Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giáo trình trung cấp lý luận chính trị phần 3 (Câu hỏi và đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.74 KB, 53 trang )

Câu 5: Đ/c hãy làm rõ Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền cm giai đoạn
1945-1946. Liên hệ nội dung trên đối với cấp xã nơi anh (chị) cơng tác hoặc cư trú.
Tình hình thế giới, sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 lực lượng hòa bình, dân tộc, dân chủ trên
thế giới đang trên đà tiến công mạnh mẽ vào chủ nghĩa đế quốc và thế lực phản CM dưới nhiều
hình thức và tính chất khác nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của 3 dòng thác cm tiến công vào các
thế lực đế quốc và bọn phản động quốc tế để cổ vũ, độg viên pt cm VN, hệ thống XHCN được
hình thành, CMGPDT phát triển rộng rãi trở thành cao trào, phong trào công nhân ở các nước
TBCN phát triển. Song các lực lượng đế quốc và các thế lực phản cm cũng đang tìm mọi cách
để phục hồi và phát triển vai trị của mình, phản kích mạnh mẽ các lực lượng hịa bình, dt, dân
chủ và CNXH.
Về tình hình trong nước, sau cm tháng 8/1945 thành cơng, đất nước VN có những thay đổi rất
sâu sắc. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh. Nước ta có
Đảng, có CT HCM làm lãnh đạo xây dựng chính quyền mới, có khối đồn kết tồn dân tộc,….
Tuy nhiên do nhà nước VN trẻ tuổi phải đương đầu với mn vàn khó khăn, thách thức:
- Nạn đói cũ chưa khắc phục, nạn đói mới đang đe dọa làm cho 2 triệu người chết đói, kinh tế
kiệt quệ, thiên tai làm vỡ đê sông Hồng càng làm cho đời sống người dân thêm khó khăn.
- Do chế độc thực dân Pháp cai trị để lại cho nhân dân ta khoảng 90% dân số mù chữ, các tệ
nạn xã hội, hủ tục lạc hậu của chế độ cũ thực sự là gánh nặng cho chính quyên cách mạng non
trẻ.
- Đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Kinh tế xã hội hết sức nghèo nàn lạc hậu. Hầu hết
các cơ sở sx đều đình đốn, hàng vạn cơng nhân khơng có việc làm,....vận mệnh dân tộc như
“ngàn cân treo sợi tóc”,. Ngân hàng Đơng Dương vẫn nằm trong tay đế quốc, ngân sách chỉ còn
1.233.000đ nhưng hơn 1 nữa là tiền rách không thể lưu hành.
- Thù trong giặc ngoài đe dọa. Về thù trong Sau cách mạng tháng 8 các lực lượng phản động
thân Pháp, thân Tưởng, thân Mỹ, thân Anh kể cả tôn giáo như Hòa Hảo, Cao Đài cũng muốn
đánh phá cách mạng Việt Nam rất quyết liệt. Tình hình xh phức tạp hàng ngàn đảng phái mọc
lên. Về giặc ngoài: từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn quân Tưởng do Lư Hán, Tiêu Văn
cầm đầu đã tràn vào nước ta, tạo điều kiện cho 2 phe thân Tưởng chống phá cách mạng Việt
Nam là Việt Quốc, Việt Cách. Ở phía Nam vĩ tuyến 16 thực dân Anh thay mặt quân đồng minh
vào tước vũ khí quân Nhật, đồng thời cịn tạo điều kiện mở nhà tù giải thốt cho tù binh Pháp,
giúp Pháp đánh chiếm lại Việt Nam.Trên đất nước ta lúc bấy giờ có xấp xỉ 30 vạn quân xâm


lược chống phá cách mạng. Trong lịch sử nước ta sau 1945 chưa bao giờ có nhiều kẻ địch như
thế.
CMT8 thành công đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, đất nước được độc lập
thống nhất, nhân dân phấn khởi tin tưởng ra sức xây dựng chế độ mới, cùng với chính phủ trung


ương hệ thống chính quyền cách mạnh các cấp nhanh chóng được thiết lập, củng cố trên phạm
vi cả nước, ĐCS Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, khối đại đoàn kết toàn dân được tăng
cường mở rộng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có khơng ít khó khăn khó khăn:
Các thế lực phản động, đứng đầu là đế quốc Mỹ đang đe dọa nền hịa bình thế giới.
Các nước trên thế giới chưa công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Chế độ mới tiếp quản một di sản kinh tế tài chính hết sức nghèo nàn, lạc hậu, đất nước bị
chiến tranh tàn phá nặng nề, tài chính kiệt quệ, sản xuất đình đốn, giặc đói vẫn đe dọa sinh
mạng của hàng triệu người.
Các tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, giặc dốt
đã trơt thành một quốc nạn,…
Tình hình chính trị của đất nước diễn biến hết sức phức tạp từ những ngày đầu tiên của chế
độ mới, các thế lực phản động trong và ngoià nước đã nổi dậy câu kết với nhau hòng thủ tiêu
CM Việt Nam non trẻ. Tình hình diễn biến phức tạp hơn với sự có mặt của quân đội thuộc nhiều
quốc gia đóng trên lãnh thổ Việt Nam.
Những khó khăn thách thức tồn diện cả về kinh tế chính trị, qn sự, văn hóa xã hội đã đặt
chính quyền cách mạng và vận mệnh dân tộc trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
Đây là một thách thức lớn đối với chính quyền cách mạng, trước tình hình đó Đảng và chủ
tịch Hồ Chí Minh đã có chủ trương phải làm sao để bảo vệ được cách quyền cách mạng?
Chủ trương biện pháp của Đảng
Chủ trương của Đảng về giữ vững chính quyền cách mạng được thế hiện trong bản chỉ thị
“Kháng chiến kiến quốc” ngày 25-11-1945, nội dung bản chỉ thị:
Nhiệm vụ trước mắt củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản.
Cách mạng Đông Dương vẫn là một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng,.
Kẻ thù của dân tộc Đơng Dương là thực dân Pháp xâm lược.

Biện pháp
Trong đó thì Xây dựng củng cố chính quyền dân chủ nhân dân và chế độ XH mới là nhiệm
vụ quan trọng. Để thực hiện nhiệm vụ này Đảng đưa ra những biện pháp cụ thể như sau:
- Ngày 6-1-1946, toàn thể nhân dân Việt Nam phấn khởi nô nức đi bỏ phiếu, bầu Quốc hội
và hội đồng nhân dân các cấp, theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Kết quả đã bầu được 3333
đại biểu Quốc hội chính quyền nhân dân ở các địa phương cũng được kiện toàn đã phản ánh sức


mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc một sức mạnh có ý nghĩa quyết định trong cơng cuộc
củng cố chính quyền cách mạnh.
Ngày 2-3-1946: QH khóa 1 họp phiên đầu tiên đã thơng qua danh sách chính phủ chính thức,
thành lập ban soạn thảo hiến pháp, do Hồ Chí Minh làm trưởng ban; tại kỳ họp thứ 2 tháng 111946 QHH đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của VIệt Nam dân chủ Cộng hòa. Hiến pháp thừa
nhận quyền tự do dân chủ và nghĩa vụ của mọi công dân,
Đảng đã chăm lo củng cố mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng.
Ngày 29/5/1946 “Hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam” gọi tắt là “Hội liên hiệp” được thành lập,
ngày 22-7-1946 Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập nhằm đoàn kết những trí thức yêu nước
Việt Nam thực hiện theo cương lĩnh của ĐCS Đơng Dương, khơng những vậy, Đảng cịn coi
trọng việc xây dựng và phát triển các công cụ bạo lực Cách mạng như Quân đội, công an,…
Ý nghĩa: Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử bầu quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp đã
củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc đập tan âm mưu chia rẽ lật đổ chính quyền
cách mạng của các thế lực đế quốc và bọn phản động.
Khắc phục những khó khăn vế kinh tế văn hóa, xã hội:
- Ngay từ đầu, Đảng và Chính phủ đã quyết định đẩy mạnh tăng gia sản xuất, thực hành tiết
kiệm để cứu đói và đề phịng nạn đói. Chủ tịch HCM đề nghị “ Cứ 10 ngày nhịn ăn 01 bữa, mỗi
tháng nhịn ăn 3 bữa. Đem gạo đó để cứu dân nghèo”. Cả nước dấy lên phong trào ngày đồng
tâm, hũ gạo tiết kiệm, tăng gia sản xuất, khôi phục hầm mỏ, xí nghiệp,…Đến cuối năm 1946,
nạn đói được đẩy lùi, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân bước đầu được cải thiện, nông
nghiệp được phục hồi có phần phát triển cao hơn trước.Bãi bỏ thuế thân, giảm thuế 20% và
miễn thuế hoàn toàn cho đồng bào vùng bị lụt bão.
- Về tài chính, xây dựng Quỹ độc lập. kết quả đã quên góp được 370kg vàng.

- Về văn hóa xã hội, sau CMT8, Đảng đã vận động tồn dân xây dựng nền văn hóa mới và
đời sống mới theo 3 ngeuyen tắc: Dân tộc-khoa học-đại chúng, bài trừ mê tín dị đoan, xóa bỏ
các tệ nạn xã hội, trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời.chính phủ đã đề ra nhiệm vụ
xóa nạn mù chữ.
- Giáp dục truyền thống yêu nước cho nhân dân, chăm lo sức khỏe cho nhân dân.
- Chính phủ ra sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học vụ” kêu gọi tồn dân tham gia xóa nạn
mù chữ, kết quả , trong vịng 1 năm đã có 2.5 triệu người biết đọc biết viết chữ quốc ngữ trở
thành chữ phổ thông trong cả nước.
* Ý nghĩa: thắng lợi trong việc giải quyết giặc đói giặc dốt là một trong những thắng lợi đầu
tiên tạo nên sự ổn định chính trị, tạo nên sức mạnh của chính quyền Việt Nam mới.


Tiến hành kháng chiến ở Nam Bộ
Về ngoại giao
Để tránh đương đầu với nhiều kẻ thù cùng 01 lúc, Đảng ta thực hiện chính sách mềm dẽo và
lợi dụng mâu thuẫn giữa các kẻ thù để phân hóa, loại bỏ chúng.
Đảng ta tạm hòa với Tưởng từ 9/1945-2/1946: để hòa với Tưởng, Đảng lãnh đạo thực hiện
những biện pháp nhân nhượng có ngun tắc thực hiện chính sách “Hoa-Việt thân thiện” như
nhận cung cấp lương thực thực phẩm cho 20 vạn quân tưởng; Cho Tưởng tiêu tiền quan kim và
quốc tệ đã mất giá của chúng; nhường 70 ghế trong QH và 4 ghế bộ Trưởng không thông qua
bỏ phiếu cho tay sai của Tưởng; hai bên tránh xung đột vũ trang,
Ngày 11/11/1945: ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt
động bí mật.
Hịa với Pháp từ tháng 2 -12/1946 đến đầu năm 1946 tình hình chính trị có sự thay đổi, Pháp
sẽ ra miền bắc thay chân quân Tưởng thông qua hiệp ước Hoa Pháp.
Đến đầu năm 1946 tình hình chính trị có sự thay đổi Pháp sẽ ra miền Bắc thay chân quân
Tưởng thông qua Hiệp ước Hoa Pháp ngày 28-2-1946: trước tình hình đó, Đảng ta chủ trương
hịa với Pháp, để tránh tình thế bất lợi phải cơ lập chiến đấu cùng lúc với nhiều lực lượng phảnn
động . đồng thời dành lấy giây phút nghỉ ngơi chuẩn bị đầy đủ điều kiện tiến lên giai đoạn cách
mạng mới.

Để hòa với Pháp Đảng, Chính phủ và chủ tịch HCM đã ký với Pháp bản hiệp định sơ bộ
ngày 6-3-1946 tham dự hội nghị trù bị (Đà Lạt).Hội nghị chính thức tại Pháp Tháng 7-1946: Ký
với Pháp tạm ước 14-9 nhằm kéo dài thời gian hịa hỗn.
Ý nghĩa: Chủ trương hịa với Tưởng với Pháp trong những năm 1945-1946 đã góp phần to
lớn vào việc giữ vững nền độc lập dân tộc và củng cố chính quyền cách mạng.
Tóm lại, trong khoảng thời gian 16 tháng (9-1945 đến 12-1946), trước bao tình thế khó khăn,
hiểm nghèo, trước những thử thách cực kỳ nghiêm trọng tưởng chừng khơng thể vượt qua,
nhưng nhờ có sự lãnh đạo Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, chính quyền mới vẫn phát huy hiệu
lực và bản chất của mình, từng bước đưa đất nước vượt qua những khó khăn, thử thách. Từ
những thành cơng của Đảng trong việc xây dựng, bảo vệ chính quyền giai đoạn 1945-1946, có
thể rút ra một số kinh nghiệm trong q trình xây dựng nhà nước ta giai đoạn hiện nay như sau :
Một là, phải gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa hẳn vào dân, vì lợi ích của nhân dân, đó là
nguồn gốc sức mạnh của chính quyền trong các giai đoạn cách mạng. Là chính quyền nhân
dân, chính quyền với nhân dân "phải kết thành một khối", chính quyền phải gắn bó với dân, dựa
vào sức mạnh của nhân dân và phải trở thành công cụ làm chủ thật sự của nhân dân. Quyền làm


chủ của dân, những yêu cầu dân chủ cơ bản phải được thể chế hoá bằng hiến pháp và hệ thống
pháp luật, quy chế, quy tắc trong đời sống xã hội, được ghi nhận và thực hiện qua các chính
sách kinh tế, xã hội. Hệ thống pháp luật và chính sách kết tinh ý chí, nguyện vọng và lợi ích của
nhân dân, nó càng đúng đắn và hồn chỉnh bao nhiêu, càng thể hiện quyền làm chủ của nhân
dân bấy nhiêu. Đó cũng là thước đo trình độ của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện
nay. Xây dựng và củng cố chính quyền thực sự của dân, do dân và vì dân là một quá trình đấu
tranh giữa cái mới và cái cũ, giữa ý thức và nǎng lực làm chủ của nhân dân với thói quen an
phận của người bị trị dưới chế độ cũ cùng lề thói hủ lậu của kẻ có chức quyền. Q trình đó địi
hỏi phải có nhận thức và quan điểm đúng đắn, phải đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, phương thức hoạt động và cả sự lựa chọn con người vào bộ máy chính quyền sao cho
thể hiện đúng bản chất của chính quyền nhân dân
Hai là, phải thường xuyên củng cố bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, chống nguy cơ
quan liêu hoá, bảo đảm khả nǎng tự bảo vệ. Sức mạnh của nhà nước biểu hiện trước hết ở sự

trong sạch, vững mạnh trong bộ máy của nó, ở nǎng lực tổ chức, quản lý mọi hoạt động kinh tế
- xã hội theo pháp luật. Vì vậy, tǎng cường sức mạnh của nhà nước là tǎng cường bộ máy nhà
nước sao cho gọn nhẹ, hiệu quả vững mạnh. Hoạt động của các cơ quan quyền lực đã đi vào
thực chất, khắc phục chủ nghĩa hình thức, mang lại hiệu quả thiết thực. Quốc hội đã từng bước
làm được chức nǎng của cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. Chính phủ và các cấp chính
quyền với chức nǎng hành pháp, quản lý, điều hành theo cơ chế quản lý mới và nắm chắc công
cụ pháp luật. Các cơ quan bảo vệ luật pháp đã phát huy vai trò độc lập của mình. Chính sự
chuyển động tích cực và đúng hướng đó đã làm cho bộ máy có hiệu lực hơn và sức mạnh của
Nhà nước được tǎng cường.
Ba là không ngừng chǎm lo xây dựng, củng cố cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội là sự bảo đảm
cho chính quyền nhân dân vững mạnh . Cơ sở kinh tế, xã hội quyết định sức mạnh của nhà
nước, ngược lại nhà nước có vai trị quan trọng, thậm chí là nhân tố quyết định làm cho cơ sở
kinh tế và xã hội ngày càng lớn mạnh. Vì vậy, phát triển kinh tế, xã hội là một trong những
chính sách hàng đầu của Nhà nước ta trong mọi giai đoạn cách mạng, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay. Điều đó khơng chỉ nhằm củng cố sức mạnh của Nhà nước, mà còn là mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội.
Bốn là phải có sách lược mềm dẻo, khơn khéo, lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ địch, cô
lập cao độ kẻ thù chính, trung lập những người có thể trung lập, tranh thủ những người có thể
tranh thủ, nhằm làm suy yếu vị trí và thế lực của chúng, làm tăng thêm sức mạnh và tạo điều
kiện đưa cách mạng tiến lên
Năm là sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định bản chất, sức mạnh và sự tồn tại của
chính quyền nhân dân . Giữ vững và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
khơng chỉ có ý nghĩa quyết định sự sống cịn của chính quyền cách mạng, mà cịn là sự tồn tại


của bản thân Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa. Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức
nâng cao trình độ trí tuệ, nǎng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong
Đảng, bảo đảm đầy đủ dân chủ và kỷ luật trong sinh hoạt Đảng.
Tóm lại, xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân là một bài học lớn của quá trình đấu

tranh cách mạng của nhân dân ta từ khi Đảng lãnh đạo chính quyền. Diễn biến phức tạp của tình
hình quốc tế, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ quá độ ở nước ta đòi hỏi Đảng và nhân dân ta nâng
cao cảnh giác, nỗ lực phấn đấu xây dựng chính quyền nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh,
xứng đáng là cơng cụ có hiệu lực nhất tổ chức thắng lợi sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất
nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
LIÊN HỆ THỰC TẾ
NHững biện pháp bảo vệ chính quyền cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1946 đến nay
vẫn còn nguyên giá trị nhất là trong công cuộc đổi mới hiện nay. Cụ thể:
- Về chính trị:củng cố vai trị lãnh đạo của Đảng, thực hiện NQ TW IV khóa XI “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Chăm lo xây dựng Đảng bộ, chi bộ trực thuộc trong
sạch vững mạnh ngang tầm nhiệm vụ mới. Đội ngũ Đảng viên không ngừng trưởng thành đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, thể hiện tốt vai t rị của mình trong việc đóng góp xây dựng nghị
quyết Chi bộ hàng tháng, mạnh dạn thực hiện phê bình và tự phê bình với tinh thần góp ý xây
dựng đồng chí, đồng nghiệp, xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh ngang tầm nhiệm vụ mới.
Không ngừng nâng cao phẩm chất, bản lĩnh chính trị của từng Đảng viên trong Chi bộ. Đảng
viên có lối sống lành mạnh, giản dị. Cấp ủy Đảng có nhiều chuyển biến trong việc dổi mới về
nội dung phương thức lãnh đạo, xây dựng và thực hiện tốt quy chế và chương trình làm việc
tồn khóa, thực hiện tốt các nguyên tắc tập trung dân chủ,, tự phê bình và phê bình Tiếp tục
phát động cuộc vận động học tập và làm theo tấm ương đạo đức Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó,
trong cơng tác làm việc của tập thể cán bộ công chức xã luôn đẩy mạnh việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong việc “Nói đi đơi với làm”. Mỗi tuần đều phân công 01
cán bộ, công chức kể chuyện tấm gương của Bác trong buổi chào cờ đầu tuần. Trong đó có liên
hệ thực tế với chun mơn, bản thân nêu ra những việc làm được và còn hạn chế để khắc phục
trong thời gian tới. Hàng quý lãnh đạo UBND lên nhận xét và khen thưởng cho những cá nhân
có thành tích tốt trong việc vận dụng việc học tập từ Bác vào trong thực tế. Qua đó, động viên,
khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ, công chức ở đơn vị. Trong quy hoạch cán bộ phải
có kế hoạch hợp lý, phù hợp và có tính kế thừa, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng, cơ
bản khắc phục tình trạng bị động, lúng túng trong cơng tác nhân sự.
Bộ máy chính quyền khơng ngừng được củng cố, bộ máy tinh gọn, hiểu quả. Đội ngũ cán bộ,
Đảng viên, công chức, viên chức ở cấp xã không ngừng được lớn mạnh về mọi mặt nhất là về

chất lượng. Lựa chọn những người đủ tiêu chuẩn, đủ đức đủ tài bầu vào HĐND nhiệm kỳ 2016-


2020. Nâng cao hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp.Chính quyền
quản lý và điều hành nhà nước bằng pháp luật. Thường xuyên tuyên truyền và quán triệt các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Cơng tác quản lý, điều
hành có nhiều tiến bộ, tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết tốt những vấn đề
bức xúc trong nhân dân. Đảm bảo thực hiện tốt công tác tiếp dân theo quy định. Đẩy mạnh cải
cách lề lối, phương thức làm việc, hiện đại hóa nền hành chính cơng, cơng tác rà sốt, hệ thống
hóa thủ tục hành chính, thực hiên cơ chế một của liên thơng tạo điều kiện thuận lợi trong quan
hệ giao dịch giữa công dân với các cơ quan công quyền. Đội ngũ cán bộ cơng chức thường
xun được chuẩn hóa, đào tạo, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị. Trong giao
tiếp, tiếp xúc với người dân ln có thái độ niềm nở, lịch sự, hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình.
- Mặt trận và các đồn thể: có sự đổi mơi về nội dung và phương thức hoạt động, là nơi tập
hợp và đoàn kết toàn dân ở cơ sở. Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.Công tác vận động
quần chúng được thực hiện tốt, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tạo được sự đồng thuận
trong nhân dân, khơi dậy các nguồn lực XH cho quá trình phát triển của địa phương.
- Kinh tế: Tập trung phát triển nông nghiệp tồn diện theo hướng sản xuất hàng hóa chất
lượng cao, gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội, nhất là giao thông, phát triển đô thị tạo tiền đề dể phát triển lĩnh vực thương mại-DV-DL,
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp. Không ngừng chăm lo nâng cao đời sống nhân dân. Hoàn
thành quy hoạch vùng lúa chất lượng cao. Ứng dụng tiến bộ khoa học-cơng nghệ, cơ giới hóa
sản xuất, tăng cường công tác khuyến nông, hội thảo dầu bờ, đầu tư các cơng trình thủy lơi,
hồn thiện hệ thống đê bao lửng,.. Đẩy mạnh các mơ hình liên kết 04 nhà, xây dựng cánh đồng
lớn. Nhìn chung, khi nơng dân tham gia mơ hình cánh đồng lớn năng suất lúa cao hơn từ 5001..000 kg/ha, lợi nhuận cao hơn từ 03-04 triệu đồng/ha.Chú trọng các triển các mơ hình kinh tế
hợp tác, các tổ hợp tác sản xuất như đan lục bình, trồng sen,.. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế họp lý, tập trung sản xuất các loại cây trồng vật ni có năng suất, chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu thj trường và phù hợp với đk thổ nhưỡng tại địa phương như nuôi các trong mua
lũ, trồng sen, hẹ nước,…

- Về lĩnh vực văn hóa – xã hội: cơng tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú
trọng, tăng cường đầu tư cho trạm y tế xã đạt chuẩn và có bác sĩ.. Công tác tuyên truyền vận
động người dân thực hiện tốt các chính sách DS-KHHGĐ, lợi ích của các đề án NCCL dân số
như SLTS và SS, tư vấn và kiểm tra sức khỏe THN,..Hoàn thanh xoa mù chữ và phổ cập tiểu
học; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm’ quy mô trường lớp cơ sở vật chất được tăng cường, tạo mọi
điều kiện cho con em được đến trường. Cấp phát thẻ BHYT cho hộ nghèo, gia đình chính sách,
TE<6 tuổi. Đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao trong uần chúng nhân dân,
phát triển văn nghệ quần chúng như đờn ca tài tử, CLB dưỡng sinh. Hệ thống trạm truyền
thanh, loa đài thường xuyên được bảo dưỡng, công tác tuyên truyền phong phú về nội dung
theo từng chủ điểm tuyên truyền. Vận động các loại quỹ như BTTE, Khuyến học,… xây dựng
nhà tình thương, tình nghĩa, nhà đại đồn kết,…
Bên cạnh đó các chương trình giải quyết việc làm , giảm nghèo được các cấp các ngành quan
tâm thực hiện. Hạn chế, khắc phúc tiến tới xóa bỏ dần các tệ nạn xã hội như trộm cắp, hút


chính, giảm thiểu tai nạn giao thơng,.. nhằm tạo điều kiện đảm bảo cho kinh tế địa phương phát
triển bền vững.
Trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc không ngừng đề cao cảnh giác, ngăn chặn âm mưu diễn
biến hòa bình. Thực hiện nghiêm chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, tăng cường
quan hệ đối ngoại với các huyện bạn láng giềng. Kêu gọi kiều bào ở nước ngồi có điều kiện
hỗ trợđầu tư, hỗ trợ xây dựng đường giao thông nông thôn, tạo công ăn việc làm cho nhân dân
địa phương.
Bên cạnh một số kết quả đạt được thì vẫn cịn một vài hạn chế như:
Vẫn cịn một vài đảng viên, cán bộ, công chức chưa ý thức được vai trị trách nhiệm của
mình, chưa thực hiện gắn kết giữ việc nói và làm. Cịn một vài cán bộ, cơng chức chưa nhiệt
tình trong cơng cơng tác phục vụ nhân dân đến liên hệ cơng tác, cịn đi trễ về sớm, ngôn phong
không đúng nơi đúng chổ.
Để hạn chế được tình trạng đó, trong năm tới cần thực hiện tốt các việc sau đây:
Một là, phải tăng cường công tác nghiên cứu, bồi dưỡng lý luận trong cán bộ, đảng viên,
công chức nhất là cấp ủy, người đứng đầu; phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ cán bộ giảng

dạy lý luận, chính trị. Thực hiện tốt chế độ học tập lý luận, cập nhật kiến thức đối với cán bộ,
đảng viên theo quy định; bảo đảm tiếp thu, quán triệt các nghị quyết của Đảng, nhất là các vấn
đề mới có tầm lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chính nắm vững lý luận sẽ giúp phát triển tư duy, tạo ra thực tiễn
sinh động, đúng hướng và đó là cơ sở để tổng kết thực tiễn. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về “nói đi đơi với làm”.
Hai là, cùng với quá trình nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cần thường xuyên sơ, tổng kết kịp thời hoạt
động trên các lĩnh vực nhằm rút kinh nghiệm. Điều quan trọng là phải tổ chức, bám sát thực
tiễn, xuất phát từ thực tiễn để tổng kết, nhân rộng những mơ hình hay, cách làm hiệu quả và từ
thực tiễn mạnh dạn đề xuất, kiến nghị giải pháp, cơ chế mới, nhằm tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động, nâng mức phổ biến, đúc kết để tuyên truyền, giáo dục.
Ba là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu dư luận xã hội. Việc thực hiện thường xuyên, có báo
cáo định kỳ hàng tuần về dư luận xã hội đã giúp Đảng ủy, UBND nắm bắt sớm tình hình, vụ
việc để kịp thời xử lý được đánh giá khá tốt. Ngoài ra, tổng kết và đề xuất xây dựng mơ hình
chính quyền đô thị nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước phù hợp với vai trò, phục vụ
nhân dân tốt hơn.

Bộ máy chính quyền khơng ngừng được củng cố, bộ máy tinh gọn, hiểu quả. Đội ngũ cán bộ,
Đảng viên, công chức, viên chức ở cấp xã không ngừng được lớn mạnh về mọi mặt nhất là về
chất lượng. Lựa chọn những người đủ tiêu chuẩn, đủ đức đủ tài bầu vào HĐND nhiệm kỳ 20162020. Nâng cao hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, Đảng đặc biệt quan tâm đến vấn đề phòng ngừa và kiên quyết chống tham


nhũng, lãng phí. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp, tổ chức bộ máy gọn
nhẹ, đảm bảo công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính trong cơ quan, đơn vị. Phát
huy vai trò của cơ quan dân chủ, của mặt trận tổ quốc, tổ chức xã hội và nhân dân trong việc
giám sát cán bộ, đấu tranh với các hành vi tham nhũng, lãng phí.
Củng cố và tăng cường khối đồn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung,

phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng hành chính hóa, hạn chế ngồi văn phịng, phát huy
vai trị nịng cốt tập hợp, đồn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, nhà nước trong sạch,
vững mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại.
Về kinh tế: Chuyển giao KHKT đến với người dân, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo,
các buổi đối thoại giữa nhà nông và các sỹ sư nông nghiệp giúp người dân hiểu rõ thêm về
phương pháp sản xuất. Tổ chức các lớp dạy nghề nơng thơn góp phần giảm bớt thời gian nông
nhàn khi hết vụ sản xuất cho người dân. Khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng, giúp người khác thốt nghèo và từng bước khá giả hơn.
Về văn hóa xã hội: Xây dựng các khu vui chơi giải trí, xây dụng Trung tâm học tập cộng
đồng để người dân có điều kiện tham gia các hoạt động VHVN tại địa phương. Thực hiện các
chính sách xố đói giảm nghèo, thực hiện tốt hơn công bằng xã hội. Tập trung đầu tư cho các
chương trình vì an sinh xã hội, các chương trình từ thiện, tổ chức các hoạt động giao lưu TDTT
– VHVN cho nhân dân tham gia đồng thời phát huy tiềm năng, trí tuệ, các nguồn lực trong nhân
dân. Thơng qua đổi mới toàn diện giáo dục và đạo tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, với biện pháp đổi mới tổ chức, phương pháp dạy và học theo hứơng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá.

Câu 6: Đồng chí hãy phân tích nội dung cơ bản đường lối đổi mới được thơng qua tại
ĐH đại biểu tồn quốc lần thứ 6 của Đảng (12/1986). Nêu thành tựu và kinh nghiệm sau
25 năm đổi mới. 1986-2011.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống mỹ cứ nước 1975 là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch
sử dân tọc, kết thúc vẻ vang 30 năm chiến tranh giải phóng và bảo vệ tổ quốc, chấm dứt ách
thống trị của CN đế quốc, thực dân hơn một thế kỷ trên đất nước ta, thống I đất nước đưa nước
ta tiến lên CNXH.
Sau năm 1975, đất nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH có những thuận lợi song cũng
khơng ít khó khăn, với một nền kinh tế chủ yếu là SX nhỏ, nghèo nàn, hậu quả chiến tranh để
lại hết sức nặng nề, CN đế quốc và bọn phản động quốc tế cấu kết với nhau bao vây, chông phá
rất quyết liệt.Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã vượt qua những khó khăn trở ngại thu

được nhiều thành tựu:


Đã nhanh chóng hồn thành việc thống nhất NN về mọi mặt, cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc
hội chung của cả nước(ngày 24-4-1976) đã đạt kết quả tốt đẹp tạo ra cơ sở pháp lý cho công tác
đối nội và đối ngoại.Các tổ chức đoàn thể CM cũng nhanh chống được thống nhất.
- Nhân dân cả nước hăng hái tham gia khôi phục kinh tế, cơ sở VC-KT của CNXh được tăng
cường đáng kể khắc phục những hậu quả chiến tranh ổn định SX và đời sống.
- Thẳng lợi của cuộc chiến tranh biên giới Tay Nam và Phương Bắc bảo vệ vững chắc biên
cương của tổ, giữ gìn an ninh trật tự an toàn XH.
- Tuy vậy, những thành tựu về kinh tế - XH đạt được trong năm XD(1975-1985) còn thấp, đời
sống nhân còn gặp nhiều khăn , gay gắt do những sai lầm, khuyết điểm đó là.
- Phạm sai lầm kéo dài trong bố trí cơ cấu kinh tế, sai lầm cơ cấu đầu tư XDCB trong cải tạo
XHCN cịn giản đơn , nóng vội, muốm xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế ngồi cơng hữu về
TLSX, chơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp cò tràn lan trong các lĩnh vực kinh tế -xh bộ
máy hành chính cịn kềnh kém hiệu lực.Trong phân phối lợi ích ta nói nhiều đến lợi ích tập thể,
lợi ích NN nhưng lợi ích chính đáng của người lao động chưa được chú trong.Trong lĩnh vực
phân phối, lưu thông hỗn loạn kéo dài, lạm phát Tăng nhanh.Sự Sai lầm, khuyết điểm trên xuất
phát từ những nguyên nhân>Do lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm, do công tác tư tương và
công tác tổ chức của Đảng, Do chủ nghĩa đế quốc bao vây cấm vận.
Trong bối cảnh:Hơn 10 năm cả nước XD.CNXH bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt
được, đất nước lâm vào khủng hoảng KT-XH, quá trình XD.CNXH ở nước ta bên cạnh những
thành tựu đã đạt được, các nước XHCN lâm và khủng hoảng trậm trọng và toàn diện.Các nước
này đặt ra phải cải cách, cải tổ.Cuộc CM, KHCN phát triển mạnh mẽ tác động tất cả các nước
tạo ra về chất cho sư phát triển LLSX.Với tinh thần nhìn thắng vào sự thật,đáng giá đúng sự
thật.ĐH VI của Đảng đã nghiêm khắc kiểm điểm,chỉ ra những yếu kém trong công cuộc
XDCNXH ở nước ta, đề ra nội dung đường lối đổi mới toàn diện, mở ra bước ngoặt trong công
cuộc XDSau khi hậu quả nhiệm vụ chiến lược là XD CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN,ĐH VI của
đảng xác định”nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường

đầu tiên là ổ định mội mặt tình hình kinh tế _XH, tiếp tục XD những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh CNH-HĐH XHCN trong chặng đường tiếp theo.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng (12/1986) diễn ra trong bối cảnh
*Tình hình Thế giới:
- Các nước XHCN lâm vào cuộc khủng hoảng gay gắt.
- Cuộc CM KHKT phát triển mạnh mẽ tác động đến tất cả các nước, tạo ra thời cơ, vận hội,
khó khăn thách thức.
* Trong nước:
- Hơn 10 năm cả nước xây dựng CNXH, bên cạnh những thành tựu đạt được, đất nước rơi
vào khủng hoảng KT-XH đòi hỏi cần phải đổi mới.
- Thời gian ĐH VI diễn ra : 15-18/12/1986 tại Hà Nội dự ĐH có 1.129 đại biểu thay mặt cho
gần 1,9 triệu đảng viên .
- Chủ đề: “ĐH của quyết tâm đổi mới và đoàn kết tiến lên”
- Nội dung của ĐH:


+Thơng qua văn kiện: báo cáo chính trị, Điều lệ Đảng và các Văn kiện khác,…
+Bầu BCH TW Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng bí thư.
2.Nội dung đường lối đổi mới của ĐH VI Đảng:
*Đổi mới cơ cấu kinh tế, kinh tế nhiều thành coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là
đặc trưng của thời kỳ quá độ. Các thành phần kinh tế: KT XHCN , KT tiểu sản xuất hàng hóa,
KT TBTN, kinh tế tư bản nhà nước, KT tự nhiên tự túc tự cấp. Thật sự coi nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu
Thực hiện 3 chương trình kinh tế lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
* Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu hành
chính, bao cấp, đổi mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, từng bước đưa nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Xây dựng cơ chế mới phù
hợp với quy luật khách quan và với trình độ phát triển của nền kinh tế. Lấy hiểu quả kinh tế làm
thước do, hạch toán kinh doanh.
* Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước về kinh tế: Tăng cường bộ

máy nhà nước từ trung ương đến địa phương thành một thể thống nhất, có sự phân biệt rành
mạch nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm tùy cấp theo nguyên tắc tập trung dân chủ “ Phân biệt
rõ chức năng quản lý hành chính-kinh tế của các cơ quan nhà nước, TW và địa phương cới chức
năng quản lý sản xuất-kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở” .Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về KT – XH, thực hiện cơ chế “Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không phải
bằng đạo lý”.
* Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại: trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại. . Kêu gọi đầu tư nước ngồi thơng qua việc cơng bố chính sách khuyến khích đầu tư với
nhiều hình thức, nhất là những ngành địi hỏi kỹ thuật cao và sx hàng xuất khẩu. Tạo điều kiện
cho người nước ngoài, Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác KD.
* Đổi mới tư duy lý luận và phong cách lãnh đạo của Đảng. Đổi mới sự lãnh đạo của đảng
trên cơ sở nâng cao nhận thức lý luận, vận dụng đúng quy luật khách quan, khắc phục bệnh chủ
quan, duy ý chí hoặc bảo thủ, trì trệ. Đổi mới bắt đầu từ đổi mới tư duy, trước tiên là đổi mới tư
duy kinh tế trên cơ sở nắm vững bản chất cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mac-Lenin, kế
thừa TT cách mạng của Chủ tịch HCM. “ Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc, nắm
vững thực tiễn và khơng ngừng nâng cao trình độ trí tuệ và đổi mới phong cách, phương pháp
làm việc.
* ĐH đưa ra 4 Bài học kinh nghiệm:
-Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc ,
xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Hai là Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.


- Ba là, phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
-Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệim vụ chính trị của một đảng cầm quyền,
lãnh đạo nhân dân tiến hành CMXHCN.
*Ý nghĩa: ĐH lần thứ VI của Đảng là ĐH đánh dấu một bước ngoặt có ý nghĩa quyết định
trong việc tăng cường sức mạnh của Đảng, nâng cao uy tín của Đảng trong quần chúng nhân
dân, bảo đảm cho Đảng vươn lên ngang tầm với nhiệm vụ mới, Đảng ta phải trở thành một
Đảng lãnh đạo vững mạnh trong công cuộc XD CNXH.

- Ngày 14/7/1987, HĐBT ra quyết định số 217/HĐBT về quyền tự chủ trong SXKD của các
đơn vị kinh tế quốc doanh.
- Ngày 29/12/1987, QH kháo VII thơng qua luật đầu tư nước ngồi, luật này có hiệu lực từ
1/1/1988.
- Ngày 5/4/1988 Bộ CHính trị ra NQQ số 10/NQ-TW (khoán 10) về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp, giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nơng dân và xác định vai trị kinh tế hộ
nông dân.
- Ngày 29/3/1989, Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa VI, đề ra 12 chủ trường chính sách lớn,
cụ thể hóa những quan điểm của ĐHVI.
Thành tựu và kinh nghiệm trong 25 năm đổi mới
Đổi mới ở Việt Nam là quá trình thử nghiệm trong quá trình này cái cũ và cái cũ xen kẽ nhau
cái cũ không mất đi mà lùi dần, có lúc có nơi cịn chiếm ưu thế hơn cái mới nhưng xu hướng
chung là cái mới dần dần được khẳng định đưa tới thành công. Điểm nổi bật của công cuộc đổi
mới ở Việt Nam là ln lấy sự ổn định chính trị - Xh làm tiền đề, làm điều kiện tiên quyết cho
sự nghiệp đổi mới, phát triển và chính sự ổn định đó tạo ra sự ổn định vững chắc hơn. Sau 25
năm đổi mới, VN đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.
Nhận thức lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN.
Trong quá trình đổi mới nhờ nắm vững, vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác- LN,
TTHCM, bám sát tình hình thực tiễn trong nước và thế giới, từng bước tổng kết thực tiễn khái
quát lý luận, khắc phục những quan điểm ấu trĩ, giáo điều, cực đoan, duy ý chí và bảo thủ.
ĐCSVN đã nâng cao nhận thức lý luận của Đảng về kinh tế, ctri, VHXH, QPAN, đối ngoại,...
trên con đường theo định hướng XHCN.
Về thực tiễn
Về phát triển kinh tế.
Bước vào công cuộc đổi mới Đảng phải xác định đổi mới tư duy về kinh tế tăng trưởng kinh
tế khá cao và tương đối ổn định. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, định hướng
XHCN, từng bước hình thành các loại thị trường: thị trường DV hàng hóa, thị trường sức lao
động, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường bất động sản, thị trường KHCN.
Nhờ có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn và giải pháp phù hợp. Sau 25 năm đổi mới, VN
đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế được thế giới đánh giá cao. Sự nghiệp CNH được đẩy mạnh

trên cơ sở hình thành các vùng kinh tế trọng điểm và các khu vông nghiệp, khu chế xuất. VN
nhiều năm liền là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới và nhiều mặt hàng nông sản XK đứng
trong tốp đầu thế giới như: hạt tiêu, cà phê, cao su,...


Về văn hóa XH
Đạt nhiều thành tựu quan trọng đời sống vật chất và tinh thần của người dân cải thiện rõ rệt.
Những giá trị VH tốt đẹp của dân tộc được bảo tồn và phát huy. Có nhiều di sản văn hóa được
thế giới cơng nhận, hàng chục di sản văn hóa cấp quốc gia đặt biệt. Đã Xd và hoàn thiện hệ
thống an sinh XH đa dạng và ngày càng mở rộng, hiệu quả. Phong trào toàn dân đồn kết
XDDSVH được đẩy mạnh trong cả nước.
Chính trị - XH
Hệ thống chính trị XH ổn định. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố
và tăng cường. Bộ máy hành chính nhà nước được cải cách một bước. MTTQ và các tổ chức
CTXH từng bước được đổi mới nội dung và phương thức hoạt động.
An ninh quốc phòng
ANQP ngày càng củng cố. LLVT ngày càng vững mạnh, được XD theo hướng chính quy và
từng bước hiện đại. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng. Vị thế của VN được nâng cao trên
trường quốc tế.
Về lý luận
Đại hội VI nêu lên 4 bài học lớn, Đại hội VII nêu lên 5 bài học lớn, Đại hội VIII nêu lên 6 bài
học lớn, Đại hội IX nêu lên 4 bài học lớn và Đại hội X nêu lên 5 bài học. Xuyên suốt gần 25
năm đổi mới là những bài học lớn sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới không phải từ bỏ mục
tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn hơn và được xây
dựng có hiệu quả hơn. Đổi mới không phải xa rời mà là nhận thức, vận dụng, phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động cách mạng.
Hai là, ln ln đổi mới, đổi mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và

cách làm phù hợp. Đổi mới không ngừng phù hợp với tình hình thế giới và trong nước biến đổi
nhanh chóng, phức tạp. Phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hành động lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động cụ thể trong từng bộ phận của hệ thống chính trị.
Đổi mới tất cả các mặt của đời sống xã hội nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, có những bước
đi thích hợp; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ và đồng bộ giữa 3 nhiệm vụ: phát triển kinh tế là
trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới. Cách mạng là sự nghiệp
của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân
dân có vai trị quan trọng trong việc hình thành và hồn thiện đường lối của Đảng. Dựa vào
nhân dân, xuất phát từ thực tiễn và thường xuyên tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố mới, từng
bước tìm ra lý luận phát triển, đó là chìa khóa của thành cơng.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân
tộc, với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Phát huy nội lực đó là nhân tố quyết định đối
với sự phát triển; đồng thời coi trọng tranh thủ các nguồn ngoại lực, thông qua hội nhập và hợp
tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy nội lực mạnh hơn nhằm tạo ra sức


mạnh tổng hợp để phát triển nhanh và bền vững, trên cơ sở giữ vững độc lập dân tộc và định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm là, thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, khơng ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là khâu then
chốt, nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà nước
phải thể chế hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền cơng dân, quyền con người. Phát huy
vai trị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tập hợp các tầng lớp nhân dân,
phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thành cơng sự nghiệp đổi

mới.
Tóm lại Thực tiễn phong phú và những thành tựu đạt được qua gần 25 năm đổi mới, đã
chứng tỏ đường lối của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn
phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Cả về lý luận và thực tiễn
đã khẳng định: chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân tộc ta có độc lập, tự do thực sự,
đất nước phát triển phồn vinh, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Câu 1: Đồng chí hãy phân tích những nguyên lý về Đảng kiểu mới của Lê nin.
Liên hệ thực hiện những nguyên lý trên đối với tổ chức đảng nơi đồng chí sinh hoạt.
Đặt vấn đề:
Là người kế tục vĩ đại sự nghiệp của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã sáng lập ra
học thuyết tương đối hoàn chỉnh về đảng, thảo ra một cách toàn diện những cơ sở lý
luận và tổ chức, chiến lược và sách lược của đảng, đề ra những tiêu chuẩn về sinh hoạt
đảng và những nguyên tắc lãnh đạo của đảng. Học thuyết về đảng cách mạng kiểu mới
của giai cấp công nhân do Lênin đề ra là một trong những di sản tư tưởng có giá trị, trở
thành nền tảng tư tưởng dẫn tới sự ra đời và hoạt động của Đảng Bơnsêvích, giúp cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động Xôviết đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong nhiều thập kỷ. Vậy những nguyên lý về
Đảng kiểu mới của Lê Nin được quy định ntn?
Trước tiên ta cùng tìm hiểu về bối cảnh lịch sử khi ra đời những nguyên lý về Đảng
kiểu mới của Le nin.
Vào cuối TK 19 đầu TK 20 CNTB đã chuyển CNĐQ, giai cấp TB từ một lực lượng
tiến bộ trong quá trình đi lên CNTB trở thành một lực lượng phản động, cản trở bước
tiến của LSXH. Trong khi đó, PTCMVS dưới sự lãnh đạo của các ĐCS đã phát triển
mạnh mẽ, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, trực tiếp trên thế giới.
- Sau khi Anghen mất, 1895, QT 2 bị bọn cơ hội lũng đoạn, đòi xét lại CN Mác, từ
bỏ những nguyên tắc CM nhằm hạn chế PT CMVS; các đảng CS kiểu cũ khơng đủ uy
tín để lãnh đạo PTCMVS. Trong bối cảnh đó, Lênin đã đấu tranh khơng khoan nhượng
với CN cơ hội, bảo vệ sự trong sáng của CN Mác. Kế thừa và phát triển những tư tưởng
của Aghen và Mác, Lênin đã xây dựng nên học thuyết XDĐ kiểu mới của GCCN và
Lênin xd những nguyên lý cơ bản về đảng kiểu mới của GCCN như sau:

2.2.1 Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động cùa
Đảng Cộng sản


Lênin viết: “Học thuyết của Mác là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết
chính xác. Nó là một học thuyết hồn bị vầ chặt chẽ; nó cung cấp cho người ta một thế
giới quan hồn chỉnh, khơng thỏa hiệp với bất cứ một sự mê tín nào, một thế lực phản
động nào, một hành vi nào bảo vệ sự áp bức của tư sản. Nó là người thừa kế chính đáng
của dtcảnhững cái tốt đẹp nhất mà lồi người tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức,
kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp” học thuyết đó là lý luận có vai trị
đặc biệt quan trọng đối với phong trào công nhân và hoạt động của Đảng. Đối với Đảng
Cộng sản, V.LLênin khẳng định: “trước hết và trên hết phải xem xét lý luận là kim chỉ
nam cho hành động”
Người nhấn mạnh, chúng ta hoàn toàn đứng trên cơ sờ lý luận của Mác: lý luận đó
là lý luận đầu tiên đã biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học, V.V.. Lý
luận đó đã chỉ rõ nhiệm vụ thật sự của một đảng xã hội chủ nghĩa cách mạng, nhiệm vụ
đó lả: Tổ chức cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và lãnh đạo cuộc đấu ừanh đó
mà mục tiêu cuối cùng là giai cấp vơ sản giành lấy chính quyền và tổ chức xã hội xã hội
chủ nghĩa. V.LLênin còn lưu ý các Đảng Cộng sản phải phát triển lý luận của C.Mác và
vận dụng lý luận ấy phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nước.
2.2.2 Đảng Cộng sản là đội tiên phong cbínb trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ
cbức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ nhất cùa giãi cắp công nhân
Đảng là tập hợp những người tiên tiến, ưu tú của giai cấp công nhân, thể hiện ở sự
tiên phong về hành động và tiên phong về lý luận.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác, Ph.Ăngghen cho rằng,
Đảng Cộng sản là tổ chức gồm những người tiên tiến, ưu tú của giai cấp cơng nhân - đó
là những người tiên phong về hành động và tiên phong về lý luận. Hai ông khẳng
định:"... về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các
đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn thúc đẩy phong ừào tiến lên; về mặt
lý luận, họ hơn bộ phận cịn lại của giai cấp vơ sản ở chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện,

tiến trình và kết quả chung của phong trào vơ sản”.
Đảng là tổ chức được tồ chức rất chặt chẽ, có kỷ luật cao, tự I giác, nghiêm minh
thống nhất ý chí và hành động. Đó là tổ chức của những người giác ngộ cao về mục
tiêu, lý tưởng của giai cấp công nhân, triệt để cách mạng, kiên quyết đấu tranh cho lý
tưởng đó. Trong thực tiễn Đảng ln đi tiên phong và giáo dục lôi cuốn quân chúng
thực hiện lý tưởng cộng sản. Đảng phải được vũ trang bằng lý luận cách mạng thì mới
có thể thực hiện được lý tưởng cộng sản. V.I.Lênin viết: Chi đảng nào được một lý luận
tiền phong hưỏng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò người chiến sĩ tiền phong.


Đảng Cộng sản là đảng của giai cấp công nhân nhưng khơng phải là tồn bộ giai cấp
cơng nhân. V.I.Lênin chỉ rõ: “Không được lẫn lộn đảng, tức là đội tiền phong của giai
cấp cơng nhân với tồn bộ giai cấp”1, và khẳng định: Đảng là “đội tiền phong giác ngộ
của giai cấp vơ sản”.
2.2.3. Giành được chính quyền, Đảng là bạt nhân lãnh đạo hệ thống chun
chính vơ sản và là một bộ phận cửa hệ thống ấy
Trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng lập nên hệ
thống chun chính vơ sản (sau này mở rộng ra và gọi là hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa), khác về chất với hệ thống chính trị tư bản chủ nghĩa. Đảng lãnh đạo hệ thống ấy
để thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. V.LLênin viết: “Không thông qua
Đảng Cộng sản thì khơng thê thực hành chun chính vơ sản được”.
Đảng là hạt nhân chính trị của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, Đảng lãnh đạo,
đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa hoạt động đúng đường lối, quan điểm của Đảng, thực hiện
mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
Đó là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
2.2.4 Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xẳy dựng tổ chúv, sinh hoạt và
hoạt động của Đảng
Đảng là tổ chức tự nguyện của những người cùng chung lý tưởng cộng sản, quyết

tâm thực hiện lý tưởng đó, đồng thời là một tổ chức chiến đấu. Để thực hiện lý tưởng
của mình, một mặt Đảng phải thực hiện tốt dân chủ để phát huy cao độ trí tuệ, tính sáng
tạo của mọi đảng viên ừong hoạt động, đồng thời Đảng phải hoạt động một cách tập
trung thống nhất. Vì thế, Đảng phải xây dựng tổ chửc, sinh hoạt và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ để thống nhất ý chí và hành động. Đó là vấn đề thuộc bản
chất của Đảng, phân biệt đảng kiểu mới của giai cấp công nhân với đảng kiểu cũ - đảng
cải lương. Xa rời nguyên tắc này Đảng sẽ giảm sức mạnh và không ừánh khỏi tan rã.
V.LLênin viết: “Chúng tôi luôn bảo vệ dân chủ trong nội bộ đảng. Nhưng chúng tôi
không bao giờ phản đổi chế độ tập trung của đảng. Chúng tôi chủ trương chế độ tập
trung dân chủ”1. “Các đảng gia nhập Quốc tế Cộng sản phải xây dựng theo nguyên tắc
tập trung dân chủ”.
Tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trưởng I độc đoán và dân chủ
hình thức, dân chủ khơng lãnh đạo.


2.2.5. Đoàn kết thống nhất là sức mạnh vồ địch cùa Đảng, tự phê binh và phê
bình là quy luật phát triển cửa Đảng
V.LLênin khẳng định, để lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi, Đảng “phải có một sự
thống nhất ỷ chỉ hết sức chặt chẽ, tuyệt đối”1. Người chi rõ: Đoàn kết thống nhất là sức
mạnh to lớn của Đảng. Đó là sự đồn kết của những người cùng chung lý tưởng cộng
sản, chung mục đích và có lợi ích chung. Sự đồn kết đó dựa trên cơ sở cương lĩnh
chính trị và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật sắt của Đảng.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng là cơ sở và điều kiện để I đoàn kết giai cấp công
nhân. Trong điều kiện đảng cầm quyền sự I đoàn kết thống nhất của Đảng lại càng đặc
biệt quan ữọng, nhất I là ở những nước giai cấp công nhân chiếm tỷ lệ nhỏ bé trong dân
I cư. Từng cán bộ đảng viên và các tổ chức đảng phải giữ gìn sự đồn kết thống nhất
của Đảng.
Tự phê bình và phê binh là biện pháp căn bản để xây đựng, củng cố sự đoàn kết
thống nhất của Đảng, là quy luật phát triền của Đảng. Một chính đảng thẳng thắn tự phê
bình sai lầm khuyết điểm, đó là Đảng trưởng thành. V.I.Lênin viết: “Nếu một chính

đảng nào khơng dám nói thật bệnh tật của mình ra, khơng đám chần đốn bệnh một
cách thẳng tay, và tìm phương cứu chữa bệnh đó, thỉ đảng đó khơng xứng đáng được
người ta tơn trọng”.
2.2.6 Gắn bó mật thiết vói nhân dân, đẩu tranh kiên quyết ngăn chặn và loại
trừ bệnh quan liêu
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân do Đàng lãnh đạo. Song để lãnh đạo cách
mạng giành thắng lợi Đảng phải gắn bó với nhân dân, được nhân dân ủng hộ. Gắn bó
chặt chẽ với nhân dân Đảng sẽ có sức mạnh vô địch và thực sự trở thành người lãnh đạo
nhân dân. V.LLênin khẳng định: “Muốn trở thành một Đảng dân chủ - xã hội, thì cần
phải được sự ủng hộ của chính giai cấp”.
V.I.Lênin cịn chì rõ, chỉ một minh Đảng sẽ khồng thể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
cách mạng, để thực hiện được điều đỏ, Đảng phải gắn bó chặt chẽ với nhân dân, được
nhân dân ủng hộ và tham gia.
Gắn bó mật thiết với nhân dân là vấn đề thuộc về bản chất của Đảng. Quan liêu xa
dân, Đảng không tránh khỏi tan rã, thậm chí mất chính quyền. Quan liêu xa dân là một
nguy cơ lớn của Đảng Cộng sản Gầm quyền đã được V.I.Lênin cảnh báo.
2.2.7 Đảng kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động vào Đảngi kịp thời đưa những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi
Đảng


Để Đảng ngày càng phát triển làm tròn nhiệm vụ cùa mình thì một mặt, Đảng phải
tích cực kết nạp những người ưu tú vào Đảng; mặt khác, Đảng cũng khơng thể để ở
trong Đảng những người thối hóa, biến chất, những phàn tử cơ hội. V.I.Lênin viết:
“Chúng ta cần có những đảng viên mới khơng phải để quảng cáo mà để làm việc thật
sự. Những người đó chúng ta kêu gọi họ vào hàng ngũ đảng ta. Chứng ta mờ rộng cửa
đảng để đốn những người lao động”. Đồng thời, Người cũng nhấn mạnh: “Cần phải
đuổi ra khỏi đảng những kẻ gian giảo, những đảng viên cộng sản đã quan liêu hóa,
khơng trung thực, nhu nhược”.
Đảng Cộng sản là đảng của giai cấp công nhân, song Đảng không chỉ kết nạp những

người ưu tú xuất thân từ giai cấp cơng nhân vào Đảng mà Đảng cịn kết nạp những
người ưu tú xuất thân từ các giai cấp, các tầng lớp lao động khác vào Đảng. Đổi với
những người này phải đặc biệt coi trọng giáo dục, rèn luyện họ theo lập trường, quan
điểm của giai cấp công nhân.
2.2.8. Cương lĩnh đường lối và hoạt động cửa Đảng phải quán triệt chủ nghĩa
quốc té vơ sản
Tính quốc tế của Đảng Cộng sản bắt nguồn từ tính chất quốc tế của giai cấp công
nhân. Điều này lại bắt nguồn từ sứ mệnh lịch sừ thế giới của họ. Tính quốc tế cùa Đảng
Cộng sản khơng chỉ thể hiện trong lời nói mà còn trong hành động, tức là Đảng phải
xây dựng và hoạt động theo các nguyên ỉý học thuyết Mác; đường ỉối của Đảng phải thể
hiện chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đảng phải giáo dục đảng viên và nhân dân về chủ nghĩa
quốc tế vô sản, đồng thời V.I.Lênin nhấn mạnh, Đảng phải tích cực chống những biểu
hiện sơvanh nước lớn và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi. Người viết: “Kẻ nào không chứng
tỏ được bằng hành động rằng minh sẵn sàng để cho tổ quốc “mình” chịu phần hi sinh
lớn nhất, miễn sao cho sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa thực sự tiến lên, - thỉ kẻ
đó khơng phải là người xã hội chủ nghĩa”.
Kết luận
Tóm lại học thuyết về đảng kiểu mới của giai cấp cơng nhân do V.I.Lênin xây dựng
chính là nền tảng khoa học dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Nga và Đảng cộng sản
nhiều nước trên thế giới, trong đó có Đảng Cộng sản ViệtNam. Nó là cơ sở lý luận để
Đảng Cộng sản mỗi nước vạch ra đường lối chiến lược, sách lược của mình. Đồng thời
học thuyết về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân mà V.I.Lênin xây dựng chính là
bước chuẩn bị tất yếu đầu tiên dẫn đến sự thành cộng của cách mạng vô sản thế giới.
Nội dung học thuyết của V.I.Lênin về đảng kiểu mới hiện nay vẫn còn nguyên giá trị.
Thực tiễn từ khi xây dựng Đảng, nhất là thực tiễn gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi
mới đất nước đã chứng minh rằng, với sự vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, nhất là vận dụng học thuyết V.I.Lênin về xây dựng đảng kiểu mới của


giai cấp công nhân vào công tác xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam không

những đã giữ vững được vai trị lãnh đạo thành cơng, mang lại những thành tựu quan
trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị mà còn thực hiện ngày càng tốt hơn sứ mệnh
và trách nhiệm lịch sử của đất nước, trước giai cấp và dân tộc.
*Liên hiện thực tế
Thực tế Chi bộ tại nơi tôi công tác là chi bộ ghép gồm 03 cơ quan Trung tâm Dân sô,
Trung tâm Y tế, Phòng Y tế huyện với tổng số Đảng viên là ......, Chi ủy gồm 05 Đ/c.
Chi bộ thật sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo tất cả mọi hoạt động của đơn vị, tổ chức
CĐCS, đoàn thanh niên. Thực hiện Chỉ thị 03 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức HCM với chủ đề năm 2015 về ‘Trung thực, trách nhiệm; gắn
bó với nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”, Chi bộ đã triển khai
và thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền và thực hiện cụ thể:
- Về công tác tư tưởng: Chi bộ đã kịp thời tổ chức triển khai học tập, quán triệt và
xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa và tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện.
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, luôn quán triệt đầy đủ các nghị quyết của Đảng cấp
trên, chính sách pháp luật của Nhà nước có vận dụng, phù hợp với tình hình thực tế của
Chi bộ; thường xuyên phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các cơ quan cụ thể hóa chủ
trương, Nghị quyết của cấp trên vào nghị quyết của Chi bộ để tổ chức thực hiện; quán
triệt và thực hiện tốt NQ hội nghị TW IV về một số vấn đề cấp bách trong xây dựng
Đảng hiện nay; tuyên truyền 19 điều Đảng viên không được làm; tiếp tục thực hiện
nghiêm Quy định số 76 ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị về việc đảng viên đang công
tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện
nghĩa vụ công dân nơi cư trú; Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Ngay từ đầu năm Chi bộ đã xây
dựng kế hoạch thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực
hiện quy tắc ứng xử, nâng cao Y đức” gắn với việc thực hiện 3 xây (Xây dựng tinh
thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân; Xây dựng tinh thần tự giác học tập; Xây
dựng mỗi đoàn kết nội bộ) 3 chống (Chống quan liêu, hách dịch; Chống tham ơ, lãng
phí; Chống bè phái, cục bộ) và triển khai trong toàn chi bộ. Trên cơ sở đó, từng Đảng
viên trong Chi bộ xây dựng kế hoạch rèn luyện cá nhân và chọn 1 nội dung để đăng ký
“làm theo” phù hợp với nhiệm vụ được phân công. Đến nay, việc học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã đi vào nền nếp, việc làm theo từng bước trở thành
tự giác, có nhiều tập thể và cá nhân điển hình được biểu dương, khen thưởng. Nội dung
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành nội dung thường xuyên
trong sinh hoạt Đảng thể hiện qua nghị quyết. Cán bộ, đảng viên đánh giá kết quả, làm
theo hàng tháng, hàng năm trước tập thể chi bộ và trở thành một tiêu chí đánh giá cán
bộ, đảng viên. Xây dựng chi bộ hằng năm đều đạt trong sạch, vững mạnh, từng Đảng


viên thể hiện tốt vai trị của mình trong việc đóng góp xây dựng nghị quyết Chi bộ
hàng tháng. Chi bộ có nhiều chuyển biến trong việc đổi mới về nội dung phương thức
lãnh đạo, xây dựng và thực hiện tốt quy chế và chương trình làm việc tồn khóa, thực
hiện tốt các nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
- Về đạo đức, lối sống: phần lớn Đảng viên trong Chi bộ đều có lối sống giản dị,
trong sạch; chấp hành tốt mọi chủ trương Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước; có phẩm chất chính trị tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, tận
tụy với công việc, gần gũi với quần chúng; ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách
nhiệm cao, gương mẫu, phấn đấu nâng cao năng lực cơng tác, tích cực học tập, làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Do đặc thù của ngành giáo tiếp với bệnh nhân
nên việc thực hiện QTUX, nâng cao Y đức luôn được đặt lên hàng đầu, trong giao tiếp
với bệnh nhân ln nhiệt tình, hịa nhã làm gương cho quần chúng noi theo. Đảng viên
đi đầu trong thực hiện nhiệm vụ công dân nơi cư trú, tham gia các hoạt động xã hội,
đóng góp các loại quỹ. Phần lớn Đảng viên trong Chi bộ đều được quán triệt và thực
hiện tốt Chỉ thị 72 của Tỉnh ủy về việc không uống rượu bia trong giờ làm việc nêu cao
vai trò tiên phong gương mẫu của người Đảng viên. Đảng viên xung kích đi đầu trong
thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí được thực hiện triệt để thông qua việc
tiết kiệm thời gian không đi trễ về sớm, sắp xếp cv và thời gian thật khoa học và hợp
lý, tiết kiệm văn phòng phẩm, tận dụng tái sử dụng giấy làm bao thư, trao đổi văn bản
qua mail, tắt các thiết bị điện khi không sử dụng,… Chi bộ xây dựng mơ hình rèn
luyện tập thể “Hai đúng” (Đi làm đúng giờ, giải quyết công việc đúng tiến độ), bước
đầu đã tạo những chuyển biến tích cực trong đội ngũ Đảng viên, ý thức chấp hành giờ

giấc, xử lý công việc trôi chảy đảm bảo thời gian quy định. Trong năm có 02 Đảng
viên được tuyên dương trong việc thực hiện tốt mơ hình.
Trong cơng tác chun mơn: Đảng viên ln thể hiện tốt tính tiên phong gương
mẫu trong việc hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao. Cuối năm 2015 Đảng
viên phân loại cuối năm đạt đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ > 95%. Đảng viên thể
hiện tính tự giác trong việc học tập nâng cao trình độ mọi mặt, ngồi việc học tập theo
quyết định của chi bộ, của đơn vị, tham gia các lớp đào tạo từ xa, chương trình liên
thông lên đại học, lớp học tin học, ngoại ngữ chứng chỉ A, B….Tính đến nay, ĐV là
CB chủ chốt đều được trang bị lý luận chính trị từ trung cấp đến cao cấp, được bồi
dưỡng kiến thức về QLNN, về QPAN…, 100% ĐV có trình độ chun mơn từ trung
cấp trở lên, sử dụng thành thạo máy tính .
Trong công tác kết nạp ĐV mới CB xác định rõ trách nhiệm của cấp uỷ và chi bộ
trong công tác phát triển Đảng; xây dựng kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên và đề
ra chỉ tiêu công tác phát triển đảng hàng năm phù hợp với tình hình, đặc điểm của chi
bộ; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, nhấtlà Đồn TNCS Hồ Chí Minh giáo dục, lựa chọn
đồn viên ưu tú giới thiệu cho Đảng; định kỳ hàng tháng, xét cho cảm tình Đảng đi học


lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, xét đề nghị kết nạp đảng viên, từng bước đưa công
tác kết nạp đảng viên đi vào nền nếp, thường xuyên; giao nhiệm vụ cho quần chúng ưu
tú để thử thách tham gia học các lớp Cảm tình Đảng, phân cơng Đảng viên chính thức
theo dõi giúp đỡ.
Hằng năm, Chi bộ đều tiến hành xây dựng, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ
theo phương châm “động”, “mở”, liên hoàn. Đồng thời thực hiện tốt việc rà soát, đánh
giá cán bộ, đã đưa vào quy hoạch được nhiều cán bộ trẻ, có trình độ và triển vọng phát
triển. Trong quá trình tiến hành công tác quy hoạch cán bộ, Chi bộ đảm bảo đúng quy
trình quy định, dân chủ, khách quan, cơng khai, đồng bộ từ dưới lên. Nhờ vậy đã tạo
được nguồn cán bộ kế cận khá dồi dào, tỷ lệ quy hoạch đạt từ 2 đến 3 lần (so với cán
bộ đương nhiệm), mỗi chức danh cán bộ được quy hoạch từ 2 đến 3 người và một
người quy hoạch vào 2 đến 3 chức danh. Bổ nhiệm đầy đủ cán bộ chủ chốt trong lãnh

đạo các cơ quan, trưởng, phó khoa, phịng, trạm y tế, từng bước kiện tồn về tổ chức,
ổn định theo biên chế, tổ chức của bệnh viện hạng ba, luân chuyển, điều động, đào tạo
đảm bảo các trạm y tế xã có đủ bác sỹ và duy trì nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi theo chỉ
tiêu đề ra, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng;
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện cũng luôn được Chi bộ quan tâm
chú trọng thông qua việc Đảng viên tự nhận xét đánh giá thông qua sổ rèn luyện Đảng
viên, Chi ủy phân công các Đ/c Ủy ban kiểm tra trong Chi bộ hàng tháng theo dõi đánh
giá 1-2 Đảng viên trên tất cả các mặt hoạt động nhằm kịp thời biểu dương, uốn nắn
từng Đảng viên, giúp Đảng viên hoàn thiện hơn và làm tốt vai trị của mình. Tổ chức
giám sát các chun đề về việc thực hiện y đức, chất lượng khám chữa bệnh, phấn đấu
các TYT xã đạt BTC quốc gia về y tế theo lộ trình, cơng tác phịng chống dịch bệnh, vệ
sinh an tồn thực phẩm , xây dựng mơ hình xã khơng có người sinh con thứ 3 trở lên…
Bên cạnh đó Chi bộ ln thực hiện tốt cơng tác vận động các loại quỹ phúc lợi, chỉ đạo
tổ chức các đoàn khám từ thiện về các xã vùng sâu, khám từ thiện tại nước bạn CPC,…
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi bộ vẫn còn 01 số hạn chế như: một số
Đảng viên xây dựng kế hoạch rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
cịn rập khn, đối phó, chưa đúng với nhiệm vụ phan cơng; trong giao tiếp với bệnh
nhân vẫn cịn 01 số trường hợp chưa dúng mực, cịn nóng nảy; công tác tuyên truyền
các chủ trương, đường lối của Đảng, NN hiệu quả chưa cao, chưa thu hút sự chú ý của
Đảng viên; các tổ chức đoàn thể chưa chủ động giới thiệu những đoàn viên ưu tú cho
Đảng để xem xét, kết nạp, thường bị động, giới thiệu theo định hướng của tổ chức
Đảng; Đảng viên trẻ còn nhút nhát chưa mạnh dạn trong tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng Nghị quyết; số ít ĐV ngán ngại học tập, nhất là học tập chính trị, học tập NQ,
nên chưa chú ý đến nội dung học tập.


Đặc biệt, tính tiên phong gương mẫu của người ĐV được thể hiện rất rõ Tuy
nhiên ở 1 số mặt nào đó tính tiên phong gương mẫu vẫn chỉ ở mức độ chấp hành, vẫn
còn 1 vài ĐV chưa thể hiện trong việc tuyên truyền, giải thích làm cho mọi người nhận
thức được và hướng mọi người làm theo. Mặc dù được trang bị tương đối đầy đủ kiến

thức để nâng cao trình độ, được thường xuyên học tập, bồi dưỡng chính trị, quán triệt
Nghị quyết nhưng việc hiểu và nắm vững là vấn đề cần quan tâm. Đa số ĐV ngán ngại
học tập, nhất là học tập chính trị, học tập NQ, nên chưa chú ý đến nội dung học tập. Từ
đó hạn chế đến việc nắm và hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng, các VB
QPPL…. Chính vì vậy, việc tun truyền, giải thích quần chúng nhân dân vẫn cịn là
vấn đề khó khăn. Vẫn cịn CB, ĐV chưa cập nhật kịp thời những qui định mới, chưa tự
nghiên cứu công văn hướng dẩn của cấp trên nên cịn duy trì thủ tục cũ, xử lý nghiệp
vụ chưa đúng qui trình...Mặt khác, việc thực hiện Nguyên tắc TTDC, nhất là nguyên
tắc tự phê bình và phê bình chưa nghiêm túc, hình thức. Đa số đảng viên trẻ vẫn còn
ngại phát biểu, chưa mạnh dạn tham gia xây dựng NQ. Các buổi sinh hoạt kiểm điểm,
đóng góp phê bình ln trở nên nặng nề bởi lẽ đa số ngại đụng chạm, chỉ phát biểu
chung chung. Đặc biệt, tính tiên phong gương mẫu của một vài đảng viên chưa cao,
chưa thực hiện đúng nội dung qui chế đề ra
Nguyên nhân hạn chế nêu trên là do Chi bộ gồm 3 cơ quan, đa phần là kiêm
nhiệm nên trong khi triển khai và thực hiện nghị quyết còn hạn chế; Một số cán bộ
đảng viên chưa có nhiều kinh nghiêm trong cơng tác chun mơn, quản lý các chương
trình, kỷ năng giao tiếp, QTƯX một vài cán bộ còn hạn chế;ĐV chưa nhận thức đầy đủ
về vai trò tiên phong của người ĐV, năng lực trình độ về mọi mặt còn hạn chế nên
chưa mạnh dạn, chưa thể hiện bản lĩnh trong sinh hoạt.
Để khắc phục những hạn chế trên, chi bộ cần tiếp tục làm tốt:
- Phải thường xun làm tốt cơng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán
bộ y tế, song song đó cần có kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên, đảng viên phải
đóng vai trị tiên phong gương mẫu trên mọi lĩnh vực;
- Trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân quan trọng
nhất là cơng tác cán bộ, cần phải có kế hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý;
Phịng Y tế, Trung tâm Y tế, Trung tâm Dân số - KHHGĐ cần có sự thống nhất phân
cơng nhiệm vụ để cán bộ y tế ổn định công tác tại địa phương;
- Hàng năm cần phát động các đợt thi đua, có thang điểm đánh giá thi đua từng
cá nhân và tập thể, có sơ kết khen thưởng kịp thời, phê bình và xử lý cá nhân và tập thể
chưa tốt để nâng cao chất lượng hoạt động, góp phần thực hiện đạt các chỉ tiêu nghị

quyết;
- Trong triển khai và thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh ” Chi bộ, các cơ quan tìm những mơ hình làm theo gắn với tư


tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân để thường xuyên giáo
dục y đức cho cán bộ y tế.
-. Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ cấp trên để được hứơng
dẫn, giúp đở trong hoạt động. Cấp uỷ cấp trên cần thường xuyên kiểm tra chế độ sinh
hoạt lệ kỳ, nhất là nội dung sinh hoạt chi bộ và có thơng tin về kết quả kiểm tra, giám
sát để kịp thời khắc phục những sai sót, lệch lạc ở cơ sở.

Câu 2: Đồng chí hãy phân tích những nội dung và bản chất của nguyên tắc tập
trung dân chủ. Thực trạng việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và trong thời
gian tới làm như thế nào để thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ ở tổ chức
đảng nơi đồng chí sinh hoạt.
Đặt vấn đề:
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng đảng cộng sản. Vấn đề này
được V.I. Lênin xác định trong học thuyết về xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vơ sản,
sau đó được các đảng cộng sản của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) cũng như nhiều đảng
cộng sản của phong trào cộng sản quốc tế vận dụng vào trong các hoạt động của đảng
mình.
Hồ Chí Minh – lãnh tụ của Đảng Cộng sản Việt Nam – coi ngun tắc tập trung dân
chủ (có lúc Hồ Chí Minh gọi là chế độ dân chủ tập trung) là nguyên tắc rất quan trọng
trong xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí Minh coi tập trung và dân chủ phải luôn
luôn đi đôi với nhau; dân chủ phải đi đến tập trung và tập trung trên cơ sở dân chủ. Vậy tập
trung dân chủ là gì? Nội dung và bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ như thế nào?
Nội dung:
Trước tiên ta tìm hiểu về tập trung dân chủ? Tập trung dân chủ không là nguyên tắc sẵn
có mà được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa

Mac-Lê nin về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp cơng nhân.
Mac-Anghen là người đặt nền móng đầu tiên cho nguyên tắc tập trung dân chủ mặc dù
02 ông chưa dùng tới thuật ngữ tập trung dân chủ.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ
Trôn cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lệnin, Hổ Chí Minh đã khái quát nội
đung của nguyên tắc tập trung dân chủ có nghĩa là:
1. Các cơ quan lãnh đạo đều do quần chúng đảng viên bầu cử lên.
2. Phương châm, chính sách, nghị quyết của Đảng đểu do I quẩn chúng đảng viên
tập trung Vinh nghiệm và ý kiến lại mà I thành. Rồi lại do các cuộc hội nghị của Đảng
thảo luận giải I quyết, chứ không ai được tự ý độc đoán.
3. Quyền lực của cơ quan lãnh đạo là do quần chủng đảng I viên giao phó cho, chứ
khơng phải tự ai tranh giành được. Vì vậy, người lãnh đạo phải gần gũi và học hỏi quần


chúng đảng I viên, nghe ngóng ý kiến của họ. Nêu lên mặt với quần chúng, 1 lạm dụng
quyền lực - thế là sai lầm.
4. Trật tự của Đảng là: cá nhân phải phục tùng tổ chức; số ít 1 phải phục tùng số
nhiều; cấp dưới phải phục tùng cấp trên; các 1 địa phương phải phục tùng Trung ương”.
Còn đối với dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung, Hồ Chí Minh cho rằng:
“Ở trong Đảng, mọi đảng viên có quyền nêu ý kiến, đặt đề 1 nghị, tham gia giải
quyết vấn đề. Nhưng quyết không được trái 1 sự lãnh đạo tập trung của Đảng, trái nghị
quyết và trái kỷ luật của 1 Đảng. Quyết chống: không xét thời gian, địa điểm, điều kiện
mà nói lung tung; tự do hành động; dân chủ quá trớn.
1.Chỉ có cơ quan lãnh đạo cố quyền khai thác các cuộc hội nghị.
2. Tất cả các nghị quyết của Đảng phải do cơ quan lãnh đạo chuẩn bị kỹ càng, rồi
giao cho các cấp thảo luận. Không được làm qua loa, sơ sài.
3. Khi bầu cử các cơ quan lãnh đạo trong Đảng, phải xem xét rất kỹ lưỡng để ỉập
danh sách những đảng viên ứng cử.
4. Toàn thể đảng viên phải theo đúng đảng chương thống nhất, kỷ luật thống nhất
của Đảng. Tồn thể đảng viên phải theo sự lãnh đạo thơng nhất của Trung ương”.

Đảng Cộng sản Việt Nam trước sau như một kiên trì thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ. So sánh các nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ ghi trong Điều
lệ Đảng qua các kỳ đại hội Đảng, chúng ta thấy rằng, Đảng ta đã luôn coi trọng nguyên
tắc tập trung dân chủ và có sự cụ thể hóa nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của
Đảng phù hợp với tình hình nội bộ Đảng và thực tiễn cách mạng.
Hiện nay, nước ta bước vào thời kỳ mởi, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong bối cảnh tình hình quốc tế, trong nước có nhiều biến đổi sâu sắc, nội dung cơ bản
của nguyên tắc tập trung dân chủ đã được Đảng ta chỉ rỗ trong Điều 9 Điều lệ Đảng do
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua:
Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đị hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo
ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh
đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đàng bộ, chi
bộ (gọi tắt là cấp ủy).


Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt độn I của mình trước đại hội
cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thơng báo tình hình hoạt động của
mình đến các tố I chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của I Đảng. Thiểu số phục
tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong
toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
Nghị quyết của các cỡ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn
một nửa sổ thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên
được phát biểu ý I kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền I
bảo lưu và báo cáo ỉên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biêu I toàn quốc, song phải
chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, khơng được truyền bá ý kiến trái vói nghị quyết
của Đảng, cấp ủy có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; khơng phân biệt đối xử
với đảng viên cổ ý kiến thuộc về thiểu số.

Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của minh, song
không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và nghị quyết của cấp trên”.
3.2 Sự thống nhất giữa tập trung và dân chủ trong nguyên tắc tập trung dân
chủ
3.2.1 Tập trung trên nền tảng dân chủ
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc thống nhất, chứ không phải ỉà sự kết hợp giữa
hai mặt tập trung và dân chủ.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc hướng tới sự tập trung, thống nhất, nhưng đó ỉà sự
tập trung trên cơ sở dân chủ, mọi quyết định đều phải được thảo luận trên cơ sở dân
chủ, tồn bộ q trình đi tới sự tập trung phải ỉà một quá trình dân chủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm tạo lập sự thống nhất về mục tiêu, lý tưởng, về
đường lối, quan điểm, về tổ chức và hành động, tránh cho toàn Đảng và các tổ chức
đảng không bị phân tán, chia rẽ, bẻ phái, biến Đảng thành một câu lạc bộ bàn cãi sng
mà khi đi đến quyết định, hành động thì ‘‘trống đánh xi, kèn thổi ngược”. Vì vậy, u
cầu hàng đầu là Đảng phải tạo lập cho được sự thống nhất, tập trung về tư tưởng, ý chí,
hành động, dùng sức mạnh của tổ chức để giải quyết mọi vấn đề; có sự lãnh đạo, điều
hành thơng suốt từ trên xuống dưới; sự hiệp đồng chặt chẽ giữa các tổ chức đảng và các
đảng viên ứên cơ sở đường lối chung, nghị quyết đã được nhất trí thơng qua.
Tập trung theo nguyên tắc tập trang dân chủ đối lập hoàn tồn với tập trung quan
liêu, tập trung độc đốn, cá nhân người lãnh đạo hay cơ quan lãnh đạo áp đặt ý kiến, ý


×