Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
=======******=======

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH
MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ GHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Thương Thương

Mã sinh viên

: 2114310096

Số thứ tự

: 95

Lớp tín chỉ

: TRI114.K60.12

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đào Thị Trang

HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2021



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
=======******=======

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH
MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ GHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Thương Thương

Mã sinh viên

: 2114310096

Số thứ tự

: 95

Lớp tín chỉ

: TRI114.K60.12

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đào Thị Trang


HÀ NỘI, THÁNG 1 NĂM 2021


MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………………………………………………..3
Nội dung
I.

PHÉP BIỆN CHỨNG MÂU THUẪN
1. Phép biện chứng………………………………………………………4
2. Quy luật thống nhất giữa các mặt đối lập
2.1. Khái niệm……………………………………………………
2.1.1. Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng……………..5
2.1.2. Nội dung của quy luật………………………………………6
2.2. Phân loại…………………………………………………………6
2.3. Ý nghĩa phương pháp luận…………………………………........6
II. VAI TRÒ VÀ NHỮNG MÂU THUẪN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM:
1. Vai trò việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1.1. Khái niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa…………………………………………………………......7
1.2. Cơ sở khách quan để lựa chọn nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam…………………………………………..........7
1.3. Thành tựu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mang
lại cho nước ta………………………………………………......8
2. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
2.1. Cở sở vật chất và kỹ thuật……………………………………...10
2.2. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành và
chưa được hồn thiện……………………………………..........10
2.3. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội vẫn còn khá yếu……….....11

3. Mâu thuẫn cơ bản trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
3.1. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường với tính định hướng
xã hội chủ nghĩa………………………………………………..11
3.2. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường với thất nghiệp….12
3.3. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường với vấn đề bảo vệ
môi trường sinh thái…………………………………………....12
1


III. Những giải pháp để phát triển bền vững nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Giải pháp chung cho phát triển thị trường…………………………..13
2. Giải pháp khắc phục mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường
2.1. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường với tính định hướng
xã hội…………………………………………………...………14
2.2. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường với thất
nghiệp…………………………………………………………..14
2.3. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường với vấn đề bảo vệ
môi trường sinh thái……………………………………………14
Kết luận……………………………………………………………………………………………………16

2


LỜI MỞ ĐẦU
Giai đoạn 1975-1985 là thời kỳ đất nước ta vừa mới thống nhất đất cịn gặp
rất nhiều khó khăn. Lúc này, nhà nước ta đã áp dụng chính sách “bao cấp”, thắt
chặt nền kinh tế thị trường và kiểm soát chặt chẽ các phương tiện sản xuất. Nền
kinh tế nước ta đang có dấu hiệu suy thối và đời sống của nhân cũng trở nên thiếu

thốn. Chính vì thế, năm 1986, Nhà nước ta đã thực hiện chính sách “Đổi mới”
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Bước chuyển mình ấy đã giúp cho tình hình đất nước ta trở nên tốt hơn cũng
như cải thiện đời sống của nhân dân.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thị trường đất nước ta đã đạt được một
số các thành tựu như sau: Cuộc cải cách được giá cả như giá hàng hóa, lương bổng,
tỷ giá và lãi suất; ổn định được tương đối nền kinh tế vĩ mô; nỗ lực mở cửa “ngoại
thương’ và hội nhập quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hóa; tỷ lệ đói nghèo được
giảm mạnh. Tuy nhiên, tồn tại song song đó là những mâu thuẫn tồn tại, kìm hãm
sự phát triển nền kinh tế. Điển hình như tỷ lệ giàu nghèo còn cao; nạn thất nghiệp
còn cao đặc biệt là những thành phố lớn; cải thiện vấn đề môi trường sinh thái
trong q trình sản xuất. Những vấn đề đó là những vấn đề lâu dài và gây nhức
nhối không chỉ riêng Việt Nam mà còn nhiều các nước đang phát triển khác trên
thế giới. Vì thế, các giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn trên rất cần thiết cho sự
phát triển chủ nghĩa xã hội ở nước ta thêm hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong q trình học mơn triết
học Mác-Lênin, em đã quyết định chọn đề tài: Phép biện chứng về mâu thuẫn và
vận dụng mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay để thực hiện nghiên cứu và làm tiểu luận. Tuy nhiên,
do thời gian tìm hiểu chưa được kỹ càng, cùng với dịch bệnh Covid 19 diễn ra
khiến việc tìm tài liệu cịn hạn chế cho nên bài viết của em khó tránh những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cơ để giúp bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn.

3


NỘI DUNG CHI TIẾT
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN
1. Phép biện chứng

Phương pháp biện chứng là phương pháp giúp cho con người không chỉ nhận
thấy sự tồn tại của sự vật, hiện tượng mà cịn nhận thấy sự hình thành và phát triển
và tiêu vong của chúng. Khác với phương pháp siêu hình chú trọng chủ yếu vào
trạng thái hình thành, cơ lập và tách rời thì đối với phương pháp luận biện chứng
tập trung mối liên hệ phổ biến, vận động và phát triển, giúp cho chúng ta có một
cái nhìn tồn diện, đa chiều hơn về các khía cạnh trong cuộc sống. Có thể nói,
phương pháp tư duy biện chứng là cơng cụ rất hữu ích, tác động tích cực đến khả
năng nhận thức và cải tạo thế giới của con người.
Phép biện chứng bao gồm ba hình thức cơ bản như sau: Đầu tiên là phép biện
chứng cổ đại – chủ trọng vào cách vũ trụ vận động và biến hóa. Tiếp theo là
phương pháp biến chứng duy tâm. Với phương pháp này, chủ yếu nhìn nhận các
mối quan hệ giữa biện chứng và thới giới quan hay cịn được gọi là chủ nghĩa duy
tâm. Hình thức tiến hóa hồn thiện nhất là phương pháp biện chứng duy vật, học
thuyết về mối liên hệ phổ biến và phát triển trong đó, nổi bật là triết học MácLênin.
Triết học C. Mác được coi là hoàn thiện hơn cả. Vì nó là sự kết tinh, học hỏi
của các nhà chính luận đi trước như Heghen. Qua đó, ơng phân tích các mặt lợi
cũng như góc khuất của chủ nghĩa tư bản theo quan niệm duy vật. Qua đó giải mã
tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng tâm, đồng thời, C.Mác và Ph.
Ăngghen cũng kế thừa chủ nghĩa duy vật Phoiobac khắc phục tính siêu hình của nó
dựa trên thành quả của thành tựu khoa học đương thời. Thế giới quan duy vật được
làm giàu bằng phương pháp biện chứng, cịn phương pháp biện chứng thì được đưa
trên nền tảng thế giới quan duy vật. Vì vậy, biện chứng duy vật của C. Mác và
Ph.Ăngghen đước đánh giá hơn hẳn các hình trong lịch sử. Nhận thức được sự tiến
bộ trong triết học Mác-Lênin tiếp nối giá trị q báu và khơng ngừng bổ sung hồn
thiện triết học Mác như Lênin từng nhấn mạnh: “Chúng ta khơng hề coi lý luận
Mác như một cái gì đó xong xuôi hẳn và bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin
rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa phát
4



triển hơn nữa về mọi mặt”. Trong quá trình hình thành, phát triển triết học Mác
chuyển sang triết học Mác-Lênin với mức độ hoàn thiện hơn cả.
Triết học Mác-Lênin là một hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư tưởng, góp phần giúp cơng nhân, tầng lớp lao động và các lực
lượng xã hội tiến bộ, đồng thời có một nhận thức đúng đắn, cải tạo thế giới. Triết
học Mác-Lênin mang vai trị vơ cùng quan trọng. Nó là cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã
hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghiệp hiện đại đang phát
triển mạnh mẽ đồng thời tác động đến nhận thực và thực tiễn trong cuộc sống.
Song song với đó, cịn là cơ sở lý luận khoa học cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên thế giới, đặc biệt sự nghiệp đổi mới theo định hướng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
2. Quy luật thống nhất và phát triển đấu tranh giữa các mặt đối lập
2.1. Khái niệm
Quy luật thống nhất phát triển để chỉ ra nguồn gốc và động lực cho việc vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Nó được ví như “hạt nhân của phép biện
chứng”.
2.1.1. Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố, thường có khuynh hướng và có tính
chất trái ngược với nhau. Tuy nhiên chúng lại là điều kiện để cho nhau tồn tại. Mâu
thuẫn biện chứng thể hiện mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn
nhau của các mặt đối lập. thông qua sự tác động theo khuynh hướng bài nhau. Tuy
nhiên thay vì tương khắc nhau, giữa chúng tồn tại thống nhất trong một mâu thuẫn.
Việc đấu tranh để chuyển hóa về chất từ đó sự vật, hiện tượng phát triển cao hơn.
Lênin cũng cho rằng: “sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối
lập”.
Như trong đời sống hằng ngày, giữa bạn bè sẽ có đơi lúc cãi nhau vì mâu
thuẫn quan điểm. Tuy nhiên, khi mâu thuẫn như thế lại giúp hai người bản hiểu
nhau hơn và nhìn nhận thay đổi bản thân mình trở nên tốt hơn.
5



Việc thống nhất giữa các mặt đối lập vai trò vơ cùng to lớn. Đầu tiên, các mặt
đối lập có thể nương tựa lẫn nhau và còn làm tiền đề cho nhau cùng tồn tại. Thứ
hai, các mặt đối lập khơng có cái nào tác động mạnh hơn hay yếu hơn. Thay vì đó
chúng có tác động ngang nhau, cân bằng nhau. Từ đó thể hiện được sự đấu tranh
cái mới đang được hình thành và cái cũ vẫn cịn tàn dư chưa xóa hết hẳn. Thứ ba,
giữa các mặt đối lập với nhau đều tồn tại các mặt tương đồng. Ví dụ như trong sản
xuất và tiêu dùng vốn phát triển theo xu hướng trái ngược vơi snhau. Tuy nhiên,
sản xuất cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa. Đồng thời, đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, tức là sản xuất ra một mặt hàng nào đó thì nó tạo ra nhu cầu nào
đó cho người tiêu dùng.
2.1.2. Nội dung của quy luật
Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng đời sống là nguyên
nhân giải quyết mâu thuẫn. Điều này được coi như động lực để sự vận động và
phát triển. Thứ hai, sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng là tự thân. Thứ
ba, sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập là nguyên nhân, là động lực
bên trong của sự vật, hiện tượng. Qua đó khiến cho cái mới thay thế cái cũ khơng
cịn phù hợp với tình hình, hồn cảnh hiện tại.
2.2. Phân loại
Để phân loại được các dạng mâu thuẫn ta căn cứ vào các yếu tố sau:
- Đầu tiên, căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn, ta sẽ được hai loại mâu
thuẫn. Đó là mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
- Tiếp theo, căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập. Ta có mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngồi.
- Cuối cùng, ta căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp. Nhận
được hai loại là đối kháng và không đối kháng.
2.3. Ý nghĩa của phương pháp luận
Phương pháp biện chứng về mâu thuẫn mang ý nghĩa vô cùng to lớn cho cuộc
sống xung quanh ta. Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan.

Chính vì thế, cần tơn trọng mâu thuẫn, quan sát, tìm hiểu theo nhiều góc độ khía
cạnh khác nhau trước khi đưa ra nhận xét, quyết định. Tiếp đó, phân tích cụ thể
6


từng loại mâu thuẫn sẽ giúp tìm được phương hướng giải quyết phù hợp, đồng
thời, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa
giữa chúng. Nhờ đó giúp tránh khỏi tình trạng rập khn, cách nhìn nhận máy móc
khi giải quyết các vấn đề. Cuối cùng, việc nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu
thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập khơng điều hịa mâu thuẫn cũng khơng
nóng vội và giữ quan điểm cố chấp, bảo thủ.
II. VAI TRÒ VÀ NHỮNG MÂU THUẪN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Vai trò việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1.1. Khái niệm về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa gồm nhiều thành phần tham gia
kinh tế, đồng thời có nhiều loại hình sở hữu tham gia. Các thành phần kinh tế cùng
nhau vận động và phát triển một cách ổn định và bình đẳng. Từ định nghĩa trên, ta
có thể suy ra định nghĩa của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Đây là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động và phát triển theo
cơ chế thị trường. Trong đó, có sự tham gia và quản lý của nhà nước với mục tiêu
dài hạn – xây dựng chủ nghĩa xã hội hoàn thiện và phát triển hơn.
Kinh tế hàng hóa là một loại hình tổ chức kinh tế - xã hội với các sản phẩm
được sản xuất và bán ra nhằm phục vụ mục đích trao đổi, đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Hay để hiểu rõ hơn thì những mặt hàng được sản xuất ra không chỉ để thỏa
mãn sức sáng tạo, nhu cầu của người sản xuất ra mà chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng, phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của xã hội.
Nền kinh tế thị trường là dạng nâng cao hơn của nền kinh tế hàng hóa khi mà
các yếu tố nhập và xuất ra đều phải một bước trung gian. Đó là bằng cách thơng
qua thị trường. Các công ty, doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì cần

thiết thay đổi, sáng tạo, cách thức quản lý để phù hợp với nhu cầu của xã hội.
1.2. Cơ sở khách quan để lựa chọn nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam

7


Phân cơng lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng
hóa, thay vì mất đi chứng vẫn tồn tại thậm chí cịn được phát triển cả chiều sâu.
Việc phân nguồn lực lao động theo từng khu vực, địa phương càng được chú trọng
và có xu hướng phát triển. Điều này được thể hiện rõ nhất thơng qua chất lượng,
tính đa dạng mà sản phẩm được xuất ra, có mặt trên thị trường.
Hiện tại, nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu. Gồm có sở hữu
tập thể, sở hữ tư nhân, sở hữu tồn dân. Vì trong một chủ thể kinh tế tồn tại nhiều
dạng mang tính độc lập, lợi ích riêng cho nên quan hệ kinh tế giữa họ có thể thực
hiện thơng qua quan hệ hóa tiền tệ.
Quan hệ hóa tiền tệ khơng chỉ quan trọng đối với đối nội mà còn liên quan
đến đối ngoại. Đặc biệt là điều kiện phân công lao động phát triển đang càng ngày
được chú trọng phát triển tiềm năng. Vì mỗi quốc gia riêng biệt chủ sở hữu đối với
các mặt hàng đưa ra trao đổi trên thị trường thế giới. Việc trao đổi cần tuân theo
nguyên tắc ngang giá.
Như vậy, kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một tồn tại tất yếu,
khách quan, đồng thời không thể lấy ý chí chủ quan mà xóa bỏ. Đặc biệt phù hợp
với hoàn cảnh lịch sử đất nước ta – bỏ qua giai đoạn tư bản tiến lên xã hội chủ
nghĩa.
1.3. Thành tựu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mang lại
cho nước ta:
Hiện nay đất nước đang trong thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa. Vì thế
mà nền kinh tế cịn mang tính chất tự cung, tự cấp. Khi nền kinh tế hàng hóa phát
triển sẽ giúp phá bỏ đi kinh tế tự nhiên, thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế hàng

hóa với xã hội hóa sản xuất.
Việc phát triển sản xuất sẽ giúp cho tăng tính cạnh tranh cho người sản xuất.
Lúc này, người sản xuất buộc phải tìm cách giảm bớt đi thời gian lao động cần
thiết. Để có thể thực hiện điều này thì người sản xuất phải tìm hiểu, áp dụng các
máy móc, ứng dụng kĩ thuật khoa học tiến tân vào trong quá trình sản xuất, từ đó
cho ra những sản phẩm chất lượng mà vẫn có thể cạnh tranh được về giá cả, đứng
vững trong cạnh tranh. Tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất sẽ góp phần
nâng cao được hiệu suất lao động.
8


Bên cạnh đó, trong nền kinh tế hàng hóa, việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng rất quan trọng. Bởi nó là nền tảng, lý do gốc rễ của việc sản xuất hàng hóa và
bán ra thị trường. Càng ngày nhu cầu của xã hội đối với sản phẩm hàng hóa càng
ngày càng cao. Điều này đồng nghĩa với việc, chủ thể kinh tế không ngừng sáng
tạo, thay đổi, cải tiến chất lượng mẫu mã, cũng như tăng khối lượng hàng hóa và
dịch vụ để có thể đáp ứng thị trường tiêu dùng. Nhờ đó, cải thiện cũng như kích
thích được khả năng sáng tạo, học hỏi và tiếp thu tri thức nhân loại của người dân
Việt Nam.
Phân công lao động xã hội là điều kiện để cho ra đời và tồn tại sản xuất hàng
hóa, góp phần thúc đẩy sự phân cơng lao động và chun mơn hóa sản xuất. Nhờ
đó, nhiều vùng có thể thuận lợi phát huy những tiềm năng và thế mạnh của vùng.
Đồng thời mang đến lợi ích cho đất nước mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngồi.
Ví dụ, với vị trí địa lý kết hợp với hình kinh tế chính trị thuận lợi, Đồng Nam Bộ là
điểm đầu tư được nước ngồi rất chú trọng. Nhờ đó góp phần lớn cho tăng trưởng,
thúc đẩy sự phát triển về nhiều mặt của đất nước ta.
Ngoài ra, việc phát triển kinh tế thị trường còn giúp đất nước ta đẩy nhanh
tiến độ tập trung sản xuất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho những sản xuất lớn hơn
và tính xã hội hóa cao hơn. Song song với đó, cịn có thể kiếm tìm được những
nhân tài giúp ích cho đất nước trong mặt kinh tế, đội ngũ cán bộ có trình độ cao

hơn, tăng tỉ lệ thợ lành nghề có chun mơn cao để góp phần phát triển đất nước.
Như vậy, từ những lợi ích nhận được, việc chuyển sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta là bước đi vô cùng đúng đắn. Nhờ sự
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần giúp nước ta thoát khỏi nền kinh
tế lạc hậu. Thay vì đó giúp nước ta đang dần trở nên hiện đại hơn, hòa nhập nền
kinh tế thế giới. Đây là bước đi đầu tiên giúp nước ta khai thác tiềm năng trong
nước, đồng thời thu hút nguồn vốn từ ngoài nhờ đó góp phần đảm bảo tăng trưởng
kinh trưởng tăng ổn định trong thời gian qua.
2. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tuy kết quả nền kinh tế thị trường mang lại cho nước ta lợi ích rất lớn nhưng
nước ta vẫn chưa hoàn toàn năm bắt và tận dụng hết cơ hội được biểu hiện rõ nét
thông qua các mặt sau đây:
9


2.1. Cơ sở vật chất và kỹ thuật:
Hiện nay, song song với một số lĩnh vực đã được cải tiến và trang bị trang
thiết bị hiện đại thì trong nhiều ngành nghề kinh tế khác máy móc vẫn cịn thơ sơ
và công nghệ lạc hậu. Theo như cuộc khảo sát của UNDP, Trình độ cơng nghệ Việt
Nam đang lạc hậu 2/7 của thế giới. Hơn thế, có những máy móc đang lạc hậu đến
2-3 thế hệ, thậm chí 4-5 thế hệ. Nguyên nhân một phần cũng do Việt Nam chịu ảnh
hưởng chiến tranh trong một thời gian dài. Mặt khác, do lao động thủ cơng vẫn cịn
chiếm tỷ trọng lớn trong lao động xã hội. Từ đó, phần nào đã khiến năng suất lao
động ở nước ta vẫn còn mức độ rất thấp so với thế giới.
Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng giao thơng, bến cảng cịn kém phát triển. Hệ
thống giao thơng giữa các địa phương vẫn cịn nhiều vùng chưa được cải thiện, bị
chia cắt. Điều này dẫn đến việc có những vùng chưa phát huy hết thế mạnh của
mình trong việc chun mơn hóa sản xuất.
Khả năng cạnh tranh doanh nghiệp thị trường Việt Nam trên thị trường trong
và ngồi nước vẫn cịn chưa cao. Ngun nhân chủ yếu do cơ sở vật chất còn lạc

hậu nên năng suất lao động ít, chất lượng hàng hóa vẫn chưa đạt đến mức độ tiêu
chuẩn và giá cả còn cao. Điều này khiến cho việc cạnh tranh hàng hóa trên thị
trường cịn yếu.
2.2. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong q trình hình thành và
chưa được hồn thiện
Vì mạng lưới giao thơng Việt Nam cịn chưa mở rộng và phát triển còn yếu
nên vẫn chưa thực hiện được việc đưa xác vùng trong nước vào cùng một mạng
lưới lưu thơng thống nhất.
Đối với thị trường hàng hóa: đây là một trong những thị trường đã có nhiều
tiến bộ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại rất nhiều hiện tượng tiêu cực gây rối loạn thị trường.
Điển hình là nhập lậu, làm hàng nhái các thương hiệu nổi tiếng vẫn cịn phổ biến,
gây ra rối loạn thị trường.
Ngồi ra, thị trường mới vẫn cịn manh nha và mang tính tự phát. Một số thị
trường việc làm, xuất nhập khẩu lao động xuất hiện tuy nhiên tồn tại nhiều rủi ro,
khủng hoảng. Với thị trường này, chủ yếu cung về mặt lao động lớn hơn cầu.
10


Trong khi đó sức lao động giản đơn lại vượt xa khiến cho tình trạng thất nghiệp
cịn tỷ lệ cao.
Thị trường tiền tệ, thị trường vốn có nhiều tiến bộ tuy nhiên vẫn cịn nhiều
trắc trở do tình hình dịch bệnh Covid đang diễn biến phức tạp. Ngoài ra, nguyên
nhân còn do việc tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Trong
khi đó, tuy thị trường chứng khốn đã được hình thành nhưng hoạt động cịn chưa
cao. Theo như số liệu thống kê, tỷ lệ người có tài khoản chứng khoán ở nước ta chỉ
chiếm 3% – một con số rất nhỏ so với nước trên thế giới. Với các nguyên do trên,
thị trường tiền tệ Việt Nam cịn là một tiềm năng, cần có những sự thay đổi kịp
thời để phát huy điểm mạnh của mình.
2.3. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội vẫn cịn khá yếu
Theo như văn kiện tại đại hội tồn quốc làn thứ XII Đảng ta nhận định vấn đề

này như sau “hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa phát huy đầy
đủ những mặt tích cực và hạn chế tính tự phát, tiêu cực, khuyết tật của kinh tế thị
trường; chưa tách biệt rõ chức năng chủ sở hữu với chức năng quản lý của Nhà
nước, chức năng quản lý nhà nước với chức năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước”.
3. Mâu thuẫn cơ bản trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
3.1. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường với tính định hướng xã
hội chủ nghĩa:
Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử của đất nước là nước ta sau khi giành lại độc lập
và thống nhất chủ quyền thì thay vì đi theo con đường tư bản thì nước ta bỏ qua
giai đoạn đi lên xã hội chủ nghĩa. Cho nên, trong quá trình đi lên gặp nhiều khó
khăn. Đặc biệt là việc phát triển kinh tế nhưng vẫn đảm bảo tính xã hội chủ nghĩa
là thách thức lớn đối với ta, địi hỏi phải có những biện pháp linh động, sáng tạo.
Trong giai đoạn 1975-1985, nhà nước ta xây dựng nền kinh tế với hai hình
thức sở hữu chính là sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể. Tuy nhiên, biện pháp kinh
tế này đã gây kìm hãm, làm chậm quá trình phát triển kinh tế Việt Nam khi mà nền
11


kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Điều này gây ra việc cơ quan quản lý nhà nước
làm thay đổi chức năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp bị
ràng buộc vì khơng được sự tự chủ, đồn thời cịn khơng quan tâm đến sản lượng do
kết quả kinh doanh không bắt buộc. Điều này gây ra sáng tạo của cũng không được
chú trọng và chưa phát huy được. Nhận thấy sự kìm hãm của kinh tế thuần xã hội
chủ nghĩa, tại đại hội VI năm 1986, Đảng ta quyết định chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói, khi quyết định nền kinh tế theo hướng thị trường tức ta đang chấp
nhận mẫu thuận nó đối với tính xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường gồm nhiều

thành phần kinh tế. Vì thế kinh tế thị trường đa dạng và phức tạp khiến cho tính xã
hội chủ nghĩa khó khăn việc kiểm sốt, địi hỏi nhà nước phải quản lý chặt chẽ.
3.2. Mâu thuẫn phát triển kinh tế thị trường với thất nghiệp
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa cần phải chỉnh sửa nhiều chính sách. Một trong những chính sách
cấp bách nhất là giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người dân.
Thất nghiệp là một trong những nguyên nhân gây ra đói kém, kinh tế kém phát
triển và tệ nạn xã hội diễn ra. Khi khơng có việc làm, người dân khơng có việc làm
và tăng thu nhập cá nhân. Từ đó, người dân khơng đảm bảo cuộc sống an sinh hằng
ngày. Cùng với đó hiện nay nước ta là một trong những nước có dân số đơng trong
khi đó số lượng nhân lực cần thiết cho các ngành kinh tế phân bổ không đồng đều.
Điều này khiến cho tỷ lệ thất nghiệp nước ta còn cao. Cho nên, nhà nước ta rất đề
cao việc xóa đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Theo như thống kê mới nhất của Tổng cục thống kê về tỷ lệ thất nghiệp nước ta
hiện nay như sau: 1,4 triệu người trong độ tuổi thanh niên đang thiếu việc làm.
Nguyên nhân chủ yếu do tình hình dịch bệnh Covid kéo dài khiến cho nhiều ngành
sản xuất bị đình trệ. Ngoài ra, tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố và thiếu việc làm ở
nơng thơn cịn chưa giải quyết triệt để. Chính sách thúc đẩy đầu tư, khai thác và
phát huy nguồn lực kinh tế cịn chưa nhiều. Vì thế việc khắc phục tình trạng thất
nghiệp sau khi dịch bệnh là một vấn đề vô cùng cấp bách.
3.3. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường với vấn đề bảo vệ môi
trường sinh thái
12


Việc phát triển sản xuất đặc biệt xây dựng các khu công nghiệp càng nhiều tý
lệ gây hại cho môi trường sinh thái càng cao.
Các nhà máy thải trong khí quyển một lượng lớn khí CO và CO2 mà khơng
qua xử lý dẫn đến việc làm cho khí hậu trở nên nóng hơn, băng tăng ra hai cực.
Hơn thế khiến cho việc thủng tầng ozon, tỷ lệ mực nước biển tăng cao. Một số các

thảm họa tự nhiên xảy ra, đặc biệt cháy rừng ở Sơn La, hạn hán ở Tây Ngun và
Đồng bằng sơng Cửu Long. Ngồi ra nguồn nước bị ảnh hưởng khi mà nguồn nước
thải có chứa thành phần hóa học thải ra trực tiếp ở ngồi môi trường. Điều này ảnh
hưởng đến sinh vật sinh sống và người dân xung quanh vùng nước ấy.
Việc tập trung phát triển kinh tế thị trường gây tác động lớn thiên nhiên. Để
đảm bảo cho việc phát triển bền vững thì việc đảm bảo, bảo vệ tốt, biết cách khai
thác sử dụng nguồn nguyên liệu hợp lý là nhiệm vụ rất quan trọng.
III. Những giải pháp để phát triển bền vững nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Giải pháp chung cho phát triển thị trường
Thứ nhất, cần thiết để đẩy nhanh mạnh quá trình cơng nghiệp hóa, thích ứng
và áp dụng các phát minh khoa học hiện tại vào trong sản xuất. Quá trình cơng
nghiệp hoa, hiện đại hóa nước ta cịn chậm trong khi đó dịch bệnh Covid-19 vẫn
cịn đang diễn ra làm kéo thêm dài thời gian. Tồn tại thách thức thì đây cũng là cơ
hội để thích nghi với hiện đại hóa bằng việc số hóa các ngành kinh tế. Từ đó từng
bước phát kinh tế tri thức với nguồn nhân lực chất lượng cao. Cùng với đó cải
thiện chính sách cơ cấu kinh tế hợp lý để cho phép phát triển tói đa các khả năng
của nguồn lực kinh tế. Nhờ đó tạo nên tăng trưởng bền vững của tồn bộ nền kinh
tế.
Thứ hai, cần thiết để hình thành và phát triển các loại thị trường: xây dựng
thị trường vốn lớn, thúc đẩy khuyến khích mở rộng thị trường chứng khốn để có
một nguồn vốn lớn đầu từ cho sản xuất, kinh doanh; tăng cường các biện pháp
kiểm tra của nhà nước nhằm giúp thị trường hoạt động hiệu quả năng suất, có trật
tự, cạnh tranh lành mạnh và hạn chế kiểm sốt được tình trạng độc quyền, tích trữ
kinh doanh. Ngồi ra, cần có những biện pháp nghiêm ngặt, thắt chặt việc buôn lậu
và gian thương.
13


Thứ ba, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tranh thủ các nguồn

vốn vay nước ngoài có hiệu quả, tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn thương
mại quốc tế phù hợp với hướng phát triển.
Thứ tư, ổn định chính trị bằng cách tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và
nhà nước trong việc nâng cao năng lực quản lý, phát huy quyền làm chủ nhân dân
và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Giải pháp khắc phục mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường
2.1. Mâu thuẫn phát triển kinh tế thị trường với tính định hướng xã hội
Song song với phát triển kinh tế thị trường là vai trò chủ đạo giáo dục tư
tưởng lý luận chính trị cho mọi tầng lớp nhân dân Đặc biệt là đối với tầng lớp tri
thức và chủ thể tham gia kinh doanh, sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Mâu thuẫn phát triển kinh tế thị trường với thất nghiệp
Phát triển khu vực kinh tế tư nhân: Việc phát triển kinh tế tư nhân sẽ giúp da
dạng hóa ngành nghề, cơ hội việc làm cho người dân. Trong nhiều năng trở lại đây,
khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn tạo ra nhiều công ăn việc làm mới cho
người dân. Cho nên khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển là một giải pháp tốt để
giải quyết vấn đề việc làm.
Phát triển kinh tế nông thôn: Việc phát triển, đổi mới nông thơn theo hướng
hiện đại hóa cơng nghiệp hóa sẽ giúp thu hút nhiều ngành nghề và nguồn nhân
công lao động, giải quyết được tình trạng thiếu việc làm ở nơng thôn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đây là một trong những điều mà đất
nước ta thiếu trong khi đây là động lực để phát triển kinh tế thị trường. Vì thế, giáo
dục cần nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới nội dung cơ cấu ngành hợp lý để
đào tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu kinh tế-xã hội.
2.3. Mâu thuẫn kinh tế thị trường với môi trường sinh thái
Đưa ra những yêu cầu, quy định nghiêm ngặt với quy trình xử lý chất thải
cơng nghiệp ra ngồi mơi trường; nghiên cứu ra nguồn ngun liệu mới, ít khói và
ít gây ra ơ nhiễm mơi trường
14



Quy hoạch tổng thể để khai thác, trồng rừng hợp lý đồng thời xây dựng khu
rừng cấm quốc ra để đảm bảo việc cân bằng sinh học trong rừng, cung cấp nguồn
lọc khí lớn và chống cháy rừng.

15


KẾT LUẬN
Trong đời sống thực tiễn, phép biện chứng mâu thuẫn giữa các mặt đối lập có
một vai trị quan trọng, tồn tại và diễn ra xung quanh chúng ta một cách thường
ngày. Nhờ có mâu thuẫn giúp nhìn nhận được gốc rễ, bản chất của vấn đề. Từ đó
đưa ra những hướng giải quyết đúng đắn nhất. Hơn thế nữa, việc vận dụng quy luật
mâu thuẫn: mặt đối lập với nhau để hình thành nên cái mới hơn có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển xã hội.
Đất nước chúng ta từ một đất nước nửa phong kiến nửa thuộc địa đi lên xã hội
chủ nghĩa; từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường
là một q trình khơng ngừng nỗ lực và cố gắng. Trong chặng đường đi lên nước ta
đã áp dụng kĩ thuật, những cải tiến mới để phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Bước chuyển mình này đã giúp cho đất nước ta đạt được một
số thành tựu trong việc phát triển kinh tế-xã hội. Song song với đó, do cịn tồn tại
những mặt mâu thuẫn đối lập nên quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Có thể thấy rằng,
việc giải quyết các mâu thuẫn còn tồn tại là điều rất cấp bách để phát triển đất nước
ta. Chính vì thế, chúng ta cần phải hồn thiện hơn hệ thống pháp luật, nâng cao vai
trò quản lý của Nhà nước cũng như đưa ra những chính sách quản lý kinh tế phù
hợp phục hồi nền kinh tế sau đại dịch Covid-19, phát triển kinh tế đa thành phần và
đảm bảo an sinh xã hội, môi trường sinh thái. Việc thực hiện những mục tiêu phát
triển nền kinh tế kết hợp việc đảm bảo, hồn thiện văn hóa, xã hội, chính trị và
quốc phịng sẽ mang vai trị quan trọng để nước ta phát triển mạnh mẽ mà bền
vững và bảo vệ vững chắc chủ nghĩa xã hội.


16


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Triết học Mác – Lê nin (dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý
luận chính trị) – Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật
2. />3. />-0RUDK0hlwTNhUNHvd0DSy0xg
4. />ijPfU528wY7yhKNQexlM
5. />6. a/vi/co-so-ha-tang-dong-vai-tro-phat-trien-kinh-te/
7. />8. />9. />
17



×