Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Luận văn thạc sĩ giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh lớp 1,5 thông qua khai thác các giá trị hát ca trù và hát đúm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

ĐỖ THỊ THẢO

GIÁO DỤC VĂN HĨA TRUYỀN THỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÔNG QUA KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA
HÁT CA TRÙ VÀ HÁT ĐÚM CỦA ĐỊA PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HẢI PHÒNG - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

ĐỖ THỊ THẢO

GIÁO DỤC VĂN HĨA TRUYỀN THỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÔNG QUA KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA
HÁT CA TRÙ VÀ HÁT ĐÚM CỦA ĐỊA PHƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
MÃ SỐ: 8140101

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quốc Tuấn

HẢI PHÒNG - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Giáo dục văn hóa truyền thống
cho học sinh lớp 4, 5 huyện Thủy Nguyên thông qua khai thác các giá trị văn
hóa hát Ca trù và hát Đúm của địa phương” là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tơi, không sao chép của bất cứ ai. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 22 tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thảo


ii
LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, Luận văn với đề tài “Giáo dục văn hóa
truyền thống cho học sinh lớp 4, 5 huyện Thủy Nguyên thông qua khai thác
các giá trị văn hóa hát Ca trù và hát Đúm của địa phương” của tơi đã hồn

thành.
Tơi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến các thầy, cô giáo Khoa Giáo dục
Tiểu học, Khoa Sau đại học trường Đại học Hải Phịng với tình cảm và lịng
biết ơn sâu sắc. Đặc biệt là TS. Trần Quốc Tuấn là người đã tận tình chỉ dẫn,
động viên, khuyến khích tơi hồn thành đề tài.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy, cô
giáo, các em học sinh, đặc biệt là các em học sinh lớp 4, 5 trường Tiểu học
Thủy Đường, trường Tiểu học Núi Đèo, trường Tiểu học Hịa Bình 1, huyện
Thủy Ngun, Hải Phịng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình điều
tra, khảo sát, thu thập các số liệu cần thiết phục vụ cơng tác thực nghiệm sư
phạm và hồn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý Câu lạc bộ hát Ca trù làng Đơng
Mơn, xã Hịa Bình, huyện Thủy Nguyên và Câu lạc bộ hát Đúm xã Phả Lễ,
huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu để tơi hồn
thành Luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, người thân, đồng nghiệp đã
động viên, khuyến khích và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện Luận văn.
Hải Phịng, ngày 22 tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thảo


iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3
2.1. Một số kết quả nghiên cứu về giáo dục truyền thống văn hóa cho học
sinh. ............................................................................................................ 3

2.2. Những kết quả nghiên cứu về giáo dục truyền thống văn hóa thơng
qua khai thác các giá trị văn hóa hát Ca trù, hát Đúm ............................... 6
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 8
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 9
4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 9
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 10
6. Cấu trúc của luận văn .......................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 11
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................... 11
1.1.2. Khái quát nghệ thuật hát Ca trù ..................................................... 21
1.1.3. Khái quát nghệ thật hát Đúm ......................................................... 23
1.1.4. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 4,5....................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 31
1.2.1. Nội dung giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh trong
chương trình Tiểu học. ............................................................................. 31
1.2.2. Thực trạng việc giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh Tiểu
học ở huyện Thủy Nguyên....................................................................... 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................. 41


iv
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC VĂN HÓA TRUYỀN
THỐNG CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 HUYỆN THỦY NGUYÊN THƠNG
QUA KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VĂN HĨA HÁT CA TRÙ VÀ HÁT
ĐÚM CỦA ĐỊA PHƯƠNG ........................................................................ 42

2.1. Vài nét về huyện Thủy Nguyên ........................................................ 42
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và quá trình hình thành ................ 42
2.1.2. Dân cư, kinh tế, xã hội ................................................................... 43
2.1.3. Không gian văn hóa xã hội ............................................................ 44
2.2. Các hoạt động văn hóa hát Ca trù và hát Đúm của huyện Thủy
Nguyên ..................................................................................................... 46
2.2.1. Hoạt động văn hóa hát Ca trù ........................................................ 46
2.2.2. Hoạt động văn hóa hát Đúm .......................................................... 48
2.3. Một số giá trị văn hóa trong hát Ca trù và hát Đúm của huyện Thủy
Nguyên có tác động, ảnh hưởng đến việc giáo dục văn hóa truyền thống
cho HS lớp 4, 5 của địa phương. ............................................................. 50
2.3.1. Giá trị văn hóa trong hát Ca trù. .................................................... 50
2.3.2. Giá trị văn hóa trong hát Đúm. ...................................................... 62
2.4. Đề xuất một số biện pháp giáo dục văn hóa truyền thống cho học
sinh lớp 4, 5 huyện Thủy Nguyên thông qua khai thác các giá trị văn hóa
hát Ca trù và hát Đúm của địa phương .................................................... 69
2.4.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................ 69
2.4.2. Các biện pháp giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh lớp 4, 5
huyện Thủy Nguyên thông qua khai thác giá trị các hoạt động sinh hoạt
văn hóa hát Ca trù và hát đúm của địa phương ....................................... 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................. 82


v
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 83
3.1. Mục đích và yêu cầu của thực nghiệm ............................................. 83
3.2. Địa bàn, đối tượng, thời gian thực nghiệm ....................................... 83
3.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................... 84
3.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................ 84
3.5. Kết quả thực nghiệm ......................................................................... 87

3.5.1. Tiêu chí đánh giá ........................................................................... 87
3.5.2. Kết quả thực nghiệm. ..................................................................... 88
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ........................................................ 97
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3.............................................................................. 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 104
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải tích

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lí

CLB
CNH, HĐH

Câu lạc bộ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐC


Đối chứng

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TN
VHTT


Thực nghiệm
Văn hóa truyền thống


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu bảng
3.1

3.2

Tên bảng
Kết quả xếp loại học lực cả năm của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng năm học 2020 - 2021
Kết quả xếp loại học lực môn Đạo đức của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng năm học 2020 - 2021

Trang
86

86

Kết quả xếp loại học lực môn Đạo đức của lớp thực
3.3

nghiệm và lớp đối chứng cuối học kì I năm học

89

2020 - 2021

3.4

Kết quả bài kiểm tra trước thực nghiệm của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng

89

Kết quả xếp loại học lực môn Đạo đức của lớp thực
3.5

nghiệm và lớp đối chứng cuối học kì I năm học

91

2021 - 2022
3.6

3.7

Kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
So sánh kết quả bài kiểm tra trước và sau thực
nghiệm của lớp đối chứng

91

92

So sánh xếp loại học lực môn Đạo đức cuối học kì
3.8


I năm học 2020 -2021 (trước thực nghiệm) và cuối
học kì I năm học 2021 -2022 (sau thực nghiệm) của

92

lớp đối chứng
3.9

So sánh kết quả bài kiểm tra trước và sau thực
nghiệm của lớp thực nghiệm

93

So sánh xếp loại học lực môn Đạo đức cuối học kì
3.10

I năm học 2020 -2021 (trước thực nghiệm) và cuối
học kì I năm học 2021 - 2022 (sau thực nghiệm) của
lớp thực nghiệm

93


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi dân tộc đều có lịch sử hình thành và phát triển khác nhau. Sự khác
biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những

vùng văn hố có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Trải qua quá trình
hình thành và phát triển, các dân tộc sáng tạo ra nền văn hóa của mình, trong
đó có các giá trị văn hóa. Các giá trị văn hóa này được lưu truyền trong xã
hội qua các thời kỳ lịch sử và trở thành các giá trị văn hóa truyền thống.
Những giá trị ấy cần được giáo dục, được truyền bá sâu rộng trong xã hội.
Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là chiến lược phát triển bền
vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của tồn xã hội trong đó giáo dục giữ vai
trò quan trọng nhất.
Trong những năm qua, sự thay đổi về kinh tế, chính trị, văn hố, xã
hội ở nước nhất là quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường mở cửa hội
nhập quốc tế, đã tạo nên những biến động mạnh mẽ trong đời sống tinh thần
thế hệ trẻ. Trong q trình phát triển đó, đã nảy sinh những ảnh hưởng tiêu
cực đến một bộ phận không nhỏ người dân, trong đó có học sinh, làm thay
đổi các quan điểm của họ về giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Điều
đáng lo ngại là sự sa sút về phẩm chất, đạo đức ở một số học sinh, thể hiện
ở việc chạy theo những giá trị vật chất đơn thuần, có tư tưởng sùng bái nước
ngồi, coi thường hoặc lãng quên các giá trị truyền thống của dân tộc. Tác
hại của chúng là làm rối loạn kỷ cương gia đình, xã hội, làm gia tăng tệ nạn
xã hội và làm biến dạng những nhân cách đang được định hình ở lứa tuổi học
sinh. Trước tình hình này, việc giáo dục các giá trị văn hoá truyền thống tốt
đẹp của dân tộc cho thế hệ trẻ đặc biệt là các em học sinh cần được đặt ra
một cách cấp thiết. Hơn nữa trên thực tế, trong chương trình giáo dục phổ
thơng hiện nay vẫn cịn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người. Trong công tác
giáo dục, còn chưa coi trọng việc giáo dục các giá trị văn hoá truyền thống


2

nhằm hình thành, hồn thiện phẩm chất, đức tính tốt đẹp cho các thế hệ học
sinh.

Giáo dục văn hóa truyền thống trong trường Tiểu học nhằm mục đích
cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn văn
hoá truyền thống của các dân tộc trên quê hương mình; Hình thành và phát
triển ở HS các kỹ năng tiếp cận, khai thác tri thức và vốn văn hoá truyền
thống của địa phương để tiếp thu, học hỏi, vận dụng trong hoạt động hiện tại
cũng như sau này; Giáo dục truyền thống văn hoá, bồi dưỡng ý thức dân tộc,
nâng cao thái độ trân trọng di sản văn hoá dân tộc và trách nhiệm đối với sự
phát triển của cộng đồng và quê hương, hình thành ở HS tình cảm trong sáng,
cao đẹp, u thương, gắn bó với cộng đồng; Làm phong phú nội dung giáo
dục đặc thù trong trường tiểu học, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách
con người mới có tri thức và văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội.
Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học luôn phát triển theo từng
giai đoạn. Ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan,
ghi nhớ cịn máy móc, chưa biết cách khái qt để ghi nhớ tài liệu. Hành vi
mà HS thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn (học để
được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông cho
tiền,...). Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã
đề ra nếu gặp khó khăn. Đến lớp 4, 5 tri giác của HS đã mang tính mục đích,
có phương hướng rõ ràng – các em biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp
công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,... Khả năng khái quát hóa
phát triển dần theo lứa tuổi. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai
đoạn cuối tuổi tiểu học, các em bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn,
vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng
đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em. Đến lớp 4, 5 thì ngơn
ngữ viết đã thành thạo về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có vốn


3


ngơn ngữ phát triển mà HS có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới
xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Chính vì thể, lứa tuổi HS lớp 4, 5 là lứa tuổi dễ tiếp nhận, dễ cảm thụ được
tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc qua các tác phẩm thơ, ca,
nhạc, họa mang giá trị văn hóa lịch sử. Bên cạnh đó các em có thể nhanh
chóng hình thành những phẩm chất đạo đức, lối sơng tốt đẹp thơng qua các
giá trị văn hóa truyền thống của địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi đã chọn đề tài “Giáo dục văn hóa
truyền thống cho học sinh lớp 4, 5 huyện Thủy Nguyên thơng qua khai thác
các giá trị văn hóa hát Ca trù và hát Đúm của địa phương” làm luận văn,
với mong muốn thông qua khai thác các giá trị văn hóa truyền thống địa
phương mà cụ thể ở đây là khai thác các giá trị văn hóa truyền thống của
nghê thuật hát Ca trù, hát Đúm của địa phương vào việc giáo dục đạo đức,
lối sống cho học sinh tiểu học nói chung và HS lớp 4,5 nói riêng của huyện
Thủy Nguyên.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Một số kết quả nghiên cứu về giáo dục truyền thống văn hóa cho
học sinh.
Giáo dục văn hóa truyền thống cho HS là một trong những mục tiêu
quan trọng của nền giáo dục Việt Nam hiện nay. Trong quá trình giáo dục,
HS đóng vai trị chủ thể, việc giáo dục khơng chỉ diễn ra trong nhà trường
bằng cách lồng ghép vào chương trình học mà cịn đan xen thêm các hoạt
động ngoại khóa, văn hóa, văn nghệ thơng qua các hình thức: vui chơi, dã
ngoại, tham quan, trải nghiệm,… mang đến hiệu ứng tích cực.
Ở các nước phát triển trên Thế giới và trong khu vực như: Mỹ, Hàn
Quốc, Singapore, hoạt động ngoại khóa nói chung, và hoạt động ngoại khóa
cho HS Tiểu học nói riêng là một phần khơng thể thiếu trong chương trình
đào tạo của mình. Cịn ở Việt Nam, trong khoảng hai mươi năm trở lại đây,



4

hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm đã được chú ý nghiên cứu trên cả bình
diện lý thuyết và thực hành.
Bài học thành cơng của nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới như Mỹ, Phần Lan, Pháp, Nhật Bản,... cho thấy: Việc coi trọng và
thường xuyên đưa nội dung các chủ đề về cuộc sống địa phương vào giảng
dạy, chú trọng học qua trải nghiệm đã tạo nên những bước chuyển biến về
mơi trường học tập tích cực, hứng thú đối với người học. Ở cấp Tiểu học,
nội dung giáo dục của địa phương được tích hợp hoặc sử dụng trong dạy học
các môn học ở từng lớp gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa
phương, đất nước; các hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, từ thiện vì cộng
đồng tại địa phương; các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp
gần gũi với học sinh... góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu
và năng lực cốt lõi của học sinh tiểu học.
C.Mác và F.Anghen xác định mục đích nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa
là phải tạo ra “Con người phát triển toàn diện”.
Ở Việt Nam những năm gần đây cũng đã có những cơng trình nghiên
cứu về giáo dục văn hóa truyền thống cho thanh thiếu niên. Đã có rất nhiều
cuộc hội thảo, nhiều đề tài luận án của các tác giả khắp cả nước đề cập và
chỉ ra tính cấp thiết của việc giáo dục VHTT cho thế hệ trẻ.
Trong luận án Tiến sĩ văn hóa học, Hà Nội (2013) Hoạt động giáo dục
giá trị văn hóa truyền thống cho sinh viên hiện nay, tác giả Lê Cao Thắng đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận về giá trị văn hoá, về bản sắc văn hoá dân
tộc, về thực trạng và giải pháp đẩy mạnh các hoạt động giáo dục các giá trị
văn hóa truyền thống nhằm hình thành và hồn thiện phẩm chất, đức tính tốt
đẹp cho sinh viên trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế
hiện nay. “Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục giá trị văn hóa truyền thống cho sinh viên hiện nay nhằm xây dựng đội

ngũ sinh viên phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
... góp phần vào việc thực hiện chiến lược con người, phát triển giáo dục –


5

đào tạo, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc”. [58, tr 7]
Trong báo cáo tổng kết nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội (2014) Giáo dục giá trị văn hóa truyền
thống trong nhà trường phổ thông Việt Nam do GS.TS. Nguyễn Thị Hồng
Yến là chủ nhiệm đề tài đã có các nghiên cứu, tổ chức rà sốt, khảo sát về
tình hình thực hiện giáo dục văn hóa truyền thống cho HS trong một số nhà
trường hiện nay và đưa ra quan điểm về tích hợp giáo dục văn hóa truyền
thống trong một số mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp đối với các bậc
học Tiểu học, THCS, THPT ở một số tỉnh có nhiều đặc trưng văn hóa truyền
thống dân tộc. [76]
Trong bài viết “Giáo dục truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc
trong các trường Đại học” của TS. Lê Đình Viên – Hiệu trưởng trường Đại
học kinh tế Công nghiệp Long An đã nêu ra vấn đề về việc bảo tồn, tôn tạo
và nâng cao giá trị văn hóa nghệ thuật của những di sản trên chưa được đầu
tư và quan tâm đúng mức. Vai trị về mặt giáo dục hệ tư tuởng văn hóa các
giai đoạn lịch sử mà những di sản đang lưu trữ vẫn còn lu mờ, chưa quảng
bá cũng như truyền tải đến đại bộ phận công chúng, nhằm tôn vinh và lưu
truyền những giá trị vô giá của những di sản, di tích văn hóa, lịch sử, chúng
ta cần những chiến lược cụ thể. Một trong những giải pháp mang tính lâu
dài và bền vững là thơng qua giáo dục. Giáo dục chính là kênh truyền thống
có tính hiệu quả cao nhất. Thơng qua những hoạt động ngoại khóa, những
chương trình lồng ghép trong các mơn học, dần dần đưa những giá trị cốt
lõi, hồn dân tộc đến từng sinh viên - từng người chủ quốc gia. Chúng ta phải

lồng ghép những chuyên đề về truyền thống văn hóa dân tộc vào chương
trình giáo dục, nhằm biến thời gian từ 3 đến 5 năm ở các Trường Cao đẳng,
Đại học hiện nay thành thời gian rèn luyện đạo đức, tư duy, lối sống và bản
lĩnh cho sinh viên. Để các em vào đời với đầy đủ hành trang của người cơng
dân tốt, thơng minh, cần cù, sáng tạo, có tính kỷ luật cao mang dáng dấp,


6

tinh hoa của người Việt Nam và sẵn sàng đi lên phía trước vì sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, cũng như tạo đầy đủ các tiên đề tốt nhất để mọi người
mọi lứa tuổi tham gia nghiên cứu, rèn luyện đạo đức và học tập suốt đời.
Trong Hội thảo quốc tế Các vấn đề mới trong khoa học giáo dục: tiếp
cận liên ngành và xuyên ngành, TS Nguyễn Thanh Tâm đã đặt ra vấn đề
“giáo dục văn hoá truyền thống cho trẻ mầm non trong bối cảnh cách mạng
4.0”. Tác giả khẳng định “Nhiệm vụ giáo dục văn hoá truyền thống cho học
sinh không loại trừ cấp học nào”. Trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 với
nhiều cơ hội và thách thức, tiếp cận liên ngành trong giáo dục mầm non nói
chung và giáo dục văn hố truyền thống cho đối tượng này nói riêng là xu
hướng tất yếu. Dựa trên sự đặc thù của bậc học mầm non, bài viết đã đưa ra
một số định hướng có tính khả thi. Xây dựng mơi trường đa văn hố trong
trường học, khai thác ngữ liệu văn hoá truyền thống địa phương trong q
trình chăm sóc và giáo dục trẻ, lưu giữ hoặc chuyển thể văn hoá truyền thống
thành các sản phẩm đa phương tiện, thiết kế các hoạt động trải nghiệm văn
hố truyền thống. Đấy là những định hướng có tính mở, có khả năng ứng
dụng ở mọi mơi trường giáo dục. Những đề xuất này thiết nghĩ sẽ rút ngắn
khoảng cách giữa những đứa trẻ của thời công nghệ số với truyền thống dân
tộc. Tuy nhiên, để hoàn thiện phẩm chất cho những chủ nhân tương lai của
đất nước, giáo dục mầm non phải có sự kết hợp linh hoạt giữa giáo dục văn
hố truyền thống và hiện đại. Đó là cơ sở để hình thành những thế hệ cơng

dân có năng lực thích ứng cao với sự đa dạng văn hoá trên nền tảng bản sắc
văn hoá của dân tộc.
2.2. Những kết quả nghiên cứu về giáo dục truyền thống văn hóa thơng
qua khai thác các giá trị văn hóa hát Ca trù, hát Đúm
Hát Ca trù và hát Đúm là một loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian,
một thể loại âm nhạc dân tộc độc đáo và đặc sắc của Việt Nam nói chung và
huyện Thủy Nguyên nói riêng. Trải qua những biến cố thăng trầm của lịch


7

sử đã có lúc tưởng như mất hẳn, song cho tới nay hát đúm và Ca trù đã khẳng
định được giá trị không chỉ của Việt Nam mà của cả nhân loại.
Trong cuốn sách “Giáo dục về di sản văn hóa phi vật thể trong trường
phổ thơng hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững” NXB văn hóa dân
tộc đã giới thiệu tóm tắt các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam được
UNESCO công nhận trong đó có Ca trù. Các tác giả đưa ra phương pháp tích
hợp di sản văn hóa phi vật thể vào bài học trong nhà trường phổ thông. Tài
liệu nhấn mạnh: Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học và các hoạt động giáo
dục gắn liền với mục tiêu giáo dục tồn diện HS về đức, trí, thể, mĩ và việc
đổi mới phương pháp cũng như đa dạng hóa các hình thức dạy học. Trong
đó, HS là chủ thể đóng vai trị trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo trong quá trình khám phá và sử dụng di sản văn hóa phi vật thể
trong giờ học và các hoạt động giáo dục. Chương trình giáo dục, trải nghiệm
cần được thiết kế phù hợp với lứa tuổi, điều kiện tiếp cận và cần tạo ra sự
hấp dẫn, lôi cuốn HS tham gia tìm hiểu, khám phá.
Tác giả Phạm Thị Liên – một người con của làng Đông Môn, xã Hịa
Bình, huyện Thủy Ngun đã dày cơng nghiên cứu và đề xuất một số giải
pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hát Ca trù thông qua đề tài Ca trù
tại làng Đơng Mơn, xã Hịa Bình, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

(Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lí văn hóa). Trong đó, tác giả đã đưa
ra một số biện pháp quản lí và duy trì câu lạc bộ hát Ca trù cho các em học
sinh Tiểu học của các xã trong huyện. Từ đó, góp phần vào việc giáo dục
văn hóa truyền thống cho các em HS, các em có ý thức bảo tồn và phát huy
giá trị của Ca trù làng Đông Môn.
Trên báo Văn hóa – nghệ thuật số 21 – Tháng 9 – Năm 2017 có bài
viết “Hát Đúm trong lễ hội cổ truyền ở huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải
Phòng) xưa và nay”, tác giả Lưu Thị Thanh Hòa đã giới thiệu về nghệ thuật
hát Đúm, và nêu ra một số biện pháp giáo dục nhằm khơi dậy tình yêu với
hát Đúm của người dân nói chung và thanh thiếu niên nói riêng, tạo dựng


8

cho lớp trẻ những nhận thức đúng đắn để có cái nhìn thiện cảm với văn hóa
truyền thống của q hương.
Trong báo Giáo dục thời đại số ra ngày 15/8/2017, chuyên mục Văn
hóa có bài viết Về Tổng Phục nghe hát Đúm, tác giả đã nhấn mạnh việc nỗ
lực bảo tồn và phát huy hát Đúm. Mà “Muốn giữ gìn và phát triển hát Đúm
khơng gì tốt hơn là phải truyền dạy cho các lớp kế cận.” Giáo dục luôn là
cầu nối để những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp ấy được bảo tồn và
“giữ lửa”. Bài viết cũng đề cập tới việc thanh niên ngày nay đã ít nhiều chịu
ảnh hưởng bởi xu hướng của và thị hiếu của thời đại, hơn nữa lớp nghệ nhân
xưa giờ cũng đã cao tuổi, trong khi các cháu thanh thiếu niên thì mải làm
ăn, bn bán, học hành nên thời gian theo học cũng khơng thể liên tục được,
kinh phí để tổ chức các lớp học cũng rất hạn hẹp... Từ đó tác giả đề ra một
số giải pháp giáo dục VHTT cho thanh thiếu niên đặc biệt là HS trong thời
đại ngày nay, nhằm khơi dậy trong các em niềm say mê, u thích với các
loại hình văn hóa truyền thống của địa phương.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã bày tỏ quan điểm giáo

dục văn hóa truyền thống cho HS là vấn đề được chú trọng, quan tâm. Tuy
nhiên các tài liệu chưa đi sâu vào việc giáo dục văn hóa truyền thống cho HS
thơng qua khai thác các giá trị văn hóa hát Ca trù, hát Đúm. Đặc biệt là vấn
đề khai thác các giá trị văn hóa hát Ca trù, hát Đúm huyện Thủy Nguyên vào
giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh lớp 4, 5 trên địa bàn huyện để
các thế hệ HS hiểu, yêu quý, tôn trọng, tự hào về các giá trị văn hóa truyền
thống đó, và tác động trở lại bằng các hành động cụ thể, ý thức tôn trọng, giữ
gìn, bảo vệ các giá trị văn hóa ấy.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu, đề xuất phương pháp,
nội dung, hình thức giáo dục văn hóa truyền thống cho HS Tiểu học thông
qua khai thác giá trị các hoạt động sinh hoạt văn hóa hát Ca trù, hát Đúm của


9

địa phương nhằm đạt được hiệu quả trong giáo dục đạo đức, lối sống cho HS
Tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài “Giáo dục văn hóa truyền thống cho
học sinh lớp 4, 5 huyện Thủy Nguyên thông qua khai thác các giá trị văn hóa
hát Ca trù và hát Đúm của địa phương”
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài. Nghiên cứu, khai thác các giá trị
văn hóa hát Ca trù, hát Đúm có ảnh hưởng tích cực đến việc giáo dục văn
hóa truyền thống cho học sinh.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục văn hóa truyền thống cho học
sinh lớp 4, 5 huyện Thủy Nguyên thông qua khai thác các giá trị văn hóa hát
Ca trù và hát Đúm của địa phương qua việc dạy học tích hợp trong một số
mơn học của chương trình chính khóa và chương trình ngoại khóa.

- Tổ chức thực nghiệm thơng qua một số biện pháp đã nêu trên để
kiểm tra tính khả thi của đề tài.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là biện pháp giáo dục văn hóa
truyền thống cho học sinh lớp 4, 5 huyện Thủy Nguyên thông qua khai thác
giá trị các hoạt động sinh hoạt văn hóa hát Ca trù và hát đúm của địa phương
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
- Khơng gian văn hóa và các hoạt động sinh hoạt văn hóa hát Ca trù
và hát Đúm của địa phương có ảnh hưởng, tác dụng trong việc giáo dục văn
hóa truyền thống cho học sinh lớp 4, 5 huyện Thủy Nguyên
- Chương trình và thực trạng việc giáo dục truyền thống văn hóa cho
HS lớp 4, 5 tại một số trường của huyện Thủy Nguyên (Trường Tiểu học
Thủy Đường, Trường Tiểu học Núi Đèo, Trường Tiểu học Hịa Bình 1)


10

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát, tìm hiểu các hoạt động giáo
dục văn hóa truyền thống của GV và HS trong quá trình giảng dạy và học
tập.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Xây dựng và sử dụng phiếu điều tra
đối với GV, HS để khảo sát, phân tích thực trạng, thu thập ý kiến đề xuất nội
dung, biện pháp giáo dục văn hóa truyền thống trong nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn nhóm GV, HS về thực trạng, và
các đề xuất đưa ra.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thử nghiệm các biện pháp được
đề xuất để giáo dục văn hóa truyền thống cho HS thông qua việc khai thác
giá trị các hoạt động sinh hoạt văn hóa hát Ca trù, hát Đúm của địa phương.
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân
tích, xử lí các số liệu.
- Phương pháp điều tra thực địa, quay phim, chụp ảnh.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Một số biện pháp giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh lớp
4, 5 huyện Thủy Nguyên thông qua khai thác giá trị các hoạt động sinh hoạt
văn hóa hát Ca trù và hát đúm của địa phương
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


11

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về văn hóa
a. Văn hóa là gì?
Văn hóa là tất cả những giá trị tốt đẹp do con người sáng tạo ra trên
nền của thế giới tự nhiên. Văn hóa do con người sáng tạo ra bằng sức lao
động và hoạt động thực tiễn trong đời sống của mình, nó thể hiện trình độ
phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Văn hóa được dùng với nhiều cách hiểu khác nhau, có thể hiểu khái
niệm văn hóa theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:

Theo nghĩa rộng, thì văn hóa bao gồm tất cả những sản phẩm con
người tạo ra, cho đến phong tục, tín ngưỡng, lối sống... Hay nói cách khác
"Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong
lịch sử" [5]. Những tri thức, các kết quả của hoạt động cải tạo xã hội và tự
nhiên là thành phần của văn hóa. Nhà nhân loại học người Anh Edward
Burnett Tylor đã định nghĩa: “Văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng
trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán
nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội”.
Như vậy, theo cách hiểu này thì văn hóa bao gồm tất cả những lĩnh
vực liên quan đến đời sống con người từ tri thức, đức tin, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, phong tục, và tập quán.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn bởi khơng gian hoặc thời gian,
theo chiều sâu hoặc chiều rộng. Giới hạn theo khơng gian, văn hóa chỉ những
đặc thù vùng miền (văn hóa Nam Bộ, văn hóa sơng Hồng,….). Giới hạn theo
thời gian, văn hóa chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (văn hóa Tiền Sử,
văn hóa Đơng Sơn,…). Theo chiều sâu, văn hóa là tất cả những giá trị tinh


12

hoa nhất (nếp sống văn hóa, văn hóa nghệ thuật,…). Giới hạn theo chiều
rộng, văn hóa chỉ những giá trị văn hóa trong từng lĩnh vực (văn hóa ứng xử,
văn hóa trường học,…).
Theo nghĩa hẹp, ta thấy Văn hóa – vơ sở bất tại: Văn hóa - khơng nơi
nào khơng có. Điều này đã chứng minh rằng tất cả những sáng tạo của con
người trên nền của thế giới tự nhiên đều là văn hóa. Nơi nào có con người
nơi đó có văn hóa.
Như vậy, có thể thấy rằng văn hố là tất các những gì tốt đẹp của cuộc
sống từ cách ăn, cách mặc, cách giao tiếp, cách hưởng thụ và ngay cả cách

sản sinh văn hố; là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu
hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con
người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. Và
hơn hết văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc kia.
b. Các loại hình văn hóa.
Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại
hình hoạt động sản xuất cơ bản đó là sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần.
Do đó, có hai loại hình văn hóa, đó là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
- Văn hóa tinh thần: Văn hóa tinh thần là bao gồm các tư tưởng, giá trị tinh
thần, những lý luận mà con người sáng tạo ra trong quá trình sinh sống. Văn
hóa tinh thần hay cịn gọi là văn hóa phi vật chất là những quan niệm, tín
ngưỡng, phong tục, tập quán, giá trị, chuẩn mực, những lý luận mà con người
sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần của con người.
Văn hóa tinh thần được tạo ra để phục vụ cho các hoạt động tinh thần như
ứng xử, kỹ năng, tri thức, giá trị khoa học nghệ thuật với những ngun tắc,
tiêu chí có tác động chi phối các hoạt động của con người. Văn hóa tinh thần
cũng là thị hiếu, nhu cầu về tinh thần và cách thỏa mãn nhu cầu đó.


13

- Văn hóa vật chất: Nền văn hóa cịn bao gồm tất cả những sáng tạo
của con người thể hiện qua các vật thể, đồ sử dụng, dụng cụ do con người
làm ra. Từ các vật thể này, chúng ta có thể đánh giá, nhận xét năng lực của
con người đã tạo ra. Những nhà máy xí nghiệp, tồ cao ốc, khu đô thị, những
cây cầu, những con đường thẳng tắp, phương tiện giao thơng hiện đại, máy
móc thiết bị thông minh, đền đài, miếu mạo,... đều là sáng tạo của con người.
Ở các nước Hồi giáo, cơng trình kiến trúc đẹp nhất và hoành tráng nhất

thường là thánh đường, trong khi ở các nước Châu Âu, nó lại là trung tâm
thương mại. Như vậy, chúng ta có thể thấy văn hóa vật chất phản ánh những
giá trị mà nền văn hóa đó coi là quan trọng. Văn hóa vật chất cịn phản ánh
sự áp dụng kiến thức văn hóa vào sinh hoạt trong thế giới tự nhiên một cách
có hiệu quả.
c. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa
- Các đặc trưng của văn hóa:
+ Văn hóa có tính hệ thống: Tính hệ thống của văn hóa giúp tạo ra
mối liên hệ giữa các sự kiện văn hóa, phát sinh ra những hiện tượng, quy luật
hình thành và phát triển của các sự vật, hiện tượng của văn hóa.
+ Văn hóa có tính giá trị: Tính giá trị giúp xã hội khơng ngừng tự
hồn thiện và thích ứng với những biến đổi của môi trường, giúp định hướng
xã hội theo các chuẩn mực, làm động lực cho sự phát triển của xã hội.
+ Văn hóa có tính nhân sinh: Văn hóa trở thành sợi dây nối liền con
người với con người và giúp liên kết con người, rộng hơn nữa là gắn kết các
dân tộc với nhau với nhau.
+ Văn hóa có tính lịch sử: Văn hóa như sản phẩm của một q trình
lâu dài và được tích lũy qua nhiều thế hệ. Nó như sản phẩm cuối cùng, chỉ
ra trình độ phát triển của từng giai đoạn. Tính lịch sử được duy trì bằng truyền
thống văn hóa từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác, giúp
đảm bảo tính kế thừa của lịch sử.


14

- Chức năng của văn hóa
+ Chức năng điều chỉnh xã hội: Đó là chức năng giúp cho xã hội duy
trì được trạng thái cân bằng, khơng ngừng hồn thiện và tự hồn thiện, thích
ứng với những biến đổi của mơi trường, xã hội. Mỗi một dân tộc có những
đặc tính văn hóa riêng của mình và chính điều này làm cho mỗi dân tộc có

sự khác biệt nhau về văn hóa. Ví dụ như các nước phương Tây đề cao vẻ đẹp
khỏe khoắn, rám nắng, khiêu gợi, các nước phương Đơng lại đề cao phụ nữ
có nhân phẩm, biết ý tứ nơi cơng cộng, da trắng, mơi đỏ, tóc đen, đẹp dịu
dàng. Lại có những nếp văn hóa của người Việt ngày trước mà ngày nay,
giới trẻ khó có thể duy trì như việc nhuộm răng của phụ nữa Việt Nam, hay
tục nối dây của dân tộc Ê đê,... Có những nếp văn hóa được chấp nhận ở một
nền văn hóa này nhưng lại khơng được chấp nhận ở một nền văn hóa khác.
Từ đó, tùy từng giai đoạn, văn hóa thực hiện được chức năng điều chỉnh xã
hội.
+ Chức năng giáo dục: Thông qua các hoạt động, các sản phẩm của
mình, văn hóa tác động đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con người.
Điều đó tạo thành một hệ thống chuẩn mực mà con người hướng tới. Nhờ nó
mà văn hóa đóng vai trị quyết định trong việc hình thành nhân cách con
người. Chức năng giáo dục giúp nâng cao nhận thức và phát huy tiềm năng
của con người. Con người không chỉ tiếp thu tri thức học thuật. Mà còn cả
nhân cách, tư tưởng đạo đức, lối sống trong các mối quan hệ xã hội. Như
vậy, với chức năng giáo dục, văn hoá tạo nên sự phát triển liên tục của lịch
sử mỗi dân tộc. Văn hố duy trì và phát triển bản sắc văn hóa và là cầu nối
để gắn kết các dân tộc, các thế hệ.
+ Chức năng nhận thức: Khả năng nhận thức, ý thức và học hỏi của
con người là một sự tiến hóa so với các lồi động vật khác trên Trái đất. Văn
hóa có tính kế thừa từ đời này sang đời khác giúp con người học hỏi hoặc rút
kinh nghiệm từ những giá trị đi trước để hướng tới những điều mới mẻ hơn,
tốt đẹp hơn, hình thành một xã hội nhân văn hơn.


15

+ Chức năng thẩm mỹ: Chức năng thẩm mỹ là chức năng quan trọng
để con người và cộng đồng không ngừng hồn thiện. Văn hóa là nét đẹp, làm

cho con người đẹp hơn.
+ Chức năng dự báo: Văn hóa có chức năng động viên, định hướng
xã hội phát triển. Hướng tới xã hội tốt đẹp, nhân văn hơn. Đó cũng là mục
tiêu của xã hội loài người. Giúp chất lượng cuộc sống của con người tốt hơn
cả về vật chất và tinh thần.
+ Chức năng giải trí: Trong cuộc sống, ngồi hoạt động lao động và
sáng tạo, con người cịn có rất nhiều nhu cầu khác, một trong những nhu cầu
hàng đầu của con người đó là nhu cầu giải trí. Các hoạt động văn hố, câu
lạc bộ, bảo tàng, lễ hội, ca nhạc,… giúp con người vơi đi những áp lực, nhọc
nhằn cũng như vất vả trong cuộc sống hàng ngày. Hay nói cách khác, văn
hóa giúp cuộc sống của mỗi người thêm sống động hơn, đẹp đẽ hơn.
1.1.1.2. Khái niệm về văn hóa truyền thống
a. Văn hóa truyền thống là gì?
Văn hố truyền thống là những sáng tạo của con người trong quá trình
sinh sống của một cá nhân, một cộng đồng hay một dân tộc đã hình thành từ
lâu, mang tính bền vững, được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Tác giả Phan Huy Lê đã nêu rõ “Truyền thống là tập hợp những tư
tưởng và tình cảm, những thói quen trong tư duy, lối sống và ứng xử của một
cộng đồng người nhất định, được hình thành trong lịch sử và đã trở nên ổn
định, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác”. [40, tr.21]
Theo Trần Văn Giàu: “Giá trị truyền thống được hiểu là những cái tốt
bởi vì những cái tốt mới được gọi là giá trị. Thậm chí khơng phải bất cứ cái
gì tốt đều được gọi là giá trị, mà phải là cái tốt cơ bản, phổ biến có nhiều
tác dụng tích cực cho đạo đức, cho sự hướng dẫn nhận định, đánh giá và
dẫn dắt hành động của một dân tộc thì mới mang đầy đủ ý nghĩa của khái
niệm giá trị truyền thống”. [25, tr.10]


16


Quan điểm của Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Truyền thống văn hóa là
những giá trị tương đối ổn định (những kinh nghiệm tập thể) thể hiện dưới
những khuôn mẫu xã hội được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua
khơng gian và được cố định hóa dưới dạng những phong tục tập quán, nghi
lễ, luật pháp, dư luận”. [59, tr.58]
Từ các quan điểm trên, có thể thấy văn hóa truyền thống chính là sự
kết tinh tất cả những gì tốt đẹp nhất được chắt lọc qua nhiều thời đại lịch sử
để tạo nên bản sắc riêng của một dân tộc. Như vậy, cần phải xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiến bộ, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở
thành nội lực, động lực phát triển và bảo vệ Tổ quốc; tăng cường đầu tư cho
phát triển sự nghiệp văn hóa; xây dựng mơi trường và điều kiện xã hội thuận
lợi hơn nữa để khơi dậy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tinh
thần hăng hái, tin tưởng phát triển đất nước ấm no, hạnh phúc; phát triển tài
năng, trí tuệ, lịng dũng cảm của người Việt Nam.
b. Một số tính chất cơ bản của văn hóa truyền thống
Văn hóa truyền thống có những tính chất cơ bản sau:
Tính giá trị: Mỗi dân tộc đều có các giá trị văn hóa truyền thống giúp
dân tộc đó xây dựng cuộc sống văn minh, tiến bộ của dân tộc mình. Tính giá
trị của văn hóa truyền thống cũng là những nguyên lý đạo đức lớn mà con
người trong bất kì thời đại nào trong một đất nước dựa vào để đưa ra các tiêu
chí phân biệt đúng, sai, phải, trái.
Tính lưu truyền: Trong suốt chiều dài lịch sử của một dân tộc, văn hóa
truyền thống ra đời và phát triển, được lưu truyền, chuyển giao, tiếp nối, qua
nhiều thế hệ được giữ gìn phát huy lên một tầm cao mới.
Tính ổn định: Trải qua nhiều thế hệ, những văn hóa truyền thống đã
được lịch sử thừa nhận. Nó trở thành những khn mẫu được cố định hóa
dưới dạng nghệ thuật, phong tục tập quán, nghi lễ, dư luận xã hội, pháp luật...
Tính giá trị, tính ổn định và tính lưu truyền đã góp phần tạo nên dáng
vẻ riêng của văn hóa truyền thống Việt Nam.



×