Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.86 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Cùng với sự vơn lên không ngừng ngành Bu chính viễn thông đang cùng đất
nớc trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Với phơng châm đi
tắt đón đầu, hiện nay các công ty trực thuộc Tổng công ty Bu chính viễn thông Việt
Nam (VNPT) đang từng bớc đợc đầu t công nghệ hiện đại để bắt kịp với xu thế phát
triển trên thế giới.
Trong những năm đầu của thập kỷ 90, khi công nghệ thông tin di động GSM
900 trên thị trờng thông tin di động thế giới đã phát triển và thơng mại hoá thì ở Việt
Nam cha có công ty nào sử dụng công nghệ này. Trớc tình hình đó, vào đầu năm
1993, VNPT đã quyết định đa công nghệ hiện đại này vào Việt Nam và giao cho
công ty Thông tin di động (VMS) quản lý, đầu t xây dựng mạng lới, cung cấp dịch vụ
thông tin di động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, VMS đã từng bớc đầu t các thiết bị mạng
lới theo tiêu chuẩn quốc tế với sự giúp đỡ của đối tác Comvik. Nhiều dự án đầu t đ-
ợc lập và triển khai thực hiện theo chiến lợc phát triển của công ty. Việc các dự án
đi vào hoạt động một cách hiệu quả có sự đóng góp không nhỏ của công tác phân
tích tài chính dự án . Trong thời gian tới công ty sẽ tập trung đầu t mạnh vào mạng l-
ới để tạo bớc nhảy vọt về chất lợng cũng nh số lợng dịch vụ cung cấp. Vì vậy, chất
lợng phân tích tài chính dự án đầu t đang là một vấn đề cần quan tâm hiện nay ở
công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với mong muốn đợc góp phần nâng cao
chất lợng hoạt động này, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng
cao chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t tại công ty Thông tin di động
Luận văn đợc trình bày thành 3 chơng nh sau:
Chơng I: Dự án đầu t và chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t của doanh
nghiệp.
Chơng II: Thực trạng chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t tại công ty
Thông tin di động.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính dự án đầu
t tại công ty Thông tin di động.


1
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Lu Thị Hơng và các anh chị trong
phòng Kế toán Thống kê - Tài chính công ty Thông tin di động đã quan tâm h ớng
dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình viết luận văn.
2
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chơng I 5
Dự án đầu t và chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t của
doanh nghiệp 5
2 1. Vai trò của dự án đầu t đối với doanh nghiệp 5
1.1 Dự án đầu t của doanh nghiệp 5
1.1.1 Hoạt động đầu t của doanh nghiệp 5
1.1.2 Dự án đầu t của doanh nghiệp 7
1.2 Vai trò của dự án đầu t đối với doanh nghiệp 10
3 2. Phân tích tài chính dự án đầu t của doanh nghiệp 11
2.1 Khái niệm phân tích tài chính dự án đầu t 11
2.2 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu t của doanh nghiệp 12
2.2.1 Xác định tổng mức đầu t và vốn đầu t từng năm theo tiến độ thực hiện đầu
t dự kiến. 12
2.2.2 Nguồn tài trợ của dự án 15
2.2.3 Xác định dòng tiền của dự án đầu t theo từng thời kỳ 17
2.2.4 Các phơng pháp phân tích tài chính dự án đầu t 18
4 3. Chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t của doanh nghiệp. 25
3.1 khái niệm chất lợng phân tích tài chính dự án đối với doanh nghiệp 25
3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t 26
3.2.1 Thời gian phân tích tài chính dự án 26
3.2.2 Chi phí cho việc phân tích tài chính dự án 26
3.2.3 Kết quả phân tích tài chính dự án 26
3.3 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t của doanh nghiệp

27
3.3.1 Các nhân tố chủ quan 27
3.3.2 Các nhân tố khách quan 29
Chơng II 30
Thực trạng chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t tại công ty
Thông tin di động. 30
3
6 1. Giới thiệu khái quát về công ty Thông tin di động 30
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thông Tin Di Động 30
1.2 Sơ đồ tổ chức công ty thông tin di động 33
33
1.3 Phơng thức kinh doanh của công ty 34
1.3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) 34
1.3.2 Vài nét giới thiệu về Comvik 34
1.4 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ của công ty 35
1.4.1 Đặc tính sản phẩm của công ty 35
1.4.2 Đặc tính kinh tế kỹ thuật của quy trình công nghệ của công ty 36
1.4.3 Đối tợng khách hàng của công ty 37
1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 38
7 2. Thực trạng chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t tại công
ty thông tin di động 41
2.1 quy trình lập và phân tích dự án tại công ty 41
2.2 Cơ sở tính toán doanh thu, chi phí của một dự án 43
2.3 Quy trình phân tích tài chính dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả tiền trớc của
công ty VMS. 44
2.3.1 Sự cần thiết của dịch vụ điện thoại di động trả tiền trớc (Prepaid Card) 44
2.3.2 Mô tả dự án 45
2.3.3 Giới thiệu chung về hệ thống Pre-paid cho mạng GSM 47
2.3.4 Phân tích tài chính dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả tiền trớc. 49
2.4 Đánh giá chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t tại công ty thông tin di động 59

2.4.1 Kết quả đạt đợc 59
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 61
Chơng III 65
Một số giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính dự án
đầu t tại công ty Thông tin di động. 65
8 1.Định hớng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian
tới 65
1.1 phơng hớng phát triển của Tổng công ty bu chính viễn thông 65
1.2 Định hớng phát triển của công ty thông tin di động 66
9 2. Một số giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính dự án
đầu t tại công ty Thông tin di động. 69
2.1 Xác định đúng và đầy đủ các khoản thu, chi của dự án 69
2.2 Nâng cao chất lợng công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin 70
2.3 Hoàn thiện các phơng pháp phân tích tài chính dự án đầu t 70
4
2.4 Xây dựng chơng trình và kế hoạch đào tạo cán bộ phân tích tài chính dự án đầu t 72
2.5 Tổ chức điều hành hợp lý, có khoa học 72
10 3. Kiến nghị 73
Kết luận 85
Danh mục tài liệu tham khảo 86
Chơng I
Dự án đầu t và chất lợng phân tích tài
chính dự án đầu t của doanh nghiệp
2 1. Vai trò của dự án đầu t đối với doanh nghiệp
1.1 Dự án đầu t của doanh nghiệp
1.1.1 Hoạt động đầu t của doanh nghiệp
Đầu t là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trởng của các cơ
sở sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn vào lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh hay dịch vụ nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ
sở vật chất của nền kinh tế nói chung, của địa phơng, của ngành và của các cơ sở

kinh doanh dịch vụ nói riêng.
5
Hoạt động đầu t ở đây đợc hiểu là hoạt động đầu t phát triển trong đó ngời có
tiền đầu t tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh tế, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động.
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động đầu t có thể phân loại hoạt động đầu t theo các tiêu
thức sau:
Theo cơ cấu vốn, đầu t có thể đợc chia thành các loại sau:
Đầu t tài sản cố định (TSCĐ)
Đây là loại đầu t nhằm mua sắm , cải tạo, mở rộng TSCĐ trong doanh
nghiệp. Thông thờng vốn đầu t cho loại tài sản này chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng vốn đầu t của doanh nghiệp.
Loại này có thể bao gồm:
- Đầu t xây lắp
- Đầu t máy móc thiết bị
- Đầu t TSCĐ khác
Đầu t cho TSCĐ bao gồm đầu t tài sản hữu hình (nhà xởng, máy móc,
thiết bị ) và đầu t tài sản vô hình (danh tiếng, bằng phát minh sáng chế, tên thơng
mại ).
Đầu t tài sản lu động(TSLĐ)
Đây là khoản đầu t hình thành nên TSLĐ cần thiết bảo đảm cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thờng. Khi có sự
tăng trởng của doanh nghiệp ở một mức độ nào đó đòi hỏi phải có sự bổ
sung TSLĐ.
Đầu t tài sản tài chính
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lựa chọn
đầu t vào các tài sản tài chính nh cổ phiếu, trái phiếu. Loại tài sản này có thể mang
lại các lợi ích tài chính trong tơng lai.

Việc phân loại đầu t theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét
tính chất hợp lý của các khoản đầu t trong tổng thể đầu t của doanh nghiệp, đảm
6
bảo xây dựng đợc một kết cấu tài sản thích ứng với điều kiện của từng doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu t cao.
Theo mục tiêu có thể chia thành các loại sau:
Đầu t tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Đầu t đổi mới sản phẩm
Đầu t thay đổi thiết bị
Đầu t mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lợng, mở
rộng thị trờng tiêu thụ.
Đầu t khác: nh góp vốn thực hiện liên doanh với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu t ra nớc ngoài
Việc phân loại này giúp cho các doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc tình hình
thực hiện đầu t theo những mục tiêu nhất định.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đợc tiến hành thuận lợi, đạt đợc mục
tiêu đã đề ra đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính
toán toàn diện các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trờng, xã hội,
pháp lý có liên quan đến quá trình thực hiện đầu t , đến sự phát huy tác dụng và
hiệu quả đạt đợc của công cuộc đầu t, đồng thời phải dự đoán đợc các yếu tố bất
định sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện đầu t, ảnh hởng đến sự thành bại của công
cuộc đầu t. Tất cả sự chuẩn bị này đợc thể hiện trong dự án đầu t.
1.1.2 Dự án đầu t của doanh nghiệp
Xét một cách tổng quát dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc
thù với các mục tiêu, phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong
muốn.
Một dự án đầu t có những đặc điểm sau:
Mục tiêu của dự án đầu t
Những mục tiêu về tăng trởng kinh tế, đóng góp phúc lợi cho xã hội, nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh cần đ ợc hoạch

định một cách hợp lý thông qua việc thực hiện các kết quả cụ thể về thu nhập của
dự án, về nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động Vấn đề là các mục tiêu này cần phải đ ợc định hớng một cách phù hợp với
7
nguồn lực sẵn có và có thể huy động đợc, đặc biệt là phù hợp với xu hớng phát triển
của thị trờng và của xã hội trong tơng lai.
Các nguồn lực của dự án đầu t
Những nguồn lực này bao gồm tiền, tài nguyên, tri thức khoa học kỹ thuật,
năng lực lao động sản xuất của con ngời Và muốn sử dụng đ ợc chúng cần phải bỏ
ra một chi phí nhất định nh chi cho hoạt động nghiên cứu triển khai, chi cho việc
khai thác tài nguyên, đào tạo nâng cấp tay nghề, chi cho xây dựng, mở rộng nhà
máy, kho bãi hay thay thế, mua thêm máy móc thiết bị.
Tính chất kế hoạch của dự án đầu t
Chi phí sử dụng nguồn lực phải đợc dự trù một cách chi tiết theo từng diễn
biến, công đoạn của việc chuẩn bị và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong suốt quá trình dự án đợc thực hiện luôn có sự vận động liên tục của các dòng
chi phí và thu nhập do đó tính chất kế hoạch của dự án thể hiện ở sự sắp xếp, điều
chỉnh sự vận động này một cách nhịp nhàng, hài hoà nhằm đạt đợc mục tiêu của dự
án.
Để hiểu rõ hơn về dự án đầu t cần xem xét chu kỳ của dự án đầu t. Chu kỳ của
dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà mỗi dự án phải trải qua bắt đầu từ khi
dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành, chấm dứt hoạt động.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua 3 giai đoạn: chuẩn
bị đầu t, thực hiện đầu t và vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu t
nhằm đạt đợc mục tiêu của dự án.
Các bớc công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiên một dự án đầu t
có thể đợc tóm tắt trong bảng sau.
Bảng 1.1: Các giai đoạn của một dự án đầu t
Chuẩn bị đầu t Thực hiện đầu t Vận hành kết quả đầu t
8

Nghiên
Cứu
phát
hiện
các cơ
hội
đầu t
Nghiên
Cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án
Nghiên
cứu
khả thi
(lập dự
án
(Luận
chứng
kinh tế
kỹ
thuật)
Đánh
giá

quyết
định

(thẩ
m
định
dự
án)
Đàm
phán
và ký
kết
các
hợp
đồng
Thiết
kế và
lập
dự
toán
thi
công
xây
lắp
công
trình
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy

thử và
nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng
cha
hết
công
suất
Sử
dụng
công
suất ở
mức
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần và
thanh lý

Quá trình lập dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu t. Công tác soạn thảo đợc
tiến hành qua 3 mức độ nghiên cứu:
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu t
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bớc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác
định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự u tiên trong chiến lợc phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu t là cơ hội đầu t chung và cơ hội đầu t cụ

thể. Cơ hội đầu t chung là cơ hội đầu t đợc xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả
nớc nhằm phát hiện những lĩnh vực cần và có thể đợc đầu t trong từng thời kỳ phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc. Cơ hội đầu t cụ thể đợc xem xét ở cấp độ từng đơn
vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị trờng
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu t ở mọi cấp độ phải đợc tiến hành
thờng xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, từ
đó xác định đợc danh mục các dự án đầu t cần thực hiện trong từng thời kỳ kế
hoạch.
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Đây là bớc tiếp theo của các cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đã đợc lựa chọn,
có quy mô đầu t lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều
yếu tố bất định tác động. Đối với các cơ hội đầu t quy mô nhỏ, không phức tạp về
mặt kỹ thuật và đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứ tiền
khả thi.
9
Trong giai đoạn này các nhà đầu t phải ớc tính các khoản mục chủ yếu nh thu
nhập, chi phí. Việc ớc tính đợc tiến hành căn cứ vào nhu cầu về sản phẩm của dự
án, công suất, dung lợng và các yếu tố khác. Đồng thời phải xác định đợc nguồn
vốn, quy mô đầu t và chi phí cơ hội của nó.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là cha chi tiết, xem xét ở
trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu ra, đầu vào, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài
chính kinh tế của cơ hội đầu t. Vì vậy, tính chính xác ở giai đoạn này không cao.
Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Đây là bớc sàng lọc cuối cùng để lựa chọn đợc dự án tối u. ở giai đoạn này
phải khẳng định cơ hội đầu t có khả thi hay không, có vững chắc, có hiệu quả hay
không? ở giai đoạn này, mọi khía cạnh nghiên cứu đều đợc xem xét ở trạng thái
động tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên
cứu. Kết quả đánh giá, phân tích dự án đầu t, tổng mức kinh phí đầu t (nội, ngoại
tệ), các khối lợng thiết bị, vật liệu chủ yếu, nguồn vốn, các phơng pháp phân tích dự

án đầu t
Giai đoạn đánh giá và quyết định (thẩm định dự án)
Trong giai đoạn này dự án đợc đa lên các cơ quan chức năng, các cơ quan có
thẩm quyền hoặc ban giám đốc của công ty để xem xét, đánh giá và quyết định đầu
t.
Tiếp theo là giai đoạn thực hiện đầu t , ở giai đoạn này các nhà đầu t tiến hành
ký kết và thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị, xây lắp công trình và vận hành
chạy thử.
Cuối cùng là đánh giá sau khi thực hiện dự án: giai đoạn này rất cần thiết để
xác định mức độ đóng góp của dự án vào lợi ích của đất nớc cũng nh lợi ích cảu đơn
vị kinh doanh sau những năm vận hành công trình.
1.2 Vai trò của dự án đầu t đối với doanh nghiệp
Dự án đầu t là căn cứ quan trọng để thực hiện những mục tiêu đầu t, do đó nó
có ảnh hởng trực tiếp đến quyết định đầu t dài hạn của doanh nghiệp. Đây là một
trong những quyết định có ý nghĩa chiến lợc, tác động lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn để đầu t. Vì vậy,
hiệu quả của vốn đầu t phụ thuộc vào việc dự toán đúng đắn vốn đầu t. Sai lầm
trong việc dự toán vốn đầu t gây hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.
10
Chính vì vậy, dự án đầu t có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp đợc thể hiện ở
chỗ:
Dự án đầu t là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu t, là cơ sở để
xin phép đợc đầu t và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật t, máy móc,
thiết bị, xin hởng các khoản u đãi, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp.
Ngoài ra nó còn là phơng tiện tìm đối tác trong và ngoài nớc liên doanh bỏ vốn đầu
t.
Dự án đầu t còn là căn cứ quan trọng để theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện
và có những điều chỉnh kịp thời, hạn chế những vớng mắc trong quá trình thực hiện
dự án, xử lý hài hoà quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia dự án.
Từ những vai trò quan trọng nh vậy việc phân tích tài chính dự án đầu t không

thể coi nh là một việc làm chiếu lệ để tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn mà phải coi
đó là một công việc quan trọng, nghiêm túc bởi nó xác định quyền lợi và nghĩa vụ
của chính bản thân các đơn vị lập dự án.
3 2. Phân tích tài chính dự án đầu t của doanh nghiệp
2.1 Khái niệm phân tích tài chính dự án đầu t
Phân tích tài chính dự án đầu t là đánh giá tính hiệu quả tài chính của dự án
dới giác độ của các tổ chức và cá nhân tham gia đầu t vào dự án. Mối quan tâm chủ
yếu của các tổ chức và cá nhân này là việc đầu t vào dự án có mang lại một lợi
nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu t vào các dự án
khác hay không. Phân tích tài chính có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết
để các nhà đầu t có thể đa ra những quyết định đầu t đúng đắn.
Chính vì vậy, mỗi một nhà đầu t đứng trên những quan điểm khác nhau sẽ có
những mục tiêu khác nhau trong công tác phân tích tài chính dự án đầu t.
Đứng trên quan điểm nhà tài trợ, phân tích tài chính dự án đầu t thực chất là
phân tích, đánh giá để lựa chọn dự án đầu t có hiệu quả tài chính cao, có khả năng
hoàn vốn vay đúng thời hạn.
Đứng trên quan điểm chủ đầu t, phân tích tài chính dự án đầu t cung cấp
các thông tin cần thiết để chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất mang lại
lợi nhuận cao nhất.
11
Đứng trên quan điểm quản lý nhà nớc, phân tích tài chính dự án đầu t là
phân tích, đánh giá để lựa chọn đầu t sao cho đảm bảo các lợi ích của ngời tham
gia đầu t và cả những đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu của phân tích tài chính dự án là xem xét, đánh giá tình hình kết quả
hoạt động của dự án đầu t trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án.
Cụ thể là xem xét các chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết
thúc dự án, xem xét thu nhập mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặcphải đạt đợc.
Yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu t là các số liệu về tình hình tài chính
của dự án phải đảm bảo chính xác, có độ tin cao. Điều đó đòi hỏi trong quá trình thu
nhập thông tin, tài liệu về thị trờng, hoạt động phân tích tài chính cần khoa học,

chính xác. Cơ sở của việc thu nhập thông tin phụ thuộc chủ yếu vào yêu cậu cụ thể
của mỗi dự án bao gồm các yếu tố nh: lĩnh vực đầu t, quy mô dự án, mức độ cạnh
tranh, nhu cầu thị trờng để từ đó xác định ph ơng pháp thu mẫu thông tin cho thích
hợp. Trong hoạt động phân tích tài chính có thể sử dụng các nguồn nh: niên giám
thống kê hàng năm, tài liệu tổng hợp từ các cơ quan quản lý ngành, cơ quan thẩm
định nhà nớc
2.2 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu t của doanh nghiệp
Phân tích tài chính dự án đầu t đợc thực hiện bằng cách xác định chi phí và
thu nhập của dự án một cách chính xác, sau đó sử dụng các phơng pháp phân tích
dự án nhằm lực chọn ra một dự án hay một phơng án đầu t tốt nhất, đem lại lợi ích
cao nhất. Hay nói cách khác, phân tích tài chính dự án đầu t là nhằm chọn ra một
dự án có hiệu quả tài chính cao nhất trong số các dự án đang có. Nhng trớc khi xác
định chi phí thu nhập của dự án, việc xác định tổng mức đầu t và nguồn tài trợ là rất
cần thiết và là những nội dung quan trọng của phân tích tài chính.
2.2.1 Xác định tổng mức đầu t và vốn đầu t từng năm theo tiến độ
thực hiện đầu t dự kiến.
Để triển khai dự án đầu t, chủ đầu t phải tính toán lợng vốn cần thiết cho dự
án. Trong mỗi dự án đầu t, việc tính số vốn cần thiết cho từng hạng mục đầu t và
trong từng giai đoạn của quá trình đầu t giúp các nhà đầu t tính đợc tổng nhu cầu về
vốn và đó cũng là căn cứ để các nhà đầu t tìm kiếm nguồn tài trợ cho dự án, tính
toán hiệu quả đầu t và xác định thời gian hoàn vốn.
Tổng mức đầu t là vốn đầu t đợc dự kiến để chi phí cho toàn bộ kế hoạch
đầu t nhằm đạt đợc mục tiêu đầu t, đa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của dự
12
án. Tổng mức đầu t đợc tính toán và xác định trong giai đoạn nghiên cứu khả thi
của dự án.
Tổng mức đầu t đợc xác định trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết kế, khối
lợng các công tác chủ yếu và suất đầu t, giá chuẩn, đơn giá tổng hợp do cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
Tổng mức đầu t là toàn bộ chi phí đầu t và xây dựng, là giới hạn chi phí tối đa

của dự án đợc xác định trong quyết định đầu t, bao gồm những chi phí cho việc
chuẩn bị đầu t, chi phí thực hiện đầu t xây dựng, lãi vay Ngân hàng của chủ đầu t
trong thời gian thực hiện đầu t, vốn lu động ban đầu cho sản xuất, chi phí dự phòng.
Chi phí chuẩn bị đầu t :
Chi phí nghiên cứu cơ hội đầu t
Chi phí nghiên cứu tiền khả thi (nếu có)
Chi phí nghiên cứu khả thi
Chi phí thẩm định dự án
Chi phí thực hiện đầu t
Chi phí ban đầu về đất đai: Bao gồm các loại chi phí giải toả
đầu t san lấp mặt bằng, chi phí tháo dỡ để tạo nên mặt bằng thuận
lợi cho công cuộc đầu t. Chi phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh:
đặc điểm., địa hình, quan hệ sở hữu của đất đai.
Chi phí xây lắp
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phục vụ thi công, nhà
trạm tại hiện trờng phục vụ thi công (nếu có).
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
- Chi phí lắp đặt thiết bị công trình
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lợng xây dựng (trong
trờng hợp chỉ định thầu nếu có).
Chi phí mua sắm thiết bị
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác
của công trình
13
- Chi phí vận chuyển bảo quản, bảo dỡng tại hiện trờng và bảo
hiểm công trình.
Chi phí khác nh : lãi vay ngân hàng, đền bù hoa màu
Chi phí ban đầu cho sản xuất là những chi phí nguyên, nhiên vật liệu,
tiền lơng, điện nớc, phù tùng đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu t đợc
tiến hành thuận lợi. Chi phí này phụ thuộc vào từng đặc điếm sản xuất

của từng ngành.
Chi phí dự phòng: đợc xác định bằng 5% toàn bộ giá trị công trình. Chi
phí sự phòng chỉ dùng để dự trù vốn, không dùng để thanh toán. Khi phát
sinh chi phí, phải lập dự toán có sự thống nhất của chủ đầu t và nhà thầu
dể trình cấp quyết định đầu t giải quyết.
Sau khi xác định đợc tổng mức đầu t cho dự án cần tiến hành đa vào bảng
tiến độ thực hiện đầu t:

Bảng 1.2: Biểu tiến độ thực hiện đầu t
Tên công việc
Chi vốn đầu t
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 .. Năm thứ n
A
B
C

Tổng cộng
14
Biểu này đợc đa ra để phản ánh một cách rõ nét khối lợng vốn đầu t cho
từng công việc của công cuộc đầu t qua từng năm, để từ đó thấy đợc xu hớng của
nhu cầu về vốn đầu t và có kế hoạch huy động và quản lý vốn một cách có hiệu
quả nhất.
Đối với các dự án lớn trong thành phần tổng vốn trên cần tách riêng theo các
nhóm:
- Theo nguồn hình thành : vốn tự có, vay ngắn hạn, vay dài hạn.
- Theo hình thức: bằng tiền, bằng hiện vật.
Việc dự tính cụ thể thành phần vốn đầu t của dự án giúp cho các nhà đầu t,
các nhà quản lý có một cách nhìn tổng quát về dự án.
2.2.2 Nguồn tài trợ của dự án
Khi tiến hành đầu t cho một dự án, các nhà đầu t có thể cùng một lúc huy

động nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì số vốn đầu t cho một dự án thờng rất lớn
nên khó có thể thực hiện đầu t từ duy nhất một nguồn. Ngoài ra, việc huy động vốn
đầu t từ nhiều nguồn tài trợ giúp cho nhà đầu t có thể phân tán đợc rủi ro. Thông th-
ờng để tiến hành tài trơ cho một dự án các nhà đầu t thờng sử dụng nguồn tài trợ
dài hạn.
Nguồn tài trợ dài hạn bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu
2.2.2.1 vốn vay
2.2.2.1 vốn vay
Tùy theo loại hình của mình mà doanh nghiệp có thể vay vốn từ các tổ chức
tín dụng nh ngân hàng. quỹ tín dụng... Vón vay dùng để đầu t xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có
hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện
hành. Vốn vay đợc áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả, thực hiện đầy đủ các thủ tục
đầu t và điều kiện vay- trả theo quy định hiện hành.
Bên canh việc vay nợ từ các tổ chức tín dung, doanh nghiệp còn có thể vay
từ phía công chúng thông qua hình thức phát hành trái phiếu công ty. Đây là hình
thức giúp công ty huy động đợc một số lợng vốn nhàn rỗi lớn trong dân c. Tuy
nhiên, một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành là lựa chọn loại trái
15
phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình trên thị trờng
tài chính.
Đối với các dự án đợc tài trợ bằng vốn vay, nhà đầu t có thể phân tán rủi ro
cho ngời cho vay. Bên cạnh đó, chi phí của bộ phận vốn huy động bằng cách đi vay
là chi phí trớc thuê nên doanh nghiệp sẽ đợc hởng một khoản tiết kiệm nhờ thuế.
Tuy nhiên, những dự án này không có tính khả thi cao, thời gian triển khai thực hiện
chậm vì phụ thuộc vao ngới cho vay. Do đó, tùy vào từng điều kiện cụ thể mà nhà
đầu t sẽ lựa chọn cách thức vay vốn phù hợp.
2.2.2.2 Vốn chủ sở hữu
2.2.2.2 Vốn chủ sở hữu
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc vốn chủ sở hữu là vốn đầu t của ngân

sách nhà nớc. Còn trong các doanh nghiệp t nhân, vốn chủ sở hữu chính là vốn đầu
t ban đầu và không thấp hơn vốn pháp định. Trong thực tế, vốn chủ sở hữu của chủ
doanh nghiệp t nhân lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian
hoạt động và mở rộng kinh doanh. Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ
đông đóng góp khi thành lập chính là vốn chủ sở hữu của công ty.
Các dự án đầu t bằng nguồn vốn cổ phần có rất nhiều lợi thế. Trớc hết, nhà
đầu t có thể tập hợp đợc sức mạnh về tài chính của nhiều ngời, khai thác đợc sức
mạnh tiềm năng của các nguồn vốn nhàn rỗi tại chỗ và kinh nghiệm quản lý điều
hành dự án của tập thể hội động quản trị. Khi sử dụng nguồn tài trợ bằng hình thức
này phải có kế hoạch huy động cụ thể, khớp với tiến độ các giai đoạn của dự án,
tránh việc vội vàng huy động nhng cha triển khai đợc kế hoạch sử dụng mà vẫn
phải trả lợi tức cổ phiếu, gây ảnh hởng đến công việc sau này.
Một bộ phận khác của vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp đang hoạt
động là nguồn vốn tái đầu t. Nguồn vốn này đợc hình thành từ lợi nhuận và khấu
hao đợc tích luỹ lại từ nhiều năm. Nó thể hiện tiềm lực về tài chính của doanh
nghiệp. Nếu trong tổng vốn đầu t có một phần lớn đợc tài trợ từ nguồn vốn này thì
dự án sẽ đợc vận hành trôi chảy hơn
Ngoài các nguồn tài trợ kể trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng nguồn tài
trợ từ vốn liên doanh, liên kết. Nguồn này đợc hình thành bởi sự góp vốn giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc để hình thành một doanh nghiệp mới. Mức độ góp
vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham
gia. Đây là một phơng pháp huy động vốn khá phổ biến, nhờ đó doanh nghiệp có
16
thể nâng cao khả năng về vốn, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cũng nh hiện đại hóa công nghệ.
Sau khi xác định các nguồn tài trợ cho dự án cần tiến hành xác định tỷ trọng
của từng nguồn trong tổng nguồn và chi phí của từng nguồn. Trên cơ sở đó, tính
toán chi phí vốn trung bình của dự án, lấy đó làm căn cứ để xác định tỷ suất chiết
khấu để tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả.
2.2.3 Xác định dòng tiền của dự án đầu t theo từng thời kỳ

Việc xác định các dòng tiền của một dự án có ảnh hởng rất lớn đến những
kết luận về việc chấp thuận hay bác bỏ dự án. Công việc này đòi hỏi có sự nghiên
cứu kỹ càng, có liên quan đến nhiều nhân tố nh tăng trởng kinh tế, khuynh hớng giá
cả, khuynh hớng tiêu dùng
Các dòng tiền của dự án bao gồm các dòng chi phí và các dòng thu nhập
sau khi dự án đi vào hoạt động. Trong phân tích tài chính, mục tiêu là đánh giá lợi
nhuận mà dự án mang lại cho chủ đầu t cũng nh các cá nhân và tổ chức khác tham
gia vào dự án. Do đó, khi xác định chi phí và thu nhập của dự án, chỉ xét đến những
chi phí và thu nhập nào là xác thực đối với cá nhân và tổ chức đã nêu.
Dòng tiền của một dự án đầu t là căn cứ để đánh giá dự án đầu t, đợc xác
định dựa vào số chênh lệch giữa dòng thu nhập và dòng chi phí. Khái niệm thu
nhập ở đây không giống nh khái niệm thu nhập của kết quả kinh doanh trong các
báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, những dự báo về thu chi của dự án đợc
lập theo phơng pháp kế toán là căn cứ để xác định những khoản thu nhập, chi phí
trên cơ sở khi việc thu chi đã đợc hoàn tất.
Tuy nhiên, để xác định dòng tiền của một dự án đầu t, chúng ta chỉ tính đến
những khoản thu, chi ở thời điểm ghi nhận nó. Trong báo cáo thu nhập của kế toán,
khấu hao đợc khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ, nhng để tính
dòng tiền của dự án, khấu hao không phải là chi phí bằng tiền, khấu hao chỉ là một
yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao đợc coi
là một nguồn thu nhập của dự án.
Bảng 1.3: mẫu báo cáo thu nhập của dự án.
Đơn vị:
Chỉ tiêu
Vòng đời của dự án đầu t
Năm 1 Năm 2 Năm n
17
1. Doanh thu bán hàng
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp

4. Chi phí bán hàng và quản lý
5. Thu nhập trớc thuế và lãi vay
6. Chi phí lãi vay
7. Lợi nhuận trớc thuế
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp
9. Lợi nhuận sau thuế
Từ bảng trên ta xác định đợc những chỉ tiêu tài chính quan trọng làm căn cứ
tính thu nhập ròng của dự án đầu t.
Thu nhập trớc thuế và lãi vay đợc tính dựa vào số chênh lệch giữa doanh thu
của dự án với toàn bộ chi phí (ngoại trừ thuế và lãi vay) của dự án.
Dòng tiền sau thuế đợc xác định trớc hết dựa vào lãi sau thuế, sau đó điều
chỉnh với các khoản khấu hao TSCĐ và các luồng tiền vào khác nh giá trị phế liệu
thu hồi đợc (nếu có), hoặc các khoản thu hồi vốn lu động khi kết thúc dự án ta đợc :
Dòng tiền của dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ
2.2.4 Các phơng pháp phân tích tài chính dự án đầu t
Các phơng pháp phân tích tài chính dự án đầu t là yếu tố quyết định trực tiếp
đến việc lựa chọn các dự án đầu t. Các phơng pháp này cho phép chúng ta có cái
nhìn tổng quát về hoạt động và kết quả của dự án trong tơng lai.
Thông thờng các nhà đầu t thờng sử dụng 4 phơng pháp sau đây:
- Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Phơng pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Phơng pháp thời gian hoàn vốn (PP)
- Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
Để sử dụng các phơng pháp này trớc hêt cần làm rõ các khái niệm sau:
18
Giá trị theo thời gian của tiền: Tiền có giá trị không giống nhau ở các thời
điểm khác nhau. Một đồng tiền có đợc ở hiện tại đợc coi là có giá trị cao hơn cũng
một đồng tiền đó nhận đợc ở tơng lai. Do đó, ngời đi vay sẵn sàng trả lãi suất để có
thể sử dụng đợc vốn còn ngời cho vay đòi hỏi phải đợc trả lãi.
L i képã : là một phơng pháp tính lãi, trong đó lãi của kỳ trớc đợc gộp vào gốc

để tính lãi tiếp cho kỳ sau.
FV = PV(1+r)
n
Trong đó: FV là giá trị tơng lai của tiền
PV là vốn ban đầu (giá trị hiệ tại)
r là lãi suất
n là số kỳ tính lãi
Giá trị hiện tại của dòng tiền trong tơng lai:
Trong các dự án đầu t, thu nhập và chi phí thờng xảy ra vào các giai đoạn
khác nhau. Vì tiền có giá trị thời gian nên để so sánh chi phí và thu nhập xảy ra ở
các khoảng thời gian khác nhau, cần phải quy đổi về một thời điểm chung nào đó,
thờng là về hiện tại. Chiết khấu là việc quy đổi đồng tiền ở các thời điểm về cùng
một thời điểm có thể là hiện tại hoặc tơng lai. Thông thờng các nhà đầu t thờng quy
về thời điểm hiện tại để dễ so sánh.
Tỷ lệ chiết khấu: Là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với
việc lựa chọn các dự án đầu t. Vì vậy, trớc khi tiến hành các phơng pháp phân tích
tài chính dự án đầu t phải xác định đợc tỷ lệ chiết khấu của dự án.
Tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro, thực chất đây là tỷ
lệ lợi tức mong đợi của nhà đầu t, phụ thuộc vào cơ cấu sử dụng vốn đầu t của dự
án, nên việc xác định tỷ lệ chiết khấu một cách chính xác là một việc làm không đơn
giản.
Trên thực tế, các nhà đầu t có thể xác định tỷ lệ chiết khấu bằng cách lấy lãi
suất trái phiếu kho bạc của nhà nớc cộng với phần thởng rủi ro hoặc lấy lãi suất cho
vay của các tổ chức tín dụng, hay có thể tham khảo tỷ lệ trả cổ tức của một số
công ty cổ phần.
2.2.4.1 Ph
2.2.4.1 Ph
ơng pháp giá trị hiện tại ròng
ơng pháp giá trị hiện tại ròng
19

Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value, viết tắt là NPV) của một dự án đầu t
là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai
với giá trị hiện tại của vốn đầu t.
Công thức tính giá trị hiện tại ròng là :


=
+
+=
n
i
i
i
r
C
CNPV
1
0
)1(
Trong đó NPV là giá trị hiện tại ròng của dự án
C
0
là vốn đầu t ban đầu
C
i
là thu nhập ròng dự tính trong năm i
r là tỷ lệ chiết khấu

n là số năm hoạt động của dự án
Mối quan hệ giữa NPV của một dự án và tỷ lệ chiết khấu áp dụng để đánh

giá nó đợc minh hoạ bằng đồ thị sau:

Nhìn vào đồ thị trên, ta thấy khi r tăng thì NPV giảm và khi đồ thị cắt trục
hoành tại điểm mà NPV của dự án bằng 0, đó chính là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR
của dự án.
20
NPV
r
Sử dụng NPV nh một phơng pháp đánh giá dự án đầu t, chúng ta cần phân
biệt 2 tình huống:
- Đối với các dự án đầu t độc lập nhau thì dự án đầu t đợc chọn là dự án
có NPV>0. Với dự án có NPV =0, doanh nghiệp sẽ tùy theo sự cần
thiết của nó đối vớidn mà ra quyết định.
- Đối với các dự án đầu t có tính phơng án, tức là chấp nhận dự án náy
thì phải loại bỏ dự án khác thì dự án đầu t đợc lựa chọn là dự án có
NPV cao nhất.
*Ưu điểm
Phơng pháp NPV cho biết quy mô số tiền lãi có thể thu đợc từ dự án.Phơng
pháp NPV khắc phục đợc nhợc điểm của phơng pháp thời gian hoàn vốn cũng nh
phơng pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ mà ta sẽ đề cập dới đây.
Phơng pháp NPV có tính đến giá trị theo thời gian của tiền, tính đầy đủ mọi
khoản chi và thu trong cả thời kỳ hoạt động của dự án. Vì vậy, NPV là tiêu chuẩn để
chọn tập dự án, tức là chọn ra không phải một dự án mà là một số dự án trong số
những dự án có thể có để đạt tổng lợi ích lớn nhất với nguồn lực có hạn.
* Nhợc điểm
Phơng pháp NPV phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu r đợc lựa chọn, tỷ lệ này càng
nhỏ thì NPV càng lớn và ngợc lại. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu chính xác là rất
khó khăn, nhất là khi thị trờng có sự biến động.
Phơng pháp NPV không áp dụng cho các dự án có thời hạn khác nhau và có
vốn đầu t khác nhau. Do đó, muốn so sánh phải chuyển đổi thời hạn của các dự

án.
NPV là chỉ tiêu tuyệt đối nên chỉ dừng lại ở mức độ xác định lỗ lãi thực của
dự án mà cha thấy đợc giá trị lợi ích thu đợc từ một đồng vốn đầu t.
2.2.4.2 Ph
2.2.4.2 Ph
ơng pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
ơng pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return, viết tắt là IRR) đo lờng tỷ lệ
hoàn vốn đầu t của một dự án. Về kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án là tỷ lệ
chiết khấu mà tại đó NPV = 0.
21
Để xác định IRR ta áp dụng phơng pháp nội suy tuyến tính. Trớc hết, cần tìm
2 tỷ lệ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dơng, một cho NPV có giá trị âm. Sau đó
áp dụng công thức:

)(
)(
21
121
1
NPVNPV
rrNPV
rIRR
+

+=
r
1
là tỷ lệ chiết khấu nhỏ hơn
r

2
là tỷ lệ chiết khấu lớn hơn
NPV
1
là giá trị hiện tại ròng dơng, ứng với r
1
NPV
2
là giá trị hiện tại ròng âm, ứng với r
2
Khi sử dụng phơng pháp nội suy nên lấy khoảng cách giữa hai tỷ lệ đợc chọn
không nên vợt quá 5%.
Phơng pháp này cho thấy, IRR là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ từ những khoản thu
nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là néu dự án chỉ có IRR = r thì các khoản thu
nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn gốc và lãi đã đầu t ban đầu vào dự án.
Sử dụng phơng pháp IRR xác định cho các tình huống đầu t sau:
- Nếu hai dự án đầu t độc lập nhau thì dự án có IRR > r sẽ đợc chọn.
Nếu IRR = r thì tuỳ theo yêu cầu đối với dự án, chủ đầu t có thể chấp
nhận hay bác bỏ nó.
- Nếu hai dự án đầu t loại trừ nhau, ta chọn dự án có IRR lớn nhất.
*Ưu điểm
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ chỉ rõ lãi suất vay tối đa mà dự án có thể chịu đợc nếu
phải vay vốn. Đây là một thông tin quan trọng đối với hầu hết các nhà đầu t mà
không một phơng pháp nào có thể mang lại đợc. Qua đó cho phép xác định đợc
lãi suất tối thiểu mà dự án có thể mang lại.
Phơng pháp này còn cho phép đánh giá đợc mức sinh lời của dự án có tính
đến yếu tố giá trị thời gian của tiền và cho phếp so sánh mức sinh lời với chi phí vốn
để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn.
* Nhợc điểm
22

Trong trờng hợp giá trị hiện tại ròng của dự án đổi dấu nhiều lần dẫn đến đ-
ờng cong NPV cắt trục hoành tại nhiều điểm thì sẽ có nhiều giá trị của IRR. Từ đó
dẫn đến việc khó xác định chính xác IRR nào làm chỉ tiêu đánh giá.
Ngoài ra, phơng pháp này cha quan tâm đến quy mô của vốn đầu t. Có thể
có những dự án IRR cao nhng quy mô nhỏ hơn một dự án có IRR thấp hơn nhng
quy mô lớn hơn. Bởi vậy, khi lựa chọn dự án có IRR cao rất có thể bỏ qua cơ hội thu
đợc giá trị hiện tại ròng lớn hơn.
Phơng pháp IRR không đo lờng đợc giá trị tăng thêm do dự án mang lại do
đó làm cho nhà đầu t khó có thể biết chính xác mình sẽ thu đợc bao nhiêu trong t-
ơng lai.
2.2.4.3 Ph
2.2.4.3 Ph
ơng pháp thời gian hoàn vốn
ơng pháp thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn (Payback Period, viết tắt là PP) của một dự án là độ dài
để thu hồi đủ vốn đầu t ban đầu. Nó không chỉ có ý nghĩa khi đa ra quyết định đầu
t mà còn là thớc đo để cácnhà đầu t xem xét thời hạn thu hồi vốn cũng nh tính khả
thi của dự án đầu t.
Có hai cách xác định thời gian hoàn vốn:
Thời gian hoàn vốn giản đơn (đợc dùng trong giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi). Chỉ tiêu này không phản ánh chính xác các yếu tố tác động.
Thời gian hoàn vốn giản đơn đợc tính theo công thức sau:
haoKhấu thuế sau nhuậnLợi
tư dầu vốnTổng
+
=
PP
Tính thời gian hoàn vốn từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao cho phép thấy đ-
ợc một cách đầy đủ khả năng thu hồi vốn, loại trừ sự thiên lệch trong dự tính lợi
nhuận cao, trích khấu hao thấp nhằm đạt đợc chỉ tiêu hoàn vốn ngắn. Nhà đầu t

cần phải quan tâm lựa chọn phơng pháp và mức độ tính khấu hao hàng năm sao
cho không làm cho giá thành quá cao nhng cũng phải vừa kịp thời thu hồi đủ vốn
đầu t trớc khi kết thúc dự án hoặc trớc khi máy móc lạc hậu về mặt kỹ thuật.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (dùng trong nghiên cứu khả thi)
Nguyên tắc: Theo phơng pháp này ngời ta quy đổi vốn đầu t bỏ ra trong từng
năm cũng nh thu nhập ròng từng năm về một thời điểm để tính toán. Thời điểm đó
có thể khi dự án bắt đầu bỏ vốn hoặc dự án bắt đầu đi vào sản xuất.
23
Ph ơng pháp tính:
Phơng pháp cộng dồn: Đây là phơng pháp cộng dồn thu nhập ròng đã xác
định của các năm đợc quy về thời điểm gốc cho đến khi chúng đủ bù đắp vốn đầu
t ban đầu. Phơng pháp này đợc áp dụng để tính thời gian hoàn vốn giản đơn ( nhng
dòng tiền của các năm không đợc quy đổi về cùng một thời điểm).
Phơng pháp trừ dần: Với phơng pháp này, thay bằng việc xác định thu nhập
ròng của các năm rồi quy về thời điểm gốc, ta giữ nguyên nó và thực hiện quy
chuyển chi phí đầu t ban đầu đến thời điểm các năm trong tơng lai sau đó lấy chi
phí này trừ đi thu nhập ròng của từng năm cho đến khi nó bằng không. Tại thời điểm
đó chính là số năm cần thiết để thu hồi vốn đầu t.
Theo phơng pháp đánh giá thời gian hoàn vốn, nếu rút ngắn đợc thời gian
này sẽ tốt hơn cho một dự án đầu t.
*Ưu điểm
Phơng pháp thời gian hoàn vốn thờng đợc sử dụng vì nó đơn giản, dễ hiểu,
dễ tính, dễ áp dụng và đợc sử dụng nh một công cụ sàng lọc. Phơng pháp này
thích hợp với những dự án có quy mô vừa và nhỏ, vốn đầu t ít, thời gian hoàn vốn
ngắn, điều kiện kinh doanh gặp nhiều rủi ro, cần thu hồi vốn nhanh.
*Nhợc điểm
Phơng pháp này không quan tâm đến lợi nhuận thu đợc sau thời gian hoàn
vốn. Do đó, có thể dẫn đến việc bỏ qua những dự án có thời gian hoàn vốn dài nh-
ng mang lại lợi nhuận cao để thực hiện những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nh-
ng cha chắc có hiệu quả lớn. Đặc biệt là có thể bỏ qua những dự án có thời gian thi

công lâu trớc khi đa vào vận hành và sinh lãi mặc dù dự án đó có thể quan trong
trong phát triển dài hạn của doanh nghiệp, nhất là khi có sự thay đổi định hớng.
Do không quan tâm đến tổng lợi nhuận nên việc xếp hạng dự án không phù
hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của chủ đầu t.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu phụ thuộc vào r, nếu r càng lớn thì PP
càng lớn và ngợc lại. Do vậy cùng một dự án nhng chọn r khác nhau thì sẽ dẫn đến
PP khác nhau.
2.2.4.4 Ph
2.2.4.4 Ph
ơng pháp chỉ số doanh lợi
ơng pháp chỉ số doanh lợi
Chỉ số doanh lợi (Profit Index, viết tắt là PI) là mối quan hệ tỷ số giữa thu
nhập ròng hiện tại so với vốn đầu t ban đầu.
24
PI đợc xác định nh sau:

P
PV
PI
=
Trong đó P là vốn đầu t ban đầu
PV là thu nhập ròng hiện tại
Đánh giá và lựa chọn dự án : Khi PI < 1, loại bỏ dự án. Khi PI = 1 tuỳ từng tr-
ờng hợp cụ thể để quyết định đầu t hay không. Khi PI > 1 nếu dự án độc lập thì tất
cả dự án đều đợc chọn, còn nếu là các dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có PI lớn
nhất.
*Ưu điểm
Phơng pháp này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do đầu t
mang lại với số vốn đầu t bỏ ra để thực hiện dự án, định giá đợc hiệu quả của đồng
vốn sử dụng.

Việc tính chỉ số doanh lợi vẫn chỉ cho một kết quả duy nhất ngay cả khi dòng
tiền đổi dấu nhiều lần.
*Nhợc điểm
Phơng pháp này không phản ánh trực tiếp khối lợng lợi nhuận ròng của dự
án, không quan tâm tới quy mô vốn đầu t.
Ngoài ra, do đây là một phơng pháp tơng đối nên chỉ số doanh lợi sẽ không
cho phép lựa chọn chính xác dự án đầu t loại trừ nhau.
4 3. Chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t của
doanh nghiệp.
3.1 khái niệm chất lợng phân tích tài chính dự án đối với doanh
nghiệp
Quyết định đầu t dài hạn có ý nghĩa quan trọng hàng đầu quyết định tơng lai
của doanh nghiệp. Do đó một quyết định đầu t chính xác giúp doanh nghiệp tạo
dựng đợc một cơ sở trang thiết bị tối u với chi phí hợp lý, tận dụng đợc hết u thế của
doanh nghiệp đồng thời hạn chế rủi ro để đạt hiệu quả đầu t cao nhất.
25

×