Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giáo trình trung cấp lý luận chính trị phần 10 ( câu hỏi và đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.63 KB, 16 trang )

Câu 1. Trình bày khái quát kết quả đại hội Tỉnh Đảng bộ Long An lần thứ IX, chỉ
tiêu nghị quyết Đại hội X. Liên hệ thực tế.
Long An là vùng đất có lịch sử được hình thành và phát triển trên 300 năm, cũng là
tỉnh có thay đổi về địa danh nhiều nhất so với các tỉnh Nam Bộ. Tuy nhiên Long An lại
có vị trí rất quan trọng: là cửa ngõ nối liền 2 vùng, vùng Đồng bằng Sơng Cửu long và
vùng kinh tế trọng điểm phía nam; LA là lá chắn phía tây trong việc chống hàng nhâp lậu
và bảo vệ TP.HCM khi xảy ra chiến tranh; LA được xác định là vùng kinh tế động lực có
vai trị đặc biệt quan trọng, LA có nhiều khu CN và cụm CN. Có được như ngày hơm
nay, đất và người Long An phải trải qua bao nhiêu thăng trầm lịch sử, đặc biệt là vai trò
của Đảng bộ tỉnh trong việc lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập và trong công
cuộc xây dựng quê hương Long An ngày nay.
Đảng bộ Long An từ khi ra đời đến nay đã trải qua 10 kỳ Đại hội, trong quá trình lãnh
đạo thực hiện Đảng bộ Long An đã thể hiện rõ vai trị lãnh đạo của mình cụ thể như:
Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ Long An lần X diễn ra từ ngày 14-16/10/2015 có 348 đại
biểu chính thức đại diện cho hơn 39.000 đảng viên trong tỉnh.
Đại hội đã tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết
tỉnh Đảng bộ Long An lần IX, từ đó đề ra những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về phát
triển kinh tế ở Long An đến năm 2020. Cụ thể như sau:
Thứ nhất là về công tác qui hoạch:
Tập trung triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, tiến hành rà sốt, điều chỉnh, xây dựng mới các quy hoạch vùng,
quy hoạch ngành phù hợp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, đảm bảo điều hành phát triển kinh tế - xã
hội phải theo quy hoạch đã đề ra, nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa.
Chú trọng thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, trong đó tập trung vào 03 lĩnh vực tái cơ cấu chính là nơng nghiệp, cơng
nghiệp và đầu tư công.
Tiếp tục tăng cường hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành, nhất là các địa phương trong


vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cưu Long để phát huy thế
mạnh và lợi thế của từng địa phương, đồng thời giải quyết có hiệu quả các vấn đề mang
tính liên vùng.
Nâng cao khả năng dự báo tình hình kinh tế - xã hội, nắm và phân tích xử lý thơng tin
một cách chính xác để kịp thời tham mưu cho tỉnh xây dựng kế hoạch và ban hành các
thể chế phù hợp.
Thứ 2 về phát triển nông nghiệp – nông thôn
Giữ ổn định tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm, ngư nghiệp 2.7 – 3%, nâng cao hiệu
quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và gia trị gia tăng.
Xác định các khâu, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm trong NN để phát triển nông nghiệp
hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao.
1


Tiếp tục chuyển đổi diện tích sản xuất đất lúa ở những vùng năng suất thấp, điều kiện
sản xuất khó khăn sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao; đảm bảo đạt sản lượng lúa
bình quân hàng năm 2.8 triệu tấn/năm, trong đó có 50% lúa chất lượng cao.
Đầu tư phát triển các vùng sản xuất chuyên canh; nhân rộng các “cánh đồng lớn”, các
mơ hình sản xuất hiệu quả.
Xây dựng, triển khai chiến lược phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên
nền tảng nông nghiệp hữu cơ.
Đối mới, phát triển kinh tế hợp tác, xay dựng các tổ hợ tác sx gắn đầu tư cơ giới hóa –
tiêu thụ nơng sản; nhân rộng mơ hình hợp tác xã phát triển sản xuất-dịch vụ NN theo
hướng xây dựng nền sx hàng hóa lớn, tổ chức phát triển sx nông sản theo chuỗi giá trị
trên cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế gia trại, trang trại, phát triển liên kết “4 nhà” ở các
vùng sản xuất hàng hóa, có thị trường tiêu thụ ổn định.
Thực hiện thí điểm bảo hiểm trong sản xuất nơng nghiệp đối với 01 số cây trồng vật
nuôi chủ lực của tỉnh.
Khuyến khích các hình thức tập trung ruộng đất theo quy định và quản lý sử dụng
ruộng đất theo quy hoạch; khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu

tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và thông tin dự báo thị trường nông – lâm – ngư
nghiệp.
Tăng cường chuyển giao và ứng dụng KHCN, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất; nghiên cứu, chọn tạo và tổ chức sản xuất giống cây trồng, vật ni có năng suất,
chất lượng và giá trị thương phẩm cao.
Tập trung đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; ưu tiên đầu tư hạ
tầng phcj vụ các lĩnh vực sản xuất có lợi thế phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tiếp
tục đầu tư hệ thống thủy lợi, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai; tăng cường quản lý môi
trường trong sx nông nghiệp; khai thác, phát huy hiệu quả hệ thống thủy lới Phước Hịa.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới.
Thứ 3 về phát triển công nghiệp – xây dựng
Xác định phát triển công nghiệp – xây dựng là khâu đột phá trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng công nghiệp và xây dựng đạt 12.6 – 13.3% năm, đến năm
2020 thu hút, lắp đầy trên 3.500 ha diện tích các khu, cụm cơng nghiệp. Tiếp tục nâng
cấp các đơ thị trên địa bàn tỉnh theo lộ trình đã đề ra, trong đó tập trung xây dựng đưa
thành phố Tân an đạt đô thị loại II vào năm 2020.
Quan tâm đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ phát triển công nghiệp,
nhất là giao thông, điện, nước.
Tiến hành rà soát, sắp xếp lại các khu, cụm công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động; tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho các khu, cụm công nghiệp đi
vào hoạt động hiệu quả.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản
xuất kinh doanh.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, phát triển theo chiều sâu , đẩy mạnh
phát triển các ngành và sản phẩm cơng nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu
2


lớn, gắn kết với phát triển dịch vụ công nghiệp; tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ,

đặc biệt là nhóm sản phẩm cơ khí, điện, điện tử, hóa chất, công nghiệp phục vụ NN –
nông thôn, công nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thân thiện mơi trường;
phấn dấu hình thành các khu vực chun về công nghiệp hỗ trợ trong các khu, cụm công
nghiệp.
Hỗ trợ đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại, nhất là đối với các
ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên phát triển như:
công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống, công nghiệp cơ khí, sản xuất kim loại , thiết
bị điện, điện tử, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp môi trường.. tạo sự đột phá về
công nghệ trong sản xuất.
Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị công nghiệp chế tạo trong tổng gía trị cơng nghiệp của
tỉnh trên 28%.
Tăng cường phát triển các ngành cơng nghiệp theo hưng kết hợp mơ hình liên kết
ngang và liên kết dọc, nâng cao tính ổn định, bền vững trong chuỗi liên kết sản xuất hàng
hóa; khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành; ưu tiên, mời gọi, bố trí các dự án
đầu tư, các dự án có tính liên kết sử dụng sản phẩm của nhau; hỗ trợ doanh nghiệp trong
nước liên kết phát triển thành doanh nghiệp vệ tinh trong chuỗi sản xuất của các tập đoàn
nước ngoài; thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn, phát triển các ngành nghề mới
phù hợp với địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông
thôn.
Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển cơng nghiệp tạo sự bình đẳng
giữa các khu vực kinh tế trong tiesp cận các nguồn lực; tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát huy nội lực, tái cấu trúc, giảm giá thành san
phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Quản lý chặt chẽ công tác đầu tư xây dựng cơ ban trên cơ sở triển khai hiệu quả Luật
Đầu tư công.
Tập trung điều hành đầu tư công theo kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020; tiếp tục
thực hiện các hạng mục chưa hồn thành của cơng trình trọng điểm giai đoạn 2010-2015,
có diều chỉnh quy mơ cho phù hợp; ưu tiên đầu tư cho các cơng trình trọng điểm, chương
trình đột phá, chương trình mục tiêu quốc gia và các cơng trình thực hiên các chỉ tiêu

Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2015-2020; phối hợp với các bộ ngành TW để đầu tư các
cơng trình quan trọng trên địa bàn đã có ý kiến của TW như: đầu tư nâng cấp quốc lộ 62;
tuyến quốc lộ N1, N2.. khăc sphucj tình trạng yếu kém trong chuẩn bị đầu tư, thi công
chậm tiến độ. Dảm bảo nguồn vốn duy tu, sửa chữa các cơng trình. Nâng cao năng lực
các công ty xây dựng trên địa bàn, đảm bảo đủ khả năng thực hiện các dự án quy mô lớn
của tỉnh.
Tiếp tục nâng cấp đơ thị theo lộ trình đã đề

ạt được kết quả như sau:
Nền kinh tế tăng trưởng khá nhanh: tăng trưởng GDP bình quân (2010-2015) đạt
11,25%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nơng nghiệp
3


đạt 27% so với chỉ tiêu đầu nhiệm kỳ là 28%; công nghiệp – xây dựng đạt 45% so với chỉ
tiêu là 41%; TM-dịch vụ đạt 28% so với chỉ tiêu là 31%. Bình quân thu nhập đầu người
2015 đạt 50 triệu đồng/ người/năm. Sản lượng lương thực đạt 2,75 triệu tấn so với chỉ
tiêu 2,1 triệu tấn; kim ngạch xuất khẩu 21% năm so với chỉ tiêu là 25% năm;huy động
GDP vào ngân sách đạt 10,7%; huy động vốn từ đầu tư XH đạt 36,6%. Hệ thống kết cấu
hạ tầng được tập trung đầu tư cao độ nên nên có sự phát triển vượt bậc.
Văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần nhân dân được cải
thiện, giải quyết có hiệu quả một số vấn đề bức xúc. Cụ thể, xã đạt tiêu chí NTM đạt 24,1
vượt chỉ tiêu đạt ra là 20%; 55% trường đạt chuẩn quốc gia vượt so với chỉ tiêu đạt ra là
50%; 68% xã, phường, thị trấn phổ cập THPT/ 40-45%; hơn 90% xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,1%; 60% lao động qua đào tạo; giải quyết lao
đông cho hơn 150.000 trong 5 năm; hộ nghèo dưới 2,5%/ dưới 3%; có 45,3% xã đạt
chuẩn văn hóa/ 30%.
Mơi trường: Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh khu vực đô thị đạt 99%, nông thôn 95%;
thu gom chất thải rắn đô thị, thị trấn, thị tứ 94%.
Xây dựng Đảng: kết nạp hơn 10.000 đảng viên vượt so với chỉ tiêu đặt ra là 7000

đảng viên; 85% TCCSĐ trong sạch vững mạnh; 90% đảng viên đủa tư cách HTTNV.
Ngoài ra, QP-AN-nội chính được tăng cường; mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động
đối ngoại; bảo đảm ổn định chính trị, xã hội, tạo mơi trường thuận lợi phát triển kt-XH.
Bộ máy chính quyền tiếp tục được củng cố, kiện tồn, phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt
động; cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đạt nhiều kết
quả quan trọng…
Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X nhất trí đề ra mục tiêu tổng quát, các chỉ
tiêu phấn đấu đến năm 2020 cụ thể như sau:
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên; Phát huy dân chủ và
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc; Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế , đổi mới mơ
hình tăng tưởng, tái cơ cấu nền kinh tế; Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc,
đảm bảo ASXH, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; Tăng cường quốc
phòng- an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội; XD nền tảng để sớm
đưa LA cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
Chỉ tiêu NQ đại hội Đảng bộ tỉnh LA lần thứ X:
a. Về KT
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm (theo giá năm 2010) đạt 99,5%, trong đó nơng nghiệp 2,7%- 3% năm, công nghiệp-xây dựng là 12,6-13,3%; dịch
vụ 7,8-8,1%, cơ cấu kinh tế đến hết năm 2020 lần lượt nông nghiệp 17%, công nghiệpxây dựng 50%; thương mại-dịch vụ 33%.
- GRDP bình quân đầu người đến 2020 đạt 80-85 triệu người/năm.
- Sản lượng lương thực bình quân 2,8 triệu tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu đến 2020 tăng bình quân là 15% năm.
- Tỷ lệ huy động ngân sách GDP bình quân 10%.
- Xây dựng trên 50% số xã đạt tiêu chí NTM.
4


- Tỷ lệ đầu tư xã hội trên GDP đạt 40-42%.
b. Về VH-XH
- Trên 50% trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới.

- Trên 80% số thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ THPT và tương đương.
- Trên 60% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo quyết định số 46667/QĐ-BYT.
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 80%.
- Đạt tỷ lệ 8 bác sĩ/vạn dân
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dưới 10%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 7%0.
- 70% lao động qua đào tạo (đào tào nghề đạt 55%).
- 60% xã, phường, thi trấn đạt chuẩn văn hóa.
- Giải quyết việc làm cho 150.000 lao động trong 5 năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3% (theo tiêu chí mới).
c. Về mơi trường
- 98% nơng dân sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 45% hộ sử dụng nước sạch.
- Tỷ lệ thu gom rác sinh hoạt ở khu vực đô thị, thị trấn, thị tứ đạt 100%.
- Đảm bảo 100% các KCN, CCN, bện viện tỉnh, huyện có hệ thống xử lý nước thải.
d. Về xây dựng Đảng
- Phấn đầu có 50% TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh.
- Kết nạp từ 8000 đảng viên trở lên.
* Các chương trình đột phá: + Chương trình huy động nguồn nhân lực xây dựng hệ
thống hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm.
+ Chương trình phát triển nơng nghiệp ứng ụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu
ngành nơng nghiệp.
+ Chương trình xây dựng chính quyền địa phương điện tử, nâng cao hiệu quả cải cách
hành chính và năng lực cạnh tranh.
* Các cơng trình trọng điểm: Đường tỉnh 830 (Đức Hòa-Tân tập). Đường Vành đai
Thành phố Tân An. Trục hạ tầng giao thông - đô thị kết nối với TP. HCM
Tóm lại, Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ Long An lần X khai mạc ngày 13/10/2015. Đại
hội đã đánh giá những thành tựu, kết quả đạt được cũng như tồn tại yếu kém, khuyết
điểm của 5 năm trước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của Ban Chấp hành và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho giai đoạn mới. Đại hội đại biểu
tỉnh Đảng bộ Long An lần X nhiệm kỳ 2015-2020 kêu gọi, động viên toàn đảng, tồn

dân, tồn qn trong tỉnh vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng thời cơ đưa tỉnh Long
An đến 2020 cơ bản đạt các tiêu chí chí của tỉnh cơng nghiệp, tiếp tục nâng cao năng lực,
sức chiến đấu của Đảng, đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ, phát huy mọi nguồn lực, tạo bước
chuyển lớn trên các lĩnh vực trong 5 năm tới./.
5


Liên hệ thực tế:
Xã Tuyên Thạnh có 5 ấp, với diện tích tự nhiên là 3.463 ha với 1.721 hộ với 7.073
nhân khẩu. Đảng bộ hiện có 10 chi bộ trực thuộc với có 112 đảng viên, trong đó 108 đảng
viên chính thức (08 đảng viên được miễn sinh hoạt do lớn tuổi), 04 đảng viên dự bị.
Nhiệm kỳ 2010-2015 Đảng ủy Tuyên Thạnh, thực hiện NQ trong điều kiện có nhiều
thuận lợi như: tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định; hệ thống chính
trị tiếp tục được củng cố, kiện tồn như: nội bộ đoàn kết thống nhất cao; được sự quan
tâm chỉ đạo kịp thời của Thị ủy, UBND thị xã, các cơ quan, ban, ngành, các đoàn thể thị
xã; đời sống vật chất, tinh thần của người dân có sự thay đổi rõ nét; các vấn đề xã hội tiếp
tục được chăm lo và giải quyết kịp thời, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới và phát
triển. Tuy nhiên, trong q trình triển khai Nghị quyết vẫn cịn gặp những khó khăn nhất
định như thời tiết, dịch bệnh, giá cả hàng hóa ln biến động phần nào ảnh hưởng đến
việc lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện Nghị quyết. Nhưng với sự nổ lực, quyết tâm
cao, Đảng ủy xã đã tập trung lãnh đạo, điều hành tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội
lần thứ XI, nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng bộ xã Tuyên Thạnh đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị
quyết đề ra.
Về ưu điểm:
Trong nhiệm kỳ qua, Ngay từ sau Đại hội, Đảng ủy đã xây dựng kế hoạch triển khai,
quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Tun Thạnh khóa XI trong tồn thể cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân nhằm tạo sự thống nhất cao trong q trình tổ chức
thực hiện, nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ chính trị, Đảng ủy ln coi trọng ngun tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò của
tập thể cũng như làm tốt cơng tác tự phê bình và phê bình; cơng tác kiểm tra, giám sát,

cũng như phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy.
Để lãnh đạo thực hiện Nghị quyết, Đảng ủy đã cụ thể hóa thành các kế hoạch, Nghị
quyết năm, quý, tháng, Nghị quyết chuyên đề phù hợp với tình hình thực tế địa phương
để triển khai thực hiện.
Về kinh tế: sản lượng lương thực tăng dần theo hàng năm, năm 2010 28.756 tấn đến
năm 2014 là 41.366 tấn. Cánh đồng lớn sau 4 năm thực hiện diện tích đã được mở rộng
và số hộ cũng đã tăng lên với 259 hộ và 487,3 ha. Thu nhập bình quân đầu người 29
triệu đồng/ năm, vượt so với chỉ tiêu là 9 triệu đồng.
Thu chi ngân sách hàng năm đều đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Bên cạnh đó, Đảng ủy
tập trung chỉ đạo xây dựng kết cấu hạ tầng như lộ giao thơng nơng thơn, đê bao khép kín,
kênh nội đồng cánh đồng lớn, nạo vét kênh rạch, điện thắp sáng; nước sạch, xây dựng
sửa chữa trường học, trạm y tế đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của
nhân dân. Về thương mại dịch vụ tuy chưa phát triển, nhưng cũng hình thành các loại
hình kinh doanh, dịch vụ; từ đó việc trao đổi, mua bán hàng hóa bước đầu đáp ứng nhu
cầu sản xuất, và sinh hoạt của người dân.
Xã đã tập trung nguồn lực để thực hiện các tiêu chí xã nơng thơn mới, xã văn hóa, đến
nay xã đã đạt 15/19 tiêu chí nơng thơn mới (cịn 4 tiêu chí: tiêu chí 6 CSVC văn hóa, tiêu
chí 9: nhà ở, tiêu chí 12: cơ cấu lao động, tiêu chí 18: hệ thống chính trị).
Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đảm bảo an sinh xã hội, thực
hiện có hiệu quả các vấn đề xã hội. Tỷ lệ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 96/95%,
vượt chỉ tiêu đặt ra; tỷ lệ sử dụng điện đạt 98,6%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng ở mức còn 9,8%/ 10% (so với đầu nhiệm kỳ). Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở
6


mức 0,9/1,2%, tỷ lệ giảm sinh đạt 0,1/0,2%0. Tỷ lệ hộ nghèo giảm so với đầu nhiệm kỳ
(năm 2010 là 88 hộ đến nay còn 59 hộ chiếm 3,24%). Thực hiện có hiệu quả chương
trình giải quyết việc làm – giảm nghèo gắn với cơng tác đấu tranh phịng chống TNXH,
trong nhiệm kỳ qua thực hiện được nhiều dự án với tổng số vốn vay trên 45 tỷ đồng cho
hơn 3000 hộ vay, đã giải quyết việc làm cho 500 lao động. Tỷ lệ người dân tham gia

BHYT đạt 70%/55%. Đội ngũ giáo viên được đào tạo nâng cao trình độ theo hướng
chuẩn hóa đạt 100%, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao. Công tác PCGD
tiếp tục được giữ vững đạt 86/80%. Hoạt động văn hóa - văn nghệ, thơng tin, thể dục thể thao có nhiều chuyển biến tích cực góp phần phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của
địa phương và đời sống tinh thần của nhân dân. Các cơng trình XDCB được quan tâm
đầu tư như trụ sở xã, Trung tâm văn hóa học tập cộng đồng được xây mới; Trường Mẫu
giáo đã được đầu tư xây dựng các phòng chức năng, Trường THCS xã được xây dựng
mới đạt chuẩn quốc gia, trường tiểu học đã nâng lên chuẩn quốc gia mức độ 2. Cơng tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số- kế hoạch hóa gia đình và bảo vệ chăm sóc trẻ em
được quan tâm thực hiện tốt, trạm y tế luôn giữ vững đạt chuẩn quốc gia nhiều năm liền,
năm 2014 công tác y tế và công tác dân số KHHGĐ của xã đã giành cờ thi đua nhất toàn
tỉnh, đặt biệt năm 2014 xã đã được công nhận đạt xã văn hóa.
An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ổn định, duy trì và củng cố mối liên kết với các
xã giáp ranh. Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” tiếp tục phát huy hiệu quả;
cơng tác đấu tranh, phịng chống các loại tội phạm được tập trung đẩy mạnh, các tệ nạn
xã hội, tai nạn giao thông hàng năm được kiềm chế. Đồng thời duy trì lực lượng trực chỉ
huy và trực sẵn sàng chiến đấu bảo đảm an tồn tuyệt đối khi có tình huống xảy ra.
Hệ thống chính trị thường xun được củng cố, kiện toàn. Hoạt động của HĐND,
UBND, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội không ngừng được nâng cao về
chất lượng và hiệu quả hoạt động. Đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt từng bước
được chuẩn hóa và trẻ hóa, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơng
tác cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" ngày càng phát huy
hiệu quả. Công tác dân vận được đẩy mạnh, sâu sát địa bàn dân cư và từng đối tượng
đoàn viên, hội viên. Quy chế dân chủ đã tác động tích cực đến đời sống nhân dân, trong
nhiệm kỳ qua nhân dân đã đóng góp hơn 5 tỉ đồng (tiền và hiện vật) cùng nhà nước xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thơng nơng thơn, các cơng trình phúc lợi khác.
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên được Đảng ủy quan
tâm thực hiện. Đặc biệt, việc triển khai thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã tác động tích cực
đến nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, cơng chức và nhân dân, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Đảng ủy đã tập trung lãnh đạo thực hiện tốt

Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI)“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay”.
Công tác, nhận xét đánh giá phân loại tổ chức Đảng và đảng viên hàng năm được thực
hiện chặt chẽ đúng qui trình, đảm bảo dân chủ, cơng khai. Công tác phát triển đảng viên:
Trong 5 năm qua kết nạp được 35 đảng viên, Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm
vụ đạt 75%. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay khơng có chi bộ nào yếu kém. Công tác bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ luôn được quan tâm.
- Cơng tác kiểm tra, giám sát: có nhiều chuyển biến tích cực, cơng tác kiểm tra và thi
hành kỷ luật trong Đảng, đảm bảo khách quan, công tâm đồng thời thực hiện tốt dân chủ
trong kiểm tra và thi hành kỷ luật Đảng.
7


Tuy nhiên, Bên cạnh những kết quả đạt được, song vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế, đó
là:
1. Về kinh tế: Hoạt động thương mại-dịch vụ phát triển còn hạn chế, chưa khai thác và
phát huy hết tiềm năng lợi thế của xã, các cơ sở kinh doanh với quy mô nhỏ. Sản xuất
tiểu thủ công nghiệp hướng vào nhu cầu phục vụ sản xuất nơng nghiệp là chính. Còn
lúng túng chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi hoặc xen canh hợp lý. Sản xuất
nông nghiệp chủ yếu tập trung trồng cây lúa, đầu ra sản phẩm không ổn định; hoạt động
của tổ hợp tác hiệu quả chưa cao, hợp tác xã nông nghiệp Đồng Đưng mới thành lập nên
hoạt động chưa hiệu quả.
2. Về văn hóa- xã hội: Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, hiệu quả đạt thấp
làm ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo của xã, tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhưng số hộ
thốt nghèo chưa bền vững....
3. Về q́c phòng - an ninh - nội chính: Tình hình ANTT vẫn cịn xảy ra. Cơng tác
phối hợp giữa các ngành, các cấp với lực lượng vũ trang có lúc chưa nhịp nhàng, phù hợp
với địa phương.
4. Về xây dựng hệ thống chính trị: Tuy được củng cố kiện tồn nhưng chất lượng
hoạt động có lúc hiệu quả chưa cao, về trình độ, công tác đào tạo chưa chuẩn ở một vài

chức danh. Hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND đôi lúc còn hạn chế; vai trò trách
nhiệm của một số đại biểu HĐND chưa được phát huy đúng mức. Công tác phát triển
Đảng chưa đạt chỉ tiêu NQ đề ra.
* Nguyên nhân khuyết điểm – hạn chế, yếu kém:
- Khách quan: Thời tiết dịch bệnh giá cả mặt hàng luôn biến động. Thu nhập của
người dân còn thấp, việc huy động các nguồn vốn đầu tư cịn khó khăn.
- Chủ quan: Sự lãnh đạo, điều hành của Đảng ủy, UBND xã đơi lúc cịn chậm, chưa
kịp thời; vai trị tham mưu của một vài ngành còn hạn chế; một vài đồng chí đảng ủy viên
chưa phát huy hết vai trị trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Công tác phát triển Đảng chưa đạt chỉ tiêu NQ đề ra do một số chi bộ chưa thực sự quan
tâm đến công tác phát triển Đảng và sau khi chia tách địa giới hành chính nên nguồn phát
triển đảng hạn chế.
Những kết quả đạt được sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ xã là tiền
đề quan trọng cho triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII Đảng bộ xã. Trên cơ sở đó,
Đảng bộ xã Tuyên Thạnh đề ra phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015-2020 với những
nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tập trung xây dựng xã nông thôn mới, giữ vững xã văn hóa. Đẩy mạnh phát triển nơng
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - thương mại-dịch vụ-du lịch; xây dựng nền nơng nghiệp
tồn diện theo hướng hiện đại gắn với phát triển văn hóa- xã hội. Đảm bảo thu chi ngân
sách đúng luật. Ổn định quốc phòng, an ninh, thực hiện tốt chính sách đồn kết đồn kết
tồn dân tộc, phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý, điều hành
của bộ máy Nhà nước.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Cơ cấu kinh tế: nông-lâm- ngư nghiệp (80%), công nghiệp- xây dựng (10%), thương
mại- dịch vụ (10%).
8


- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân hàng năm đạt và vượt.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 40 triệu đồng/năm.
- Sản lượng lương thực bình quân 39.000 tấn/năm.
- Thực hiện dự án 1.700 ha lúa chất lượng cao.
- Thành lập 1- 2 hợp tác xã.
- Tranh thủ nguồn lực đầu tư của cấp trên, bảo tồn các di tích văn hóa của xã.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm cịn dưới 3%. Bình quân giảm 1%/năm.
- Giải quyết việc làm cho 1500 lao động/5 năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80% trở lên.
- Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%.
- Xã đạt chuẩn nơng thơn mới vào năm 2018.
- Duy trì 5/5 ấp được cơng nhận ấp văn hóa.
- 5/5 ấp được công nhận ấp lành mạnh phù hợp với trẻ em.
- Cứng hóa 100% lộ liên ấp.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100 %.
- Phấn đấu xã đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế;
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 8%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân dưới 1%/năm.
- Phấn đấu trong nhiệm kỳ xã khơng có người sinh con thứ 3 trở lên.
- Có trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 100%, phấn đấu có 2 trường đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2.
- Hoàn thành chỉ tiêu phổ cập bậc trung học phổ thông.
- Thực hiện chỉ tiêu giao quân hàng năm đạt 100%.
- Trên 50% Chi bộ trực thuộc đạt “Trong sạch, vững mạnh” hàng năm.
- Trên 80% đảng viên “Đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ” hàng năm.
- Kết nạp 35 đảng viên mới (kết nạp bình quân 7 đảng viên/năm).
* Các chương trình đột phá của xã trong Nk 2015-2020
- Chương trình xây dựng xã đạt chuẩn nơng thơn mới trước lộ trình.
- Chương trình phát triển cánh đồng lớn mang tính chất bền vững và trạm bơm điện.
- Chương trình phát triển các khu đê bao lững

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Trên lĩnh vực kinh tế
Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, đáp ứng yêu cầu tăng năng suất, nâng cao chất lượng hàng hóa và giảm giá thành
sản suất, tăng hiệu quả sản xuất trên một diện tích. Tập trung khai thác các thế mạnh của
địa phương, cần tập trung đầu tư và tranh thủ các nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận
9


lợi để người dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản suất, chăn ni có hiệu quả. Ngồi ra Đảng ủy tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện thắng lợi đề án xây dựng Nơng thơn mới theo lộ trình, kế hoạch đã đề ra.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các tổ liên kết trong sản xuất, hợp tác xã
Nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng và nhu cầu của người dân trên địa bàn xã; tiếp tục duy trì dự án 1700 ha lúa chất
lượng cao; tập trung đầu tư và mở rộng “cánh đồng lớn” theo quy hoạch.
- Về thu – chi ngân sách: phấn đấu thu ngân sách hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu do thị
xã giao. Ngồi ra cần đảm bảo cơng tác các yêu cầu về chi ngân sách, chi đúng quy định.
2. Văn hóa - xã hội
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các phong trào văn hóa văn nghệ-thể dục thể thao và
các chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Đồng thời đẩy mạnh cuộc vận động
“Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với "tăng cường phòng chống tai, tệ
nạn xã hội".
- Nâng cao chất lượng các trường đã đạt chuẩn quốc gia; thực hiện tốt công tác phổ
cập giáo dục.
- Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế, công tác khám và điều trị bệnh cho
nhân dân. Đảm bảo cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm, thực hiện tốt các chương trình
DS-KHHGĐ, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Thực hiện tốt cơng tác BHXH,BHYT tồn
dân, đưa tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%. thực hiện tốt chương trình DSKHHGĐ, thực hiện tốt luật bình đẳng giới vì sự tiến bộ phụ nữ, xây dựng gia đình ấm no,
hạnh phúc, tiến bộ.

- Thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn ưu đãi, các chương trình giải quyết việc làm,
giảm nghèo, Giải quyết kịp thời các chế độ cho đối tượng hưởng chính sách.
3. Về q́c phòng, an ninh, nội chính
- Tăng cường cơng tác quốc phòng - an ninh, đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính
trị và trật tự an tồn xã hội trên địa bàn xã, nhất là các ngày lễ lớn trong năm. Duy trì tốt
nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu. Tuyển quân hàng năm đạt chỉ tiêu trên giao.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân, giải
quyết kịp thời những vấn đề xã hội bức xúc của công dân.
4. Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng, phát huy khới đại đồn kết tồn dân
tộc, thực hiện tớt quy chế dân chủ ở cơ sở
- Hệ thống Dân vận, Mặt trận và các đoàn thể tập trung quán triệt các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) “về tăng cường và đổi mới sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” và Quyết định số 217QĐ/TW, Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị; nâng cao hiệu quả cơng tác dân
vận của chính quyền; thực hiện tốt chính sách đồn kết dân tộc, đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể.
- Đẩy mạnh thực hiện các phong trào hành động cách mạng, thi đua yêu nước trong
đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã
hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”.
10


- Tiếp tục khắc phục khuyết điểm, hạn chế sau kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “tiếp tục đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Thường xuyên quan tâm, củng cố và hướng dẫn các đoàn thể đổi mới và nâng cao
chất lượng hoạt động, đẩy mạnh phong trào thi đua, các mơ hình hoạt động hiệu quả, góp
phần thực hiện đạt các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội của xã.
- Củng cố, kiện tồn tổ chức bộ máy và cơng tác cán bộ. Tập trung cho công tác phát

triển đảng viên, phấn đấu đạt 35 đảng viên/5 năm.
- Hàng năm cấp ủy xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát đảng viên, cấp ủy viên,
chi bộ trực thuộc về chấp hành chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước và kiểm tra phẩm chất đạo đức của người đảng viên và nhiệm vụ công tác
được phân công.
Đại hội lần thứ XII (Nhiệm kỳ 2015-2020) của xã Tuyên Thạnh kêu gọi toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân xã Tuyên Thạnh: “Đoàn kết – Dân chủ - Kỷ cương – Sáng tạo –
Phát triển” quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đề ra, Xây dựng xã Tuyên
Thạnh ngày càng giàu đẹp và văn minh.

Câu 2: Trình bày phương hướng lĩnh vực văn hóa-XH. Nhận thức của cấp ủy
chính quyền về vấn đề đó.
Tập trung triển khai thực hiện quy hoạch sức mạnh địa đoàn kết s
Long an là 1 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cầu nối giữa vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam với Đồng bằng SCL và vương quốc Campuchia; là khu vực
nằm trong vành đai công nghiệp và đô thị của kinh tế vùng TPHCM, đây là cơ hội để tạo
ra bước đột phá phát triển kinh tế - XH của Tỉnh trong hiện tại và tương lai. Thành tựu
11


của cơng cuộc đổi mới đã đưa tỉnh ta thốt khỏi tình trạng kém phát triển, các lĩnh vực
văn hóa- XH đạt được thành tựu quan trọng trên nhiều mặt; đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Phương hướng lĩnh vực văn hóa-XH
Trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
* Nhiệm vụ:
Cơ bản đạt chuẩn quốc gia phổ cập THPT.
Các trường học trong tỉnh cơ bản đạt chuẩn quốc gia.
Trên 50% trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới.
Trên 80% số thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương.

70% lao động qua đào tạo.
*Giải pháp:
Thực hiện có hiệu quả NQ 29-NQ/TW của BCH TW (khóa XI) về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2013-2020, định
hướng 2030.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả
PCGD tiểu học và THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS.
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả đề án xây dựng XH học tập, phong trào học tập suốt
đời, khuyến học, khuyến tài trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới căn bản và tồn diện cơng tác dạy nghề, nhất là đào tạo nhân lực có tay nghề
cao.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề; phấn đấu đến năm 2020,
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng,
chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo của 1 số nghề đạt chuẩn quốc gia, khu
vực ASEAN.
Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện BHXH, BHYT:
*Nhiệm vụ:
Trên 60% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế theo quyết định số 4667/QĐ-BHYT, ngày
7/11/2014 của Bộ trưởng bộ y tế.
Tỷ lệ người tham gia BHYT đạt 80%.
Đạt tỷ lệ 8 bác sĩ/vạn dân.
Giảm tỉ lệ suy dinh dưởng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 10%.
Tỷ lệ dân số tự nhiên dưới 7%0.
*Giải pháp:
Nâng cao năng lực và chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân,
cơng tác dân số và KHHGĐ.
12



Quan tâm đầu tư trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, nâng cấp mạng lưới y tế từ
tỉnh đến cơ sở; từng bước hồn thiện mơ hình hệ thống tổ chức y tế.
Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về y tế đảm bảo yêu cầu chăm sóc
sức khỏe nhân dân; nâng cao trình độ đội ngũ y bác sĩ, có chế độ, chính sách thu hút bác
sĩ giỏi về địa phương công tác.
Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác phịng chống dịch bệnh, triển khai có hiệu quả các chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế, không để dịch lớn xảy ra, chủ động các biện pháp phịng,
chống dịch.
Chú trọng cơng tác đảm bảo ATVS thực phẩm.
Tăng cường các hoạt động, các mơ hình để nâng cao sức khỏe của bà mẹ, trẻ em.
Thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm mức sinh thấp hợp lý, giảm mất cân bằng giới
tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về y tế, đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm
y tế tồn dân.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính và giá dịch vụ y tế.
Lĩnh vực dân số KHHGĐ và xây dựng gia đình thời kỳ CNH-HĐH.
*Nhiệm vụ:
Thực hiện mục tiêu gia đình ít con; giảm tỷ suất sinh thơ cịn 0,3-0,4%; giảm tỷ lệ sinh
con thứ ba trở lên 0,5-1%; hạ thấp tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,2%0.
Thực hiện mục tiêu củng cố, xây dựng gia đình “ít con no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc”
*Giải pháp:
Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”. Thực hiện có hiệu quả NQ TW 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Vn đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.
Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao gắn với nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ.
Đầu tư và khai thác, phát huy có hiệu quả tiềm năng phát triển văn hóa, du lịch trên địa
bàn Tỉnh.
Từng bước triển khai đầu tư, xây dựng cơng trình khu liên hợp văn hóa-thể thao tỉnh.

Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với cơng tác gia đình; hồn
thành các mục tiêu chỉ tiêu và giải pháp của chiến lược phát triển gia đình VN đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
Tạo mơi trường thuận lợi để thực hiện toàn diện quyền trẻ em; thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào tồn dân tham gia, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả chiến lược chương trình quốc gia về BĐG giai
đồn 2011-2020.
Đổi mới công tác, nâng cao chất lượng, hiệu quả cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai;
phòng ngừa, tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức; thực hiện tốt công tác
xã, p, tt lành mạnh khơng có tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa.
13


Nâng cao vai trị quản lý NN đối với cơng tác thông tin và truyền thông trên địa bàn
Tỉnh.
Phát huy vai trị của các loại hình báo chí trong hoạt động văn hóa. Tăng cường cơng
tác quản lý thơng tin trên mạng Internet.
Về phát triển khoa học-công nghệ:
Tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu phát triển đồng bộ khoa học-XH và nhân văn; khoa học
tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành
động lực then chốt, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học-CN vào sản xuất để phát triển kt, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân.
Bảo đảm cung cấp cơ sở KH cho việc xây dựng các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch
phát triển KTXH bền vững và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, cụ thể các nhiệm vụ và
giải pháp của chiến lược phát triển KHCN Tình đến năm 2020.
Tạo bước đột phá về công tác giống cây trồng, vật nuôi; nghiên cứu; phát triển ứng
dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, ứng dụng hệ thống quản lý chất

lượng, đổi mới công nghệ trong sản xuất công nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, doanh nghiệp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ nhiệm vụ CNH, HĐH tỉnh nhà trong điều kiện hội nhập quốc tế; huy động
có hiểu quả các nguồn lực XH đầu tư phát triển KHCN, phát triển thị trường KHCN trên
địa bàn Tỉnh.
Thực hiện tốt chương trình giải quyết việc làm-giảm nghèo và chính sách ASXH..
*Nhiệm vụ:
Giải quyết việc làm mới trên 30.000 chổ làm/ năm, hạ tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống
dưới 4%, nâng cao tỷ lệ lao động ở nông thôn 278 ngàn/năm.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí TW mới dưới 3%.
Bảo đảm nhà ở kiên cố cho 100% hộ dân.
*Giải pháp:
Phát triển đồng bộ thị trường lao động, thực hiện đồng bộ các cơ chế chính sách
chương trình án tạo nhiều việc làm mới cho người lao động.
Thực hiện cơ cấu lại cho lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu cơ cấu nền kinh tế của
tỉnh có chính sách thu hút bố trí sử dụng nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia, giảm nghèo bền vững và
các chương trình dự án vê giảm nghèo.
Đến 2020 cơ bản đảm bảo ASXH tồn dân, góp phần từng bước nâng cao thu nhập bảo
đảm cuộc sống an tồn, bình đẳng, hạnh phúc nhân dân.
Thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách chế độ ưu đãi với người có cơng, triển khai
thực hiện đồng bộ các chế độ nâng cao mức sống người có cơng, quan tâm các đối tượng
XH./.
14


Tóm lại, LA có vị trí đặc biệt tuy nằm ở vùng ĐB sông Cửu Long song lại thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, phía Bắc giáp Campuchia, có vai trò là cửa ngõ nối liền hai

vùng là đồng bằng Sơng Cửu Long và vùng trọng điểm phía Nam, hỗ trợ cho TP.HCM
trong việc kiểm sốt phát triển đơ thị và bảo vệ môi trường châu thổ quan trọng. Mặc dù
có vị trí địa lý thuận lợi nhưng LA chưa khai thác hết tiềm năng để phát triển cũng như
chưa tận dụng được những lợi ích từ thế mạnh của tỉnh. Chúng ta tin tưởng trong thời
gian tới LA sẽ xây dựng các chiến lược phát triển KT-VH- XH cho giai đoạn 2015-2020
và tầm nhìn đến 2030 nhằm đảm bảo sự phát triển hợp lý và bền vững.
Liên hệ: Những năm gần đây vai trò của VH ngày càng được khẳng định. Đầu tư cho
VH chính là đầu tư cho phát triển, phát triển VH chính là phát huy nguồn lực con người –
nguồn lực lớn nhất và quyết định đối với sự nghiệp CNH,HĐH đất nước góp phần nâng
cao vật chất và tinh thần cho ND, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn XH, xóa đói
giảm nghèo, là động lực thúc đẩy kinh tế - XH phát triển, nâng cao dân trí, góp phần đẩy
lùi các tệ nạn XH
Căn cứ vào phương hướng VH- XH của tỉnh đề ra đến 2020, Đảng bộ xã đã nghiên
cứu, vận dụng sáng tạo để cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch, nghị quyết năm, quý,
tháng, Nghị quyết chuyên đề phù hợp với tình hình thực tế địa phương để triển khai thực
hiện. Cụ thể như sau:
a) Giáo dục - Đào tạo
Tiếp tục XHH lĩnh vực VH, XH, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiếp tục đổi
mới phương pháp, tăng cường ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập. Tranh thủ
nguồn đầu tư của cấp trên để xây dựng trường chuẩn quốc gia đối với trường mẫu giáo.
Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và phổ cập trung học. Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ có 99% hộ dân đạt
gia đình văn hóa, duy trì xã văn hóa.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020.
- Phát huy tinh thần truyền thống của xã nhà, thường xuyên tuyên truyền và tổ chức
giáo dục tinh thần yêu nước cho thế hệ trẻ. Tăng cường giáo dục truyền thống, các bài
học lịch sử về quê hương Kiến Tường nói chung và của xã Tuyên Thạnh nói riêng.
b) Y tế- dân số- KHHGĐ

- Đẩy mạnh các chương trình y tế cộng đồng nhất là chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm
chủng mở rộng, phịng chống sốt rét, ngăn chặn có hiệu quả các dịch bệnh. Tiếp tục triển
khai các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tích cực tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện tốt công tác vệ sinh mơi trường, an tồn thực phẩm, giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo cân nặng, thực hiện tốt công tác khám và điều trị bệnh cho
nhân dân; thực hiện tốt chương trình DS-KHHGĐ, tiếp tục triển khai mơ hình khơng có
người sinh con thứ 3 trở lên, mơ hình tư vấn và kiểm tra tiền hơn nhân, đưa chính sách
dân số vào quy ước ấp. Thực hiện tốt cơng tác BHXH, BHYT tồn dân, đưa tỷ lệ toàn
dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%, thực hiện tốt luật bình đẳng giới vì sự tiến bộ
phụ nữ, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phát huy giá trị truyền
thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
c) Văn hóa, Thể thao
15


Hoạt động thơng tin tun truyền, văn hóa văn nghệ phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị và
các cơng tác trọng tâm tại địa phương, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh chuyên đề các năm, xây dựng nông thôn mới, kỷ niệm các ngày lễ lớn. Tranh thủ
nguồn đầu tư của cấp trên để xây dựng các nhà văn hóa ấp đạt chuẩn theo quy định, xây
dựng các sân chơi thể thao cho thanh niên trong xã có điều kiện vui choi, rèn luyện sức
khỏe.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước; Nâng cao chất lượng phong trào văn hóa, văn nghệ phục vụ
nhân dân, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vận động
nhân dân tích cực thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”. Đầu tư nâng cấp hệ thống loa đài truyền thanh các ấp, nâng cao chất lượng nội
dung tuyên truyền, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhất là đối với các loại hình dịch
vụ Internet. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thơng tin
chính thức một cách cơng khai, minh bạch, kịp thời về các chủ trương chính sách của

Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
d) Khoa học và Công nghệ
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển
khoa học và cơng nghệ; tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi
mới cơng nghệ, phát triển công nghệ cao; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền sâu rộng
trong XH về các chủ trương của Đảng, CS, PL của NN về khoa học và CN; tạo khơng khí
thi đua lao động sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và mọi lĩnh vực của đời sống XH.
e) Thực hiện tốt chương trình GQVL-GN và c/s An sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả đồng bộ các nguồn vốn ưu đãi, các chương trình giải quyết việc
làm – giảm nghèo bền vững, phấn đấu trong nhiệm kỳ giải quyết việc làm cho 1500 lao
động, phấn đấu trong nhiệm kỳ tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã cịn dưới 3 %; tập trung
cơng tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn, vận động xuất khẩu lao động, tăng
hộ khá, giàu, giảm hộ nghèo, xóa nhà dột nát tạm bợ. Tích cực tun truyền vận động thu
quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ “ về nguồn” và các phong trào XH khác. Chi trả kịp thời,
đúng chế độ cho các đối tượng chính sách, người có cơng với cách mạng khó khăn về
nhà ở, tạo điều kiện để các đối tượng thuộc diện chính sách được hưởng sự đãi ngộ từ
phía cộng đồng, xã hội, Đảng và Nhà nước.
Tóm lại, Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên mọi
lĩnh vực, Vh được coi ko chỉ là nền tảng tinh thần mà còn hành trang của mỗi quốc gia, là
tầm vóc bản lĩnh của dân tộc trong các quan hệ quốc tế. hơn thế Vh đồng thời được coi là
cơ sở và động lực tinh thần của sự phát triển toàn diện và bền vững của 1 nền KT và một
thể chế CT-XH.

16



×