Câu 3: Đồng chí hãy phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Bằng
kiến thức lịch sử ĐCSVN, đồng chí hãy nêu sự giống nhau và khác nhau giữa cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng do NAQ soạn thảo ngày 03/02/1930 và luận cương chính trị
10/1930 do đồng chí Trần Phú soạn thảo. Theo đồng chí sự khác nhau đó là do nhận thức
khác nhau hay đối lập nhau về chính trị? Tại sao?
Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng được thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ
bản về chlược và sách lược của CMVN. Vì vậy, có thể khẳng định rằng Chánh cương vắn tắt
của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng là Cương lĩnh chinh trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Chánh cương vắn tắt của Đảng phân tích, đánh giá khái quát đặc điểm cơ bản nhất của KTXH VN dưới chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Đặc biệt phân tích tính chất độc quyền khai
thác thuộc địa của tư bản Pháp, gây nên hậu quả kìm hãm sự phát triển kinh tế của VN. Xuất
phát từ phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội VN - một xã hội thuộc địa nửa phong
kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN trong đó
có cơng nhân, nơng dân với ĐQ ngày càng gay gắt cần phải giải quyết. Từ đó, Chánh cương
xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, mục tiêu chiến lược
được nêu ra trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ ndung của CM thuộc địa nằm trong
phạm trù của CM vô sản, chính là làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên CNXH.
Giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, giải phóng XH găn liền mật thiết với nhau thể hiện
ở mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
-Về nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể, chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: “Đánh đổ
đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, làm cho nước Nam đựợc hoàn toàn độc lập. Đâỵ
là vấn đề căn cốt của cách mạng Việt Nam lúc này. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và
chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày,
trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu. Để sau đó:
“Dựng ra chính phủ công nông binh”, “thâu hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân
hàng,... của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho
Chính phủ cơng nơng binh quản lý”. Trong đó, trước hết là “thâu hết ruộng đất của đế quốc
chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo”.
-Về lực lượng CM: Xác định LLCM phải ĐK công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ
bản, trong đó giai cấp cơng nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp,
các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Do vậy, Đảng “phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày,... hết
sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng... kéo họ đi vào phe vô
sản giai cấp. Cịn đối với bọn phú nơng, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Đây là cơ sở của tư
tưởng chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp,
các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước, cách mạng, trên cơ sở đánh giá đúng
đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
-Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng đân tộc, Cương lĩnh khẳng định phải
bằng con đường bạo lực cách mạng chứ không thể là con đường cải
lương thỏa hiệp - “không khi nào nhượng
một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào đường thỏa hiệp”. Có sách lược đấu tranh cách
mạng thích hợp để lơi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nơng về phía giai cấp vơ sản, cịn “bộ
phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ”.
Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc
bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách
mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, “trong khi
tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam đlập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên
lạc với bị áp bức dtộc và vsản gcấp thgiới”. Như vậy, ngay từ khi thành lập, ĐCSVN đã nêu
cao CN qtế và mang bản chất qtế của giai cấp cnhân.
-Về vtrò lđạo của Đảng: với tư cách là đội tiên phong của GCVS, Sách lược vắn tắt của
Đảng ghi rõ: “Đảng là đội tiên phong của vô sản gcấp phải thu phục cho được đại bộ phận
gcấp mình, phải làm cho gcấp mình lđạo được dân chúng”. “Đảng là đội tiên phong của đạo
quân vô sản gồm một số lớn của gcấp cnhân và làm cho họ có đủ năng lực lđạo quần chúng”.
Luận cương chính trị 10/1930 của Trần Phú
Phân tích những đặc điểm về tình hình Đơng Dương, bao gồm ba xứ Việt Nam, Lào, Cao
Miên, Luận cương xác định hai đặc điểm: chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp, là trở lực cho sự
phát triển đlập của dtộc; ách áp bức, bóc lột của đế quốc và pkiến đchủ khiến mâu thuẫn giai
cấp giữa thợ thuyền, dân cày và quần chúng lao khổ với địa chủ, phkiến và tư bản, đế quốc
càng thêm gay gắt.
-Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương, Luận cương chỉ rõ “một bên là thợ thuyền, dân cày
và các phần tử lao khổ;
một bên thì địa chủ phkiến, tư bổn và đế quốc chủ nghĩa”.
-Về tính chất cách mạng Đông Dương, Luận cương xác định thời kỳ đầu cách mạng Đông
Dương “là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền”, “có tánh chất thổ địa và phản đế”.
-Về nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền, Luận cương xác định phải tiến hành đồng
thời hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến. “Hai mặt tranh đấu có liên lạc mật thiết với
nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được các giai cấp địa chủ và làm cách mạng
thổ địa được thắng lợi; mà có phá tan chế độ
ph kiến thì mới đánh đổ được ĐQCN”.
-Về lực lượng cách mạng, Luận cương khẳng định: ‘Trong cuộc cách mạng tư sản dân
quyền, vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chánh nhưng vơ sản có cầm quyền lãnh đạo
thì cách mạng mới thắng lợi được”.
-Về phương pháp đấu tranh và hình thức đấu tranh, Luận cương chỉ rõ: phải sử dụng bạo
lực cách mạng để đánh đổ ách áp bức của thực dân, phong kiến, song: võ trang bạo động là
một hoạt động cực kỳ hệ trọng trong q trình cách mạng, “khơng phải là việc thường”, Đảng
không thể coi thường, khinh suất. Trong hoạt động chỉ
đạo thực tiễn, Đảng phải nhạy bén, tinh tường trong đánh giá, phân tích chính xác, kịp thời
diễn biến tình hình cách mạng.
-Về con đường phát triển của cách mạng Đông Dương, Luận cương xác định: làm cách
mạng tư sản dân quyền thắng lợi bỏ qua thời kỳ tư bản tranh đấu thẳng lên con đường xã hội
chủ nghĩa. Cách mạng tư sản dân quyền mái chỉ là giai đoạn thứ nhất của cách mạng Đông
Dương. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi, hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến được hoàn thành, cách mạng Đông Dương sẽ chuyển sang giai đoạn thứ hai - giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
-Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, Luận cương nhấn mạnh
mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới. Muốn giành
được thắng lợi, Đảng phải liên hệ mật thiết với cách mạng vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp
và cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và bán thuộc địa.
*Về cơ bản cả 2 điều giống nhau về: Mục đích chiến lược, Nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể;
Lực lượng CM; Đoàn kết quốc tế; Vai trị lãnh đạo của Đảng.
*Tuy nhiên có sự khác nhau là trong luận cương của Trần Phú đã đổi tên
ĐCSVN thành ĐCSĐD và chưa coi trọng vấn đề dtộc mà chỉ chú trọng vấn đề gcấp trong
khi đó cương lĩnh chtrị của HCM thì coi trong cả 2 vấn đề giải phóng dtộc và gcấp vì chỉ nếu
xem trọng việc giải phóng giai cấp chưa hẳn cách mạng sẽ đi đến thắng lợi hoàn toàn nhưng
giải quyết được cả 2 vấn đề dân tộc và giai gấp ắt sẽ thắng lợi vì CM suy cho cùng là vì mục
đích giành hịa bình, độc lập, đem lại cuộc sống no ấm, hạnh phúc cho toàn thể nhân dân; Mặc
khác trong cương lĩnh của Trần Phú chưa nêu vấn đề đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, giai cấp
mà chủ chú trọng lực lượng công nhân và nông dân.
Theo tôi là do có sự nhận thức khác nhau chứ khơng phải đối lập nhau vì. HCM đã có q
trình đi tìm đường cứu nước và có sự nghiên cứu thực tiễn nên Người hiểu rất rõ tình hình
CMVN lúc bấy giờ, các giải pháp, chiến lược của Người là sự vận dụng sáng tạo phù hợp với
đkiện của VN nhưng không đi theo định hướng chung của QTCS. Riêng đối với Trần Phú thì
chưa phân tích được mâu thuẫn CMVN hiện thời đó là mâu thuẫn giữa dtộc VN với thực dân
Pháp, giữa nông dân với đchủ pkiến và giữa công nhân với tư bản Pháp. Mặc khác, do có sự
chỉ đạo của QTCS buộc Trần Phú phải tuân theo.
Câu 4: Đồng chí hãy trình bày Đảng lãnh đạo cao trào đấu tranh gpdt và CM T8 từ
9/1939 – 8/1945. Đồng chí hãy làm rõ những kết quả sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn
CM 1939 – 1945.
Sự ra đời của ĐCS VN 1930 là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặc trọng đại cùa lịch sử CM
VN. Từ đây CM VN dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, một Đảng Mác Lênin chân chính với
đường lối cách mạng chân chính là cơ sở lý luận vững chắc đảm bảo cho mọi thắng lợi của
CMVN, Đảng đã tập hợp, đoàn kết các lực lực CM cả nước đấu trnh chống thực dân
và tay sai, điều đó được thể hiện qua 3 cao trào CM 1930-1931, 1936-1939 và 1939-1945 đến
thắng lợi bằng cuộc Tổng khởi nghĩa CMT8.
Chủ trương nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc của Đảng và tích cực chuẩn bị lục
lượng mọi mặt từ tháng 9-1939 đến đầu năm 1945.
Tình hình thế giới: Tháng 9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, Chiến tranh thế giới lần
thứ hai bùng nổ.
Tại Đơng Dương: Chính quyền thuộc địa thi hành chính sách cực kỳ phản động, phát xít
hóa bộ máy cai trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân
ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia, chĩa mũi nhọn vào Đảng Cộng sản. Tháng 9-1940, Nhật
Bản từ Trung Quốc tiến vào Lạng Sơn xâm lược nước Việt Nam, thực dân Pháp chống cự yếu
ớt rồi nhanh chóng đầu hàng. Thực dân Pháp và phát xít Nhật cấu kết nhau áp bức, bóc lột
nhân dân Đơng Dương. Nhân dân ta lâm vào cảnh một cổ hai tròng” áp bức.
Chỉ trong 1 thgian ngắn VN đã nổ ra liên tiếp ba cuộc khởi nghĩa (Bắc Sơn 27-9-1940),
Nam Kỳ 23- 11-1940, nổi dậy của binh lính Đơ Lương 13-1-1941).
Đảng đặt nhiệm vụ gpdt lên hàng trước tiên của CM Đơng Dương
Trước những chuyển biến của tình hình, BCH TW ĐCSĐD liên tiếp mở các cuộc hội nghị
để hoạch định chủ trương và nhiệm vụ cách mạng. Những quan điểm, chủ trương mới của
Đảng được thể hiện tập trung tại Hội nghị lần VI BCH TW (11-1939) và Hội nghị lần thứ VIII
Ban Chấp hành. Trung ương (5-1941) với những nội dung chính như sau:
-Đặt nhiệm vụ chống đế quốc, gpdt lên hàng đầu. Mục tiêu trước mắt của CM Đông Dương
là đánh đổ đế quốc và tay sai, gpdt Đơng Dương, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.
Chủ trương ĐK rộng rãi llượng toàn
dân tộc, thành lập Mặt trận Việt Minh để tập hợp mọi giai cấp, đảng phái, dân tộc, tơn giáo,…
có tinh thần u nước vào các đoàn thể cứu quốc đấu tranh chung dưới một hiệu cờ thống nhất
nhằm mục tiêu giải phóng, độc lập dân tộc. Mặt trận đã mở rộng biên độ tối đa để tập hợp lực
lượng, chỉ trừ bọn phản quốc, trong đó liên minh cơng - nơng là xương sống của Mặt trận.
Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước, cốt làm sao đánh thức
được tính thần dân tộc xưa nay trong nhân dân. Ở Việt Nam, lập Mặt trận Việt Nam độc lập
đồng minh; hai nước Lào và Campuchia thành lập Ai Lao độc
lập đồng minh và Cao Miên đlập đồng minh. Trên cơ sở ra đời của Mtrận ở mỗi nước, sẽ tiến
tới thành lập Mtrận chung của 3 nước là ĐDương đlập đồng minh.
Đặt công tác chuẩn bị khởi nghĩa vtrang làm nhiệm vụ trung tâm của CM Đ.Dương. Muốn
cuộc kh.nghĩa v.trang thắng lợi phải có đủ những điều kiện kh.quan và ch.quan, phải chọn
đúng thời cơ CM. Chiều hướng phát triển của cuộc khởi nghĩa vũ trang là tiến hành các cuộc
khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền địa phương mở đường tiến lên tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong tồn quốc. Coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng, bảo
đảm cho Đảng thực sự là đội tiên phong của giai cấp công nhân “đủ năng lực lãnh đạo cuộc
cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng”; gấp rút đào tạo cán bộ coi đó là một cơng tác cấp
bách, “khơng thể bỏ qua một giờ phút”.
Những chủ trương đúng đắn của Đảng thể hiện rõ sự trưởng thành vượt bậc của Đảng ta về
tư duy cách mạng, về lãnh đạo chính trị, độc lập, tự chủ trong xác định đường lối, vượt qua
những bệnh ấu trĩ, “tả” khuynh, giáo điều trong những năm trước đó; đặt nền tảng cho thành
cơng của cơng cuộc vận động, chuẩn bị khởi nghĩa và Tổng khởi nghĩa 8/1945.
Tích cực chuẩn bị llượng mọi mặt
19-5-1941, Mtrận VMinh ra đời. 25-10-1941, MT Việt Minh cơng bố Tun ngơn, chtrình,
Điều lệ, nêu rõ tơn chỉ, mục đích của MT. Chtrình cứu nước của Việt Minh gồm 44 điểm, bao
gồm 1 hệ thống chsách về chtrị, ktế, vh và những chsách cụ thể đổi với từng gcấp, tầng lớp
cnhân, ndân, binh lính, cơng chức, học sinh, phụ nữ, thiếu nhi, tư sản, địa chủ,... Tinh thần cơ
bản của chương “cốt thực hiện 2 điều mà toàn thể đồng bào đang mong ước: 1.Làm cho nước
VN được hoàn toàn đlập; 2.Làm cho dân VN được sung sướng, tự do”.
Sau Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng tháng 2-1943, các đoàn thể Mặt trận
Việt Minh phát triển mạnh mẽ trong các đơ thị. Đảng cơng bố Đề cương văn hóa Việt Nam;
Hội Văn hóa cứu quốc ra đời tập hợp các văn nghệ sĩ yêu nước vào Mặt trận dân tộc thống
nhất. Ngày 30-6-1944, Đảng Dân chủ Việt Nam thành lập, đứng trong hàng ngũ Mtrận
VMinh.
Cùng với việc xây dựng, nhân rộng các đoàn thể cứu quốc ra cả nước, Đảng ta và đồng chí
NAQ tiến hành xây dựng LLVT với những hình thức từ thấp đến cao, từ tự vệ đến tự vệ chiến
đấu, tiến lên xây dựng tiểu tổ du kích và đội du kích tập
trung. Ngồi các đội Cứu quốc quân được xdựng từ sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đến 22-12-1944,
đội VN Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập (đến 5-1945 thống nhất Cứu quốc quân
và VN Tuyên truyền giải phóng quân thành VN giải phóng quân). Đồng thời, Đảng tạo lập các
chiến khu, căn cứ địa cách mạng, tiêu biểu là căn cứ địa Việt Bắc.
Ngày 24 và 25-12-1944, đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng qn đã tấn cơng xóa sổ hai
đồn địch ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng) đã gây tiếng vang, cổ vũ mạnh mẽ phong trào
cách mạng trong cả nước.
Đảng còn đẩy mạnh cuộc đtranh trên Mtrận VH-tư tưởng, một mặt, tuyên truyền đường lối
cứu quốc của Mặt trận Việt Minh, cổ vũ quần chúng gia nhập trận tuyến cách mạng; mặt khác,
tố cáo vạch trần những âm mưu và hành động độc ác, nham hiểm của đế quốc Pháp - phát xít
Nhật và tay sai; chống những luận điệu tuyên truyền của các tổ chức chính trị thân Nhật và các
khuynh hướng văn hóa nơ dịch phản động, đặc biệt là của Tờrốtxkít.
Cùng với lãnh đạo phong trào cứu quốc, ĐCSĐD coi trọng củng cố sự thống nhất trong
Đảng, giữ vững sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong hàng ngũ
Đảng, bvệ và đtranh chống lại mọi âm mưu đánh phá của kẻ thù; tăng cường đội ngũ cbộ, phát
triển, đảng viên bảo đủ năng lực lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi.
Lđạo caotrào khág Nhật cứu nước
Đảg phđộng Caotrào kháng Nhật cứu nước
Cuối năm 1944, đầu năm 1945, tình hình thế giới và Đơng Dương có nhiều biến đồi. Cuộc
Chiến tranh thế giới lần thứ hai tàn khốc bước vào giai đoạn kết thúc với những thắng lợi liên
tiếp của quân đội Liên Xô và Đồng minh cùng các lực lượng dân chủ, hịa bình và tiến bộ xã
hội trên thế giới. Trên chiến trường châu Á - Thái Bình Đương, quân đội phát xít Nhật bị bao
vây,
uy hiếp từ bốn phía. Tại Đông Dương, quân Pháp một mặt tiếp tục quỵ lụy Nhật, một mặt ráo
riết hoạt động chuẩn bị đón thời cơ khôi phục những quyền lợi đã mất. Đứng trước tình thế
nguy khốn đó, phát xít Nhật đã tiến hành làm đảo chính hất cẳng Pháp để độc chiếm Đơng
Dương vào đêm 9-3-1945. Đúng đêm 9-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương họp Hội nghị mở
rộng tại Từ Sơn, Bắc Ninh, phân tích tình hình và quyết đinh phát động một cao trào kháng
Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. Tinh thần Hội nghị được thể hiện trong Chỉ
thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
Chỉ thị xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân ĐDương là phát xít Nhật. Chỉ
thị nhấn mạnh, cuộc đảo chính đã tạo ra ở Đông Dương “1 cụộc khủng hoảng chtrị sâu sắc”,
tuy nhiên, “Những đkiện khởi nghĩa chưa thực chín muồi” vì qn Pháp tan rã, song quân
Nhật chưa đến mức hoang mang cực độ, các tầng lớp trung gian chưa ngả hẳn về phía CM, đội
quân tiên phong chưa sẵn sàng.
Trên cơ sở phân tích đó, bàn chỉ thị vạch rõ những điều kiện của cuộc khởi nghĩa Đơng
Dương chưa chín muồi đang đi tới chín muồi nhanh chống và quyết định “Phát động một cao
trào kháng Nhật
cứu nước mạnh mẽ để làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. Cao trào ấy có thể bao gồm từ
hình thức bất hợp tác, bãi cơng, bãi thị phá phách cho đến những hình thức cao như biểu tình
thị uy võ trang, du kích v.v. và “sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa một khi đã đủ
điều kiện”.
Bản chỉ thị yêu cầu các địa phương thực hiện ngay những cơng việc cần kíp trong cơng tác
tun truyền, công tác tổ. chức, đấu tranh để sẵn sàng chớp thời cơ giành chính quyền trên tinh
thần chủ động, dựa vào sức mạnh của chính nhân dân ta.
Với tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong
chỉ thị là “phải hành động ngay, hành động cương quyết nhanh chóng, sáng tạo chủ động, táo
bạo”; bản chỉ thị là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và của Mặt trận Việt Minh các
địa phương cả nước trong cao trào chống Nhật cứu nước, và có tác dụng quyết định trực tiếp
đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám
Cao trào kháng Nhật cứu nước
Thực hiện chỉ thị của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, cao trào kháng Nhật cứu nước
bùng lan khắp nơi.
Mở đầu cao trào kháng Nhật cứu nước là làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên mạnh mẽ
ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ,
sôi nổi nhất là ở Việt Bắc. Phong trào còn kết hợp với lực lượng tự vệ, du kích và nhân dân các
địa phương ở Việt Bắc đứng lên khởi nghĩa, đến 6-1945, Khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
Phong trào khởi nghĩa từng phần làm tan rã một bộ phận chính quyền cơ sở của phát xít Nhật
và tay sai ở nơng thơn, cùng với sự hình thành các chiến khu, các căn cứ du kích, cơ lập thành
thị, giành thắng lợi từng bước tạo đà cho tổng khởi nghĩa.
Cùng với khởi nghĩa từng phần, Đảng phát động phong trào “Phá kho thóc giải thốt nạn
đói”. Chủ trương của Đảng đã lơi cuốn hàng triệu quần chúng ở Bắc
Kỳ, Trung Kỳ tham gia với nhiều hình thức từ thấp đến cao, phong phú và sáng tạo. Phong
trào đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh và khởi nghĩa trong nhân dân, là cuộc đấu tranh rộng
lớn và sâu sắc tập dợt quần chứng đi từ hình thức đấu tranh thấp đến những hình thức đấu
tranh cao, kết hợp đấu tranh kinh tế, chính trị, vũ trang chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa.
Từ 15-20/4/1945, tại huyện Hiệp Hòa (Bắc Giang), Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị
quân sự cách mạng Bắc Kỳ, quyết định phát triển lực lượng vũ trang, nửa vũ trang và thống
nhất các lực lượng vũ trang sẵn có thành Việt Nam giải phóng
quân, xây dựng 7 chiến khu chống Nhật trong cả nước, lập ủy ban quân sự cách mạng, mở lớp
huấn luyện quân chính,... Sau hội nghị, nhiều chiến khu cách mạng ra đời, phong trào luyện
tập quân sự, vũ trang tuyên truyền,... diễn ra khắp nơi là những nhân tố đẩy chính quyền địch
vào thế hoang mang, rệu rã.
Đến giữa tháng 8-1945, phong trào đấu tranh của quần chúng dâng cao, cả nước sục sơi
trong khơng khí cách, mạng, sẵn sàng nổi dậy.
Tổng khởi nghĩa 8/1945
Ngay khi nhận được tin Nhật gửi công hàm cho Đồng minh chấp nhận đầu
hàng, BTV TW họp quyết định phát động toàn dân tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trên phạm vi tồn quốc. Ngay trong ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt
Minh thành lập ủy ban khởi nghĩa toàn quốc gồm 5 ủy viên, do đồng chí Tổng Bí thư Trường
Chinh trực tiếp phụ trách. Vào lúc 23 giờ cùng ngày, ủy ban khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1, hạ
lệnh Tổng khởi nghĩa.
Ngay sau khi Hội nghị toàn quốc của Đảng kết thúc vào 14.8.45, Đại hội Quốc dân diễn ra
tại Tân Trào (Tuyên Quang) vào ngày 16-8-1945 có hơn 60 đại biểu ở Bắc, Trung, Nam; đại
biểu kiều bào ở
nước ngoài; đại biểu các đảng phái; các đoàn thể, dân tộc, tôn giáo đã quy tụ tại Đại hội. Trước
các đại biểu của nhân dân, ĐCSĐD nêu chủ trương lãnh đạo quần chúng nổi dậy giành chính
quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào ĐDương. Đại hội đã nhiệt
liệt tán thành và ủng hộ chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng; thông qua 10 chính sách của
Mặt trận VM; cử ra ủy ban dân tộc giải phóng VN tức là Chính phủ CM lâm thòi do HCM làm
Chủ tịch.
Trong thời điểm lịch sử nóng bịng đó, CT HCM đã gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước.
Người viết: “Giờ quyết định cho
vận mệnh dtộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho
ta. Nhiều dtộc bị áp bức trên thgiới đang ganh nhau tiến bước giành quyền độc lộp. Chúng ta
không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến
lên!”
Tổng khởi nghĩa thắng lợi trên phạm vi toàn quốc
Đáp lời kêu gọi thiêng liêng của Đảng, của ủy ban GPhóng dân tộc, của CT HCM, căn cứ
vào tinh thần Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, hơn 20triệu nhân dân ta từ Đắc tới Nam đã vùng lên
làm cuộc Tổng KN oanh liệt trên toàn quốc.
Tổng khởi nghĩa 8/1945 đã diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng trong vịng 15 ngày từ
14 đến 28-8-1945. Trong đó, thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gịn có ý nghĩa quyết định.
Tại Hà Nội, dưới sự lãnh đạo của Xứ ủy Bắc Kỳ và Thành ủy Hà Nội, đã tiến hành tổng
khnghĩa giành chquyền nhanh gọn, không đổ máu vào 19-8-1945.
Tại Huế, dưới sự lđạo của ủy ban khởi nghĩa, giành chquyền vào 23-8-1945.
Tại SG, dưới sự lđạo của Xứ ủy Nam Kỳ đã giành chquyền 25-8-1945 với
sự ra mắt của ủy ban Hành chính lâm thời Nam Bộ. Cuộc khởi nghĩa ở Sài Gòn đã đưa Tổng
KN 8/1945 lên tới đỉnh cao.
Ngày 28-8-1945, hai tỉnh Hà Tiên và Đồng Nai Thượng khởi nghĩa thắng lợi, đánh dấu sự
thắng lợi hoàn toàn của tổng KN trên phạm vi cả nước.
Ngày 2-9-1945, tại cuộc míttinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ
lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng cơng bố Tun ngôn độc lập, thành lập nuớc
VNDCCH.
Bản TNĐL trịnh trọng tuyên bố: nước VNDCCH ra đời; thủ tiêu hồn tồn chính quyền
thực dân, phkiến, khẳng định
quyền tự do Đlập của Dtộc VN trước toàn thể nhân dân Việt Nam và toàn thế giới. “Một dân
tộc đã gan góc chống ách nơ lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dtộc đã gan góc đứng về phe
Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được
độc lập”.
Tun ngơn độc lập khẳng định: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể Dtộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyên tự do, đlập ấy”.
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện
lịch sử có giá trị tư tưởng và ý nghĩa thực tiễn rất sâu sắc. Tuyên ngôn độc lập là kết tinh
những quyền lợi cơ bản và những nguyện vọng thiết tha nhất của nhân dân VN, là biểu hiện
hùng hồn khí phách, bản lĩnh kiên cường, ý chí bất khuất của dân tộc ta, là bản anh hùng ca
mở ra một kỷ nguyên độc lập tự do của dtộc VN, góp phần làm phong phú tư tưởng về quyền
con người của các dân tộc trên thế giới - quyền được sống trong một đất nước độc lập, tự do.
Kết quả
Thắng lợi của CM 8/1945 là kết quả tất yếu của 15 năm chuẩn bị chu đáo của
Đảng ta, là kết quả của cuộc đấu tranh yêu nước rộng lớn của dân tộc, sự hy sinh anh dũng của
đồng bào, đồng chí cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Cmt8/1945 đã để lại những bài học vô cùng to lớn. Đó là bài học về xác định đường lối
chiến lược, sách lược đúng đắn và phương pháp CM thích hợp của Đảng lãnh đạo; đó là bài
học về dự báo thời cơ, nắm chắc thời cơ, không bỏ lỡ thời cơ; đó là bài học xây dựng lực
lượng CM, từ lực lượng chính trị đến lực lượng quân sự, huy động được lực lượng của toàn
dân vào cuộc đấu tranh chung; đó là bài học về kết hợp thời, thế và lực để lấy ít địch nhiều,
lấy yếu thắng mạnh; đó là bài học phân hố kẻ thù, biết mình biết địch, nhân nhượng có
ngun tắc; đó là bài học về khởi nghĩa từng phần đi đến tổng khởi nghĩa toàn quốc để giành
thắng lợi hoàn toàn cho một cuộc CM. Thời đại mới mà cmt8 mở ra đã đi tiếp một chặng
đường dài trên 1 nửa thế kỷ với nhiều mốc son mới trong sự nghiệp chđấu và xdựng của nhân
dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tinh thần của cmt8, những bài học của cmt8 vẫn còn
nguyên giá trị đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay, sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước để giành thắng lợi ngày càng to lớn hơn.
Câu 5: Đồng chí hãy làm rõ Đảng lãnh đạo, xây dựng và bảo vệ chính quyền CM giai
đoạn 1945 – 1946. Liên hệ nội dung trên đối với cấp xã nơi anh chị công tác hoặc cư trú.
Vừa mới ra đời nước Vn dân chủ CH đã bị các nước đế quốc, các thế lực phản động cấu kết
với nhau chống phá rất quyết liệt nhằm tiêu diệt chính quyền CM non trẻ để xây dựng và bảo
vệ chính quyền cách mạng từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1946. Đảng ta đã lãnh đạo CM bằng
nhiều chủ trương, biện pháp
Bối cảnh ls tình hình đất nước sau cm T8/1945:
Thuận lợi: sự phát triển mạnh mẽ của 3 dòng thác cm tiến công vào các thế lực đế quốc và
bọn phản động quốc tế để cổ vũ, độg viên pt cm VN.
CM t8 thành công đã mở ra kỷ nguyên mới trong dân tộc đất nước, được độc lập thống
nhất, nhân dân tin tưởng phấn khởi và ra sức chế độ mới. Đ CSĐD trở thành Đ cầm quyền
khối đại đoàn kết tồn dt đã được củng cố và mở rộng.
Khó khăn: các nước trên thế giới chưa công nhận nước VN dân chủ cộng hòa, các thế lực
phản động đứng đầu là đế quốc mỹ đang đe dọa hịa bình thế giới.
Chế độ mới tiếp quản một di
sản kt hết sức nghèo nàn lạc hậu, đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề, tài chính kiệt quệ,
sx bị đình đốn, giặc đói vẫn đe dọa hang triệu con người.
Về mặt XH các tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân pk còn để lại hết sức nặng nề,
giặc dốt trở thành quốc nạn.
Về chính trị: tình hình chính trị diễn biến hết sức phức tạp, do sự chống phá của thù trong
giặc ngồi. Tình hình đất nước diễn biến phức tạp hơn với sự có mặt của các lực lượng quân
đội thuộc nhiều quốc gia đóng trên lãnh thổ VN.
Những khkhăn thách thức tòan diện cả về CT, KT, Vh, QS đã đặt tình thế CM VN và vận
mệnh dt trong tình thế như ngàn cân treo sợi tóc.
Trước tình hình thù trong, giặc ngồi, Đảng ta có những chủ trương và biện pháp lớn về giữ
vững chính quyền cm như sau:
1. Chủ trương của Đ:
-Chủ trương của Đ về giữ vững chính quyền cm được thể hiện trong bản chỉ thị kháng chiến
kiến quốc 25/11/1945 về nd của bản Chỉ thị: cm ĐD vẫn là cuộc cm dt giải phóng, khẩu hiệu
đấu tranh dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết.
-Xác định kẻ thù của dt ĐD vẫn là thực dân P xâm lược.
-Nhiệm vụ cơ bản trước mắt: củng cố chính quyền chống thực dân xâm lược,bài trừ nội
phản và cải thiện đsống nd.
-Như vậy, chỉ thị kháng chiến kiến quốc đã nêu rõ các vấn đề về chỉ đạo chiến lược và sách
lược của Đ sau cm T8 trog tình thế vơ cùng khó khăn và phức tạp. Chỉ thị đã soi sáng con
đường đấu tranh giữ vững chính quyền từng bước xd chế độ dc nhân dân, tạo nên sức mạnh
vượt qua mọi thác gềnh hiểm trở đánh bại mọi âm mưu và hành động xâmlược của bọn đế
quốc và tay sai.
2.Những biện pháp lớn của Đảng
về giữ vững chính quyền cm:
Một là, xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền cách mạng và chế độ xã hội mới. Chính
quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng, Lênin cho rằng: giành chính quyền đã khó,
song giữ chính quyền cịn khó hơn. Do vậy, xây dựng và củng cố chính quyền là nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng. Ngày 06/01/1946, tịan thể nhân dân VN phấn khởi nơ nức đi bỏ phiếu
bầu Quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất, bầu HĐND các cấp theo nguyên tắc phổ thôg đầu
phiếu. kết quả cả nước bầu được 333 đại biểu QH, chính quyền nhân dân ở các địa phương
được kiện toàn.
Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên họp đầu tiên đã thơng qua danh sách Chính
phủ do HCM đứng đầu, Chính thức thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp do HCM làm
trưởng ban. Tại kỳ họp thứ hai tháng 11/1946, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Hiến pháp thừa nhận quyền tự do dân chủ và nghĩa vụ của
mọi công dân.
Đảng đã chăm lo, củng cố mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tháng 5/1946, Hội liên
hiệp quốc dân Việt Nam gọi tắt là mặt trận Liên Việt được thành lập. Tháng 07/1946, Đảng Xã
hội VN
được thành lập nhằm đồn kết những trí thức u nước Việt Nam thực hiện theo cương lĩnh
của ĐCS ĐDương. Đảng còn coi trọng việc xây dựng và phát triển các công cụ bạo lực của
CM như: xây dựng lực lượng bộ đội chính quy, xây dựng L lượng cơng an nhân dân.
Như vậy, cuộc tổng tuyển cử bầu QH, HĐND các cấp và khối ĐĐK toàn dt được củng cố
và mở rộng là một đòn giáng mạnh vào âm mưu chia rẽ khối ĐĐK và lật đổ chquyền CM của
bọn đế quốc và tay sai.
Hai là, về KT-VH-XH chăm lo cải thiện và ổn định đời sống nhân dân. Đảng
ta xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng cấp bách. Nhiều biện pháp và việc
làm khẩn trương để ổn định đời sống xã hội và chính quyền CM.
Để giải quyết khó khăn về tài chính, ngày 04-9-1945, Chính phủ ra sắc lệnh xây dựng “Quỹ
độc lập” và phát động “Tuần lễ vàng”. Kết quả đã quyên góp được 370kg vàng và 60 triệu
đồng. Ngày 31-1-1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam, tiền Việt Nam dần dần
thay thế tiền Đông Dương ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ. Ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định
cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước
Về văn hóa -xã hội: sau cm Tháng 8,
Đảng vđộng toàn dân xây dựng nền VH mới và đsống mới theo 4 nguyên tắc: dân chủ, khoa
học và đại chúng. Bài trừ mê tín dị đoan, xóa bỏ các tệ nạn xã hội.
Trong phiên họp đầu tiên, Chính phủ đề ra nhiệm vụ xóa nạn mù chữ. Ngày 8-9-1945,
Chính phủ ra sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học vụ”, khôi phục hệ thống giáo dục quốc dân
trong phạm vi cả nước. Phong trào “diệt giặc dốt” phát triển mạnh mẽ trên cả nước. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Người đã viết bài “Chống
nạn thất học” chỉ rõ những cách học tập đơn giản, thực tế để mọi người
nhanh chóng thốt khỏi nạn mù chữ. Chính phủ ký sắc lệnh số 44 ngày 3-4-1946 thành lập
Ban TW vận động đời sống mới. Một xã hội mới với nếp sống mới dần dần hình thành trên đất
nước VN.
Ngày 7/9/1945, Chính phủ ban hành sắc lệnh bãi bỏ thuế thân. Ngày 20-10-1945, Chính
phủ ban hành quyết định giảm thuế 20% và miễn thuế cho những vùng bị bão lụt. Ngày
16/11/1945, Chính phủ ra Thơng tư tạm chia ruộng đất cho dân nghèo theo nguyên tắc DC.
Về kinh tế, ngay từ đầu, Đảng và Chính phủ đã quyết định đẩy mạnh tăng gia sản xuất và
thực hành tiết kiệm để cứu
đói và đề phịng nạn đói. Nhờ đó nạn đói được đẩy lùi, đời sống vật chất của nhân dân lao
động bước đầu được cải thiện. Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi có phần phát
triển cao hơn trước.
Ba là, tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ. 23/9/1945, TD Pháp đánh
chiếm SG và các tỉnh N.Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh Xlược nước ta lần 2. Tình hình khẩn cấp
ngay sáng 23/9/1945, xứ ủy N.bộ họp tại đường Cây Mai – Chợ Lớn đề ra chủ trương chỉ đạo
cuộc kháng chiến. 26/9/45 CT HCM gửi thư, điện vào động viên đồng bào khchiến chống P.
Hưởng ứng chủ trương của Đ, xứ ủy Nam
Bộ đã phân tích và phát động nhân dân NBộ kiên quyết khchiến chống Xlược. Cuộc khchiến
của nhân dân Nbộ diễn ra quyết liệt anh dũng với đường lối toàn dân khchiến và khchiến lâu
dài.
Bốn là, đấu tranh trên mặt trận ngoại giao. Thực hiện sách lược thêm bạn bớt thù và nhân
nhượng có ngun tắc.
- Hịa với Tưởng từ 9/1945-2/1946: để hòa với Tưởng, Đảng Lđạo thực hiện những biện
pháp nhân nhượng có ngtắc thực hiện chsách “Hoa-Việt thân thiện. Nhận cung cấp lương thực
thphẩm cho 20 vạn quân tưởng; Cho tưởng tiêu tiền quan kim và quốc tệ đã mất giá của
chúng.
Nhường 70 ghế trong QH và 4 ghế bộ Trưởng ko thông qua bỏ phiếu cho tay sai của Tưởng, 2
bên tránh Xđột Vtrang. 11/11/45:ĐCSĐD tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào
hđộng bí mật.
- Hịa với Pháp xây dựng lực lượng và phát triển LL CM, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kh
chiến toàn quốc từ tháng 3 đến 12/1946.
Đầu năm 1946 tình hình chính trị có sự thay đổi Pháp sẽ ra miền Bắc thay chân quân Tưởng
thông qua Hiệp ước Hoa Pháp ngày 28-2-1946: trước tình hình đó, Đảng ta chủ trương hịa với
Pháp, để tránh tình thế bất lợi phải cô lập chiến đấu cùng lúc
với nhiều llượng phản động, đồng thời dành lấy giây phút nghỉ ngơi chbị đầy đủ đkiện tiến lên
giai đoạn cách mạng mới.
Để hịa với Pháp Đảng, Chính phủ và CT HCM đã ký với Pháp bản hiệp định sơ bộ ngày 63-1946 tham dự hội nghị trù bị (Đà Lạt).Hội nghị chính thức tại Pháp Tháng 7-1946: Ký với
Pháp tạm ước 14-9 nhằm kéo dài thời gian hịa hỗn. Chủ trương hòa với Tưởng với Pháp
trong những năm 1945-1946 đã góp phần to lớn vào việc giữ vững nền độc lập dân tộc và
củng cố chính quyền cách mạng.
Những bài học knghiệm quý giá về xdựng và bvệ chquyền cách mạng, đó là:
-Chú trọng xdựng, củng cố chquyền dân chủ nhân dân, xdựng chđộ mới;
-Xây dựng khối ĐĐK toàn dtộc, phát huy sức mạnh toàn dân để xây dựng và bảo vệ thành
quả cách mạng.
-Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, thực hiện sự nhân nhượng có ngun
tắc thực hiện chính sách ngoại giao thêm bạn bớt thù.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong điều kiện khó khăn phức tạp có nhiều
đảng phái đối lập và sự chống phá các loại kẻ thù.
Trong lịch sử Đ ta thời kỳ 1945 – 1946, là thời kỳ Đ phải hoạt động vơ cùng
khó khăn phức tạp, nhiều đảng phá, nhiều chình trị đối lập trong tình thế hiểm nghèo của cm,
Đ ta đã thể hiện được bản lĩnh chính trị đlập, tự chủ, sự nhất quán về đường lối, các dự báo, sự
nhạy cảm về chính trị nhìn nhận đúng bản chất sự việc để đề cao cảnh giác, không ảo tưởng về
kẻ thù, chủ động lường trứơc mọi tình thế là nét đặc trưng chủ yếu của các chủ trương cs của
Đ trong giai đoạn hiện này, Đ đa nổ lực để khẳng định và giữ vững được vai trò lãnh đạo cm
VN.
Liên hệ:
Những chủ trương, biện pháp, những ý nghĩa bài học giai đoạn đó vẫn
cịn giá trị, vẫn cịn tác dụng không nhỏ đối với công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Đó là:
Xây dựng chính quyền chế độ mới:
Đảng l đạo NN , kiện toàn CS, tăng cường ktra, gsát, thành lập cơ sở đảng, kịp thời chăm lo
bồi dưỡng Cb, ĐV, xử lý đảng viên bị suy thoái đđ, kịp thời phát hiện những đv đủ năng lực,
phẩm chất,…
VH_XH: chuyển dịch cơ cấu ktế, khuyến khích nhân dân làm giàu, chuyển giao KHKT, xd
CSHT, điện …, trạm y tế nhà VH, …
Về chính trị:
Chăm lo xây dựng Đảng, coi việc
xây dựng Đảng luôn luôn là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Vì
vậy trong cuộc vận động học tập và làm theo tấm ương đạo đức Hồ Chí Minh, Đảng ta đã đưa
chuyên đề xdựng Đảng theo chủ đề từng năm, đặc biệt là chủ đề năm 2015 về “trung thực
trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết xây dựng Đảng trog sạch vững mạnh”. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, Đảng đặc biệt quan tâm đến vấn đề phòng ngừa và kiên quyết chống
tham nhũng, lãng phí. Củng cố và tăng cường khối ĐK toàn dân tộc, phát huy sức mạnh
ĐĐKtoàn dtộc. MTTQ và các đoàn thể nhân dân tiếp tục
tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng hành
chính hóa, phát huy Vtrị nịng cốt tập hợp, ĐK nhân dân Xdựng cơ sở chtrị của chquyền nhân
dân; thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, nhà nước trong
sạch, vững mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, Vđộng các tầng lớp nhân dân thực
hiện nhiệm vụ phát triển KT, VH-XH QP-AN, đối ngoại.
Về kinh tế:
Đảng và nhà nước ta chủ trương Xdựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm
giải phóng mạnh mẽ và ko
ngừng ptriển sức sxuất, nâng cao đsống nhân dân. Khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu
chính đáng, giúp người khác thoát nghèo và từng bước khá hơn. Để thực hiện mục tiêu này
NN đề ra chủ trương ptriển ktế nhiều thành phần khẳng định Vtrò chủ đạo của ktế nhà nước.
Ktế nhà nước cùng với Ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền Ktế quốc
dân để đến năm 2020 nước ta cơ bản là nền Ktế CN theo hướng hiện đại. Tiếp tục thực hiện
mục tiêu trên, Đại Hội XI đặt ra vđề tiếp tục hoàn hiện thể chế thị trường định hướng XHCN.
Đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với ptriển Ktế tri thức. Chủ động hội
nhập ktế thế giới
Về văn hóa xã hội:
Thực hiện phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Thơng qua đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, với biện pháp đổi mới tổ chức, phương pháp dạy và học theo hứơng chuẩn hố,
hiện đại hố, xã hội hố. Có chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, thu
hút các nhà khoa học, công nghệ giỏi trong và ngoài nước, cộng đồng người việt nam ở nước
ngoài.
Về ngoại giao:
Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp
tác và phát triển, thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế. VN là bạn, là đối tác tin cậy của các nước.
Câu 6: Đồng chí hãy phân tích nội dung cơ bản của đường lối đổi mới được thông qua
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng tháng 12/1986. Nêu thành tựu và kinh
nghiệm trong 25 năm đổi mới.
Bối cảnh lịch sử Đại hội VI của Đảng
Trước Đại hội VI, đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội: Phân phối lưu
thông rối ren, lạm phát tăng với 3 con số (1976: 128%; 1982: 313%; 1986: 774%). Đời sống
nhân dân vơ cùng khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng, bình quân lương thực đầu người sụt
giảm
từ 274kg năm 1976 xuống 268kg năm 1980. Niềm tin của nhân dân vào đường lối, chsách của
Đảng và NN giảm sút.
Từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỷ XX. Đảng và Nhà nước đã kịp thời
tổng kết thực tiễn, điều chỉnh cơ chế, chính sách để thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm khắc
phục những tác động xấu của khủng hoảng kinh tế xã hội. Q trình đó bắt đầu từ Nghị quyết
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa IV (8-1979) làm cho sản xuất bung ra,
Chỉ thị 100 của Ban Bí thư (13-1-1981) về khốn sản phẩm trong hợp tác xã nông nghiệp,
Quyết định 25/CP và 26/CP của
Chính phủ (21-1-1981) về cải tiến cơ chế quản lý trong kinh tế quốc doanh, quan điểm của Đại
hội V của Đảng (3-1982) đến Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
khóa V (6-1985) về giá lương - tiền, xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu hành chính, bao
cấp, những kết luận về các quan điểm kinh tế của Bộ Chính trị (9-1986) để đi đến hoàn tất các
quan điểm cơ bản của đường lối đổi mới tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI ĐCSVN họp từ ngày 15 đến 18-12-1986 tại Thủ đơ
Hà Nội có 1.129 đại biểu thay
mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên. Đại hội đã thông qua các dự thảo văn kiện, báo cáo chính trị
và các văn kiện khác. Đại hội đã bầu BCH TW Đảng khóa VI gồm 124 ủy viên chính thức, 49
ủy viên dự khuyết. BCH TW đã bầu Bộ Chỉnh trị gồm 13 ủy viên chính thức, 1 ủy viên dự
khuyết; Ban Bí thư gồm 13 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư.
Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện, gồm những nội dung cơ bản sau:
-Đổi mới cơ cấu kinh tế.
Có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác ngoài kinh tế
XHCN theo quan điểm của
Lênin: “Coi nền nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ”.
Các thành phần đó là: kinh tế XHCN (quốc doanh, tập thể); kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa;
kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế tự nhiên tự túc tự cấp. Nhận thức và
vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất. Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện ba chương
trình kinh tế lớn.
-Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu hành chính bao cấp; đổi
mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, từng bước đưa nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN. Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là
“xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan
và với trình độ phát triển của nền kinh tế. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ
chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch tốn kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ.
-Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước về kinh tế.
Tăng cường bộ máy nhà nước từ
TW đến địa phương thành một thể thống nhất, có sự phân biệt rành mạch nhvụ, quyền hạn,
trách nhiệm tùy cấp theo NTTTDC: “Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính - ktế của các
cquan nhà nước TW và địa phương với chức năng với quản lý sản xuất - kinh doanh của các
đơn vị kinh tế cơ sở”. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế-xã hội, thực hiện cơ
chế “Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng đạo lý”.
-Đổi mới hoạt động ktế đối ngoại.
Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại. Mở rộng hợp tác đầu tư
với nước ngồi thơng qua việc cơng bố chsách khkhích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là
những ngành địi hỏi kỹ thuật cao và sxuất hàng xkhẩu. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho người
nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh.
-Đổi mới tư duy lý luận và phong cách lãnh đạo của Đảng.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nâng cao nhận thức lý luận, vận dụng đúng quy
luật khách quan, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc bảo thủ trì trệ. Đổi mới bắt đầu từ
đổi mới tư duy, trước tiên là đổi mới tư duy kinh tế trên cơ sở nắm vững bản chất cách mạng,
khoa
học của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa tư tưởng CM của CT HCM. “Đảng phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”, phải nắm vững thực tiễn và không ngừng nâng cao trình độ trí tuệ và
đổi mới phong cách, phương pháp làm việc.
Ý nghĩa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng có ý nghĩa lsử trọng đại, đánh dấu bước
ngoặc trong sự nghiệp quá độ lên CNXH ở nước ta. ĐH đã tìm lối thốt cho cuộc khủng hoảng
KT-XH bằng việc đề ra đường lối đmới, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường lên CNXH.
Đường lối đmới là sản phẩm của tư duy khoa học của toàn
Đảng, toàn dân, thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng. Điều hết sức quan trọng là ĐCSVN khi
quyết định đường lối đổi mới đã nắm vững chỉ dẫn của V.I.Lênin về những đặc trưng của thời
kỳ quá độ, nhất là sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế và tính lâu đài của thời
kỳ quá độ lên CNXH, “nhiệm vụ chủ yếu của chặng đường đầu tiên là xây dựng những tiền đề
chính trị, kinh tế, xã hội cần thiết để triển khai cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trên quy mơ
lón”.
THÀNH TỰU QUA 25 NĂM ĐỔI MỚI
Sau 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi
mới, nhận thức của Đảng về CNXH và con đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ hơn; hệ
thống luận điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản.
Về thực tiễn
+Cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những thành tựu to lớn, có
ý nghĩa lịch sử:
Tăng trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định: 7,5% những năm 1991-2000 và 7,25%
những năm 2001-2010. Phát triển nền ktế hhóa nhiều thành phần,
định hướng XHCN. Từng bước hình thành
các loại thị trường: thị trường dịch vụ hhóa, thị trường sức lao động, thị trường tài chính - tiền
tệ, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ. Sự nghiệp CNH được đẩy mạnh
trên cơ sở hình thành các vùng kinh tế trọng điểm và các KCN, khu chế xuất. Sxuất nông
nghiệp ptriển đã đưa Việt Nam nhiều năm liền trở thành nước xuất gạo đứng thứ hai ưên thế
giới và nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng trong tốp đầu thề giới như: hạt tiêu, cà phê,
cao su.
VHXH đạt được nhiều thành tựu quan trọng. ĐSVC và tinh thần của nhân
dân được cải thiện rõ rệt. Đến năm 2013, thu nhập đầu người đạt khoảng 1.800 USD. Những
giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc được bảo tồn và phát huy. Đến năm 2013, Việt Nam có 17
di sản văn hóa thế giới, hàng chục di sản văn hóa cấp quốc gia đặc biệt. Phong trào tồn dân
đồn kết xây dựng ĐSVH được đẩy mạnh trong cả nước. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách xã hội. Việt Nam trở thành điểm sáng về xóa đói giảm nghèo và là một trong những nước
sớm hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ.
Chính trị-xã hội ổn định. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố và tăng cường. Sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
được đẩy mạnh. Bộ máy hành chính nhà nước được cải cách 1 bước. MTTQ và các Tchức CTXH từng bước đổi mới Ndung và phthức hđộng. Ctác xdựng chỉnh đốn Đảng được tăng cường
nhằm nâng cao năng lực lđạo và sức chiến đấu của Đảng, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
An ninh - quốc phòng được củng cố. Trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới
và trong nước, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững. Lực lượng vũ trang ngày càng
vững mạnh, được xây dựng theo hướng chính quy và
từng bước hiện đại. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng. Vị thế của Việt Nam được nâng
cao trên trường quốc tế.
+ Bên cạnh những thành tựu đạt được, q trình tiến hành cơng cuộc đổi mới còn một số
hạn chế:
Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Kinh tế phát triển
chưa bền vững, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Những tiêu cực và tệ nạn xã hội ngày
càng diễn biến phức tạp, phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng. An ninh chính trị cịn tiềm ẩn
những yếu tố gây mất ổn định chính trị-xã hội, đe dọa chủ quyền quốc gia. Hiệu lực, hiệu
quả quản lý, điều hánh của Nhà nước và chính quyền các cấp chưa cao, gây bức xúc trong
nhân dân. Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phỉ đang gây bất bình trong XH, làm suy giảm lòng
tỉn của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Về lý luận.
Một số vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở VN chưa
được làm sáng tỏ, đặc biệt là trong MQH giữa tăng trưởng Ktế với tiến bộ và công bằng xã
hội. Lý luận về các bước đi của CNH-HĐH và những vấn đề về thể chế kinh tế thị trường; về
Nhà nước pháp quyền XHCN VN; về đảng cầm
quyền trong điều kiện kinh tế thị trường, dân chủ và mở cửa, hội nhập quốc tế chưa được làm
sáng tỏ.
Bài học Knghiệm qua 25 năm đổi mới
Trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, kiên
định và vận dụng sáng tạo, phát triển CN Mác-Lênin, tư tưởng HCM, kiên định mục tiêu ĐL
DT và CNXH.
-Đổi mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa với những bước đi thích hợp. Tích cực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế nhưng luôn đảm bảo độc lập, chủ quyền, tự chủ, giữ vững truyền
thống và bản sắc văn hóa dân tộc.
-Kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng ktế với thhiện tiến bộ và công = xh. Coi trọng chlượng,
hiệu quả tăng trưởng và phtriển bền vững. -Đổi mới phải vì lợi ích của nhdân, dựa vào nhdân,
phát huy vtrị chủ động, sáng tạo của nhdân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới.
-Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác nglực, kết hợp chặt chẽ sức mạnh dtộc
với sức mạnh thời đại. Củng cố Qp-An, thực hiện tốt hai nhvụ chlược xdựng và bvệ TQ.
-Đặc biệt chăm lo củng cố, xdựng Đảng vững mạnh cả về chtrị, tư tưởng và tổ chức. Không
ngừng đối mới tổ chức và hoạt động cùa hệ thống chính trị./.
Câu 1: Đồng chí hãy phân tích những nguyên lý về Đảng kiểu mới của Lê nin. Liên hệ thực
hiện những nguyên lý trên đối với tổ chức đảng nơi đồng chí sinh hoạt.
Đặt vấn đề:
Là người kế tục vĩ đại sự nghiệp của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã sáng lập ra học
thuyết tương đối hoàn chỉnh về đảng, thảo ra một cách toàn diện những cơ sở lý luận và tổ
chức, chiến lược và sách lược của đảng, đề ra những tiêu chuẩn về sinh hoạt đảng và những
nguyên tắc lãnh đạo của đảng. Học thuyết về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân
do Lênin đề ra là một trong những di sản tư tưởng có giá trị, trở thành nền tảng tư tưởng dẫn tới
sự ra đời và hoạt động của Đảng Bơnsêvích, giúp cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Xôviết đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong
nhiều thập kỷ. Vậy những nguyên lý về Đảng kiểu mới của Lê Nin được quy định ntn?
Trước tiên ta cùng tìm hiểu về bối cảnh lịch sử khi ra đời những nguyên lý về Đảng kiểu mới
của Le nin.
Vào cuối TK 19 đầu TK 20 CNTB đã chuyển CNĐQ, giai cấp TB từ một lực lượng tiến bộ
trong quá trình đi lên CNTB trở thành một lực lượng phản động, cản trở bước tiến của LSXH.
Trong khi đó, PTCMVS dưới sự lãnh đạo của các ĐCS đã phát triển mạnh mẽ, trở thành lực
lượng chính trị hùng hậu, trực tiếp trên thế giới.
Sau khi Anghen mất, 1895, QT 2 bị bọn cơ hội lũng đoạn, đòi xét lại CN Mác, từ bỏ những
nguyên tắc CM nhằm hạn chế PT CMVS; các đảng CS kiểu cũ khơng đủ uy tín để lãnh đạo
PTCMVS. Trong bối cảnh đó, Lênin đã đấu tranh khơng khoan nhượng với CN cơ hội, bảo vệ
sự trong sáng của CN Mác. Kế thừa và phát triển những tư tưởng của Aghen và Mác, Lênin đã
xây dựng nên học thuyết XDĐ kiểu mới của GCCN và Lênin xd những nguyên lý cơ bản về
đảng kiểu mới của GCCN như sau:
2.2.1 Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động cùa
Đảng Cộng sản
Lênin viết: “Học thuyết của Mác là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác.
Nó là một học thuyết hồn bị vầ chặt chẽ; nó cung cấp cho người
ta một thế giới quan hồn chỉnh, khơng thỏa hiệp với bất cứ một sự mê tín nào, một thế lực
phản động nào, một hành vi nào bảo vệ sự áp bức của tư sản. Nó là người thừa kế chính đáng
của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh
tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp” học thuyết đó là lý luận có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với phong trào công nhân và hoạt động của Đảng. Đối với Đảng Cộng sản, V.LLênin
khẳng định: “trước hết và trên hết phải xem xét lý luận là kim chỉ nam cho hành động”
Người nhấn mạnh, chúng ta hoàn toàn đứng trên cơ sờ lý luận của Mác: lý luận đó là lý luận
đầu tiên đã biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học, V.V.. Lý luận đó đã chỉ rõ
nhiệm vụ thật sự của
một đảng xã hội chủ nghĩa cách mạng, nhiệm vụ đó lả: Tổ chức cuộc đấu tranh giai cấp của giai
cấp vô sản và lãnh đạo cuộc đấu ừanh đó mà mục tiêu cuối cùng là giai cấp vơ sản giành lấy
chính quyền và tổ chức xã hội xã hội chủ nghĩa. V.LLênin còn lưu ý các Đảng Cộng sản phải
phát triển lý luận của C.Mác và vận dụng lý luận ấy phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nước.
2.2.2 Đảng Cộng sản là đội tiên phong cbínb trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ cbức chặt
chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ nhất cùa giãi cắp công nhân
Đảng là tập hợp những người tiên tiến, ưu tú của giai cấp công nhân, thể hiện ở sự tiên
phong về hành động và tiên phong về lý luận.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác, Ph.Ăngghen cho rằng, Đảng Cộng sản
là tổ chức gồm những người tiên tiến, ưu tú của giai cấp công nhân - đó là những người tiên
phong về hành động và tiên phong về lý luận. Hai ông khẳng định:"... về mặt thực tiễn, những
người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ
phận luôn thúc đẩy phong ừào tiến lên; về mặt lý luận, họ hơn bộ phận cịn lại của giai cấp vơ
sản ở chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản”.
Đảng là tổ chức được tồ chức rất chặt chẽ, có kỷ luật cao, tự I giác, nghiêm minh thống nhất
ý chí và hành động. Đó là tổ chức của những người giác ngộ cao về mục tiêu, lý tưởng của giai
cấp công nhân, triệt
để cách mạng, kiên quyết đấu tranh cho lý tưởng đó. Trong thực tiễn Đảng luôn đi tiên phong
và giáo dục lôi cuốn quân chúng thực hiện lý tưởng cộng sản. Đảng phải được vũ trang bằng lý
luận cách mạng thì mới có thể thực hiện được lý tưởng cộng sản. V.I.Lênin viết: Chi đảng nào
được một lý luận tiền phong hưỏng dẫn thì mới có khả năng làm trịn vai trò người chiến sĩ tiền
phong.
Đảng Cộng sản là đảng của giai cấp cơng nhân nhưng khơng phải là tồn bộ giai cấp công
nhân. V.I.Lênin chỉ rõ: “Không được lẫn lộn đảng, tức là đội tiền phong của giai cấp công nhân
với toàn bộ giai cấp”1, và khẳng định: Đảng là “đội tiền phong giác ngộ của giai cấp vô sản”.
2.2.3. Giành được chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chun chính vơ
sản và là một bộ phận cửa hệ thống ấy
Trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng lập nên hệ thống
chun chính vơ sản (sau này mở rộng ra và gọi là hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa), khác về
chất với hệ thống chính trị tư bản chủ nghĩa. Đảng lãnh đạo hệ thống ấy để thực hiện cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới. V.LLênin viết: “Khơng thơng qua Đảng Cộng sản thì khơng thê
thực hành chun chính vơ sản được”.
Đảng là hạt nhân chính trị của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, Đảng lãnh đạo, đồng thời
là một bộ phận của hệ thống ấy. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa hoạt động đúng đường lối, quan điểm của Đảng, thực hiện mục tiêu, lý tưởng của
Đảng.
Đó là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2.2.4 Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xẳy dựng tổ chúv, sinh hoạt và hoạt động
của Đảng
Đảng là tổ chức tự nguyện của những người cùng chung lý tưởng cộng sản, quyết tâm thực
hiện lý tưởng đó, đồng thời là một tổ chức chiến đấu. Để thực hiện lý tưởng của mình, một mặt
Đảng phải thực hiện tốt dân chủ để phát huy cao độ trí tuệ, tính sáng tạo của mọi đảng viên
ừong hoạt động, đồng thời Đảng phải hoạt động một cách tập trung thống nhất. Vì thế, Đảng
phải xây dựng tổ chửc, sinh hoạt và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ để thống nhất
ý chí và hành động. Đó là vấn đề thuộc bản chất của Đảng, phân biệt đảng kiểu mới của giai
cấp công nhân với đảng kiểu cũ - đảng cải lương. Xa rời nguyên tắc này Đảng sẽ giảm sức
mạnh và không ừánh khỏi tan rã. V.LLênin viết: “Chúng tôi luôn bảo vệ dân chủ trong nội bộ
đảng. Nhưng chúng tôi không bao giờ phản đổi chế độ tập trung của đảng. Chúng tôi chủ
trương chế độ tập trung dân chủ”1. “Các đảng gia nhập Quốc tế Cộng sản phải xây dựng theo
nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trưởng I độc đoán và dân chủ hình
thức, dân chủ khơng lãnh đạo.
2.2.5. Đồn kết thống nhất là sức mạnh vồ địch cùa Đảng, tự phê binh và phê bình là
quy luật phát triển cửa Đảng
V.LLênin khẳng định, để lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi, Đảng “phải có một sự thống
nhất ỷ chỉ hết sức chặt chẽ, tuyệt đối”1. Người chi rõ: Đoàn kết thống nhất là sức mạnh to lớn
của Đảng. Đó là sự đoàn kết của những người cùng chung lý tưởng cộng sản, chung mục đích
và có lợi ích chung. Sự đồn kết đó dựa trên cơ sở cương lĩnh chính trị và các nguyên tắc tổ
chức, kỷ luật sắt của Đảng.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng là cơ sở và điều kiện để I đồn kết giai cấp cơng nhân.
Trong điều kiện đảng cầm quyền sự I đoàn kết thống nhất của Đảng lại càng đặc biệt quan
ữọng, nhất I là ở những nước giai cấp công nhân chiếm tỷ lệ nhỏ bé trong dân I cư. Từng cán
bộ đảng viên và các tổ chức đảng phải giữ gìn sự đồn kết thống nhất của Đảng.
Tự phê bình và phê binh là biện pháp căn bản để xây đựng, củng cố sự đoàn kết thống nhất
của Đảng, là quy luật phát triền của Đảng. Một chính đảng thẳng thắn tự phê bình sai lầm
khuyết điểm, đó là Đảng trưởng thành. V.I.Lênin viết: “Nếu một chính đảng nào khơng dám nói
thật bệnh tật của mình ra, khơng đám chần đốn bệnh một cách thẳng tay, và tìm phương cứu
chữa bệnh đó, thỉ đảng đó khơng xứng đáng được người ta tơn trọng”.
2.2.6 Gắn bó mật thiết vói nhân dân, đẩu tranh kiên quyết ngăn chặn và loại trừ bệnh
quan liêu
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân do Đàng lãnh đạo. Song để lãnh đạo cách mạng giành
thắng lợi Đảng phải gắn bó với nhân dân, được nhân dân ủng hộ. Gắn bó chặt chẽ với nhân dân
Đảng sẽ có sức mạnh vô địch và thực sự trở thành người lãnh đạo nhân dân. V.LLênin khẳng
định: “Muốn trở thành một Đảng dân chủ - xã hội, thì cần phải được sự ủng hộ của chính giai
cấp”.
V.I.Lênin cịn chì rõ, chỉ một minh Đảng sẽ khồng thể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách
mạng, để thực hiện được điều đỏ, Đảng phải gắn bó chặt chẽ với nhân dân, được nhân dân ủng
hộ và tham gia.
Gắn bó mật thiết với nhân dân là vấn đề thuộc về bản chất của Đảng. Quan liêu xa dân, Đảng
khơng tránh khỏi tan rã, thậm chí mất chính quyền. Quan liêu xa dân là một nguy cơ lớn của
Đảng Cộng sản Gầm quyền đã được V.I.Lênin cảnh báo.
2.2.7 Đảng kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân, nhân dân lao động vào
Đảngi kịp thời đưa những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng
Để Đảng ngày càng phát triển làm tròn nhiệm vụ cùa mình thì một mặt, Đảng phải tích cực
kết nạp những người ưu tú vào Đảng; mặt khác, Đảng cũng khơng thể để ở trong Đảng những
người thối hóa, biến chất, những phàn tử cơ hội. V.I.Lênin viết: “Chúng ta cần có những đảng
viên mới khơng phải để quảng cáo mà để làm việc thật sự. Những người đó chúng ta kêu gọi họ
vào hàng ngũ đảng ta. Chứng ta mờ rộng cửa đảng để đốn những người lao động”. Đồng thời,
Người cũng nhấn mạnh: “Cần phải đuổi ra khỏi đảng những kẻ gian giảo, những đảng viên
cộng sản đã quan liêu hóa, khơng trung thực, nhu nhược”.
Đảng Cộng sản là đảng của giai cấp công nhân, song Đảng không chỉ kết nạp những người
ưu tú xuất thân từ giai cấp cơng nhân vào Đảng mà Đảng cịn kết nạp những người ưu tú xuất
thân từ các giai cấp, các tầng lớp lao động khác vào Đảng. Đổi với những người này phải đặc
biệt coi trọng giáo dục, rèn luyện họ theo lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân.
2.2.8. Cương lĩnh đường lối và hoạt động cửa Đảng phải quán triệt chủ nghĩa quốc té
vơ sản
Tính quốc tế của Đảng Cộng sản bắt nguồn từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân.
Điều này lại bắt nguồn từ sứ mệnh lịch sừ thế giới của họ. Tính quốc tế cùa Đảng Cộng sản
khơng chỉ thể hiện trong lời nói mà cịn trong hành động, tức là Đảng phải xây dựng và hoạt
động theo các nguyên ỉý học thuyết Mác; đường ỉối của Đảng phải thể hiện chủ nghĩa quốc tế
vô sản. Đảng phải giáo dục đảng viên và nhân dân về chủ nghĩa quốc tế vô sản, đồng thời
V.I.Lênin nhấn mạnh, Đảng phải tích cực chống những biểu hiện sơvanh nước lớn và chủ nghĩa
dân tộc hẹp hòi. Người viết: “Kẻ nào không chứng tỏ được bằng hành động rằng minh sẵn sàng
để cho tổ quốc “mình” chịu phần hi sinh lớn nhất, miễn sao cho sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa thực sự tiến lên, - thỉ kẻ đó khơng phải là người xã hội chủ nghĩa”.
Kết luận
Tóm lại học thuyết về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân do V.I.Lênin xây dựng chính là
nền tảng khoa học dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Nga và Đảng cộng sản nhiều nước trên
thế giới, trong đó có Đảng Cộng sản ViệtNam. Nó là cơ sở lý luận để Đảng Cộng sản mỗi nước
vạch ra đường lối chiến lược, sách lược của mình. Đồng thời học thuyết về đảng kiểu mới của
giai cấp công nhân mà V.I.Lênin xây dựng chính là bước chuẩn bị tất yếu đầu tiên dẫn đến sự
thành cộng của cách mạng vô sản thế giới. Nội dung học thuyết của V.I.Lênin về đảng kiểu mới
hiện nay vẫn còn nguyên giá trị. Thực tiễn từ khi xây dựng Đảng, nhất là thực tiễn gần 30 năm
tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đã chứng minh rằng, với sự vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhất là vận dụng học thuyết V.I.Lênin về xây dựng đảng kiểu
mới của giai cấp công nhân vào công tác xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam không
những đã giữ vững được vai trị lãnh đạo thành cơng, mang lại những thành tựu quan trọng về
kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị mà còn thực hiện ngày càng tốt hơn sứ mệnh và trách nhiệm
lịch sử của đất nước, trước giai cấp và dân tộc.
*Liên hiện thực tế
Trên nền tảng chủ nghĩa Mac – Lê nin, Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo phát
triển thêm tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng thành cơng một đảng kiểu mới ở Việt
Nam đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong thời gian qua việc
vận dụng những nguyên lý xây dựng Đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mac – lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh tại Chi bộ nơi tơi đang sinh hoạt đã đạt được một số kết quả, cụ thể như sau:
Thực tế Chi bộ tại nơi tôi công tác là 01 chi bộ ghép gồm 03 cơ quan Trung tâm Dân sơ,
Trung tâm Y tế, Phịng Y tế huyện với tổng số Đảng viên là 23, Chi ủy gồm 05 Đ/c. Trong thời
gian qua Chi bộ đã không ngừng phát huy tính tự chủ, sáng tạo, khắc phục khó khăn để lãnh
đạo hồn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
- Về công tác tư tưởng: Chi bộ luôn xác định và lấy Chủ nghĩa Mac-Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm kim chỉ nam cho hành động. Kịp thời tổ chức triển khai học tập, quán triệt và
xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa và tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện. Trong quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo, luôn quán triệt đầy đủ các nghị quyết của Đảng cấp trên, chính sách
pháp luật của Nhà nước có vận dụng, phù hợp với tình hình thực tế của Chi bộ; thường xuyên
phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các cơ quan cụ thể hóa chủ trương, Nghị quyết của cấp trên vào
nghị quyết của Chi bộ để tổ chức thực hiện; quán triệt và thực hiện tốt NQ hội nghị TW IV về
một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay; Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ chính trị về
tiếp tục đẩy mạnh học và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ngay từ đầu năm Chi bộ
đã xây dựng kế hoạch thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực
hiện quy tắc ứng xử, nâng cao Y đức” gắn với việc thực hiện 3 xây (Xây dựng tinh thần trách
nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân; Xây dựng tinh thần tự giác học tập; Xây dựng mỗi đoàn kết
nội bộ) 3 chống (Chống quan liêu, hách dịch; Chống tham ô, lãng phí; Chống bè phái, cục bộ)
và triển khai trong tồn chi bộ. Trên cơ sở đó, từng Đảng viên trong Chi bộ xây dựng kế hoạch
rèn luyện cá nhân và chọn 1 nội dung để đăng ký “làm theo” phù hợp với nhiệm vụ được phân
công. Sau khi triển khai học tập các chuyên đề toàn thể đảng viên, CBCCVC có chuyển biến rõ
rệt về nhận thức, xác định sự cần thiết phải hoc tập, rèn luyện, tư dưỡng đạo đức , lối sống,
nhung nội dung cơ bản về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trách nhiệm của Đảng viên,
CBCCVC từng bước được nâng lên. Cán bộ, đảng viên đánh giá kết quả, làm theo hàng tháng,
hàng năm trước tập thể chi bộ và trở thành một tiêu chí đánh giá cán bộ, đảng viên . Hàng tháng
Chi bộ và cơ quan có tổ chức kể những mẩu chuyện về Bác hồ từ đó rút ra những bài học thực
tiễn, qua các đợt phát động phong trfo thi đua gắn với các đợt học tập đã khen thưởng thường
xuyên và đột xuất cho những cá nhân và tập thể xuất sắc trong thực hiện làm theo. Mỗi năm có
từ 02 – 03 sáng kiến kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học được triển khai thực hiện có hiệu quả.
Cuối năm bình xét từ 01- 02 Đảng viên điển hình trong việc thực hiện gắn với hồn thành xuất
sắc nhiệm vụ chuyên môn.
- Phần lớn Đảng viên trong Chi bộ đều thể hiện tính tiên phong gương mẫu, ý thức chấp
hành kỷ luật cao, có lối sống giản dị, trong sạch; chấp hành tốt mọi chủ trương Nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị tốt, lối sống trong sạch, lành
mạnh, giản dị, tận tụy với công việc, gần gũi với quần chúng; ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
trách nhiệm cao, gương mẫu, phấn đấu nâng cao năng lực cơng tác, tích cực học tập, làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Do đặc thù của ngành giáo tiếp với bệnh nhân nên việc thực
hiện QTUX, nâng cao Y đức luôn được đặt lên hàng đầu, trong giao tiếp với bệnh nhân ln
nhiệt tình, hịa nhã làm gương cho quần chúng noi theo. Đảng viên đi đầu trong thực hiện
nhieemjvuj Đảng viên nơi cư trú và Quy định số 76 ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị về việc
đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu
thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú, tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp các loại quỹ.
Phần lớn Đảng viên trong Chi bộ đều được quán triệt và thực hiện tốt Chỉ thị 72 của Tỉnh ủy về
việc không uống rượu bia trong giờ làm việc nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu của người
Đảng viên. Chi bộ thật sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo tất cả mọi hoạt động của đơn vị, tổ
chức Cơng đồn ĐCS, đồn thanh niên, nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của cán bộ, Đảng
viên. Chi bộ phát huy được vai trò nòng cốt trong lãnh đạo, giáo dục tư tưởng cho Đảng viên
thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước, lãnh chỉ đạo các cơ quan hồn thành tốt
nhiệm vụ chun mơn. Chi bộ có nhiều chuyển biến trong việc đổi mới về nội dung phương
thức lãnh đạo, xây dựng và thực hiện tốt quy chế và chương trình làm việc tồn khóa, thực hiện
tốt các nguyên tắc tập trung dân chủ terong sinh hoạt Chi bộ, công tác cán bộ và thi đua khen
thưởng xếp loại đánh giá Đảng viên hàng năm;, tự phê bình và phê bình. Cơng tác sinh hoạt chi
bộ hàng tháng được chi uỷ chuẩn bị tốt về nội dung chương trình và phân cơng nhiệm vụ cho
Chi uỷ viên, nội dung họp chi bộ theo đúng hướng dẫn số 11 HD/BTCTU ngày 9/7/2012 của
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ Long An, chất lượng sinh hoạt chi bộ từng bước được nâng lên, thảo luận
đóng góp tự phê bình và phê bình qua sổ rèn luyện đảng viên gắn với thực hiện chương trình
hành động cá nhân trong các đợt “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” để
kiểm điểm đánh giá, phân loại đảng viên hàng tháng. Chi bộ làm việc theo quy chế đề ra, có
phân cơng Chi ủy viên phụ trách, khơng chồng chéo trách nhiệm. Trong lãnh chỉ đạo, điều hành
các hoạt động, Chi ủy luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm Quy chế làm việc,
giữ vững các nguyên tăc scuar Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, duy trì nề nếp sinh hoạt lệ kỳ tập trung lãnh đạo thực
hiện đầy đủ các chỉ tiêu, nghị quyết hàng thàng và nhiệm vụ cấp trên giao.Việc thực hiện ghi
chép sổ rèn luyện Đảng viên được duy trì thực hiện hàng tháng. Sổ rèn luyện do 01 Đ/c trong
Chi ủy được phân công theo dõi việc ghi chép của từng Đảng viên. Đảng viên ghi chép đầy đủ
các nội dung theo yêu cầu, có ghi rõ và tự đưa ra khuyết điểm của minh trong tháng, nguyên
nhân của hạn chế và khuyết điểm và đề ra phương hướng khắc phục trong tháng sau. Hàng
tháng Chi bộ đều xây dựng NGhị quyết phù hợp với tình hình thực tế và nhiệm vụ chuyên môn
của tháng. Nghị qyết ngắn gọn, có trọng tâm,truyền đạt Nghị quyết dễ nhớ, dễ thực hiện, chọn
những vấn đề trọng tâm, có tính bức xúc của ngành như dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm,
việc xây dựng mơ hình xã khơng sinh con 3,… để tập trung chỉ đạo. Nghị quyết được đưa ra
cho tồn thể Đảng viên tham gia đóng góp xây dưng, thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ và biểu quyết thực hiện. Xây dựng chi bộ hằng năm đều đạt trong sạch, vững mạnh, từng
Đảng viên thể hiện tốt vai trị của mình trong việc đóng góp xây dựng nghị quyết Chi bộ hàng
tháng. Công tác đánh giá hoạt động tổ chức cơ sở đảng, chi bộ và đảng viên hàng năm đúng
theo hướng dẫn của Huyện uỷ. Đoàn kết thống nhất trong Chi bộ và các cơ quan với nhau, tập
trung trí tuệ của tập thể; thể hiện dân chủ, công khai, châp hành nghiêm các nguyên tắc, quy
chế, chương trình làm việc,.. xây dựng Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh 04 năm liền, phân loại
đảng viên hàng năm đạt 100% loại A và B, khơng có loại C.
Đặc biệt trong việc thực hiện Nghị quyết TW 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”, nhất là việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình. Chi ủy đã tổ chức quán
triệt mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết đến từng cán bộ, đảng viên. Tập thể và
cá nhân Chi ủy thực hiện việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình nghiêm túc, thể hiện tinh thần
trách nhiệm cao, đúng theo chỉ đạo của cấp trên từ khâu chuẩn bị, tiến hành kiểm điểm đến việc
tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế. Bên cạnh việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình;
Chi ủy đã đề ra các giải pháp thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng
nhằm đấu tranh, khắc phục những biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống
của một bộ phận đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Chi bộ.Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
thực hiện tốt Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa VIII) về đổi mới, nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, gắn với việc đẩy
mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” là nội dung quan trọng mà Chi
ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt trong nhiệm kỳ. Kết quả cho thấy công tác xây dựng
Đảng đã có sự tiến bộ; lãnh đạo đảng viên và quần chúng thực hiện tốt chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện có kết quả nhiệm vụ chính trị cơ quan;
đa số cán bộ, đảng viên có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có
ý thức phục vụ nhân dân, được quần chúng tin tưởng.
Hằng năm, Chi bộ đều tiến hành xây dựng, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ theo phương
châm “động”, “mở”, liên hoàn. Đồng thời thực hiện tốt việc rà soát, đánh giá cán bộ, đã đưa vào
quy hoạch được nhiều cán bộ trẻ, có trình độ và triển vọng phát triển. Trong q trình tiến hành
cơng tác quy hoạch cán bộ, Chi bộ đảm bảo đúng quy trình quy định, dân chủ, khách quan, cơng
khai, đồng bộ từ dưới lên. Nhờ vậy đã tạo được nguồn cán bộ kế cận khá dồi dào, tỷ lệ quy
hoạch đạt từ 2 đến 3 lần (so với cán bộ đương nhiệm), mỗi chức danh cán bộ được quy hoạch từ
2 đến 3 người và một người quy hoạch vào 2 đến 3 chức danh. 100% các khoa, phòng, Ban
được bố trí Đảng viên để thực hiện cơng tác lãnh đạo, 100% cán bộ Đảng viên được phân công
công tác, 80% đảng viên giữ các chức vụ của khoa, phòng cũng như các đoàn thể. Luân chuyển,
điều động, đào tạo đảm bảo các trạm y tế xã có đủ bác sỹ và duy trì nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi
theo chỉ tiêu đề ra, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng. Trong nhiệm kỳ 2010-2015 đào tạo
được 01 trung cấp chính trị, 8 sơ cấp chính trị và 03 quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, công
tác đào tạo có gắn với qui hoạch hàng năm.
Cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện cũng luôn được Chi bộ quan tâm chú trọng
thông qua việc Đảng viên tự nhận xét đánh giá thông qua sổ rèn luyện Đảng viên, Chi ủy phân
công các Đ/c Ủy ban kiểm tra trong Chi bộ hàng tháng theo dõi đánh giá 1-2 Đảng viên trên tất
cả các mặt hoạt động nhằm kịp thời biểu dương, uốn nắn từng Đảng viên, giúp Đảng viên hồn
thiện hơn và làm tốt vai trị của mình. Tổ chức giám sát các chuyên đề về việc thực hiện y đức,
chất lượng khám chữa bệnh, phấn đấu các TYT xã đạt BTC quốc gia về y tế theo lộ trình, cơng
tác phịng chống dịch bệnh, vệ sinh an tồn thực phẩm , xây dựng mơ hình xã khơng có người
sinh con thứ 3 trở lên…
Trong cơng tác kết nạp ĐV mới CB xác định rõ trách nhiệm của cấp uỷ và chi bộ trong
công tác phát triển Đảng; xây dựng kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên và đề ra chỉ tiêu công
tác phát triển đảng hàng năm phù hợp với tình hình, đặc điểm của chi bộ; chỉ đạo các tổ chức
đoàn thể, nhấtlà Đoàn TNCS Hồ Chí Minh giáo dục, lựa chọn đồn viên ưu tú giới thiệu cho
Đảng; định kỳ hàng tháng, xét cho cảm tình Đảng đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, xét
đề nghị kết nạp đảng viên, từng bước đưa công tác kết nạp đảng viên đi vào nền nếp, thường
xuyên; giao nhiệm vụ cho quần chúng ưu tú để thử thách tham gia học các lớp Cảm tình Đảng,
phân cơng Đảng viên chính thức theo dõi giúp đỡ. Bên cạnh đó Chi bộ ln thực hiện tốt cơng
tác vận động các loại quỹ phúc lợi, đóng góp các loại quỹ do địa phương vận động như quỹ đền
ơn đáp nghĩa, bảo trợ trẻ em, dóng góp cac sloaij quỹ giúp đỡ nhân dân các nước khi gặp khó
khăn như lũ luạt ở Trung Quốc, thảm họa kép ở NHật, bão ở Philippin….chỉ đạo tổ chức các
đoàn khám từ thiện về các xã vùng sâu, khám từ thiện tại nước bạn CPC.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi bộ vẫn còn 01 số hạn chế như: một số Đảng viên xây
dựng kế hoạch rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cịn rập khn, đối phó,
chưa đúng với nhiệm vụ phan cơng; trong giao tiếp với bệnh nhân vẫn còn 01 số trường hợp
chưa dúng mực, cịn nóng nảy; cơng tác tun truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, NN
hiệu quả chưa cao, chưa thu hút sự chú ý của Đảng viên; các tổ chức đoàn thể chưa chủ động
giới thiệu những đoàn viên ưu tú cho Đảng để xem xét, kết nạp, thường bị động, giới thiệu theo
định hướng của tổ chức Đảng; Đảng viên trẻ còn nhút nhát chưa mạnh dạn trong tham gia đóng
góp ý kiến xây dựng Nghị quyết; số ít ĐV ngán ngại học tập, nhất là học tập chính trị, học tập
NQ, nên chưa chú ý đến nội dung học tập,…
Nguyên nhân hạn chế nêu trên là do Chi bộ gồm 3 cơ quan, đa phần là kiêm nhiệm nên trong
khi triển khai và thực hiện nghị quyết còn hạn chế; Một số cán bộ đảng viên chưa có nhiều kinh
nghiêm trong cơng tác chun mơn, quản lý các chương trình, kỷ năng giao tiếp, QTƯX một