Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Giáo trình Hội Chứng Chilaiditi pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.3 KB, 5 trang )

Hội Chứng Chilaiditi
A- Hội chứng Chilaiditi: Là một tình trạng hiếm gặp, gây đau, khi một
đoạn ruột già (thường là đại tràng ngang) di chuyển và bị kẹt giữa cơ hoành và
gan, dấu hiệu này có thể được quan sát thấy trên phim X quang bụng đứng hoặc
tim phổi thẳng.[1]
- Bình thường, bệnh không gây triệu chứng và được gọi là dấu hiệu
Chilaiditi. Dấu hiệu này có thể hiện diện thường xuyên, hoặc thỉnh thoảng mới
xuất hiện.
- Bất thường về giải phẫu học kể trên đôi khi có thể gây nhầm lẫn với các
tình huống nghiêm trọng hơn như tràn khí dưới cơ hoành (tràn khí màng
bụng=pneumoperitoneum), thường là chỉ điểm cho tình trạng thủng tạng rỗng.
Điều này sẽ có thể dẫn đến các can thiệp ngoại khoa không cần thiết.
- Hội chứng Chilaiditi nói đến những biến chứng khi có dấu hiệu Chilaiditi,
bao gồm đau bụng,[2] xoắn ruột (volvulus)[3] hoặc khó thở.[4]


H1- X quang phổi cho thấy dấu hiệu Chilaiditi rõ rệt: hiện diện của hơi ở
góc đại tràng phải giữa gan và nửa cơ hoành phải



H2- X-quang phổi của cùng bệnh nhân trên. Có thể quan sát thấy một liềm
hơi nhỏ dưới vòm hoành phải, gây ra bởi dấu hiệu Chilaiditi. Tuy nhiên, có thể dễ
gây nhầm lẫn với hơi tự do trong ổ bụng do thủng ruột.

B- Nguyên Nhân
- Nguyên nhân thực sự không phải lúc nào cũng rõ ràng, nhưng có thể xảy
ra ở những bệnh nhân có đại tràng dài và di động (dolichocolon), bệnh phổi mạn
tính như phế khí thũng, hoặc các bệnh lý của gan như xơ gan hoặc cổ trướng.
- Dấu hiệu Chilaiditi ít khi kết hợp với các triệu chứng và thường được phát
hiện tình cờ ở những người khoẻ mạnh.


- Dây chằng treo đại tràng ngang hoặc dây chằng liềm thiếu độ giãn cũng
được xem là góp phần gây ra tình trạng này. Hội chứng Chilaiditi cũng có thể kết
hợp với teo tương đối phân thuỳ giữa của thuỳ gan trái. Trong trường hợp này, vị
trí của túi mật cũng bất thường- nó thường nằm ở trước gan hơn là về phía sau.

C- Dịch Tễ Học
Xuất độ khoảng 0,1% trên phim X quang bụng đứng hoặc X quang phổi
nhưng có thể lên đến 1% ở những người lớn tuổi hơn.[5] Cũng có những trường
hợp được báo cáo xảy ra ở trẻ em.[4]

D- Từ Đồng Nghĩa
+ interpositio hepatodiaphragmatica,
+ thoát vị dưới cơ hoành của đại tràng (subphrenic displacement of the
colon)
+ Hội chứng xen kẽ dưới cơ hoành (subphrenic interposition syndrome).

E- Lịch Sử
Dấu hiệu Chilaiditi được đặt theo tên của bác sĩ X quang Hy Lạp Demetrius
Chilaiditi, người đầu tiên mô tả, khi đang làm việc ở Vienna năm 1910.[6]

Tài Liệu Tham Khảo:
1. Saber AA, Boros MJ (March 2005). "Chilaiditi's syndrome: what should
every surgeon know?". Am Surg 71 (3): 261–3.
2. Glatter RD, April RS, Miskovitz P, Neistadt LD (2007). "Severe
recurrent abdominal pain: an anatomical variant of Chilaiditi's syndrome".
MedGenMed 9 (2): 67.
3. Plorde JJ, Raker EJ (December 1996). "Transverse colon volvulus and
associated Chilaiditi's syndrome: case report and literature review". Am. J.
Gastroenterol. 91 (12): 2613–6.
4. Keles S, Artac H, Reisli I, Alp H, Koc O (June 2006). "Chilaiditi

syndrome as a cause of respiratory distress". Eur. J. Pediatr. 165 (6): 367–9.
5. Walsh SD, Cruikshank JG (February 1977). "Chilaiditi syndrome". Age
Ageing 6 (1): 51–7.
6. D. Chilaiditi: Zur Frage der Hepatoptose und Ptose im allgemeinen im
Anschluss an drei Fälle von temporärer, partieller Leberverlagerung. Fortschritte
auf dem Gebiete der Röntgenstrahlen, 1910, 16: 173-208.

×