Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty phích nước Rạng Đông.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.9 KB, 65 trang )


Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ mới, thế giới đang chứng kiến những thay đổi lớn lao về
tất cả các mặt nh kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học công nghệ... Nền kinh tế
thế giới cũng có những bớc thăng trầm nhng nhìn chung vẫn phát triển theo xu
thế hội nhập, hợp tác hữu nghị, đôi bên cùng có lợi. Từ khi chuyển đổi nền kinh
tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể đa đất
nớc thoát khỏi nghèo đói và hội nhập với thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình hội
nhập ấy, Việt Nam luôn phải đối mặt với những thách thức lớn: sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các tập đoàn kinh tế lớn, thiếu vốn đầu t vào những công trình, dự
án trọng điểm, môi trờng đầu t cha thông thoáng... Đứng trớc thực tế đó, các nhà
làm chính sách nghiên cứu, ban hành và sửa đổi nhiều bộ luật cho phù hợp với
yêu cầu đặt ra tạo môi trờng sản xuất kinh doanh bình đẳng cho các loại hình
doanh nghiệp trong và ngoài nớc, giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả vẫn
tuân thủ theo những quy định của pháp luật.
Với t cách chủ đạo của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã
thay da đổi thịt, ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, quan tâm đến việc
mở rộng thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm... song vẫn còn nhiều hạn chế
trong việc thu thập, phân tích thông tin từ bên ngoài lẫn bên trong doanh nghiệp
làm cản trở cho việc đầu t, sử dụng vốn tối u, huy động vốn, tìm kiếm thị trờng...
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp cần đợc chú trọng thông qua những quyết định tài chính đợc cân nhắc,
hoạch định kỹ lỡng nhằm hạn chế tổn thất khôn lờng cho doanh
nghiệp và cho nền kinh tế.
Phân tích tài chính đợc các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỷ 19. Từ đầu thế
kỷ 20 đến nay, phân tích tài chính ngày càng đợc chú trọng và phát triển hơn bao
giờ hết do nhu cầu quản lý doanh nghiệp phải mang tính hiệu quả và do sự phát
triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu
quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc thờng xuyên tiến hành
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp và cơ quan chủ


quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, cũng nh xác định một cách đầy
1

đủ đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các nhân tố, để từ đó có thể
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh rủi ro và triển vọng trong tơng lai
của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho các nhà đầu t, cơ quan cấp trên nh
thanh tra, kiểm tra, đa ra những giải pháp hữu hiệu, những kiến nghị nhằm nâng
cao chất lợng công tác quản lý doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, bằng
những kiến thức lý luận đã học đợc qua nhà trờng, tài liệu tham khảo kết hợp với
kiến thức thực tế tại nơi thực tập là công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông, tôi
thấy việc phân tích tài chính là rất cần thiết không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận
mà còn mang tính thực tiễn cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Chính vì thế, tôi đã chọn nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích
tài chính doanh nghiệp tại công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông". Thông qua
đề tài này, tôi muốn vận dụng những hiểu biết của mình trình bày cụ thể về những
mặt đạt đợc trong công tác phân tích tài chính tại công ty đặc biệt là những
nguyên nhân, hạn chế làm ảnh hởng đến chất lợng của việc phân tích nhằm đa ra
những giải pháp, kiến nghị để chất lợng phân tích tài chính tại công ty ngày một
tốt hơn. Tôi sẽ đi sâu nghiên cứu với cấu trúc của chuyên đề gồm có những phần
sau:
Lời mở đầu
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp tại
công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính tại công

ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Kết luận
2

Chơng I
Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đợc tốt hơn, cần hiểu rõ những khái niệm
cơ bản liên quan đến vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm:
a. Tài chính doanh nghiệp:
- Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nớc
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng khác
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải chú
trọng đến hoạt động tài chính doanh nghiệp. Hoạt động này dựa trên mối quan hệ
giữa dòng tài chính và dự trữ tài chính nhằm thực hiện những mục tiêu mà doanh
nghiệp hớng tới.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi chính sau:
+ Đầu t vào đâu và nh thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã
chọn, nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tài trợ đợc huy động ở đâu, vào thời điểm nào với một cơ
cấu vốn tối u và chi phí vốn thấp nhất.
+ Quản lý vốn và tài sản nh thế nào để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn

kinh doanh.
+ Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính nh thế nào để th-
ờng xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính.
+ Quản lý các hoạt động tài chính ngắn và dài hạn nh thế nào để đa ra các
quyết định thu chi phù hợp.
3

Để hoạt động tài chính có hiệu quả doanh nghiệp cần đa ra những quyết
định tài chính và thực hiện những quyết định đó phù hợp với mục tiêu tài chính
doanh nghiệp. Những quyết định tài chính muốn chính xác, tối u cần phải dựa
trên nguồn thông tin trung thực, liên tục, nhất quán, công khai... Phân tích tài
chính nhằm cung cấp những thông tin nh vậy và là bộ phận quan trọng trong hoạt
động tài chính doanh nghiệp.
b. Phân tích tài chính doanh nghiệp:
Theo Josetle Payrard :
Phân tích tài chính có thể đợc định nghĩa nh một tổng thể các phơng pháp
cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho việc
quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác
1
.
Ngày nay phân tích tài chính có xu hớng trở thành hệ thống xử lý thông tin nhằm
cung cấp dữ liệu cho những ngời ra quyết định tài chính. Phân tích tài chính là cơ
sở dự báo ngắn trung và dài hạn. Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính .
Tóm lại, phân tích tài chính có thể đợc hiểu là một tập hợp các khái
niệm ,phơng pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp:

Cũng giống nh con ngời, mỗi doanh nghiệp đều có cuộc đời riêng của
mình, đều phải trải qua các giai đoạn ra đời, phát triển, trởng thành và suy thoái.
Nội lực của mỗi doanh nghiệp, cùng với sự tác động mạnh mẽ của môi trờng
xung quanh, có nhiều doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển không ngừng, bên
cạnh đó có nhiều doanh nghiệp không tránh khỏi giải thể, phá sản. Trong sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trờng chịu sự chi
phối bởi các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh... và chịu sự quản lý của Nhà nớc
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế không chỉ phát triển lên bằng
chính nội lực của mình mà còn phụ thuộc vào các yếu tố xung quanh, làm thế nào
để doanh nghiệp có thể đa ra định hớng phát triển của mình và thực
1
4

hiện đợc những mục tiêu đề ra là câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn đặt ra. Công
tác phân tích tài chính giúp trả lời câu hỏi đó, mức độ chính xác, hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào thông tin đa
ra từ phân tích tài chính. Bên cạnh đó, những kết luận đợc đa ra từ quy trình phân
tích tài chính còn cung cấp cho các cơ quan quản lý cấp trên, nhà đầu t, ngân
hàng, ngời lao động nắm bắt đợc những thông tin phục vụ cho mục tiêu của mình.
Chính vì thế, phân tích tài chính tỏ ra là thực sự có ích và vô cùng cần thiết đặc
biệt với sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng, của thị trờng vốn
nh hiện nay. Nó không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn cho tất cả các đối t-
ợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý luôn đứng trớc nhiều quyết định khác nhau, do đó mà quan
tâm đến kết quả phân tích thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp dới
nhiều góc độ khác nhau phù hợp với lĩnh vực và cơng vị đa ra quyết định để một
khi quyết định đợc đa ra là tối u hơn cả. Đối với nhà quản trị phân tích tài chính
nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp, đó là cơ sở định hớng các quyết định của Ban tổng

giám đốc, giám đốc tài chính, dự báo tài chính về kế hoạch đầu t, ngân quỹ và
kiểm soát các hoạt động quản lý. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý có phần
thuận lợi đợc gọi là phân tích tài chính nội bộ chứ không phải là phân tích tài
chính ngoài doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản lý dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ về
tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng nh các hoạt động khác từ đó có quyết
định đúng đắn. Khi đó, phân tích tài chính phục vụ các mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp...
- Hớng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hớng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp nh quyết định về đầu t, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
- Là cơ sở cho những dự đoán tài chính ngắn, trung và dài hạn.
- Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm
soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp
5

Tóm lại, phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài
chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không chỉ
chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu t
Với t cách là nhà đầu t: Nhà đầu t là những ngời giao vốn của mình cho
ngời khác quản lý và nh vậy có những rủi ro. Thu nhập của các nhà đầu t là tiền
lời đợc chia và thặng d giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn ảnh hởng của lợi
nhuận thu đợc ở đơn vị mình giao vốn. Vì vậy, cần đánh giá khả năng hoạt động
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mình có ý định đầu t. Câu hỏi chủ yếu đợc
đặt ra là tiền lời bình quân cho một suất đầu t là bao nhiêu? Phải mất bao lâu mới
thu hồi đủ vốn? Tuy nhiên, những dự đoán đặt ra có khoảng cách khá xa so với
tiền lời thực sự bởi chính sách phân phối lợi nhuận của nơi nhận đầu t và các ảnh
hởng của thị trờng về các yếu tố nh lạm phát, chính trị, văn hoá, chính sách Nhà
nớc nhiều khi không thể dự đoán chính xác đợc. Khi đó, phân tích tài chính

doanh nghiệp là để đánh giá doanh nghiệp, các nhà đầu t quan tâm đến việc
nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, chính sách phân phối lợi
nhuận, phân tích rủi ro tài chính trong kinh doanh... để lựa chọn hớng đầu t, cơ
cấu đầu t, nơi đầu t...
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ
Với t cách là các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các chủ nợ trong quan hệ
mua bán trả chậm, trả trớc, mua bán chịu hay trả góp là những đối tợng có quan
hệ khăng khít với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong hoạt động sản xuất
kinh doanh không có bất kỳ doanh nghiệp nào có thể tiến hành công việc kinh
doanh của mình chỉ bằng vốn chủ sở hữu mà phải gắn liền với các dịch vụ tài
chính do các ngân hàng thơng mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các
nguồn vốn hoặc tín dụng thơng mại. Vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng
hoặc đầu t chiều sâu. Tài trợ bằng tín dụng thơng mại là phơng thức tài trợ rẻ, tiện
dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các
quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Song việc tài trợ bằng hình thức đi
nữa thì các chủ nợ đều quan tâm rằng doanh nghiệp có đủ điều kiện để vay vốn
không thông qua việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn tín dụng, có tài
6

sản thế chấp, lãi suất vay và mức độ rủi ro mà các chủ nợ có thể chấp nhận đợc từ
tình hình tài chính thực tế của công ty thông qua các chỉ tiêu về khả năng thanh
toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành đối với việc cho vay ngắn hạn.Việc
hoàn trả cả vốn lẫn lãi có đúng thời hạn không, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, khả vay nợ từ những ngời cung cấp nào và khả năng trả nợ trong hiện tại
và trong tơng lai. Từ đó, các chủ nợ mới quyết định có nên cho doanh nghiệp vay
với cơ cấu vốn nh thế nào, thời hạn trong bao lâu...
1.1.2.4. Đối với ngời lao động
Với những ngời lao động là những ngời trực tiếp hởng lơng, lơng là nguồn
thu nhập chính thể hiện giá trị sức lao động mà những ngời lao động bỏ ra, là

nguồn tiền giúp cho họ có thể tái sản xuất và nuôi sống gia đình. Bên cạnh đó,
đối với những doanh nghiệp cổ phần những ngời lao động cũng có thể trở thành
những cổ đông nếu họ có tiền mua và nắm giữ cổ phiếu. Do đó, họ quan tâm đến
tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua chính sách phân phối thu nhập, các
khoản đóng góp của họ đối với doanh nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp ốm đau,
thất nghiệp, chính sách cổ tức, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó, ngời
lao động có thể yên tâm lao động và sáng tạo, sử dụng đồng vốn nhàn rỗi của
mình để tăng thêm thu nhập.
1.1.2.5. Đối với các cơ quan nhà nớc
Với t cách là các cơ quan nhà nớc có liên quan bao gồm công ty kiểm
toán, cơ quan thuế, cơ quan thống kê... là những cơ quan trực tiếp quản lý và
giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính gửi lên.
Đây là một trong những đối tợng rất quan tâm đến tình hình tài chính doanh
nghiệp, vì các cơ quan này đại diện cho Nhà nớc thực hiện nhiệm vụ điều tiết vĩ
mô . Bất cứ doanh nghiệp nào tiến hành một hoạt động kinh doanh phải đăng ký
và phải tuân thủ theo pháp luật hiện hành để trở thành một đơn vị làm ăn lành
mạnh, hiệu quả. Do đó, các cơ quan nhà nớc có liên quan bằng cách đọc những
kết quả đạt đợc, những mặt còn yếu kém qua các phần trong báo cáo tài chính có
cái nhìn vừa tổng quan, vừa cụ thể về hoạt động của doanh nghiệp xem xét doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả không, có tuân thủ pháp luật không,có những quyết
định u đãi về thuế nếu có kinh doanh ngành nghề đặc biệt, quyết định hỗ trợ về
vốn ngân sách cấp làm tăng tính hiệu quả của doanh nghiệp, đa ra quyết
7

định quản lý phù hợp.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu ích
đợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt của doanh nghiệp, cung
cấp đầy đủ, kịp thời chính xác những thông tin phục vụ cho nhiều mục tiêu
khác nhau của các đối tợng khác nhau nh Nhà quản lý doanh nghiệp, các chủ nợ,
các nhà đầu t, ngời lao động, các cơ quan Nhà nớc có liên quan, tìm ra những

nguyên nhân chủ quan và khách quan, giúp cho các đối tợng lựa chọn và đa ra
những quyết định tài chính phù hợp với mục tiêu của mình đề ra.
1.2. Tài liệu, phơng pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trng qua một hệ thống các công cụ, phơng
pháp và kỹ thuật phân tích, giúp ngời sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau,
vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đa ra quyết
định tài chính, quyết định tài trợ và đầu t phù hợp.
1.2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài liệu quan trọng và cần thiết cho phân tích tài chính là tìm ra đợc những
nguồn thông tin trung thực, chính xác. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong
môi trờng kinh doanh bị tác động bởi những yếu tố bởi chính bản thân doanh
nghiệp và các nhân tố bên ngoài đòi hỏi thông tin phục vụ cho phân tích tài chính
cũng phải thu thập đầy đủ, không chỉ qua các báo cáo tài chính mà còn qua
nguồn thông tin đợc cung cấp từ bên ngoài.
1.2.1.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất đa dạng một số thông
tin là bắt buộc và công khai, một số khác chỉ dành cho cổ đông. Trong số các
nguồn thông tin nội bộ thông tin kế toán là nguồn thông tin cơ bản nhất, đợc nhà
phân tích phân thu thập trớc tiên. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều đợc phản ánh trên các báo cáo tài chính một cách toàn diện và tổng
hợp tình hình tài sản, nguồn vốn qua bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những luồng tiền vào ra coi nh tiền, tình hình
đầu t, tài trợ bằng tiền trong từng thời kỳ qua báo cáo lu chuyển tiền tệ. Đó là
những cơ sở quan trọng để tiến hành phân tích hoạt động tài chính. Các chỉ
8

tiêu trên báo cáo tài chính đợc thể hiện dới hình thức giá trị nên nhà phân tích có

thể định lợng tính toán kết hợp só liệu với nhau từ đó đa ra dự đoán, dự báo và đa
ra quyết định.
Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và
nguồn hình thành vốn kinh doanh. Kết cấu của bảng đợc chia thành 2 phần: Tài
sản và nguồn vốn.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản đợc phân thành: Tài sản lu động
và đầu t ngắn hạn; Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm
pháp lý đối với tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn đợc chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán do vậy là nguồn thông tin quan trọng cho công tác
phân tích tài chính, nó giúp đánh giá đợc khả năng cân bằng tài chính, khả năng
thanh toán, năng lực hoạt động, tài sản hiện có và nguồn hình thành nó, cơ cấu
vốn của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình
tài chính doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản
xuất , kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt
động kinh doanh(Sản xuất kinh doanh, Đầu t tài chính, Hoạt động bất thờng).
Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó
Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi, lỗ của doanh
nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí kinh doanh

tơng ứng nó có ý nghĩa quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các quỹ nh
khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu t phát triển. Các chỉ tiêu trong
9

báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định đợc quy mô dòng tiền trong tơng
lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu t, giá trị hiện tại ròng... để ra
quyết định đầu t dài hạn trong doanh nghiệp.
c. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp cần lập để cung cấp cho ngời sử dụng thông tin của doanh nghiệp
về những vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình
hình tài trợ, đầu t bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những luồng
tiền vào ra của tiền và các khoản coi nh là tiền đợc tổng hợp và chia thành 3
nhóm:
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Trên cơ sở đó, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số d ngân quỹ
đầu kỳ để xác định số d ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức dự phòng
tối thiểu cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng chi trả.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với bảng cân đối
kế toán và bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính. Đây là cơ sở quan
trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp đợc sử
dụng để giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác
không thể trình bày rõ ràng, cụ thể và chi tiết đợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp; Nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp áp

dụng; Giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phơng hớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới; Các kiến nghị của doanh nghiệp.
* Nói tóm lại, các báo cáo trên là nguồn t liệu đợc dùng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp vì các báo cáo trên quan hệ mật thiết với nhau, báo cáo này
bổ sung cho báo cáo kia, sự thay đổi chỉ tiêu của báo cáo này dẫn đến thay đổi
chỉ tiêu của các báo cáo khác, mỗi báo cáo là tiền đề, căn cứ tạo thành một
khối thông tin đầy đủ vừa khái quát vừa cụ thể .
10

1.2.1.2. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo
biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính doanh nghiệp, nh các thông tin về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá của quốc gia
và quốc tế, các thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với
doanh nghiệp. Việc quyết định đều gắn với môi trờng xung quanh. Có thể kể tới
một số yếu tố khách quan tác động tới doanh nghiệp và những thông tin liên quan
đến các yếu tố này cũng phải luôn đợc thờng xuyên cập nhật:
- Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công
nghệ góp phần làm thay đổi phơng thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong
quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo.
- Là chủ thể đợc tự do kinh doanh bình đẳng nhng doanh nghiệp luôn là
đối tợng quản lý của các cơ quan nhà nớc. Mọi hoạt động của doanh nghiệp bị
điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống luật, các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến quyết định tài
chính là đúng đắn hay sai lầm.
- Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
rủi ro, rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn, đòi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro
có thể chịu đựng đợc qua các quyết định tài chính để có biện pháp phòng ngừa để
mức độ an toàn là cao nhất vì rủi ro rất đa dạng và phức tạp nó có thể làm cho

doanh nghiệp phá sản, giải thể.
- Doanh nghiệp với sức ép của thị trờng cạnh tranh, những đòi hỏi về chất
lợng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hoá, chất lợng dịch vụ ngày càng cao hơn,
tinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt
thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và chất lợng cao.
- Doanh nghiệp phải đáp ứng đợc đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở
hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt
động doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
- Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt
động của mình trong mối liên hệ chung của ngành.Đặc điểm ngành kinh doanh
liên quan đến :
11

+ Tính chất của các sản phẩm.
+ Quy trình kỹ thuật áp dụng .
+ Cơ cấu sản xuất công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ những cơ
cấu sản xuất này có tác động tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ phơng
tiện tiền tệ vv.
1.2.2. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng tiền dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiế, nhằm đánh giá tài chính doanh nghiệp ở quá khứ, hiện
tài và dự đoán tài chính doanh nghiệp trong tơng lai, giúp các đối tợng đa ra quyết
định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn.
1.2.2.1. Phơng pháp đánh giá
a. Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, đợc áp dụng từ khâu đầu đến

khâu cuối của quá trình phân tích: từ khi su tầm tài liệu đến khi kết thúc phân
tích. Khi sử dụng phơng pháp so sánh cần chú ý đến điều kiện so sánh, tiêu thức
so sánh và kỹ thuật so sánh.
Về điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lợng hoặc hai chỉ tiêu
- Các đại lợng, chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung và phơng pháp
tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lờng.
Tuy nhiên, ngời ta có thể so sánh giữa các đại lợng có quan hệ chặt chẽ với
nhau để hình thành chỉ tiêu nghiên cứu về một vấn đề nào đó.
Về tiêu thức so sánh: Tuỳ thuộc mục đích của cuộc phân tích, ngời
ta có thể lựa chọn một trong các tiêu thức sau đây:
- Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra: tiến hành so sánh
tài liệu thực tế đạt đợc với tài liệu kế hoạch, dự đoán hoặc định mức.
- Để xác định xu hớng cũng nh tốc độ phát triển: tiến hành so sánh
giữa số liệu thực tế kỳ này với thực tế kỳ trớc.
12

- Để xác định vị trí cũng nh sức mạnh của doanh nghiệp: tiến hành so
sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng loại
hình kinh doanh hoặc giá trị trung bình của ngành kinh doanh.
Số liệu của một kỳ đợc chọn làm căn cứ so sánh đợc gọi là gốc so
sánh.
Về kỹ thuật so sánh: thờng sử dụng các kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số
của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc( trị số của chỉ tiêu có thể
đơn lẻ, có thể là số bình quân, có thể là số điều chỉnh theo một tỷ lệ hay một hệ
số nào đó). Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tợng
đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tơng đối: là xác định số % tăng giảm giữa thực tế
so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tợng

kinh tế trong tổng thể quy mô chung đợc xác định. Kết quả cho biết tốc độ phát
triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tợng kinh tế
b. Phơng pháp phân chia
Là việc chia các hiện tợng kinh tế thành các bộ phận cấu thành trong mối
quan hệ biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác và hiện tợng khác. Tuỳ theo
mục đích phân tích có thể phân tích theo các tiêu thức khác nhau:
- Phân chia hiện tợng và sự kiện kinh tế theo thời gian là việc phân chia
theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển của hiện tợng và sự kiện kinh tế đó
nh năm, tháng, tuần, kỳ... Việc phân chia này cho phép đánh giá đợc tiến độ phát
triển của chỉ tiêu kinh tế đang nghiên cứu.
- Phân chia theo không gian: là việc phân chia hiện tợng kinh tế theo địa
điểm phát sinh của hiện tợng đang nghiên cứu nh doanh nghiệp con A,B; bộ phận
X,Y... Việc phân chia này cho phép cho phép đánh giá vị trí và sức mạnh của
từng bộ phận trong doanh nghiệp.
- Phân chia theo yếu tố cấu thành: là việc chia nhỏ hiện tợng kinh tế
nghiên cứu để nhận biết bản chất, nội dung, quá trình hình thành và phát triển chỉ
tiêu kinh tế.
c. Phơng pháp phân tích nhân tố
13

Là phơng pháp phân tích và xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hởng của từng nhân tố, những
nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu thế nhân tố trong tơng
lai sẽ vận động nh thế nào. Từ đó có dự đoán chỉ tiêu phân tích trong tơng lai sẽ
phát triển đến đâu.
Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích,
ngời ta có thể chia thành phơng pháp thay thế liên hoàn, phơng pháp số chênh
lệch, phơng pháp hiệu số tỷ lệ, phơng pháp cân đối... để xác định mức độ ảnh h-
ởng của các nhân tố
- Phơng pháp thay thế liên hoàn: là phơng pháp dùng để xác định mức độ

ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hệ với
chỉ tiêu phân tích thể hiện dới dạng phơng trình tích hoặc thơng
- Phơng pháp số chênh lệch và phơng pháp hiệu số tỷ lệ là hệ quả của
thay thế liên hoàn áp dụng trong trờng hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích
vơí các nhân tố ảnh hởng thể hiện dới dạng tích đơn thuần.
- Phơng pháp cân đối: cũng dùng để xác định mức độ ảnh hởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân
tố thể hiện dới dạng phơng trình tổng hiệu. Để xác định mức độ ảnh hởng của
một nhân tố nào đó ngời ta chỉ việc xác định chênh lệch giữa thực tế so với kỳ
gốc của nhân tố đó, điều cần chú ý là quan hệ thuận chiều và ngợc chiều của các
nhân tố.
d. Phơng pháp dự đoán
Là phơng pháp đợc sử dụng để ớc tính các chỉ tiêu kinh tế trong tơng lai.
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ cũng nh dự đoán tình hình kinh tế xã hội tác động
kinh doanh đến doanh nghiệp mà sử dụng các phơng pháp khác nhau. Thờng ngời
ta sử dụng phơng pháp hồi quy(hồi quy đơn, hồi quy bội), toán xác suất, toán tài
chính,và các phơng pháp phân tích chuyên dụng nh phân tích dòng tiền, phân tích
hoà vốn, phân tích lãi gộp, lãi thuần, lãi đầu t, phân tích dãy thời gian... Các ph-
ơng pháp này có tác dụng quan trọng trong việc đa ra các quyết định kinh tế cũng
nh lựa chọn các phơng án đầu t hoặc kinh doanh...
1.2.2.2. Phơng pháp phân tích tài chính Dupont
14

Đây là một phơng pháp phân tích tài chính mới và đợc áp dụng rất hiệu
quả trong phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay. Thực chất phơng pháp
phân tích tài chính Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các tỷ lệ đợc tính toán theo
phơng pháp tỷ lệ. Phơng pháp này giúp nhà phân tích đánh giá tác động vòng
quay toàn bộ vốn, doanh lợi tiêu thụ đến doanh lợi vốn chủ sở hữu. Mối quan hệ
này đợc thể hiện trong phơng trình Dupont.
ROA = = x (1)

Trong đó LNST là lợi nhuận sau thuế .DT là doanh thu TS là tài sản
ROAlà hệ số sinh lời tài sản
VCSH là vốn chủ sở hữu; ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu. Nếu toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp đợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn và
doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau và khi đó tổng tài sản = tổng nguồn vốn
chủ sở hữu
ROA = = = ROE (2)
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có mối liên hệ
giữa ROA và ROE.
ROE = x ROA (3)
Kết hợp (1) và (3)
ROE = x x
= x x = x x
Với Rd=( Nợ/ TS )là hệ số nợ và phơng trình này gọi là phơng trình
Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn CSH vào doanh lợi tiêu
thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
-Phơng pháp phân tích Dupont có u điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát
hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn CSH
của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành chỉ dựa vào
hệ thống các chỉ tiêu theo phơng pháp phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm
ra nguyên nhân.
Dùng phơng pháp phân tích tài chính Dupont còn có thể giúp cho doanh
nghiệp xác định xu hớng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra
những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghệp có thể gặp phải trong tơng lai .
1.2.2.3. Kỹ thuật phân tích
a. Phân tích theo chiều ngang
Là việc so sánh về lợng trên cùng một chỉ tiêu (cung một hàng) trên các
báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang cho thấy sự biến động của từng chỉ
tiêu. Điều quan trọng ở đây là không chỉ đi so sánh để thấy đợc sự biến động về
số tuyệt đối (là khoản chênh lệch giữa lợng tiền của năm so sánh với năm gốc) để

thấy đợc số tiền biến đổi qua thời gian là bao nhiêu mà cần thể hiện sự biến động
15

qua số phần trăm. Điều đó bổ sung cho bức tranh toàn cảnh. Chẳng hạn, doanh
thu năm nay tăng 100 triệu so với năm trớc với tỷ lệ 10% sẽ đợc đánh giá khác
hoàn toàn so với doanh thu năm nay tăng 100 triệu so với năm trớc tỷ lệ 0,5%.
Sự biến động số phần trăm đợc tính bằng sự biến động tuyệt đối giữa
các năm chia cho năm gốc. Tuy nhiên, nếu số tiền của năm gốc là âm hoặc bằng
không có thì không thể tính tỷ lệ % biến động. Việc tính toán này ở một số chỉ
tiêu cho thấy tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp. Ví dụ, xem xét sự thay đổi về
doanh thu và thu nhập theo tỷ lệ phần trăm. Nếu doanh nghiệp tăng trởng các
hoạt động kinh doanh của mình thì doanh thu và thu nhập phải tăng với tốc độ
cao hơn với tốc độ lạm phát, ngợc lại doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp
tăng với tốc độ nhỏ hơn tốc độ lạm phát thì không thể có sự tăng trởng.
Khi phân tích ngang báo cáo tài chính, nên so sánh số liệu hiện hành với
kết quả cùng kỳ năm trớc. Việc này tránh cho việc phân tích không bị bóp méo
bởi những dao động theo vụ mùa hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ phần trăm sẽ không
có tác dụng khi số liệu kỳ gốc nhỏ. Số liệu kỳ gốc nhỏ nhiều khi cho ngời đọc
báo cáo tài chính có cảm giác bị nhầm lẫn dẫn đến sự đánh giá sai lệch.
b. Phân tích theo chiều dọc
Là việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng thành phần trong tổng thể
quy mô chung. Qua đó, thấy đợc mức độ quan trọng của từng thành phần trong
tổng thể. Nếu xem xét tất cả các thành phần thì điều đó cho thấy kết cấu của tổng
thể. Ví dụ, tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số cho thầy tầm quan trọng
của tài sản đó trong quá trình kinh doanh, hoặc xem xét tỷ trọng nguồn vốn cho
thấy kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đi vay hay là nguồn vốn chủ sở hữu ,
nguồn hình thành từ đâu. Trong phân tích dọc, vấn đề quan trọng là xác định quy
mô chung cho phù hợp với từng báo cáo và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu xem xét
với quy mô chung đó. Ví dụ, khi phân tích bảng cân đối kế toán thì quy mô
chung là tổng tài sản hay tổng nguồn vốn nhng khi xem xét tình hình phân bổ vốn

lu động thì quy mô chung là tài sản lu động và đầu t ngắn hạn...
c. Phân tích qua hệ số(tỷ số)
Là việc thiết lập một biểu thức toán học có tử số và mẫu số thể hiện mối
quan hệ của một mục này với mục khác trên báo cáo tài chính. Các hệ số có thể
16

trình bày bằng phân số, có thể trình bày bằng số phần trăm. Để có đợc một hệ số
có giá trị thì giữa hai con số phải có mối quan hệ đáng kể. Một hệ số chú trọng
vào một mối quan hệ quan trọng, nhng muốn giải thích đầy đủ hệ số đó thờng
phải xem xét thêm các số liệu khác, các hệ số là công cụ giúp cho việc phân tích
và diễn giải, song không thể thay thế cho sự suy luận logic.
Để sử dụng các kỹ thuật phân tích trên, các đối tợng quan tâm, tuỳ thuộc
mục tiêu, góc độ nhìn nhận và thời gian cho phép có thể sử dụng một hay kêt hợp
các cách thức ở các khía cạnh khác nhau. Nh thế mới đảm bảo tính kịp thời, mục
tiêu đặt ra.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích các nhóm chỉ tiêu chủ yếu
Phân tích các nhóm chỉ tiêu giúp cho việc đánh giá tình hình hoạt động
doanh nghiệp đợc rõ ràng hơn, cụ thể hơn do các chỉ tiêu đợc tính toán thông qua
các tỷ số, số phần trăm và so sánh giữa năm này so với năm trớc đó và các năm
kế tiếp, so với chỉ tiêu trung bình của ngành kinh doanh. Có những chỉ tiêu chính
xác làm gốc so sánh là điều khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuỳ theo tình
hình doanh nghiệp mà đa ra những căn cứ để tiến hành tính toán và phân tích các
chỉ tiêu.
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Một doanh nghiệp đợc coi là làm ăn có hiệu quả không chỉ thể hiện
thông qua mức lợi nhuận cao mà còn thể hiện ở khả năng thanh toán. Nhìn vào
một doanh nghiệp làm ăn có lãi nhng việc có lãi đó chủ yếu là mua bán chịu và đi
vay nợ thì đó không thể coi là một doanh nghiệp có tình hình tài chính vững
mạnh. Đối với những nhà đầu t và những nhà tài trợ, những chỉ tiêu phản ánh khả

năng thanh toán đợc coi là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến khả năng đợc
tài trợ và đợc các nhà đầu t chú ý đến. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu
chủ yếu sau:
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
=
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
17

đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng
đơng với thời hạn của khoản nợ. Tài sản LĐ và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dới
1 năm.
Hệ số càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số cao quá thì cũng là không tốt do:
- Các khoản phải thu quá lớn bao gồm các khoản nợ nần dây da, lòng
vòng khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi. Hay nói cách khác,
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.
- Các khoản phải trả không có khả năng thanh toán.
- Vốn bằng tiền dự trữ nhiều làm giảm khả năng sinh lời.
- Hàng tồn kho bị ứ đọng do không có khả năng tiêu thụ.
Để đo lờng khả năng thanh toán nhanh, ngời ta tính chỉ tiêu:
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số là thớc đo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp không phụ

thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì vốn bằng tiền + Các khoản
phải thu= Tài sản lu động - Hàng tồn kho và hàng tồn kho khó chuyển đổi thành
tiền hơn các tài sản lu động khác, khi bán dễ bị lỗ nhất. Tỷ số này quá cao cũng
không tốt.
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn, trung và dài hạn đến hạn trả tiền.
Nếu hệ số này quá cao>1 thì không tốt lúc đó vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay
tiền chậm làm giảm khả năng quay vòng vốn. Nếu hệ số này quá thấp<0,1 thì
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu
tính đợc, cần chú ý đên khả năng tạo tiền, sự tăng trởng và những nguyên nhân
ảnh hởng đến sự gia tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho. Đây là nguồn gốc
của những khó khăn về khả năng thanh toán.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn và cơ cấu vốn
Nhóm chỉ tiêu này dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu của
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với các doanh nghiệp, phản
ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của
doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp sẽ nắm đợc
18

khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh
hay những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn
Hệ số nợ trên tổng tài
sản
=
Nợ phải trả

Tổng tài sản
Tỷ số này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thờng, các chủ nợ thích tỷ số này vừa phải vì tỷ
số này càng thấp thì khoản nợ càng đợc bảo đảm trong trờng hợp doanh nghiệp
bị phá sản. Trong khi đó, chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ
muốn nắm quyền điều hành và kiểm soát, muốn lợi nhuận gia tăng nhanh. Tỷ số
này quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ trên vốn cổ
phần
=
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết vốn chủ sở hữu có đủ khả năng trả nợ cho các chủ nợ
không, hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, loại hình
doanh nghiệp
Hệ số khả năng thanh
toán lãi
=
Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi hằng
năm nh thế nào. Đây cũng là chỉ tiêu mà doanh nghiệp quan tâm phân tích vì nó
thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Hệ số cơ cấu tài sản =
Tài sản cố định hoặc Tài sản lu động
Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh tỷ trọng của TSCĐ hoặc TSLĐ chiếm trong tổng tài
sản của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết tính hợp lý trong việc đầu t để từ đó có
kế hoạch điều chỉnh và cân đối các khoản mục cho phù hợp với mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu đầu t vào tài sản cố định ở mức độ vừa phải, doanh

nghiệp có thể tận dụng đợc đòn bẩy hoạt động, tăng lợi nhuận trớc thuế, nếu đầu
t quá ít thì cũng không tốt vì không đáp ứng đợc cơ sở trang thiết bị cho sản xuất
kinh doanh, nếu đầu t quá nhiều thì sẽ không tốt sẽ khiến cho doanh nghiệp
19

không có lợi nhuận, thậm chí thua lỗ do khả năng thu hồi vốn chậm , nhất là đối
với những tài sản cố định vô hình mức độ khấu hao nhanh.
Hệ số cơ cấu nguồn
vốn
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh tỷ trọng vốn tự có của chủ doanh nghiệp trong tổng
nguồn vốn bao gồm cả việc đi vay. Hệ số này càng lớn, khả năng chi trả, tính chủ
động của doanh nghiệp cao với chủ nợ. Trong bất kỳ trờng hợp rủi ro xảy ra chủ
doanh nghiệp đều có khả năng thanh toán. Trách nhiệm của các chủ sở hữu doanh
nghiệp với việc tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn sẽ tăng lên và ngợc lại.
c. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua hiệu quả
kinh doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp
về lao động, vật t, tiền vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Các chỉ
tiêu về khả năng hoạt động đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn nói chung, chú
trọng đến từng bộ phận cấu thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp.
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu quan trọng không chỉ nhà quản trị quan tâm mà các nhà
đầu t, chủ nợ cũng rất coi trọng. Vì chỉ tiêu này đo lờng khả năng tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp. Bình quân một đơn vị sản phẩm hàng hoá dự trữ tham
gia vào quá trình kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu đồng giá vốn. Hệ số này càng
cao phản ánh hoạt động kinh doanh càng tốt và ngợc lại có nghĩa là có sự bất
hợp lý trong khâu dự trữ, sản xuất làm hàng hóa kém chất lợng hay yếu kém
trong khâu tiêu thụ.
Vòng quay vốn lu
động
=
Doanh thu thuần
Tài sản lu động
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh vốn lu động quay đợc bao nhiêu
vòng. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lu động cao và ngợc lại.
= Doanh thu thuần
20

Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản cố định tham gia vào quá
trình kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tài sản cố định ở
đây đợc tính theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. Doanh nghiệp chú ý
đến chỉ tiêu này để đánh giá mức độ cần thiết cho việc đầu t vào tài sản cố định
có tạo ra doanh thu lớn hay không để có hớng nâng cấp hay mua sắm mới.
Kỳ thu tiền bình
quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình quân đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong
thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Nếu

kỳ thu tiền bình quân cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng vốn ở các khoản phải
thu hoặc doanh thu bình quân một ngày nhỏ là do hàng hóa không tiêu thụ đợc,
nếu tỷ số này thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh.
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh sinh
ra bao nhiêu kết quả đầu ra. Nhìn vào chỉ tiêu này, các đối tợng quan tâm có thể
nhìn thấy tổng quát về năng lực hoạt động của doanh nghiệp từ đó hỗ trợ cho việc
ra quyết định.
d. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Chu kỳ sống của doanh nghiệp dài hay ngắn phụ thuộc rất lớn ở khả năng
sinh lời. Nhng nếu chỉ thông qua một số lợi nhụân mà doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kinh doanh cao hay thấp để đánh giá chất lợng kinh doanh tốt hay xấu thì có
thể đa đến kết luận không chính xác. Bởi vì số lợi nhuận này có thể không tơng
xứng với chi phí bỏ ra, với khối lợng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng hay mức
độ đầu t mạo hiểm độ rủi ro cao. Do đó, khả năng sinh lời của doanh nghiệp đợc
xem xét qua nhóm các chỉ tiêu sau:
21

Hệ số sinh lợi doanh
thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này có thể thay đổi do chi phí hoặc giá bán sản phẩm

thay đổi. Không phải lúc nào giá trị của nó cũng cao là tốt. Nếu nó cao do chi phí
(giá thành phẩm) giảm thì tốt. Nhng nếu cao tăng giá bán trong trờng hợp cạnh
tranh thì cha phải là tốt, ảnh hởng đến lợi nhuận trong tơng lai
Hệ số sinh lời của tài
sản
=
Lợi nhuận sau thuế + Lãi phải trả
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t ROI. Tuỳ thuộc
vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp và phạm vi so sánh với tổng tài sản.
Hệ số sinh lợi vốn chủ
sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Những nhà đầu t thờng quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả
năng thu đợc lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu t. Cứ một đồng vốn lợi nhuận
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ càng lớn biểu hiện xu hớng tích cực,
doanh nghiệp có thể đi tìm vốn mới trên thị trờng để tài trợ cho tăng trởng của
mình. Ngợc lại nếu nhỏ và dới mức của tỷ lệ thị trờng thì doanh nghiệp sẽ khó
khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở
hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi bởi lẽ có thể do vốn chủ sở hữu nhỏ,
điều này thể hiện mức độ mạo hiểm càng lớn.
1.2.3.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
a. Các loại nguồn huy động cho sản xuất kinh doanh
* Chiếm dụng vốn trong kinh doanh.
Là những khoản tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

- Nợ lơng công nhân:
- Phải trả ngời bán (tín dụng thơng mại):
- Thuế trả chậm:
22

* Huy động vốn bằng con đờng đi vay.
Bên cạnh nguồn vốn chiếm dụng trong kinh doanh thì doanh nghiệp có thể
huy động thêm vốn bằng cách vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, cán bộ công
nhân viên hoặc phát hành trái phiếu.
- Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
- Vay của cán bộ công nhân viên:
* Nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn tài trợ cho phần lớn TSCĐ của doanh nghiệp, vì
vậy sự biến động tăng hoặc giảm của vốn chủ sở hữu cũng sẽ ảnh hởng đến quy
mô về hoạt động SXKD, quy mô về tổ chức của doanh nghiệp. Sau mỗi chu kỳ
SXKD, doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá, phân tích vốn chủ sở hữu của
mình về các mặt.
Khi phân tích về tình hình quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu các nhà
phân tích còn sử dụng bảng nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn mô tả diễn biến của các nguồn
vốn và sử dụng chúng vào các công việc cụ thể. Sự thay đổi của các khoản mục
trên bảng CĐKT từ kỳ trớc tới kỳ này cho chúng ta biết nguồn vốn đợc sử dụng
vào mục đích gì. Mỗi sự thay đổi các tài khoản trên bảng CĐKT có thể đợc xếp
vào cột nguồn vốn hay sử dụng vốn theo quy luật sau:
-Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì đợc xếp vào cột sử
dụng vốn.
-Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì đợc xếp vào cột nguồn
vốn.
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
Sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo trình tự nhất định

tuỳ theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào bảng biểu theo mẫu
Bảng 1: Bảng nguồn vốn và sử dụng vốn:
Sử dụng vốn Nguồn vốn
Chỉ tiêu Số tiền % Chỉ tiêu Số tiền %
Tăng tài sản
Giảm nguồn vốn
Giảm tài sản
Tăng nguồn vốn
Tổng vốn 100 Tổng nguồn vốn 100
Ví dụ: Tăng hàng tồn kho (tăng phần tài sản) hoặc giảm nợ phải trả (giảm
phần nguồn vốn) trên bảng CĐKT cho chúng ta biết doanh nghiệp trong năm đã
dùng vốn để mua thêm hàng dự trữ và thanh toán các khoản phải trả.
23

Ví dụ: Giảm các khoản phải thu (giảm phần tài sản) hoặc tăng vốn kinh
doanh ( tăng phần nguồn vốn) trên bảng CĐKT cho chúng ta biết nguồn vốn của
doanh nghiệp trong năm đợc hình thành từ việc thu hồi các khoản phải thu và các
chủ sở hữu góp thêm vốn.
b. Nguyên tắc khai thác, huy động vốn
- Tiết kiệm: chỉ huy động vốn với lợng vừa đủ cần thiết cho doanh nghiệp.
- Hiệu quả: chỉ sử dụng nguồn vốn nào có chi phí thấp nhất, quay vòng
nhanh.
- Nguồn tài trợ dài hạn đầu t cho TSCĐ, nguồn tài trợ ngắn hạn đầu t cho
tài sản lu động.
Bởi vì nếu vốn ngắn hạn đợc tài trợ dài hạn sẽ tạo thêm yếu tố rủi ro vì khả
năng cung cấp tài chính cho đầu t của doanh nghiệp sẽ dựa vào khả năng thu hút
các khoản nợ ngắn hạn đợc gia hạn thờng xuyên. Với những thời điểm phải đơng
đầu với khó khăn, doanh nghiệp có thể phải chấp nhận đối mặt với một sự gia
tăng đột ngột các chi phí tín dụng ngắn hạn hay thậm chí một sự từ chối gia hạn
toàn bộ nợ ngắn hạn, nh vậy doanh nghiệp sẽ không trả đợc nợ.

c. Nghiên cứu phơng pháp xây dựng nhu cầu vốn lu động cho
doanh nghiệp
Để hình thành tài sản cố định và tài sản lu động cần phải có nguồn vốn
ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Để xây dựng nhu cầu vốn lu động cho doanh
nghiệp ta cần phân tích hai chỉ tiêu
* Vốn lu động thờng xuyên:
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lu
động và nguồn vốn ngắn hạn đợc gọi là vốn lu động thờng xuyên. Có 3 trờng hợp
xảy ra khi so sánh nguồn vốn và tài sản:
Khi nguồn vốn dài hạn < Tài sản cố định Hoặc Tài sản lu động < nguồn vốn
ngắn hạn có nghĩa là vốn lu động thờng xuyên <0. Nguồn vốn dài hạn không đủ
đầu t cho tài sản cố định, doanh nghiệp phải đầu t tài sản cố định bằng nguồn vốn
ngắn hạn, tài sản lu động không đủ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn,
cán cân thanh toán của doanh nghiệp bị mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng
một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Khi nguồn vốn dài hạn > Tài sản cố định hoặc Tài sản lu động > Nguồn
vốn ngắn hạn nghĩa là Vốn lu động thờng xuyên > 0. Nguồn vốn dài hạn d thừa
sau khi đầu t vào tài sản cố định, phần thừa đó đầu t vào tài sản lu động, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tốt.
24

Vốn lu động thờng xuyên= 0 nghĩa là nguồn vốn tài trợ cho tài sản cố định
và tài sản lu động đủ để doanh nghiệp trả nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính doanh
nghiệp nh vậy là lành mạnh.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,
nó cho biết 2 điều: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn không; Tài sản cố định của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc
bằng nguồn vốn dài hạn không?
* Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên:
Nhu cầu vốn lu động

thờng xuyên
=
Tồn kho và các
khoản phải thu
-
Nợ ngắn
hạn
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài
trợ cho một phần tài sản lu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Có
hai trờng hợp xảy ra:
- Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên > 0 tức là tồn kho và các khoản phải
thu > nợ ngắn hạn. Lúc này, sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các
nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có đợc từ bên ngoài, doanh nghiệp phải
dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
- Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên < 0, nghĩa là các nguồn vốn ngắn
hạn từ bên ngoài đã thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
* Mối quan hệ giữa vốn lu động thờng xuyên và nhu cầu vốn lu động th-
ờng xuyên:
Vốn bằng tiền= Vốn lu động thờng xuyên - Nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên
- Nếu tồn kho và các khoản phải thu >nợ ngắn hạn, nghĩa là sử dụng
ngắn hạn > nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp huy động đợc. Nhu cầu vốn lu động th-
ờng xuyên dơng. Để tài trợ phần chênh lệch này, doanh nghiệp cần tới vốn
lu động thờng xuyên. Nếu vốn lu động thờng xuyên > Nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên thì vốn bằng tiền dơng và ngợc lại.
- Nếu nhu cầu vốn lu động thờng xuyên< 0, vốn lu động thờng xuyên >0
thì vốn bằng tiền dơng. Vốn lu động thờng xuyên < 0 thì vốn bằng tiền âm, xảy ra
mất cân đối trong nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn hoặc mất cân đối trong đầu t
dài hạn.

1.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong
báo cáo kết quả kinh doanh
25

×