Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁTHÀNH THẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU PGD LÊ QUANG ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 91 trang )

u I II P" **'■», II

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

nU I tun KHOA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KẾ TỐN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHÁTHÀNH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU- PGD LÊ QUANG ĐỊNH

Ngành

: KẾ TOÁN

Chuyên ngành : KẾ TOÁN NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phùng Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hậu
MSSV: 1054030189

Lớp: 10DKNH1

TP. Hồ Chí Minh, 2014
i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo
cáo được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Lê Quang Định, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hậu

2


LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cám ơn thầy Phùng Hữu Hạnh giáo viên phụ trách hướng dẫn làm
khóa luận tốt nghiệp nhóm lớp 10DKNH1 trường ĐH Cơng nghệ TP.Hồ Chí Minh,
người đã tận tình hướng dẫn và chỉnh sửa để giúp em hoàn thiện bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Lê Quang Định
cùng các anh chị nhân viên trong ngân hàng đã tạo điều kiện để em được thực tập tại
ngân hàng cũng như hỗ trợ tài liệu và cung cấp thơng tin để em có thể hồn thiện bài
luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hậu


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

TP. Hồ Chí Minh, ngày.. .tháng.. .năm 2014

Đơn vị thực tập


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

TP. Hồ Chí Minh, ngày.. .tháng.. .năm 2014
Giảng viên hướng dẫn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
ATM

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
Máy rút tiền tự động

BP
BPTT
CN & PGD
LNST

Bộ phận
Bộ phận thanh tốn
Chi nhánh và phịng giao dịch
Lợi nhuận sau thuế

NHNN
NHTM
NHTMCP
NV


Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nhân viên

MC

Mastercard

KSV

Kiểm sốt viên

PGD
POS

Phịng giao dịch
Điểm bán lẻ

QHKH
QLRR
VS
TC

Quan hệ khách hàng
Quản lý rủi ro
Visa
Tài chính



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh PGD Lê Quang Định
Bảng 2.2: Bảng thống kê số lượng các loại thẻ đã phát hành của PGD Lê Quang Định
giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.3 : Cơ cấu thẻ ACB- PGD Lê Quang Định trong năm 2010-2013
Bảng 2.4. Số liệu về chi phí phát hành thẻ ACB
Bảng 2.5: Lợi nhuận hoạt động thẻ ACB- PGD Lê Quang Định
Bảng 2.6: So sánh chi phí và lợi nhuận từ hoạt động phát hành thẻ PGD Lê Quang
Định
Bảng 2.7: Nghề nghiệp khách hàng sử dụng thẻ ACB
Bảng 2.8: Độ tuổi khách hàng sử dụng thẻ ACB
Bảng 2.9: Thu nhập bình quân của khách hàng sử dụng thẻ ACB
Bảng 2.10: Loại thẻ ACB khách hàng sử dụng
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng của khách hàng về hình thức thẻ ACB tại PGD
Bảng 2.12: Mức độ hài lịng của khách hàng về tính năng của thẻ ACB
Bảng 2.13: Mức độ hài lòng của khách hàng về thủ tục đăng ký và dịch vụ tư vấn làm
thẻ
Bảng 2.14 : Thời gian phát hành thẻ nhanh nhất của các ngân hàng

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1: Số lượng nhân viên PGD Lê Quang Định giai đoạn 2010-2013
Biểu đồ 2.2 : Số lượng chi nhánh và PGD của hệ thống ACB qua các năm
Biểu đồ 2.3: Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của ACB phân theo vùng
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thẻ ACB- PGD Lê Quang Định
Biểu đồ 2.5: Thị phần thẻ ACB so với toàn ngành ( thống kê năm 2013)
Biểu đồ 2.6: Doanh thu thẻ của ngân hàng ACB- PGD Lê Quang Định giai đoạn 20102013
Biểu đồ 2.7: Chi phí phát hành thẻ PGD Lê Quang Định
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận từ hoạt động thẻ PGD Lê Quang Định
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của ACB- PGD Lê Quang Định



MỤC LỤC
1.5.2.1.
viii

1.5.2.2.


1.5.2.3.......................................................................................................................................
1.5.2.4..................................................................................................................................... P
HỤ LỤC.................................................................................................................................
1.5.2.5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh
1.5.2.6.

1.5.2.7.

LỜI MỞ ĐẦU

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế tiền tệ

nói

riêng đặt ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ thống NHTM, đặc biệt là trong các
nghiệp vụ thanh toán để đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo nhiều
thuận lợi cho chính ngân hàng đồng thời đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế và tốc độ
chu chuyển tiền tệ. Mặt khác sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhất là các tiến bộ
của công nghệ tin học được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng đã góp phần mở rộng
hoạt động ngân hàng lên những bước đáng kể.
1.5.2.8.

Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nền kinh tế xã hội càng phát triển,tỷ lệ

thanh

toán

bằng tiền mặt càng tăng. Đỉnh cao của sự phát triển các cơng cụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt là sự ra đời của tiền điện tử- Thẻ. Trong bối cảnh nền kinh tế tài chính
Việt Nam hiện nay, thẻ- cơng cụ chính của hoạt động ngân hàng bán lẻ đóng một vai
trò hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, có tác
động lớn đến dòng chảy tiền tệ cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng.
1.5.2.9.

Đối với các NHTM, nghiệp vụ kinh doanh thẻ mang lại một định hướng mới

cho

hoạt

động kinh doanh ngân hàng, theo hướng mở rộng kinh doanh dịch vụ vừa tăng thu
nhập và mở rộng quy mơ vừa giảm rủi ro từ hoạt động tín dụng truyền thống. Nhận

thức được tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh thẻ của một ngân hàng hiện đại,
ACB là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hoạt động kinh doanh thẻ, góp
phần xây dựng một mơi trường tiêu dùng thơng minh, tạo điều kiện cho sự hịa nhập
của Việt Nam vào cộng đồng quốc tế.
1.5.2.10.
Sau
một
thời
gian
tìm
hiểu
về
thực
trạng
hoạt
động
dịch
nhận
vụ
thấy
thẻ
được
tại
tính
Việt
cấp
nam
thiết
cũng
như

của
vấncố
đề
này,
em
đã
mạnh
dạn
chọn
giải
đề
pháp
tài:
nhằm
“thêm
Một
nâng
số
cao
hiệu
quả
phát
hành
thẻ
của
ngân
hàng
TMCP

Quang

Á
ChâuĐịnh”
PGD
cho
luận
văn
tốt
nghiệp
của
mình.
Do
hiểu
biết
cịn
gian
hạn
nghiên
chế

cứu
thời

hạn
nên
mặc

đã
gắng
hồn
thiện

đề
tránh
nhưng
khỏi
khơng
những
thiếu
sót,
mong
thầy
chỉnh
sửa

góp
ýchun
nhiệt
tình
những
để
kinh
em

nghiệm
bổ
ích.
Em
xin
chân
thành
cảm

ơn.

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

1.5.2.11.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG

1.1.
1.5.2.12.

Khái niệm thẻ thanh tốn
Có rất nhiều khái niệm về thẻ thanh tốn nhưng ta có thể hiểu một cách đơn

giản:

Thẻ

là cơng cụ thanh toán do ngân hàng phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài
khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân
hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
1.2.

1.5.2.13.

Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Trong hơn 50 năm qua, thẻ thanh tốn cũng như các hình thức thanh tốn tiên

tiến
khác đã nổi lên như một động lực đằng sau sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu. Trước
đây khi xã hội chưa phát triển, con người sử dụng hình thức tiền tệ rất đơn giản như vỏ
sị, vỏ hến hay những vật có giá trị làm vật trao đổi, tiếp đến là việc sử dụng bạc, vàng
hay tiền giấy làm phương tiện lưu thông, cất trữ. Với sự phát triển không ngừng của
công nghệ đã cho ra đời thẻ - cơng cụ thanh tốn nhanh nhất, an tồn nhất, thuận tiện
nhất và hiệu quả nhất trên toàn cầu.
1.5.2.14.

Là một phương tiện thanh toán mới mẻ nhưng thẻ cũng có lịch sử hình thành



phát

triển trong suốt mấy thập kỷ qua:
1.5.2.15.

Năm 1946: Ngân hàng John Biggins đã sáng lập ra một hệ thống mua bán chịu

tại

Mỹ

có tên Charg- it . Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho các giao dịch mua

bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán hàng vào nhà băng của
Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng đã sử dụng Charg-it.
1.5.2.16.

Năm 1951: Trên cơ sở hệ thống mua bán chịu Charg-it, thẻ tín dụng lần đầu

tiên

ra

đời do Ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island NewYork phát hành. Tại đây
các khách hàng đệ đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh tốn. Các khách
hàng có đủ tiêu chuẩn sẽ được duyệt cấp thẻ để thực hiện giao dịch tại các đại lý chấp
nhận thẻ. Các cơ sở này khi nhận được các giao dịch sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu
được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và được ngân hàng thanh toán lại sau.


Luận văn tốt nghiệp
1.5.2.17.

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Năm 1955: Hàng loạt thẻ mới như Trip Charge, Golden Key, Dinner Club...rồi

đến
American Express (1958), JCB(1961) ra đời.
1.5.2.18.

Năm 1960: Bank of American đã giới thiệu sản phẩm
thẻ đầu tiên của mìnhBANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICAR phát triển rộng khắp trên thế

giới vào
SVTH: TRẦN THỊ HẬU 2


Luận văn tốt nghiệp
1.5.2.19.

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

những năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của

BANKAMERCARD đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ bắt
đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này.
1.5.2.20.

Năm 1966: 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ chức

Interbank(
Interbank Card Association- ICA), một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi
các thông tin về giao dịch thẻ.
1.5.2.21.

Năm 1967: 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California Bankcard

Association thành Western State Bankcard Association (WSBA). WSBA mở rộng
mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ
của tổ chức WSBA là MASTERCHARGE. Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho tổ
chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MASTERCHARGE.
1.5.2.22.


Năm1977: tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA International.

1.5.2.23.

Năm 1979: MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.

1.5.2.24.

Chính sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại và những ứng dụng

của

cuộc

cách mạng thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đã góp phần thúc đẩy sự ra đời của thẻ
với nhiều thương hiệu khác nhau mà hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trên thế
giới.
1.3.

Vai trò và lợi ích của thẻ

1.3.1.

Vai trò của thẻ

1.3.1.1.
1.5.2.25.

Đối với nền kinh tế
Ngày nay để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền dịch vụ không cần phải


mang
theo một số lượng lớn tiền mặt với khả năng an toàn kém mà thay vào đó chúng ta chỉ
cần sử dụng chiếc thẻ thanh tốn. Với hình thức thanh tốn hiện đại, nhanh chóng, an
tồn, hiệu quả này sẽ phần nào tiết kiệm được một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn,
chi phí bảo quản, vận chuyển... đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà
nước quản lí nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng cơng nghệ hiện đại của
việc phát hành và thanh tốn thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
SVTH: TRẦN THỊ HẬU

13


Luận văn tốt nghiệp
1.3.1.2.
1.5.2.26.

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Đối với toàn xã hội
Chiếc thẻ thanh tốn ra đời là một cơng cụ hữu hiệu thực hiện biện pháp “kích

cầu”
của Nhà nước. Việc sử dụng thẻ và có những cơ sở chấp nhận thẻ đã tạo mội trường
thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư cải thiện môi trường văn minh thương mại và
văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học
trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hoà nhập của
quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an tồn xã hội trong lĩnh vực tiền
tệ.

1.3.2.
1.3.2..
1.5.2.27.

Lợi ích của thẻ
1. Đối với ngân hàng phát hành
Thông qua việc phát hành thẻ thanh tốn, ngân hàng có cơ hội để đa dạng hóa

các

sản

phẩm dịch vụ của mình, tiếp cận được với những khách hàng tiềm năng cũng như giữ
chân được những khách hàng cũ. Mặt khác thông qua hoạt động phát hành, thanh tốn
thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn
từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại. Cũng thơng qua đó, uy tín
và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ và
tiện ích của việc sử dụng thẻ.
1.3.2.2.
1.5.2.28.

Đối với chủ thẻ
Tiện lợi: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và mong muốn tiết kiệm thời gian

của
khách hàng, việc sử dụng một chiếc thẻ thanh tốn là vơ cùng tiện ích. Thẻ có thể sử
dụng để thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch
vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh
toán thẻ trong và ngồi nước. Khi dùng thẻ thanh tốn, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả
tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hố tại nhà.

An tồn: Được làm bằng cơng nghệ cao đồng thời mỗi chủ thẻ được cấp một mã số cá
nhân riêng nên thẻ thanh toán giúp đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được
chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
1.5.2.29.

Hiệu quả: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

khoản

chi

tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín dụng, tạo
nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

15


Luận văn tốt nghiệp
I.3.2.3.

1.5.2.30.

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Mỗi nơi cung ứng dịch vụ nếu có chấp nhận thanh tốn thẻ sẽ giúp bán được

nhiều
hàng hơn vì sự tiện lợi, nhanh chóng, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng
lợi nhuận. Đồng thời chấp nhận thanh tốn bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng
trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch,
thu hút được nhiều khách hàng đến với cửa hàng. Các khoản tiền bán hàng được
chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an tồn và thuận tiện hơn trong quản lí
tài chính kế tốn
1.4.
1.4.1.
1.5.2.31.

Nội dung cơ bản về thẻ
Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Cho dù được phát hành bởi bất kì tổ chức nào, thẻ thanh tốn đều được làm từ

nhựa
plastic với 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng
mỏng. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x8.50 cm. Trên thẻ
phải có đủ các thông tin sau:


Mặt trước của thẻ phải ghi:


-

Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ cũng như tổ chức thẻ

-

Loại thẻ ( Credit card, Debit card, Prepaid card...)

-

Số thẻ và tên người sử dụng được in nổi ( hoặc không in nổi nếu cấp thẻ nhanh)

-

Ngày hiệu lực của thẻ ( là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành)

-

Các đặc tính để tăng tính an tồn của thẻ, đề phịng giả mạo( như chip.)



Mặt sau của thẻ : có dải băng từ bao gồm những thơng tin đã được chuẩn hóa và
1.5.2.32. thống

1.5.2.33.

nhất như số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an tồn khác.

1.4.2.

1.5.2.34.
nhau:

Phân loại thẻ
Thẻ thanh tốn rất đa dạng bởi nó được phân chia dưới nhiều góc độ khác

1.4.2.1.
1.5.2.35.

Phân loại theo cơng nghệ sản xuất
• Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm

thẻ
SVTH: TRẦN THỊ HẬU

đầu
16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không cịn sử dụng loại
thẻ này nữa vì kỹ thuật q thô sơ dễ bị giả mạo.

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

17



Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng
từ chứa hai rãng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đựoc sử dụng phổ biến
trong vịng hơn 20 năm nay.



Thẻ thơng minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn, thẻ
thơng minh dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp” điện tử
có cấu trúc giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ thơng minh có nhiều nhóm với
dung lượng nhớ của “chíp” điện tử là khác nhau.

I.4.2.2. Phân loại theo tính chất thanh tốn
• Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng để mua sắm hàng hoá,
dịch vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này.
Chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức tín dụng được cấp và phải thanh toán cho
ngân hàng phát hành định kỳ hàng tháng, lãi suất tín dụng được tính khi hồn trả
số tiền sử dụng khơng đúng thời hạn và được quy định tùy thuộc vào mỗi ngân
hàng. Thẻ tín dụng được coi là một cơng cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng.


Thẻ ghi nợ(Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản tiền
gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá

trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông
qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân
ngay lập tức vào tài khoản của những cơ sở chấp nhận thẻ này. Thẻ ghi nợ còn
hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ khơng có
hạn mức tín dụng vì nó phụ thc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.

1.5.2.36.

Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:

- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản
chủ thẻ sau đó vài ngày.

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

18


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Thẻ trả trước (Prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho chủ thẻ phát hành thẻ.
1.5.2.37. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính( thẻ trả trước định
danh)

và thẻ trả trước không xác định danh tính ( thẻ trả trước vơ danh).

1.4.2.3. Phân loại theo phạm vi sử dụng
• Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải là
đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có cơng dụng như những loại thẻ
trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một
ngân hàng điều hành.


Thẻ quốc tế : Là loại thẻ thanh tốn khơng chỉ dùng tại quốc gia nó được phát hành
mà cịn được dùng trên phạm vi quốc tế. Do vậy đồng tiền được sử dụng thanh
tốn là ngoại tệ mạnh. Nó được hỗ trợ và quản lí trên tồn thế giới bởi các tổ chức
tài chính lớn như Master Card, Visa... hoặc các công ty điều hành như Amex, JCB,
Dinner Club... hoạt động trong một hệ thống nhất, đồng bộ.

1.4.3.
1.5.2.38.

Tính năng của thẻ
Trong những năm gần đây, thị trường đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của

dịch
vụ thẻ, đặc biệt là thẻ thanh toán, minh chứng cho xu thế sử dụng phương thức thanh
tốn hiện đại và an tồn của người tiêu dùng.

1.5.2.39.

Với “chiếc ví” thơng minh này, người tiêu dùng thực sự bị thuyết phục bởi sự


thuận
tiện, nhanh chóng cũng như sự an tồn của nó. Thẻ là cơng cụ để quản lý tài khoản cá
nhân, có thể thực hiện được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản:
-

Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp tại máy
ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang...

-

Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của ngân
hàng.

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

19


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh tốn các giao dịch
kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại...).

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

20



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

-

Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương, thưởng...

-

Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều ứng
dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích mở rộng
như sau:

-

Thanh tốn hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà
sách, nhà hàng - khách sạn...

-

Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại, Internet, phí
bảo hiểm...

-

Mua các loại thẻ trả trước, thanh tốn phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.

1.4.4.

1.5.2.40.

Các hoạt động trong phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai

tồn

bộ

q

trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Cả ba quá trình này đều quan
trọng và không được coi nhẹ. Mỗi một phần đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục
vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát
hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu nợ: số tiền thanh toán
tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối
thiểu, các chính sách ưu đãi...
1.5.2.41.

về cơ bản hoạt động phát hành thẻ được thực hiện:

1.5.2.42.

+ Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.

1.5.2.43.

+ Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.

1.5.2.44.


+ Cấp hạn mức tín dụng thẻ đối với thẻ tín dụng.

1.5.2.45.

+ Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.

1.5.2.46.

+ In nổi và mã hóa thẻ.

1.5.2.47.

+ Cung cấp mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ.

1.5.2.48.

+ Quản lý thông tin khách hàng.

1.5.2.49.

+ Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.

1.5.2.50.

+ Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.

1.5.2.51.

+ Cung cấp dịch vụ khách hàng.


1.5.2.52.

+ Tổ chức thanh toán bù trừ với các Tổ chức thẻ quốc tế.

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

21


Luận văn tốt nghiệp
1.5.2.53.

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngân hàng phát hành có thêm một nguồn

thu

đáng

kể. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ.
Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ đưa ra được
những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng để mở rộng khách hàng sử dụng
thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ. Để hiểu rõ hơn các nguồn thu có được từ đâu
trong q trình phát hành thẻ, ta sẽ tìm hiểu rõ hơn ở phần dưới.
1.4.5.
1.4.5.1.
1.5.2.54.


Thu nhập và chi phí trong phát hành thẻ
Thu nhập trong phát hành thẻ
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu

khác
nhau. Trước hết, phải kể đến là các khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải nộp theo
hợp đồng sử dụng thẻ. Khoản phí này thực tế khơng nhiều và chỉ đóng góp chút ít vào
những khoản thu nhập của ngân hàng.Tuy vậy, có thể nói rằng ngân hàng ln ln có
lợi khi thực hiện giao dịch thẻ.

1.5.2.55.

Khoản thu nhập thứ hai tương đối ổn định mà ngân hàng thu được đó là thu từ

các

đơn

vị chấp nhận thẻ. Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thì khoản phí này được coi là phí
cho mỗi đồng doanh thu có được từ việc chấp nhận thanh toán thẻ. Đây được coi như
khoản chiết khấu thương mại. Ngoài ra, khách hàng cũng phải trả một khoản lãi nếu
như khơng thanh tốn đầy đủ theo sao kê. Khoản phí chậm trả mà ngân hàng áp dụng
đối với các chủ thẻ ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc chủ thẻ phải thanh toán một
khoản tối thiểu, phần cịn lại sẽ áp dụng mức phí chậm trả mà thực chất là lãi quá hạn.

1.5.2.56.

Khoản thu lớn nhất mà ngân hàng thu được là từ khoản phí do thực hiện thanh

tốn

cho các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các tổ chức phát hành thẻ. Khoản phí này được
gọi là phí đại lí thanh tốn. Ngồi ra cịn có các loại phí gia hạn mức tín dụng, phí tra
sốt, phí cấp lại thẻ bị mất cắp, thất lạc...

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

22


Luận văn tốt nghiệp
1.5.2.57.

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Tất cả các khoản thu này mang lại một tỷ lệ sinh lời khá cao, chiếm khoảng

20%

mỗi

năm cho ngân hàng, tạo sức hấp dẫn cho những người kinh doanh thẻ. Tỷ lệ sinh lời
trên kinh doanh thẻ vượt lên trên tất cả các loại hình kinh doanh khác và gắn liền với
nó là sự tăng trưởng mạnh mẽ về lợi nhuận kinh doanh .

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

23


Luận văn tốt nghiệp

I.4.5.2.
1.5.2.58.

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Chi phí trong phát hành thẻ
Bên cạnh những khoản thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kinh

doanh

thẻ

cũng phải bỏ ra nhiều loại chi phí, bao gồm:
-

Chi phí trong trang bị máy móc thiết bị cho các cơ sở chấp nhận thẻ: Đây là khoản
chi phí liên quan đến tài sản cố định của ngân hàng. Với sự phát triển ngày càng cao
của khoa học kỹ thuật, chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh
doanh thẻ bởi tốc độ hao mịn của máy móc thiết bị. Đây là một khó khăn tương đối
lớn cho việc phát triển thị trường thẻ bởi phần lớn thiết bị đều phải nhập từ nước
ngồi
có trình độ khoa học kỹ thuật cao.

-

Chi phí in ấn và mã hố thơng tin, quản lý hồ sơ khách hàng: khoản chi này tương
đối ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ.

-


Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế: khoản này được cố định hàng năm và được tổ
chức thẻ quốc tế quy định.

-

Các tổn thất do các rủi ro phát sinh.

-

Tiền lương công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ: khoản này tương đối
ổn định, có thể tăng theo mức tăng của doanh số kinh doanh thẻ nhưng mức tăng của
nó sẽ chậm hơn mức tăng trưởng của doanh số thanh tốn. Chính vì vậy mà tỷ trọng
lương và các khoản phúc lợi xã hội sẽ giảm tương đối so với tỷ trọng chi phí kinh
doanh thẻ.

-

Các chi phí khác bao gồm: Chi phí bảo hiểm liên quan đến tài sản cố định, các khoản
trả lãi cho các số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng và các chi phí
liên quan khác, chi phí cho việc quảng cáo, Marketing sản phẩm thẻ...

1.5.2.59.

Ngồi ra, nếu ngân hàng khơng phát hành đủ số thẻ ký kết hàng năm với tổ

chức

thẻ

quốc tế thì ngân hàng cịn phải chịu phạt một khoản tiền tương ứng với số phát hành

theo hợp đồng.
1.5.2.60.

Có thể nói chi phí cho hoạt động kinh doanh thẻ là rất lớn, chính vì vậy, quản



các

chi phí là một công việc không thể thiếu trong kinh doanh thẻ.

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

24


Luận văn tốt nghiệp
1.4.6.

GVHD: ThS. Phùng Hữu Hạnh

Rủi ro trong phát hành thẻ

SVTH: TRẦN THỊ HẬU

25


×