Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phân tích nhân vật vua An Dương Vương trong truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.94 KB, 11 trang )

Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY
- Truyền thuyếtKHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
1. Khái niệm:
- Theo sgk: Truyền thuyết là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch
sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lý tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng
mộ và tơn vinh của nhân dân với người có cơng với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư
dân của một vùng.
- Bắt nguồn từ lịch sử nhưng khơng chú trọng tính chính xác như các văn bản lịch
sử, truyền thuyết đã phản ánh lịch sử một cách độc đáo. Những câu chuyện trong lịch sử
dựng nước, giữ nước của ông cha ta được khúc xạ qua lời kể của nhiều thế hệ rồi kết tinh
thành những hình tượng nghệ thuật đặc sắc, nhuốm màu thần kỳ mà vẫn thấm đẫm cảm
xúc đời thường. Chỉ có thể hiểu đúng và sâu sắc nội dung cùng nghệ thuật của truyền
thuyết khi xem xét tác phẩm trong mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với môi trường lịch sử,
văn hóa mà nó sinh thành lưu truyền và biến đổi.
2. Phân kì truyền thuyết:
- Truyền thuyết thời Hùng Vương - thời đại mở đầu lịch sử Việt Nam:
+ Truyền thuyết về Họ Hồng Bàng và thời kỳ Văn Lang: mang tính chất sử thi,
phản ánh khơng khí anh hùng ca thời Hùng Vương dựng nước và trình độ văn minh của
người dân Văn Lang. Các truyền thuyết tiêu biểu của thời kỳ này viết về các vị thần
mang dáng dấp con người như Lạc Long Quân - Âu Cơ, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Thánh
Gióng, Thánh Hùng Linh Công, Hùng Vương thứ sáu, Hùng Vương thứ mười tám...
+ Đặc điểm là gắn với việc giải thích nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước,
giữ nước thời đại vua Hùng.
- Truyền thuyết về thời kỳ Âu Lạc và Bắc Thuộc:
+ Nước Âu Lạc của An Dương Vương tồn tại khoảng 50 năm (257 TCN - 208
TCN). Truyền thuyết tiêu biểu của thời Âu Lạc là truyện An Dương Vương, kết cấu gồm
hai phần: phần đầu là lịch sử chiến thắng, phần sau là lịch sử chiến bại.


+ Thời kỳ Bắc thuộc hơn 10 thế kỷ (207 TCN - 938) là thời kỳ bị xâm lược và
chiến đấu giành độc lập của dân tộc Việt Nam. Chủ yếu là các truyền thuyết phản ánh các
cuộc vũ trang khởi nghĩa chống xâm lược thời kỳ Bắc thuộc là Hai Bà Trưng, Bà Triệu,
Lý Bí...
+ Đặc điểm là gắn với cơng cuộc dựng nước, giữ nước của dân tộc.
- Truyền thuyết về thời kỳ phong kiến tự chủ: Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, giai cấp phong
kiến Việt Nam xây dựng một quốc gia thống nhất, củng cố nền độc lập dân tộc. Từ thế kỉ
XVI đến thế kỉ XIX là sự suy sụp của các triều đại phong kiến. Các truyền thuyết của
thời kỳ nầy gồm các nhóm sau:
+ Các anh hùng chống giặc ngoại xâm như Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Nguyễn
Trãi. Các anh nhân văn hóa như Chu Văn An, Trạng Trình…Các địa danh, di tích lịch sử
1


Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

như Hồ Gươm, núi Ngũ Hành...Các anh hùng nông dân có yếu tố kì ảo như Chàng Lía,
Quận He, Ba Vành...Các anh hùng nơng dân khơng có yếu tố thần kỳ như Hầu Tạo,
Chàng Lía, Lê Văn Khơi.
+ Đặc điểm là bám sát lịch sử hơn, và sử dụng ít yếu tố hoang đường, kì ảo hơn
các truyền thuyết thời Hùng Vương.
3. Đặc điểm truyền thuyết
- Thuộc truyện dân gian, truyền miệng là chính.
- Đặc trưng về đề tài: đề tài, chủ đề, nội dung chính của các truyền thuyết thường bắt
nguồn từ những sự kiện, câu chuyện có trong lịch sử và mang ý nghĩa to lớn, quan trọng.
- Đặc trưng về nghệ thuật: sử dụng nhiều các yếu tố tưởng tượng, kì ảo, hư cấu.
- Đặc trưng về nhân vật:
+ Nhân vật truyền thuyết là nhân vật lịch sử được tái tạo. Tác giả dân gian hư cấu,

sáng tạo trên nền lịch sử. Thường là lí tưởng hóa những sự kiện, con người mà nhân dân
muốn ca ngợi.
+ Các nhân vật trong truyền thuyết thường được xây dựng rất đơn giản, không
miêu tả quá cầu kỳ về tiểu sử hay ngoại hình.
+ Được hịa trộn giữa những tính chất, đặc điểm của con người bình thường với
những đặc điểm mang tính phi thường, thần thánh, kì ảo.
- Đặc trưng về cốt truyện: thường rất đơn giản, khơng có nhiều cao trào, biến động, các
sự kiện, tình tiết khá ít ỏi.
=> Truyền thuyết có sức sống bền bỉ nhờ gắn với yếu tố lịch sử. Truyện thường có thái
độ, đánh giá nhân dân về nhân vật, các sự kiện lịch sử có thật.
4. Ý nghĩa của truyền thuyết:
- Về mặt lịch sử: Truyền thuyết là cơ sở cho các nhà sử học tham khảo về các giai đoạn
lịch sử của dân tộc.
- Về mặt ý thức xã hội: Truyền thuyết giáo dục lòng yêu nước tinh thần dân tộc.
- Về mặt văn học nghệ thuật: Truyền thuyết là nguồn cảm hứng cho rất nhiều nhà văn,
nhà thơ sáng tác.
Đề số 1: Phân tích nhân vật vua An Dương Vương trong truyền thuyết "An Dương
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy".
I. MỞ BÀI
Văn học dân gian là mạch nguồn nuôi dưỡng tâm hồn của dân tộc Lạc Việt. Có rất
nhiều thể loại được hình thành qua sự truyền miệng dân gian và hình thức sinh hoạt tập
thể của nhân dân. Một trong số thể loại được nhiều người quan tâm và yêu thích là truyền
thuyết. Truyền thuyết phản ánh lịch sử qua cách nhìn của nhân dân và thể hiện niềm tự
hào của dân tộc. "Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” là một trong
những truyền thuyết đặc sắc về chủ đề đấu tranh giữ nước và có thể xem là câu chuyện
2


Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107

Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

bi kịch đầu tiên trong văn học dân tộc, để lại cho những người đọc nhiều cảm xúc và suy
ngẫm. Nhân vật An Dương Vương là một nhân vật quan trọng trong tác phẩm. Đó là vị
vua anh minh, sáng suốt nhưng vì một phút chủ quan, mất cảnh giác mà dẫn đến thảm
kịch mất nước. Số phận bi kịch của nhà vua để lại bài học sâu sắc cho muôn thế hệ sau,
để bao đời nay người dân đất Việt vẫn nhắc đến như một nỗi đau:
“Thành quách còn mang tiếng Cổ Loa
Trải bao gió táp với mưa sa
Nỏ thiêng hờ hững dây oan buộc
Giếng ngọc vơi đầy hạt lệ pha
Cây cối vẫn cười ai bạc phận
Cung đình chưa sạch bụi phồn hoa
Hưng vong biết chửa, người kim cổ
Tiếng cuốc năm canh bóng nguyệt tà.”
II. THÂN BÀI
1. Khái quát: Cốt lõi lịch sử và giới thiệu về vua An Dương Vương
- Truyền thuyết "An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy" gắn liền với nhiều
biến cố lớn lao của đất nước ở thời kì nhà nước Âu Lạc. Âu Lạc là nhà nước thứ hai
trong lịch sử Việt Nam sau nhà nước Văn Lang của các vua Hùng. An Dương Vương tên
thật là Thục Phán, là vị vua lập nên nước Âu Lạc và cũng là vị vua duy nhất cai trị nhà
nước này. Niên đại trị vì của An Dương Vương được các tài liệu ghi khác nhau vào
khoảng thế kỉ thứ III đến thế kỉ thứ II trước CN và làm vua khoảng 30 - 50 năm.
- An Dương Vương vừa là một vị vua có thực trong cổ sử Việt Nam vừa là nhân
vật gắn với nhiều hư cấu li kì trong truyền thuyết. An Dương Vương xuất hiện trong
truyền thuyết với những sứ mệnh lịch sử mới, thống nhất đất nước; xây dựng nhà nước sơ
khai và chống giặc ngoại xâm. Ông là một trong những biểu tượng anh hùng của người
Việt cổ.
2. Công lao của vua An Dương Vương trong việc xây thành, chế nỏ giữa nước
2.1. Xây thành:

- Tầm nhìn xa, trơng rộng của nhà vua: Theo truyền thuyết, sau khi được truyền
ngôi báu, An Dương Vương đã dời đô từ vùng núi Nghĩa Lĩnh về vùng đồng bằng Cổ
Loa. Việc làm đó đã thể hiện ý chí và quyết sách sáng suốt của An Dương Vương, thể
hiện tầm nhìn xa trơng rộng của nhà vua. Bởi về đồng bằng là xu thế tất yếu trong sự phát
triển của đất nước. Đồng bằng với đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho
việc trồng lúa nước. Đồng bằng với sông ngòi ngang dọc trùng gấp, đi thuyền, đi bộ đều
dễ dàng. Nếu nội lực chưa đủ mạnh thì rừng núi hiểm yếu chính là chỗ dựa an tồn nhất,
nhưng muốn phát triển thì rừng núi khơng phải là nơi đắc địa. Dời đơ là quốc sách, nhưng
cũng có nghĩa là phơi lưng ra giữa đồng bằng, thách thức đối phương. An Dương Vương
thấy trước mối đe dọa đó, nên ngay sau khi quyết định dời đô về giữa Cổ Loa trống trải,
người đã cho xây thành đắp lũy, sẵn sằng phòng thủ giặc ngoại xâm. Việc cho xây thành
3


Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

Cổ Loa cho thấy tầm nhìn của một nhà quân sự tài ba và tấm lịng của một ơng vua lo
lắng cho vận mệnh đất nước và sự bình yên của nhân dân, chứng tỏ nhà vua đã có ý thức
thiết lập một nhà nước phong kiến sơ khai với kinh thành là trung tâm, điều hành, giải
quyết những công việc trong đại của đất nước. Đây là một công lao to lớn vì trước đây, ở
thời đại vua Hùng, nước ta chỉ mang tính chất tổ chức của những thị tộc, bộ lạc và chưa
hề có thành lũy.
- Quá trình xây thành:
+ Cơng việc xây thành của nhà vua gặp rất nhiều khó khăn, thành “hễ cứ đắp tới
đâu lại lở tới đấy”, “tốn nhiều công sức mà không thành” nhưng với lòng yêu nước, với
bản lĩnh vững vàng, khơng sợ khó, sợ khổ, khơng nản chí trước thất bại tạm thời, nhà vua
đã không bỏ cuộc mà kiên trì, quyết tâm xây thành giữ nước.
+ Với lịng quyết tâm sắt đá, tìm mọi cách để xây thành nên nhà vua đã cho người

lập đàn trai giới cầu đảo, mong thần linh, tổ tiên sẽ phù hộ, giúp sức. Khi nghe cụ già
than chuyện xây thành, nhà vua lập tức đón mời vào điện hỏi kế sách. Việc An Dương
Vương đích thân ra tận cửa đơng đón sứ Thanh Giang, dùng xe bằng vàng rước Rùa
Vàng vào thành đã thể hiện sự thành tâm của nhà vua. Và nhờ được sự giúp đỡ của Rùa
Vàng, An Dương Vương đã xây được Loa Thành kiên cố, là thành trì vững chắc để chống
lại kẻ thù xâm lược.
2.2. Chế nỏ:
- Tuy nhiên, ở ngay giữa đồng bằng vắng vẻ, hơn ai hết An Dương Vương là người
hiểu rõ, có thành cao hào sâu cũng chưa chắc giúp được Âu Lạc chống lại kẻ thù nếu như
khơng có vũ khí lợi hại. Vậy nên, sau khi xây được Loa Thành nhà vua bày tỏ sự băn
khoăn ấy với Rùa vàng. Cảm động trước tấm lịng vì dân, vì nước của nhà vua, Rùa vàng
đã cảm động tháo vuốt của mình cho An Dương Vương để làm lẫy nỏ.
- An Dương Vương là một vị vua tài đức, ln sẵn lịng trọng dụng người tài, trọng
kẻ sĩ giúp ích cho đất nước nên khi gặp Cao Lỗ, là một thợ làm cung tiễn giỏi, vua đã đón
vào cung, dành cho Cao Lỗ vị trí đặc biệt, cùng giúp ơng việc nước. Khi có vuốt Rùa
vàng, nhà vua giao cho Cao Lỗ chế thành nỏ thần có sức mạnh ghê gớm.
2.3. Đánh giá về cơng lao của An Dương Vương :
- Nhờ có tinh thần cảnh giác cao độ, có Quỷ Long Thành- một hệ thống phịng thủ
vơ cùng kiên cố, có “Linh quang Kim thần cơ”, một loại vũ khí tấn cơng từ xa hiệu
nghiệm, An Dương Vương đã đánh tan quân Triệu Đà khi chúng sang xâm lược Âu Lạc,
khiến chúng “chạy về Trâu Sơn đắp luỹ không dám đối chiến, bèn xin hoà”.
- An Dương Vương là một vị vua anh minh, có tài thao lược, có tinh thần trách
nhiệm cao với đất nước, biết lo trước những mối lo của thiên hạ. Việc làm đúng đắn của
ông đã được sự ủng hộ của nhân dân và cả thần linh, tổ tiên.
- Phản ánh lịch sử có liên quan tới vua An Dương Vương trong truyền thuyết, nhân
dân ta đã kì ảo hoá các sự kiện lịch sử. Sử dụng các chi tiết hoang đường kì ảo là một
cách để nhân dân ta ngợi ca công đức của nhà vua, tự hào về những chiến công và thành
4



Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

tựu kĩ thuật của đất nước thời Âu Lạc. Yếu tố kì ảo xen kẽ với yếu tố lịch sử cũng làm
cho câu chuyện thêm lung linh, kì ảo, tăng tính khái quát, ý nghĩa biểu trưng và giá trị
thẩm mỹ.
=> Như vậy ở phần đầu của tác phẩm, với vị trí là vua nước Âu Lạc, là người lãnh
đạo tối cao của một quốc gia, An Dương Vương đã khẳng định vai trị và cơng lao to lớn
của mình trong buổi đầu xây dựng và bảo vệ đất nước. Nhà vua xứng đáng được nhân
dân đời đời mến phục, ngợi ca.
3. Vua An Dương Vương và bi kịch nước mất nhà tan
- Sai lầm của vua An Dương Vương: Trước đó, khi rời đơ về Loa thành, sợ kẻ thù
sẽ kéo sang, nhà vua chuẩn bị sẵn sàng chu đáo bao nhiêu thì sau khi chiến thắng nhà
vua mất cảnh giác bấy nhiêu. Thắng lợi dễ dàng khiến An Dương Vương đã ngủ quên
trên chiến thắng, không một chút cảnh giác. Cậy có thành cao hào sâu, nỏ thần nên nhà
vua chủ quan khinh địch dẫn đến mắc mưu kẻ thù. Nhà vua đã quên mất lời Rùa vàng
"Vận nước suy thịnh, xã tắc an nguy đều do mệnh trời, con người có thể tu đức mà kéo
dài thời vận". Ơng đã dễ dàng chấp nhận lời cầu hịa, cầu thân của Triệu Đà, khơng hề
nghi ngờ gì về âm mưu thâm độc của hắn. Khi Đà sang cầu hơn, ơng đã đồng ý gả con
gái mình cho con trai Đà là Trọng Thủy. Cuộc hôn nhân giữa hai nước vốn đã có hiềm
khích là sự dự báo cho những mối hiểm họa về sau.
“Một đôi kẻ Việt người Tàu
Nửa phần ân ái nửa phần ốn thương”
“Một đơi kẻ Việt người Tàu” lấy nhau như thế là một sự nguy hiểm khôn lường.
Thế nhưng An Dương Vương không hề lo lắng tới điều đó. Có lẽ ơng chỉ mong hai nước
sớm thuận hịa qua cuộc hơn nhân này và nhân dân sẽ không phải chịu cảnh khổ đau.
Nhưng ông không biết được, kẻ thù dù quỳ dưới chân ta thì chúng vẫn vơ cùng nguy
hiểm. Vua cịn để cho Trọng Thủy ở rể trong Loa thành, làm mất nỏ thần mà không biết,
khi giặc đến “vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ, cười mà nói rằng: "Đà khơng sợ nỏ thần

sao?".
- Bi kịch của nhà vua: Sai lầm của nhà vua khiến ông rơi vào bi kịch nước mất
nhà tan.
+ Bi kịch mất nước: Vua An Dương Vương đã phải nhận kết cục thê thảm, đau
đớn nhất với một vị quân vương là bi kịch mất nước, khiến cả cơ đồ “đắm biển sâu”.
Trong lúc cấp bách, ông chỉ biết đặt con gái lên lưng ngựa bỏ chạy về phương Nam.
+ Bi kịch nhà tan: Cũng chính sai lầm to lớn ấy của nhà vua đã dẫn đến tội lỗi của
nàng Mị Châu, khiến nhà vua phải chính tay mình giết chết người thân ruột thịt là người
con gái mà ông nhất mực yêu chiều. Tiếng thét lớn của Rùa vàng: “Kẻ ngồi sau ngựa
chính là giặc đó!” chính là lời phán xét của lịch sử, của nhân dân, của cơng lí khiến vua
tỉnh ngộ và rút gươm chém chết Mị Châu. Hành động dứt khốt, khơng do dự ấy đã
chứng minh ơng là một vị minh qn. Ơng đặt việc nước lên trên việc nhà, đặt lợi ích của
quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích của gia đình, cá nhân, không để việc riêng làm lung lay
5


Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

ý chí. Chi tiết này thể hiện sự thức tỉnh muộn màng của nhà vua, đồng thời cũng là cái giá
mà ơng phải trả cho sự chủ quan của chính mình.
4. Thái độ của nhân dân với vua An Dương Vương
- Truyền thuyết phản ánh lịch sử qua lăng kính của nhân dân. An Dương Vương là
người có cơng nhưng cũng có tội lớn với đất nước và thơng qua những chi tiết thần kì,
nhân dân ta đã thể hiện thái độ, tình cảm và cách đánh giá đối với nhà vua.
+ Trước hết đó là sự cảm phục, biết ơn, tự hào đối với vị vua đầu tiên tiến hành
việc xây thành đắp lũy bảo vệ dân tộc, là minh chứng điển hình cho sự trưởng thành về
mặt ý thức của thời đại An Dương Vương. Sự giúp đỡ thần kì của Rùa Vàng là ẩn dụ cho
sự ủng hộ của nhân dân, đồng thời biểu trưng cho sức mạnh thần bí của dân tộc.

+ Khi đất nước rơi vào tay giặc, dân gian không để An Dương Vương chết dưới tay
giặc hay phải tự vẫn mà để An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc rẽ sóng xuống biển
khơi đã thể hiện sự nghiêm khắc, rạch ròi giữa công và tội, đồng thời cũng thể hiện rõ
tinh thần tự tôn dân tộc. Một mặt nhân dân nghiêm khắc chỉ rõ vua An Dương Vương
chính là người làm mất nước, khiến đất nước rơi vào hơn một ngàn năm Bắc thuộc.
Nhưng qua câu chuyện cũng chính nhân dân đã cho thấy Âu Lạc mất nước khơng phải vì
kém binh, kém tướng, không đủ thực lực chống giặc mà mất nước vì âm mưu của bọn
giặc q thâm độc. Chính nhân dân đã bất tử hóa người anh hùng để thể hiện tình cảm,
thái độ tơn kính với vị vua có cơng với nước, biến vua An Dương Vương trở thành một
tấm gương để giáo dục, răn dạy các thế hệ sau.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Nghệ thuật
- Trong tác phẩm có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cốt lõi lịch sử và hư cấu nghệ
thuật. Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiết có giá trị nghệ thuật cao. Xây dựng được
những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu. Việc sáng tạo nên những yếu tố kì ảo đan xen với
các yếu tố lịch sử đã khiến cho câu chuyện thêm lung linh, kì ảo, tăng tính khái qt, ý
nghĩa biểu trưng và giá trị thẩm mĩ .
2. Nội dung
- Quá trình dựng nước, giữ nước của An Dương Vương và bi kịch mất nước gắn
với mối tình bi kịch của Mị Châu và Trọng Thủy. Từ đó, lí giải nguyên nhân đất nước rơi
vào một ngàn năm Bắc thuộc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác
với kẻ thù, cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng và chung, nhà với nước, cá nhân
với cộng đồng.
Lời kết
Khơng như cổ tích, cái kết ln có hậu cho mọi người. Truyền thuyết An Dương
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy buộc ta phải suy ngẫm thật nhiều sau đó. Qua nhân vật
An Dương Vương chúng ta rút ra bài học về lòng yêu nước đừng như An Dương Vương
“nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong nhà”. Và trong tình, u phải ln ln sáng suốt, đừng
6



Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

nên lầm đường lạc lối để rồi phải trả một cái giá quá đắt như Mị Châu. Truyện vừa mang
tính triết lí vừa thấm đậm ý vị nhân sinh như Tố Hữu trong “Tâm sự” đã nói:
“Vẫn cịn đây pho tượng đá cụt đầu
Bởi đầu cụt nên tượng càng rất sống
Cái đầu cụt gợi nhớ dịng máu nóng
Hai ngàn năm dưới đá vẫn tuôn trào
Anh cũng như em muốn nhắc Mị Châu
Đời còn giặc xin đừng quên cảnh giác
Nhưng nhắc sao được hai ngàn năm trước
Nên em ơi ta đành tự nhắc mình”.
Đề số 2: Phân tích nhân vật Mị Châu trong truyền thuyết "An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy".
I. MỞ BÀI
"Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu".
(Tố Hữu)
Trong chuỗi những truyền thuyết hào hùng về thời kỳ dựng nước và giữ nước của
dân tộc ta, truyền thuyết về An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy là một trong
những câu chuyện có sức hấp dẫn nhất. Truyện vừa mang nét hiện thực vừa mang nét
huyền thoại và được lưu truyền rộng rãi trong dân gian. Hơn thế nữa, đây cũng là tác
phẩm mang dấu ấn bi kịch sớm nhất trong văn chương dân tộc. Nhắc đến tác phẩm này,
không ai là không nhớ tới nàng công chúa Mị Châu xinh đẹp, nết na, nhưng vì tình yêu
với chồng, vì sự nhẹ dạ cả tin nên đã trở thành tội nhân thiên cổ và chết trong đau đớn.

Tượng nàng Mị Châu cụt đầu vẫn cịn ở Loa thành, Đơng Anh, Hà Nội ngày nay như bài
học về việc cần đề cao cảnh giác với kẻ thù. Tấm oan tình của nàng còn để lại những bài
học mang giá trị nhân văn sâu sắc.
II. THÂN BÀI
1. Khái quát: Giới thiệu tác phẩm và nàng Mị Châu
- Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ gắn với lịch sử dân tộc vào
thời kì nhà nước Âu Lạc, qua cái nhìn của nhân dân để lí giải nguyên nhân mất nước,
khiến đất nước rơi vào ngàn năm Bắc thuộc. Theo truyền thuyết thì vua An Dương
Vương đã lơ là, mất cảnh giác để "cơ đồ đắm biển sâu" nhưng nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến mất nước lại chính là do nàng công chúa Mị Châu.
- Mị Châu là con gái của An Dương Vương Thục Phán, là một cô công chúa lá
ngọc cành vàng, được bảo bọc và nhận đủ tình yêu thương, sự cưng chiều của vua cha.
7


Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

Nàng được vua cha gả cho Trọng Thủy, con trai của Triệu Đà là kẻ ln có dã tâm xâm
lược Âu Lạc.
2. Vẻ đẹp của nàng Mị Châu
Nàng Mị Châu là cơng chúa có tâm hồn ngây thơ, trong sáng, đoan trang và đức
hạnh. Vì có có trách nhiệm với đất nước và là người có đạo hiếu nên nàng vâng lời cha
lấy Trọng Thủy. Khi lấy Trọng Thủy, Mị Châu là một người vợ chung thủy, sâu nặng
nghĩa tình và đặc biệt rất mực tin yêu chồng.
Với những phẩm chất tốt đẹp ấy của nàng Mị Châu nên Trọng Thủy từ chỗ ban đầu
chỉ coi cuộc hôn nhân với Mị Châu là cuộc hôn nhân gián điệp nhưng sau đó đã đem lịng
u nàng Mị Châu say đắm. Mị Châu và Trọng Thủy hẳn đã có những ngày tháng hạnh
phúc, mặn nồng bên nhau và nếu khơng có dã tâm xâm lược của Triệu Đà thì chắc hẳn họ

sẽ có một tình u đẹp đẽ.
3. Mị Châu là tội nhân với đất nước
- Nhưng chính Trọng Thủy vì khơng dung hịa được lợi ích của quốc gia dân tộc và
tình riêng nên đã đẩy nàng Mị Châu vào bi kịch đau đớn. Bản tính ngây thơ, khơng thấu
hiểu sự đời, không nghĩ đến bổn phận của cá nhân đối với đất nước, càng không nhận
thức được quyền lợi của quốc gia tác động đến cá nhân, chỉ biết say đắm trong tình yêu,
hạnh phúc của riêng mình, tin yêu chồng một cách mù quáng khiến nàng trở thành tội
đồ của đất nước. Sự phục tùng và nghe lời chồng trở thành lưỡi dao giết chết nàng và
khiến vua cha mất nước.
- Mị Châu trở thành tội nhân thiên cổ của nước Âu Lạc khi nàng quá ngây thơ, khờ
khạo, cả tin dẫn đến nhiều lần mắc mưu của Trọng Thủy.
+ Lần thứ nhất là khi Trọng Thủy ngỏ ý muốn xem nỏ thần thì nàng đã khơng hề
ngần ngại và lấy cho chồng xem, tiết lộ bí mật về chiếc nỏ cho Trọng Thủy. Nàng vừa
đáng thương lại vừa đáng trách bởi nàng đã đem bí mật, vận mệnh đất nước đề làm đẹp
thêm tình vợ chồng.
+ Lần thứ hai là khi Trọng Thủy đã tráo nỏ thần và chuẩn bị về nước. Vì yêu tới
mù quáng cho nên Mị Châu đã khơng hề mảy may nghi ngờ gì về câu hỏi đầy ẩn ý của
Trọng Thủy "Tình vợ chồng không thể lãng quên, nghĩa mẹ cha không thể dứt bỏ. Ta nay
trở về thăm cha, nếu như hai nước thất hịa, Bắc Nam cách biệt, ta lại tìm nàng lấy gì làm
dấu?". Nàng chỉ ln mong ngóng ngày chồng trở về bên mình nên rất thành thật: “Thiếp
có áo gấm lơng ngỗng thường mặc trên mình, đi đến đâu sẽ rứt lông mà rắc ở ngã ba
đường làm dấu, như vậy sẽ có cách để cứu được nhau". Nhân dân ta đã sáng tạo ra hình
ảnh áo lơng ngỗng là một chi tiết nghệ thuật tài tình để thể hiện rõ sự mù quáng, đáng
trách và tội lỗi của Mị Châu.
+ Trọng Thủy vừa về nước, chiến tranh hai nước đã xảy ra. Lẫy nỏ khơng cịn, Âu
Lạc thất thủ, Mị Châu phải lên ngựa bỏ chạy cùng vua cha. Lẽ ra lúc này Mị Châu đã
phải tỉnh ngộ, vậy mà Mị Châu vẫn ngây thơ, không suy xét sự tình, vẫn rắc lơng ngỗng
để làm dấu, khác nào chỉ đường cho giặc. Đây thực sự là một sai lầm nghiêm trọng không
8



Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

thể nào tha thứ được. Chi tiết nghệ thuật về những chiếc lông ngỗng rắc trên đường chạy
nạn để lại trong lòng người đọc bao nhiêu cảm xúc, vừa giận vừa thương nàng Mị Châu:
Lông ngỗng rơi trắng đường chạy nạn
Những chiếc lơng khơng biết tự dấu mình.
Nước mắt thành mặt trái của lịng tin
Tình u đến cùng đường là cái chết
Nhưng người đẹp dẫu rơi đầu vẫn đẹp
Tình yêu bị dối lừa vẫn ngun vẹn tình u.
(Anh Ngọc)
Có thể nói nguyên nhân mất nước là do dã tâm xâm lược của Triệu Đà, do vua An
Dương Vương lơ là, mất cảnh giác nên làm mất nước và đẩy con gái vào vịng tội lỗi.
Nhưng khơng thể khơng nhắc tới ngun nhân trực tiếp là do chính cơng chúa Mị Châu
chỉ nghĩ đến hạnh phúc của riêng mình mà quên mất trách nhiệm, bổn phận của một nàng
công chúa với đất nước. Chính sự ngây thơ, khờ khạo của Mị Châu gây ra tấn bi kịch lịch
sử của dân tộc.
4. Kết cục bi thảm của nàng Mị Châu
- Mị Châu một lịng si mê và dành hết tình u thuần khiết, chung thủy của đời
mình cho Trọng Thủy, khơng hề vụ lợi hay suy tính thiệt hơn, đem hết lịng tin và dâng
toàn bộ trái tim cho Trọng Thủy mà chưa một lần suy nghĩ cho bản thân hay suy nghĩ cho
quốc gia dân tộc. Nàng ngây thơ tin tưởng vào tình yêu của mình và nghĩ rằng Trọng
Thủy cũng dành cho mình những tình cảm trong sáng và sâu sắc như thế. Để cuối cùng
sự ngây thơ, khờ khạo đến ngốc nghếch ấy đã khiến Mị Châu phải trả một cái giá quá đắt,
nước mất, nhà tan, nàng phải chết dưới lưỡi kiếm của cha để đền tội mà vẫn mãi mãi ơm
trong mình nỗi ốn hận, day dứt khôn nguôi. Và đau đớn hơn nữa trước khi chết nàng
bỗng nhận ra rằng tình u đã hóa nỗi nhục thù, kẻ phản bội mình lại chính là người mình

tin yêu nhất.
5. Thái độ của nhân dân với nàng Mị Châu
Nhìn ngược lại lịch sử để rút ra kinh nghiệm, giáo dục tình u nước, đề cao ý thức
cơng dân, đặt việc nước cao hơn việc nhà. Chính vì vậy, nhân dân ta không đánh giá nàng
Mị Châu theo quan điểm đạo đức phong kiến thông thường, không theo đạo "tam tòng"
mà đứng trên quan điểm của quốc gia, dân tộc để kết tội nàng. Với tội lỗi làm mất nước
không thể tha thứ của Mị Châu, nhân dân ta không những đã để cho Rùa Vàng (đại diện
cho công lí của nhân dân) kết tội đanh thép, khơng khoan nhượng gọi nàng là giặc mà
còn để cho Mị Châu phải chết dưới lưỡi kiếm nghiêm khắc của vua cha.
Hình ảnh ngọc trai – đá ngọc là hoá thân của Mị Châu đã thể hiện rõ thái độ, cách
đánh giá của nhân dân với Mị Châu vừa thấu tình lại vừa đạt lí. Mị Châu có tội nhưng
những tội lỗi mà nàng gây ra là do nàng quá nhẹ dạ, yêu chồng nên bị lừa dối. Nàng Mị
Châu trước khi chết cũng nhận ra tội lỗi của lớn của mình và không hề chối tội. Nàng chỉ
9


Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

muốn thanh minh "Thiếp là phận gái, nếu có lịng phản nghịch, mưu hại cha, chết đi sẽ
biến thành cát bụi. Nếu một lòng trung hiếu mà bị người lừa dối thì chết đi sẽ biến thành
châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù". Nàng chỉ mong rửa tiếng "bất trung, bất hiếu", chỉ
muốn người đời hiểu rằng mình "một lịng trung hiếu mà bị lừa dối" chứ khơng kêu oan,
cũng không xin tha tội. Công chúa Mị Châu được người Âu Lạc xưa và người Việt Nam
đời đời thương xót vì đã biết tội, dám nhận tội và cam lịng chịu tội.
Vuốt rùa chàng đổi móng
Lơng ngỗng thiếp đưa đường
Thề nguyền phu phụ
Lịng nhi nữ

Việc qn vương
Dun nọ tình kia dở dang!
Nệm gấm vó câu
Trăm năm giọt lệ
Ngọc trai nước giếng
Nghìn thu khói nhang
(Tản Đà)
Như lời nguyền trước khi chết, nàng hoá thân thành châu ngọc, nhưng phải chịu
phân thân: máu chảy xuống biển, trai ăn phải hoá thành ngọc trai. Xác nàng hoá thành
ngọc thạch, thành tảng đá cụt đầu. Hình ảnh đó vừa thể hiện thái độ nghiêm khắc vừa thể
hiện sự bao dung, thông cảm của nhân dân với sự trong trắng ngây thơ, vơ tình mà phạm
tội của nàng.
6. Bài học rút ra từ nhân vật Mị Châu
Mị Châu, người con gái đất Việt thánh thiện nhưng vì quá khờ khạo và cả tin nên
làm mất giang sơn đã để lại những bài học quý giá cho cho biết bao thế hệ người Việt
Nam chúng ta. Đó là bài học:
+ Bài học giữ nước là phải luôn nâng cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù.
+ Bài học về việc xử lí mối quan hệ riêng – chung, phải biết đặt lợi ích của cộng
đồng, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân.
+ Bài học phải biết đặt niềm tin đúng chỗ.
+ Bài học về sự tỉnh táo, lí trí trong tình u.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Nghệ thuật:
- Kết hợp nhuần nhuyễn “giữa cốt lõi lịch sử” và hư cấu nghệ thuật. Kết cấu chặt
chẽ, xây dựng những chi tiết có giá trị nghệ thuật cao. Xây dựng được những nhân vật
truyền thuyết tiêu biểu.
2. Nội dung:
- Truyền thuyết "Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy" đã thể hiện
quá trình dựng nước, giữ nước của An Dương Vương và bi kịch mất nước gắn với mối
10



Chị Đẹp Dạy Văn
SĐT: 0975.243.107
Fanpage & Insta: Chị Đẹp Dạy Văn

tình bi kịch của Mị Châu và Trọng Thủy. Từ đó, lí giải ngun nhân đất nước rơi vào
một ngàn năm Bắc thuộc. Qua nhân vật Mị Châu nêu bài học lịch sử về việc giữ nước,
tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng và chung, nhà
với nước, cá nhân với cộng đồng.

11



×