ/KHĐT,
Cảng Hà Nội giao toàn bộ khu đất bao gồm nhà xởng, nhà văn phòng, nhà kho,
bãi cho Tổng công ty XNK, sản xuất cung ứng vật t GTVT.
- Ngày 09/05/1996 Bộ trởng Bộ GTVT ra Quyết định số
989/QĐ/TCCB/LĐ cho phép thành lập Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu
và trang trí nội thất.
- Ngày 28/10/1999 Bộ trởng Bộ GTVT ra Quyết định số967/QĐ/BGTVT
cho phép thành lập DNNN Công ty Mỹ nghệ và Trang trí nội thất trên cơ sở
chuyển đổi tổ chức Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội
thất.
- Ngày 16/12/1999 ông Tổng Giám đốc Tổng công ty Thơng mại và Xây
dựng (trớc kia là Tổng công ty XNK, sản xuất, cung ứng vật t GTVT) ra Quyết
định số 54/QĐ/TCLĐ giao cho công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và Trang trí nội thất
toàn bộ mặt bằng 8327 mét vuông bao gồm nhà làm việc, kho xởng và các công
trình trên khu đất làm trụ sở và sản xuất, kinh doanh.
- Ngày 13/09/2001 Bộ trởng Bộ GTVT ra Quyết định số 3017/QĐ/BGTVT


về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nớc Công ty Mỹ nghệ và Trang trí nội thất
thành Công ty Thơng Mại - Xây Dựng Bạch Đằng.
Công ty Thơng Mại - Xây Dựng Bạch Đằng với chức năng hoạt động rộng
rãi đa ngành nghề : Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, đồ chơi,
quà lu niệm, máy móc thiết bị, nông lâm thuỷ sản, hàng tiêu dùng, phơng tiện
vận tải, kinh doanh kho bãi...xây dựng công trình giao thông vận tải công
nghiệp và dân dụng.
Hiện nay, công ty đang dùng 4000 mét vuông mặt bằng làm nhà kho, xởng
sản xuất và nhà văn phòng, số còn lại làm sân, cây xanh và đờng đi bộ
3. Quá trình phát triển
Cùng với sự vận động trởng thành, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và
cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ kỹ thuật
mới, công ty đã không ngừng cố gắng vơn lên theo kịp nhịp sống của thời đại và
trởng thành nhanh chóng cho kịp xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới.
Công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, cải tiến mặt
hàng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, kết hợp nội lực và u thế từ bên
ngoài môi trờng kinh doanh, công ty đã đạt đợc những thành tựu nhất định và
không ngừng phát triển, đa tập thể bớc đi những bớc vững chắc.
Chính nhờ sự cố gắng không ngừng vơn lên đó, từ khi chỉ là một phân x-
ởng nhỏ bé đợc nâng cấp lên thành Xí nghiệp gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu và
trang trí nội thất. Từ chỗ chỉ với mục đích giải quyết công ăn việc làm cho ngời
lao động d thừa của tổng công ty bằng những công việc thủ công thuần tuý, đã
có sự cải tiến khi chuyển sang công nghệ sản xuất mới. Đó là sự cải tiến về mặt
công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành nguyên nhiên vật liệu,
chuyển đổi từ những chất liệu gốm sứ làm bằng đất sét sang chất liệu nhựa tổng
hợp với bột đá tự nhiên, và nguyên liệu thạch cao... các sản phẩm của công ty
cũng ngày một phong phú hơn (các loại ca, cốc, búp bê, đồ chơi...). Bên cạnh đó
công ty còn mở rộng quy mô sản xuất thêm nhiều xởng sản xuất mới nh xởng
sản xuất đồ mộc, xởng sản xuất đồ nhựa. Nhng khi đó sản phẩm của công ty
chủ yếu đợc tiêu thụ ở thị trờng trong nớc và cha tìm đợc đầu ra cho thị trờng

thế giới. Vì vậy, sản xuất vẫn mang tính manh mún, thủ công, thị trờng không
ổn định, hoạt động kinh doanh phát triển không đồng đều.
Sau hơn 3 năm không ngại gian khó (từ năm 1996 đến 1999), xí nghiệp
luôn tìm cách vơn lên bắt nhịp cùng nhịp sống của cơ chế thị trờng. Xí nghiệp
luôn tìm cách xây dựng một chiến lợc kinh doanh phù hợp với trình độ sản xuất
của mình, củng cố thị trờng trong nớc và luôn tìm kiếm, khai thác, thâm nhập
thị trờng mới. Bên cạnh việc không ngừng cải tiến mẫu mã, sáng tạo ra những
phơng thức làm việc mang lại hiệu quả kinh tế cao, xí nghiệp luôn tìm hiểu,
nghiên cứu thị hiếu của ngời tiêu dùng, để có thể thoả mãn nhu cầu của khách
hàng cũng nh có thể thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của mình. Đến khi đợc nâng
cấp thành Công ty Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng , thì không chỉ kinh
doanh những ngành nghề đơn thuần với công nghệ thủ công là chính nữa mà nó
đã đợc nâng cấp lên ở mức cao hơn với chức năng hoạt động rộng rãi đa ngành
nghề : Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, đồ chơi, quà lu niệm,
đồ gỗ, sơn mài, các sản phẩm trang trí nội thất, gia công hàng xuất khẩu và kinh
doanh các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nguyên vật liệu sản xuất, máy móc thiết
bị, nông lâm thuỷ sản, hàng tiêu dùng, phơng tiện vận tải, kinh doanh kho bãi,
sản xuất kinh doanh hàng may mặc, đồ da, hàng kim khí hoá chất, điện máy và
lắp giáp điện tử XNK uỷ thác, kinh doanh dịch vụ vận tải, du lịch lữ đoàn, xây
dựng công trình giao thông thủy lợi công nghiệp và dân dụng.
Trên đà phát triển không ngừng của công ty. Trong thời gian ngắn, nhờ sự
cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, phong phú chủng loại,
các mặt hàng của công ty ngày càng xuất hiện ở nhiều nơi, có mặt trên khắp các
thị trờng cả trong và ngoài nớc, thu hút đợc sự chú ý, quan tâm của nhiều ngời
tiêu dùng, giá trị thơng hiệu của công ty cũng dần đợc nâng lên.
Hiện nay, công ty đã thu hút đợc 250 lao động thờng xuyên với mức lơng
bình quân là 750.000đ/ngời/tháng và đang trên đà tăng trởng mạnh, đời sống
của cán bộ công nhân viên đang đợc nâng cao. Trong thời gian tới, công ty sẽ
tiếp tục chọn, đào tạo thêm 100 lao động, công nhân kỹ thuật để sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Trong những năm qua Công ty Thơng Mại -Xây

Dựng Bạch Đằng đã thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc, nộp tiền thuê đất đầy đủ
và nộp tiền vào ngân sách nhà nớc nhiều tỷ đồng.
Từ đó ta có thể thấy quá trình hình thành và phát triển của công ty khá thần
tốc. Đó là nhờ vào sự nỗ lực của nội bộ công ty cùng với những chính sách u đãi
của Bộ GTVT dành cho công ty. Từ một phân xởng nhỏ trớc năm 1996, giờ đây
công ty đã trởng thành và tự thân vận động không ngừng lớn mạnh trên thị trờng
trong và ngoài nớc, đặc biệt là thị trờng quốc tế. Từ chỗ thị trờng tròng nớc
chiếm u thế, hiện nay thị trờng quốc tế là một thị trờng trọng điểm của công ty
mà công ty cha khai thác đợc hết tiềm năng nhng không hề bỏ qua thị trờng
trong nớc với hơn 70 triệu dân, thu lợi cho nhà nớc nhiều tỷ đồng. Giờ đây,
Công ty Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng (trực thuộc Bộ GTVT), có t cách
pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định của nhà nớc, thực hiện chế độ hạch
toán độc lập, công ty có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam. Về
mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu nằm trong danh mục hàng hoá đã đợc Bộ
Thơng Mại phê duyệt và nằm trong danh mục hàng hoá xuất khẩu với số lợng
và giá trị hàng hoá tơng đối lớn.
2.Chức năng và nhiệm vụ chung của công ty
2.1. Chức năng
Công ty Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng là một DNNN thuộc Tổng
công ty xây dựng- Thơng mại thuộc Bộ GTVT có các chức năng chính sau:
+ Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, đồ da, hàng kim khí hoá chất, điện
máy và lắp ráp điện tử. Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị kinh tế
trong và ngoài nớc.
+ Tổ chức xuất nhập khẩu và kinh doanh phơng tiện vận tải, kinh doanh
kho bãi theo giấy phép kinh doanh của công ty phù hợp với quy chế hiện hành
của Nhà nớc. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nớc.
2.2. Nhiệm vụ
Với những chức năng trên, công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành phù hợp.

+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu. Thực hiện các
chính sách về thuế nộp ngân sách nhà nớc.
+ Kinh doanh đúng mặt hàng, theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục
đích chung của công ty.
+ Bảo toàn và sử dụng tài sản đợc giao theo đúng chế độ của nhà nớc quy
định, đạt hiệu quả kinh tế xã hội và tăng cờng điều kiện vật chất cho cán bộ
CNV của công ty.
+Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và các biện pháp khuyến
khích vật chất, tinh thần đúng chế độ chính sách của nhà nớc, đảm bảo mức l-
ơng tối thiểu và cải thiện đời sống ngời lao động.
+ Đào tạo bồi dỡng, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn.
+ Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng trình độ tổ
chức quản lý, phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động, thực hiện
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao.
+ Tổ chức và nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc nắm vững nhu cầu
thị hiếu tiêu dùng để hoạch định chiến lợc Marketing đúng đắn, đảm bảo cho
kinh doanh của đơn vị đợc chủ động ít rủi ro và mang lại hiệu quả tốt.
II.Cơ cấu tổ chức của công ty .
1.Bộ máy quản trị
Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Phòng
TCH
C
Phòng
KD-XNK
Phòng
KHSX
Phòng
dự án

Phòng
TCKT
Phòng
bảo vệ
Giám đốc
Phó GĐ
Xưởng
cơ khí
Xưởng
đồ chơi
1.1.Ban Giám đốc
* Chức năng
- Ban Giám đốc là những ngời điều hành chính về mọi hoạt động chính
của công ty.
- Đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên dới quyền.
* Nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm về mọi hành vi của công ty trớc pháp luật.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, thực
hiện theo đúng qui định của nhà nớc ban hành.
1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban bộ phận trực thuộc công ty
1.2.Phòng KD-XNK
* Chức năng
- Tổ chức tốt khâu KD-XNK , phơng tiện vận tải kho bãi theo giấy phép
kinh doanh của công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà nớc.
- Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nớc.
- Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nớc.
- Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai
mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng.
* Nhiệm vụ
- Triển khai công tác xúc tiến thơng mại, quảng cáo thơng hiệu của công

ty trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
- Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập khẩu của công ty, xuất nhập khẩu
uỷ thác. Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công xuất khẩu, gia công
sản xuất và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc Giám đốc công ty về
hiệu quả công việc.
- Đàm phán và dự thảo hợp đồng thơng mại trong nớc, quốc tế, trình
Giám đốc duyệt.
- Xây dựng bảng giá bán hàng trong nớc, xây dựng Catologue cho hàng
hoá, xây dựng chơng trình quảng ba thơng hiệu của công ty.
- Lập kế hoạch sản xuất hàng hoá nội địa, lập các đơn hàng hợp đồng
xuất khẩu.
- Giao kế hoạch sản xuất và hợp đồng xuất khẩu cho phòng KHSX thực
hiện, giám sát, kiểm tra phòng KHSX thực hiện từng hợp đồng, đơn
hàng (đảm bảo đúng chất lợng, chủng loại, số lợng, thời gian).
- Trực tiếp giao nhận hàng hoá với khách hàng (đợc biểu hiện bằng các
bảng kê chi tiết hàng hoá có ký nhận của khách hàng).
- Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu
hồi công nợ
- Đợc phép khai thác kinh doanh hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá bán
trong nớc (nhng phải lập phơng án trình Giám đốc duyệt trớc khi thực
hiện ).
- Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nớc về công
tác xuất nhập khẩu.
1.3.Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng
- Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
- Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lơng, Bảo hiểm xã hội và thờng
trực hội đồng thi đua
- Công tác quản trị hành chính, văn th, phục vụ.
* Nhiệm vụ

* Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lơng:
- Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trởng phòng trở xuống, quản lý và
theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty.
- Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao
động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải,
chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng
theo hợp đồng lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc
đối tợng lao động vi phạm các quy chế, quy định của công ty.
- Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của ngời lao động, các chính sách về lao động, tiền lơng, tiền thởng
theo quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nớc.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lơng và các hình thức bảo
hiểm với các cơ quan quản lý khác.
- Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc
CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công
tác thực hành tiết kiệm.
* Về công tác quản trị hành chính, văn th, phục vụ:
- Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết
bị văn phòng, xe cộ, điện nớc...)
- Sắp xếp bố trí xe cộ, phơng tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
- Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty.
- Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo
- Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của
Giám đốc, quản lý lu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà n-
ớc, các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tổ chức của công ty.
- Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa
phơng, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
- Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá
xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công

ty.
- Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán
số liệu, tài liệu khi cha có ý kiến của lãnh đạo.
1.4.Phòng tài chính kế toán
* Chức năng
- Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá,
tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lơng cán bộ công nhân viên trong
công ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của
công ty.
- Định hớng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn,
tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu t của công ty. Cân đối và sử dụng
các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả.
* Nhiệm vụ
- Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
- Tham gia thẩm định các dự án đầu t dài hạn, đầu t bổ xung mở rộng sản
xuất kinh doanh .
- Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty ( kể cả của các đơn vị
thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nớc tr-
ớc khi trình Giám đốc duyệt.
- Hớng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang đợc hạch toán kinh tế nội
bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà
nớc, của công ty.
- Đợc phép đề nghị duyệt các phơng án kinh doanh, đề nghị cấp vốn, cho
vay vốn đối với các phơng án của từng đơn vị lên công ty đúng thời hạn
và theo chỉ số quy định.
- Chỉ đạo các kế toán viên của các đơn vị trong việc hạch toán, lập bảng
biểu, ghi chép sổ sách chứng từ...theo đúng quy định của nhà nớc, của
công ty.

- Đợc phép đề nghị thay đổi kế toán của các đơn bị thành viên khi không
làm đúng chức năng, làm sai nguyên tắc, làm sai quy định và hớng dẫn
của công ty.
- Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp
vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
- Trình duyệt lơng hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và đúng
kỳ hạn.
1.5.Phòng dự án
* Chức năng
- Lập hồ sơ dự thầu, lập dự toán, bóc tách dự toán và thẩm định dự toán.
- Lập dự án đầu t, mở rộng sản xuất, kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản
lý các dự án đầu t đã và đang thực hiện đảm bảo có hiệu quả nhất.
- Lập các dự án, phơng án kinh doanh, liên kết, hợp tác với các đối tác
trong và ngoài nớc thuộc lĩnh vực đầu t, sản xuất kinh doanh.
* Nhiệm vụ
- Quan hệ đối ngoại, tìm kiếm các dự án xây dựng công trình giao thông,
xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng thuỷ lợi...
- Giao cho các xí nghiệp, đơn vị đội thi công, triển khai thực hiện hợp
đồng thi công.
- Theo dõi kế hoạch tiến độ thi công, chất lợng công trình, quản lý nguồn
nhân lực, quản lý máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải và các chi phí
khác.
- Đệ trình Giám đốc duyệt các dự án đầu t hoặc bổ xung nhiệm vụ cho
các đơn vị thành viên.
1.6.Phòng kế hoạch sản xuất
* Chức năng
- Quản lý theo dõi việc mua bán vật t theo đúng thời điểm, chủng loại, số
lợng, giá thành hợp lý và làm thủ tục nhập, xuất kho theo trình tự quy
định của công ty.
- Quản lý công tác kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến trong sản xuất,

điều chỉnh, sửa đổi quy trình công nghệ...
* Nhiệm vụ
- Chỉ đợc phép triển khai các đơn hàng, các hợp đồng sản xuất do phòng
KD-XNK chuyển giao.
- Trực tiếp quản lý kho vật t, kho hàng hoá, xuất hàng theo phiếu nhập
kho của phòng KD-XNK.
- Quản lý nhân lực sản xuất, giờ giấc làm việc, định mức vật t nguyên
liệu, định mức lao động.
- Tìm tòi, nghiên cứu, hoặc cải tiến các biện pháp quản lý nguyên, nhiên
vật liệu, vật t, giảm chi tiêu, tiêu hao nguyên liệu ngày một tốt hơn,
hoàn thiện hơn.
- Đợc phép đề nghị Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm Quản đốc, phó
Quản đốc của các phân xởng sản xuất.
- Đợc phép thay đổi các tổ trởng tổ sản xuất theo đề nghị của Quản đốc
phân xởng.
- Đợc phép đề nghị phòng TCHC trình Giám đốc buộc thôi việc hoặc các
hình thức kỷ luật khác đối vơí ngời lao động có hành vi vi phạm kỷ luật,
chống đối lệnh sản xuất hoặc vi phạm các nội quy, quy chế của công ty.
- Có trách nhiệm phải hoàn thành kế hoạch, đơn hàng, hợp đồng sản xuất
của phòng KD-XNK chuyển giao và chịu sự giám sát, kiểm tra về chất
lợng sản phẩm, chủng loại, thời gian giao hàng của phòng KD-XNK.
- Có những biện pháp tích cực trong việc mới công nghệ để nâng cao
năng lực sản xuất, giảm định mức vật t, giảm giá thành sản phẩm đảm
bảo có tính chất cạnh tranh cao.
1.7.Phòng kinh doanh thiết bị
* Chức năng
- Tham mu cho Giám đốc công ty về công tác kinh doanh máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải. Trực tiếp nhập khẩu và kinh doanh thiết bị thi
công công trình và các phơng tiện vận tải.
* Nhiệm vụ

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh thiết bị của công ty, lập dự án kinh
doanh của phòng gắn liền với kế hoạch sử dụng vốn trong quý, năm gửi
phòng TCKT để trình Giám đốc công ty duyệt.
- Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh tế do Giám đốc công ty giao, đảm bảo
doanh số và lợi nhuận.
- Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về hiệu quả kinh tế đối với
từng phơng án kinh doanh đã đề ra.
- Trực tiếp quản lý, điều hành tổ bảo dỡng, sửa chữa, phục chế máy móc
thiết bị. Trực tiếp làm thủ tiếp nhận hàng hoá (máy móc, thiết bị) quản
lý và bảo vệ hàng hoá đảm bảo an toàn.
1.8.Phòng bảo vệ
* Chức năng
- Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng của công ty.
- Bảo vệ tài sản của công ty, tài sản của CBCNV (phơng tiện đi lại)
* Nhiệm vụ
- Phân công bố trí lực lợng thờng trực trong phạm vi quản lý của công ty
24/24 tháng. Phân công trực cụ thể do trởng phòng bảo vệ đảm nhận.
- Kiểm tra, giám sát CBCNV thực hiện nội quy, quy chế của công ty (giờ
giấc đi làm, chấp hành mọi nội quy, quy chế trong sản xuất).
- Kiểm tra, giám sát vật t hàng hoá, máy móc thiết bị...của công ty khi
mang ra, vào địa phận của công ty.
- Thờng xuyên canh gác, tuần tra trong địa phận của công ty quản lý, đặc
biệt là sau giờ hành chính, kịp thời phát hiện các trờng hợp gây mất trật
tự, gây nguy hiểm cho ngời và thiết bị.
- Làm tốt công tác thờng trực phòng chống lũ lụt, cháy, nổ...của công ty.
- Đợc phép ra, vào vị trí công nhân làm việc (nhng không ảnh hởng đến
sản xuất) để kịp thời kiểm tra, nhắc nhở ngời lao động thực hiện tốt nội
quy, quy chế của công ty và ngăn chặn các hành vi vi phạm.
- Đợc quyền khám, xét t trang của CBCNV ra, vào công ty nếu thấy có
nghi ngờ trộm cắp tài sản hoặc đa vào công ty những chất dễ cháy nổ,

hàng quốc cấm...
1.9.Các trung tâm, xí nghiệp, phân xởng sản xuất
- Các trung tâm, xí nghiệp, nhà máy thuộc công ty phải thực hiện theo
đúng sự uỷ quyền và phân cấp quản lý của Giám đốc công ty, đợc thể
hiện trong quyết định thành lập và thể chế hoá ở quy chế tổ chức và
hoạt động của từng đơn vị.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng, ban nghiệp vụ của công ty,
đặc biệt là công tác tổ chức, công tác tài chính kế toán và thực hiện
nghiêm chỉnh theo pháp lệnh của nhà nớc.
- Phải hạch toán đầy đủ mọi chi phí, thực hiện báo cáo đầy đủ đúng định
kỳ theo tháng, quý, năm.
- Phải chấp hành thực hiện chỉ tiêu kinh tế đợc Giám đốc giao thực hiện
hàng năm gồm:
+ Doanh số:
+ Lợi nhuận:
- Thực hiện các khoản trích nộp phí lên công ty nghiêm chỉnh đúng kỳ
hạn.
- Thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng ngời lao động theo quy định của
nhà nớc, của công ty.
- Thực hiện trả lơng và đóng các loại bảo hiểm cho ngời lao động, cũng
nh các chế độ quyền lợi khác theo quy định của Nhà nớc, của công ty.
- Các khoản đầu t tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị máy móc có giá
trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên), các đơn vị phải có công văn trình giám
đốc công ty duyệt mới đợc thực hiện.
Trách nhiệm và quyền hạn của lãnh đạo phòng
- Trởng phòng phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty về mọi hoạt
động công tác của phòng mình.
- Trởng phòng đợc phép đề nghị Giám đốc chấm dứt hợp đồng lao động
đối với nhân viên của phòng mình, bãi miễn hoặc đề bạt các phó phòng
giúp việc cho mình.

- Đợc phép đề nghị định biên của phòng trên cơ sở pháp lý và khoa học
đảm bảo sự hoạt động của phòng ổn định, có hiệu quả.
- Các trởng phòng khi có nhiệm vụ đi công tác, phải có trách nhiệm bàn
giao công việc cho các phó phòng bằng văn bản cụ thể. Phó phòng phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc trởng phòng và Giám đốc công ty về
những công việc đợc giao.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu
Doanh thu XNK
DT từ tiêu thụ trong nớc
3230
2325,5
904,5
5250
4620
630
18475
16627,5
1847,5
25320
29184
5046
0 2,5 2,5 4,05 10,63
DT thuần 3227,5 5247,5 18470,95 25219,37
Giá vốn hàng bán 2220 3775 15179 21505
Lợi nhuận gộp 1007,5 1472 3291,85 3714,37
Chi phí bán hàng 300 400,5 984 1040
Chi phí quản lý 205,5 900,4 1469 1820
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 502 171,6 838,95 854,37

LN thuần từ HĐTC -60 -75,27 -286,62 -33
LN bất thờng 62,5 53 10 -22
Tổng LN trớc thuế 504,5 149,33 562,33 799,37
Thuế TNDN 161,44 47,79 179,95 255,8
LN sau thuế 343,06 101,54 382,58 543,57
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm gần
đây.
1.Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
Doanh thu bán hàng liên tục tăng trong 4 năm qua, từ 3230 tr.đ năm 1999
lên 25230 tr.đ năm 2002. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng đợc mở rộng, mặt hàng kinh doanh phong phú hơn, số lợng
hàng hoá nhiều hơn. Có thể là quy mô sản xuất đợc mở rộng qua việc công ty
thu hút thêm số lợng lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh là 502 tr.đ năm 1999 sau đó giảm xuống còn
171,6 tr.đ năm 2000 và tăng dần lên vào các năm 2001 và 2002 là 838,95 và
854,37 tr.đ. Có đợc kết quả trên chúng ta có thể có nhận xét nh sau: doanh thu
liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trớc nhng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
năm 2000 lại giảm so với năm 1999. Nh vậy có thể là do năm 2000 doanh
nghiệp phải chi phí lớn cho chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý, hoặc do tăng
các khoản giảm trừ. Chi phí bán hàng năm 1999 là 205,5 tr.đ nhng đã tăng lên là
900,4 tr.đ, một con số quả là không nhỏ đối với một doanh nghiệp có tổng
doanh thu là 5250tr.đ.
Nh vậy, năm 2000 so với năm 1999:
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh giảm mặc dù tổng DT tăng là do chi phí quản
lý tăng làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng giảm từ 60 xuống 75tr.đ
Lợi nhuận từ HĐBT giảm từ 62,5 xuống 53tr.đ
Từ sự suy giảm trên làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng giảm từ
343,06tr.đ xuống còn 101,54 tr.đ . Nh vậy năm 2000 so với năm 1999 công ty
sản xuất kinh doanh có chiều hớng giảm sút, ngợc với xu thế phát triển, có thể

là do ảnh hởng của nhiều nguyên nhân mà chúng ta sẽ đợc tìm hiểu sau nh thị
trờng thế giới biến động theo chiều hớng xấu, hay sản phẩm của công ty không
đáp ứng đợc với nhu cầu của ngời tiêu dùng...
Năm 2001 so với năm 1999:
Doanh thu bán hàng năm 2001 là 18475tr.đ tăng so với 5250tr.đ năm 2000.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2001 đều tăng so với năm 2000
nhng ở một tỷ lệ phù hợp hơn sơ với tổng doanh thu.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh năm 2001 là 838,95tr.đ so với năm 2000 là
171,6tr.đ. Lợi nhuận từ HĐTC vẫn giảm từ 75,27tr.đ xuống 286,62 tr.đ ,
chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Lợi nhuận
từ hoạt động BT cũng giảm từ 53 tr.đ xuống 10 tr.đ nên về mặt này doanh
nghiệp cũng không đạt hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, năm 2001 doanh nghiệp
đã đạt hiệu quả kinh doanh về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, điều chỉnh lại mức
lợi nhuận so với năm 2000. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng
từ 101,54 tr.đ lên tới 382,58 tr.đ, một kết quả đáng khen của công ty trong tình
hình hiện nay cũng nhờ vào sự nỗ lực của toàn công ty cũng nh kế hoạch cụ thể
của ban quản lý trong việc giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý nhằm giảm
giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2002 so với năm 2001:
Tổng doanh thu tăng từ 18475tr.đ lên 25230tr.đ . Đó là một kết quả đáng
mừng đối với toàn công ty. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng là điều tất
nhiên vì tỷ lệ thuận với doanh thu, làm cho lợi nhuận từ HĐ kinh doanh tăng từ
838,95 lên 854,37 tr.đ.
Lợi nhuận từ HĐTC từ mức thâm hụt là -286,62 lên mức thâm hụt nhỏ
hơn là -33tr.đ, kết quả này làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên.Trong khi HĐTC
có dấu hiệu khả quan thì lợi nhuận HĐBT vẫn giảm từ lãi 10 triệu xuống thâm
hụt 22 triệu đồng làm cho lợi nhuận sau thuế giảm xuống, nhng mức giảm
này nhỏ hơn so với mức tăng của lợi nhuận từ HĐ kinh doanh và mức giảm
thâm hụt từ HĐTC nên LN sau thuế của doanh nghiệp năm 2002 tăng lên so với
năm 2001, tăng từ 382,58 tr.đ lên 543,57 tr.đ

Chúng ta vừa phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty trong 4
năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực tế là tổng doanh thu từ
thị trờng xuất khẩu liên tục tăng và ở mức cao hơn nhiều so với DT từ thị trờng
trong nớc. Điều đó chứng tỏ rằng, thị trờng tiêu thụ chính của doanh nghiệp đã
và đang dần thay đổi. Từ thị trờng trong nớc sang thị trờng xuất khẩu và hớng
mạnh về thị trờng này. Nên doanh thu tăng trong những năm qua cũng có một
phần là do chiến lợc kinh doanh của công ty đã thay đổi. Đó cũng chính là lý do
mà chi phí bán hàng của công ty tăng chậm trong khi chi phí quản lý tăng
nhanh để tìm kiếm và thâm nhập thị trờng nớc ngoài. Đó là chiến lợc kinh
doanh đúng đắn của công ty trong tình hình hiện nay khi mà xu hớng toàn cầu
hoá đang và sẽ tác động đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, hơn nữa
trong thời gian tới Việt Nam sẽ chính thức gia nhập AFTA, là một sự kiện kinh
tế to lớn, ảnh hởng đến tất cả các doanh nghiệp đang tồn tại. Vì vậy, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nớc
mà phải có chiến lợc thâm nhập thị trờng quốc tế - một thị trờng đầy cơ hội nh-
ng cũng đầy thách thức với sự cạnh tranh cao, rủi ro cao luôn luôn đi cùng với
siêu lợi nhuận.
Cũng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận
cho công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài chính và hoạt
động bất thờng thì hầu nh không thu đợc lợi nhuận. Nh vậy doanh nghiệp cần có
kế hoạch phân phối nguồn đầu t hợp lý hơn nữa để nguồn vốn đâù t của doanh
nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp
Đơn vị tính : 1000.000đ
Tổng số nộp ngân sách
Đơn vị tính
Đã thực hiện
5 tháng
Dự kiến thực
hiện

6 tháng
Dự kiến thực
hiện 6 tháng
2003
- Thuế GTGT Triệu
đồng
1650,8 430 2081
- Thuế TNDN Tr đ 67
- Phụ phí cấp trên Tr đ 547.5 343,7 891,2
- Thuế khác Tr đ 29,6
Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách và phân phối lợi nhuận
Sau mỗi kỳ hạch toán kinh doanh Công ty đều tính toán lợi nhuận và phân
bổ lợi nhuận cho các phòng ban theo tỷ lệ thích hợp
Biểu trên cho ta thấy đợc tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nớc.
Công ty đã làm đúng nghĩa vụ của mình và kinh doanh theo đúng luật pháp.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện đợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm (dịch vụ) cung cấp
cho thị trờng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực xã hội nhất định để tạo ra sản phẩm đầu ra có giá trị cao
hơn đầu vào và tiêu thụ đợc. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn
lực này bao nhiêu thì sẽ càng có cơ hội để thu đợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm đi thì nhu cầu của
con ngời lại ngày càng đa dạng và tăng không giới hạn. Quy luật khan hiếm bắt
buộc mọi ngời phải lựa chọn và trả lời chính xác 3 câu hỏi là : sản xuất cái gì?
Sản xuất nh thế nào? Và sản xuất cho ai? Vì thị trờng chỉ chấp nhận những
doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm (dịch vụ) với số lợng và chất l-
ợng phù hợp. Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị
trờng, mở cửa và ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh
tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy

trì các lợi thế cạnh tranh và đồng thời cũng đề ra những định hớng mang tính
chiến lợc, kế hoạch trong từng điều kiện cụ thể.
2.1.Về chiến lợc kinh doanh
Trong thời gian qua, chiến lợc của doanh nghiệp đã có sự thay đổi về mặt
thị trờng từ thị trờng trong nớc là chính chuyển sang thị trờng xuất khẩu, với
việc thâm nhập vào thị trờng này Công ty Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng đã
phải chi phí rất nhiều cho công tác tìm kiếm thị trờng, và khối quản lý đã làm
rất tốt công tác này đặc biệt là mảng thị trờng và mảng mạng trong phòng KD-
XNK. Tuy nhiên, vì là ngời mới gia nhập thị trờng xuât khẩu nên KD-XNK
cũng có những thuận lợi và cũng không ít khó khăn.
Về thuận lợi: sản phẩm của công ty rất đợc ngời tiêu dùng a chuộng do
mẫu mã phong phú, phù hợp với thị hiếu của từng nhóm khách hàng, lại là một
sản phẩm mới tham gia xuất khẩu nên công ty cũng đợc sự giúp đỡ của rất nhiều
ban, ngành nh Bộ Thơng mại, Bộ Tài chính...sản phẩm đợc sản xuất ở thị trờng
lao động rẻ nên giá thành thấp, hấp dẫn ngời tiêu dùng.
Về khó khăn: Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các nhà kinh doanh,
nhà phân phối lớn ở thị trờng nớc bạn, sản phẩm của ta cha có uy tín trên thị tr-
ờng nớc ngoài, về thị hiếu của ngời tiêu dùng cũng thay đổi mà ta cần phải tốn
chi phí lớn để nghiên cứu...
Nhng với những thành công bớc đầu mà Công ty Thơng Mại -Xây Dựng
Bạch Đằng đã đạt đợc, chúng ta tin tởng vào chiến lợc đúng đắn của công ty
trong thời gian qua và có thể kết luận rằng hớng đi của công ty là hoàn toàn
đúng đắn, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và điều kiện sản xuất kinh
doanh của công ty. Hy vọng rằng trong thời gian tới, Công ty Thơng Mại -Xây
Dựng Bạch Đằng vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng và có chiến lợc thị trờng đúng
đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.Về hoạt động Marketing
Thị trờng càng rộng lớn thì tính ổn định càng không cao, nên bộ phận
Marketing ngày càng giữ một trách nhiệm to lớn. Chiến lợc Marketing là một
trong 4 bộ phận cấu thành Mar-Mix, nhu cầu và sở thích của con ngời ngày

càng phong phú đa dạng và phức tạp, sản xuất và tiêu dùng không phải lúc nào
cũng ăn khớp với nhau, nếu không có chiến lợc Mar phù hợp thì sản xuất khó
mà ăn khớp với tiêu dùng. Khi đó tình trạng thừa hoặc thiếu hàng sẽ xảy ra làm
lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, mỗi doanh
nghiệp phải có một chiến lợc Marketing phù hợp với tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Trong thời gian qua, bộ phận Marketing của công ty đã có đợc những kết
quả rất đáng khen, biểu hiện ở việc doanh thu ở thị trờng trong nớc ổn định, thị
trờng xuất khẩu thì đợc khai phá và đang phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Công ty Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng luôn có mặt ở các phiên triển lãm ở
các thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên...và cả trung tâm thơng
mại miền nam thành phố Hồ Chí Minh...
Mặt hàng của công ty đã đợc nhiều ngời tiêu dùng biết đến và chấp nhận,
giá trị tài sản vô hình tăng lên, thơng hiệu khẳng định vững chắc hơn và uy tín
đợc nâng lên cùng với chất lợng. Đặc biệt là sự thâm nhập thành công vào thị tr-
ờng xuất khẩu có công rất lớn của bộ phận Marketing trong việc nghiên cứu thị
trờng và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, vấn đề tiếp thị sản phẩm của công ty,
vấn đề xây dựng kênh phân phối và xúc tiến bán hàng đã đợc bộ phận
Marketing thực hiện khá tốt.
2.3.Về tổ chức nhân sự
Ngày nay, ngời tổ chức phải tìm kiếm cơ cấu tổ chức thích hợp với sự thay
đổi thờng xuyên của môi trờng đồng thời cũng phải thờng xuyên nghiên cứu và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Đối mặt với những khó khăn trong cơ chế kinh tế mới, đặc biệt là sự phát
triển nh vũ bão của nền kinh tế tri thức, với những thuận lợi cũng nh khó khăn,
chúng ta thử tìm hiểu xem Công ty Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng đã làm đ-
ợc những gì và hạn chế trong việc giải quyết công ăn việc làm, xây dựng một
đội ngũ tổ chức hợp lý nh thế nào. Với hơn 250 lao động sản xuất trực tiếp sản
xuất, so với tiềm năng phát triển của công ty trong thời gian tới, thì Công ty Th-
ơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng cần phải tuyển thêm một đội ngũ lao động trực

tiếp sản xuất nữa mới đáp ứng đợc nhu cầu đề ra. Bàn về một vấn đề gì chúng ta
cũng phải đi từ cái cũ cho đến cái mới và phải đi từ thực tiễn vì mọi chân lý đều
phải bắt nguồn từ thực tiễn. Trong những năm qua, cơ cấu tổ chức của Công ty
Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng có thể nói là khá hợp lý để duy trì sự phát
triển của mình và quản lý CBCNV thực hiện đúng quy chế. Về vấn đề tuyển
thêm lao động, công ty luôn có những lớp học việc cho công nhân mới vào nghề
còn bỡ ngỡ, cha thành thạo trong công việc. Ngoài ra, hàng năm thờng xuyên cử
cán bộ đi học những lớp bồi dỡng nghiệp vụ về chuyên môn, về việc nắm bắt
tình hình kinh tế mới ...các phòng ban trong công ty luôn luôn có sự phối hợp
chặt chẽ với nhau trong công việc để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình vì
mục tiêu chung của công ty.
2.4.Tình hình quản trị
Bộ máy quản trị là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh ở tầm vĩ mô, nếu nh khu trung tâm này hoạt động tốt thì những hoạt
động ở tầm vi mô mới thu đợc kết quả nh mong muốn đợc. Ban giám đốc của
công ty mặc dù chỉ có hai ngời nhng đã thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ
của mình một cách có hiệu quả nhất, vì mục tiêu chung của công ty, nỗ lực
phấn đấu không mệt mỏi và đã đạt đợc những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên
trong thời gian tới, khi mà thị trờng ngoài nớc đang phát triển thì nhiệm vụ của
ban quản trị cũng rất nặng nề. Công ty cần có một đội ngũ quản trị có trình độ
cao để giải quyết tốt nhiệm vụ quản trị trong thời gian tới với hiệu quả cao trong
công việc. Để làm đợc nh vậy thì Công ty Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng
đang từng bớc cải tiến bộ máy quản trị này, công ty luôn cử một số cán bộ theo
học các lớp quản trị chuyên sâu, để mỗi một cán bộ quản trị đều có kiến thức
chuyên môn hoá hoạt động quản trị hay vạn năng đáp ứng đợc nhu cầu ngày
càng cao phù hợp với thời đại mới và sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế tri
thức với những kỹ năng, kỹ xảo của đội ngũ lao động quản trị.
2.5.Về chất lợng sản phẩm và các hoạt động khác
Chất lợng sản phẩm của công ty đã nâng lên rõ rệt do sự thay đổi chất liệu
sản phẩm và cải tiến mẫu mã, đã đợc ngời tiêu dùng đánh giá cao. Trong thời

gian tới hy vọng rằng, công ty vẫn giữ vững đợc u thế sản phẩm của mình và cố
gắng phát huy hơn nữa để có thể chiến thắng trong cạnh tranh về mọi mặt, để
không chỉ là một doanh nghiệp non trẻ hiện nay nữa mà sẽ trở thành một doanh
nghiệp có tên tuổi, không phải núp dới bóng ngời anh cả là Tổng công ty Xây
Dựng Thơng mại nữa. Chúng ta sẽ hy vọng và không bao giờ thất vọng cả vì
một tơng lai tơi sáng của thị trờng xuất khẩu của hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam .
Các hoạt động khác của doanh nghiệp cũng không có gì phải tranh cãi
nhiều, bởi vì các bộ phận đó đêù hoạt động hiệu quả nh phòng bảo vệ, phòng dự
án, phòng kinh doanh thiết bị ... đều đang trong quá trình hoạt động tốt cùng
với sự phát triển đi lên của công ty. Mỗi một phòng ban đều có chức năng hoạt
động riêng biệt và nhiệm vụ cụ thể. Nên các phòng ban trong công ty cần phát
huy hơn nữa u thế của mình và hạn chế những khuyết điểm, sai lầm
IV. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh hởng
đến việc thúc đẩy xuất khẩu
1. Đặc điểm về thị trờng
Thị trờng đầu ra chính cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty bao
gồm 2 mảng thị trờng là thị trờng trong nớc và thị trờng xuất khẩu. Trong đó, thị
trờng trong nớc tiêu thụ khoảng 30% khối lợng sản phẩm, phần còn lại đợc tiêu
thụ ở thị trờng quốc tế. Nên đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chiến lợc
quan trọng nằm trong chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong mảng thị
trờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thì Công ty tập trung vào những thị tr-
ờng xuất khẩu chính nh Nhật Bản, Tây Âu, bên cạnh một số thị tr ờng nhỏ lẻ
khác mà Công ty mới thâm nhập đợc, nhng khối lợng sản phẩm ở những thị tr-
ờng này không nhiều chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ chứ không có những
mặt hàng khác nh hàng đồ chơi, hay sắt mỹ nghệ. Từ vấn đề mấu chốt thị trờng
ta hoạch định chiến lợc kinh doanh cho từng giai đoạn và có những chính sách
phù hợp với chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, chủ yếu tập trung vào thị
trờng quốc tế và vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những nội dung quan
trọng cần giải quyết.

2. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là hàng thủ công mỹ nghệ chiếm trên 30%
khối lợng sản phẩm, ngoài ra là các mặt hàng nh Gốm Sứ, hàng Đồ chơi, hàng
Mây tre, hàng Sắt mỹ nghệ và hàng tạp phẩm. Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt
hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn, sau đó đến hàng Đồ chơi, những sản phẩm
này chủ yếu đợc sản xuất tại phân xởng của Công ty, hiếm khi Công ty phải đi
thu mua hàng từ các cơ sở sản xuất khác nên Công ty có thể chủ động trong việc
nhận và thực hiện đơn hàng. Đến nay, trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu
của Công ty chủ yếu vẫn là 6 nhóm mặt hàng chính, Công ty đang từng bớc thực
hiện đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu thêm nhiều nhóm mặt hàng mới, đa
dạng hoá mẫu mã sản phẩm cũng nh đa dạng hoá chất lợng nguồn nguyên liệu
tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm có chất lợng khác nhau phù hợp với nhu cầu
của từng đối tợng khách hàng.
3.Cơ cấu lao động
Công ty gồm 270 cán bộ CNV. Trong đó có 65 cán bộ làm công tác quản
lý (23,7%) và số còn lại là công nhân trực tiêp sản xuất và ngời lao động làm
thuê theo hợp đồng lao động.
Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 1 phó Giám đốc.
Dới Ban Giám đốc là các phòng ban trực thuộc, những phòng ban này đợc
chia thành hai khối là khối kinh doanh và khối quản lý.
+ Trong khối kinh doanh có các phòng ban nh : phòng KD-XNK, phòng
KHSX, phòng kinh doanh thiết bị, (gồm xởng cơ khí và xởng đồ chơi).
+ Trong khối quản lý có các phòng ban nh : phòng TCHC, phòng dự án,
phòng TCKT.
Ngoài ra, công ty còn có văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố khác.
4.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng với chức năng hoạt động rộng
rãi đa ngành nghề : sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, đồ chơi,
quà lu niệm, đồ gỗ, sơn mài, các sản phẩm trang trí nội thất, gia công hàng xuất
nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nguyên vật liệu sản

xuất, máy móc thiết bị, nông lâm thuỷ sản, hàng tiêu dùng, phơng tiện vận tải,
kinh doanh kho bãi, sản xuất kinh doanh hàng may mặc, đồ da, kim khí, hoá
chất, điện máy và lắp ráp điện tử xuất nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh dịch vụ
vận tải, du lịch lữ hành, xây dựng công trình giao thông vận tải, thuỷ lợi công
nghiệp và dân dụng.
5.Thiết bị công nghệ máy móc
Là một doanh nghiệp thơng mại kiêm sản xuất với chức năng hoạt động
rộng rãi đa ngành nghề, Công ty Thơng Mại -Xây Dựng Bạch Đằng sản xuất các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ là chính, còn các ngành nghề khác nh xây dựng
công trình giao thông thủy lợi, kinh doanh nông lâm thuỷ sản, kim khí hoá chất,
kinh doanh hàng may mặc...chỉ là những ngành nghề mang tính thời vụ của
công ty. Hiện nay, nhìn chung trang thiết bị công nghệ máy móc của công ty
còn khá sơ sài, cha có gì là hiện đại cả so với các doanh nghiệp khác. Một phần
là do lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty quyết định, do sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ không đòi hỏi trang thiết bị công nghệ hiện đại mà chủ yếu là
dựa vào trình độ tay nghề của công nhân, nên công ty chú trọng đến khâu đào
tạo đội ngũ công nhân viên mới vào nghề qua các khoá học việc (thờng là 6
tháng ). Lĩnh vực kinh doanh còn lại của công ty chủ yếu là vấn đề thơng mại
bán hàng, công ty có đầu t thêm 30 chiếc xe tải chở hàng phục vụ cho công tác
chuyên chở hàng hoá. Hiện nay, trong cảng của công ty luôn có 7 chiếc máy
xúc hiệu Hàn Quốc và cần cẩu hàng hoá (5 chiếc) tại mặt bằng cạnh sông Hồng.
6.Tình hình cung ứng nguyên vật liệu
Trớc kia, khi công ty còn là xởng sản xuất quy mô nhỏ, với thị trờng tiêu
thụ chủ yếu từ trong nớc, sản phẩm còn cha phong phú về mẫu mã, và chủng
loại thì nguyên liệu chủ yếu cho các sản phẩm của công ty là thạch cao và đất
sét. đến nay thì nguyên liệu của công ty rất phong phú về chủng loại và chất
liệu, từ bột đá thiên nhiên đến nhiên liệu bằng thạch cao, nhựa tổng hợp,
polyme...càng ngày công ty càng sáng tạo và tìm kiếm ra nhiều nguồn nguyên
liệu thay thế và bổ sung khác, làm phong phú hơn nữa nguồn nguyên liệu có sẵn
và giảm chi phí nguyên nhiên liệu, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành. Hàng ngày

công ty có bộ phận chuyên phụ trách về vấn đề nguyên liệu cung cấp cho công
nhân sản xuất trực tiếp tại phân xởng. Và bộ phận này chuyên ký kết cũng nh
giao dịch với các nguồn cung ứng nguyên liệu để vận hành bộ máy sản xuất của
doanh nghiệp. Bộ phận chuyên trách vấn đề cung ứng nguyên vật liệu chịu trách
nhiệm trớc trởng phòng kế hoạch sản xuất và thống kê đơn giá, số lợng nguyên
vật liệu chuyển vào hàng ngày, hàng tháng, quý một cách cụ thể.
7.Đặc điểm về tài chính của công ty
Đơn vị tính : 1000.000đ
Năm Tổng vốn
Vốn cố định Vốn lu động
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ %
2000 6455 2662,8 41,25 3792,2 58,75
2001 8770 2506 28,57 6264 71,43
2002 10131 3431 33,87 6700 66,13
Biểu hình 1.1 : Tình hình vốn kinh doanh của công ty
Nhìn vào biểu trên ta thấy tổng số vốn kinh doanh của công ty tăng đều
qua các năm. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất
khả quan. Hàng năm tỷ trọng vốn lu động luôn luôn cao hơn tỷ trọng vốn cố
định. Điều này là hoàn toàn hợp lý. Do công ty có chức năng chính là kinh
doanh thơng mại nên tỷ trọng vốn lu động cao hơn vốn cố định là rất tốt. Riêng
năm 2001 VLĐ tăng lên 71,43% trong khi vốn cố định giảm xuỗng còn 28,57%
là do công ty nhận thức đợc tầm quan trọng của việc kinh doanh tiêu thụ hàng
hoá nên hớng mạnh vào thị trờng này để phát triển sản xuất khi thị trờng tiêu
thụ mở rộng đối với một số mặt hàng chủ chốt của công ty nh kinh doanh hàng
may mặc, hàng nông lâm thuỷ sản, kim khí hóa chất...thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm tăng doanh thu. Nhng đến năm 2002 thì VCĐ tăng lên là 33,87% làm
giảm tỷ lệ VLĐ xuống. Do công ty đã đầu t thêm trang thiết bị, nhà xởng để mở
rộng quy mô sản xuất, tuyển thêm lao động mua thêm một số tài sản cố định
khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó chứng tỏ rằng công ty

×