Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.44 KB, 120 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN HÀ PHONG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Hà Nội – 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN HÀ PHONG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI HÀ

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TỐN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH



Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và
chưa từng được công bố, các kết quả phân tích, kết luận trong luận văn này (ngồi
các phần được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tơi, số liệu dùng để
phân tích có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng và khơng có sự chỉnh sửa.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hà Phong


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn thạc sỹ kế
tốn với đề tài "Hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thái Hà" tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu tận tình
của thầy , các đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc
dân và các thầy cơ Viện Kế tốn - Kiểm toán, Viện Đào tạo sau Đại học trường Đại
học Kinh tế Quốc dân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi trong q trình học tập
và hồn thiện luận văn.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS Nguyễn Thị Mai Anh đã hết lòng
giúp đỡ, chỉ bảo, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, làm việc và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã cổ vũ, động viên tinh thần tơi trong
suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TMCP
BIDV
KHDN
CBTD
QTTD
BCTC
QLRR
SXKD
XHTDNB
HĐTDCS
KHDNL
KHDNVV
NHNN

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
Thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Khách hàng doanh nghiệp
Cán bộ tín dụng
Quản trị tín dụng
Báo cáo tài chính
Quản lý rủi ro
Sản xuất kinh doanh
Xếp hạng tín dụng nội bộ
Hội đồng tín dụng cơ sở
Khách hàng doanh nghiệp lớn
Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng Nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Tóm tắt kết quả kinh doanh tại BIDV Thái Hà........................................43
Bảng 3.2: Danh sách cổ đơng góp vốn tại Cơng ty..................................................83
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng hạn mức tín dụng tại BIDV Thái Hà..........................87
Bảng 3.4. Tổng hồ lợi ích tại BIDV Thái Hà.........................................................87
Bảng 3.5. Danh sách tài sản đảm bảo tại BIDV Thái Hà.........................................88
Bảng 3.6. Tóm tắt kết quả kinh doanh của Cơng ty Tồn Thịnh..............................89
Bảng 3.7. Cơ cấu doanh thu của Cơng ty Tồn Thịnh..............................................90
Bảng 3.8. Chi tiết doanh thu của Cơng ty năm 2019...............................................91
Bảng 3.9. Cơ cấu chi phí giá vốn của Cơng ty Tồn Thịnh......................................92
Bảng 2.10. Tóm tắt bảng cân đối kế tốn của Cơng ty Tồn Thịnh.........................94
Bảng 3.11. Tính tốn nhóm chỉ tiêu thanh khoản....................................................95
Bảng 3.12. Tính tốn nhóm chỉ tiêu hoạt động........................................................95
Bảng 3.13: Tính tốn nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn......................................................96
Bảng 3.14. Tính tốn nhóm chỉ tiêu thu nhập..........................................................96
Bảng 3.15. Chi tiết các khoản mục phải thu khách hàng.........................................97
Bảng 3.16. Chi tiết khoản mục phải thu khó địi......................................................98

Bảng 3.17. Chi tiết khoản mục tạm ứng..................................................................99
Bảng 3.18. Chi tiết khoản mục ký quỹ, ký cược....................................................100
Bảng 3.19. Chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.......................................101
Bảng 3.20. Chi tiết khoản mục phải trả người bán.................................................102

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức tại BIDV - Chi nhánh Thái...........................................68


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN HÀ PHONG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI HÀ

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TỐN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH
Mã ngành: 8340301

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2020


9

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ trước đến nay, hoạt động cho vay tại các Ngân hàng TMCP luôn luôn cần
được chú trọng, tập trung tối đa các nguồn lực để kiểm soát rủi ro do đây là hoạt
động mang lại tỷ trọng lợi nhuận lớn nhất ở nhiều Ngân hàng, cụ thể hơn là mảng
"cho vay Khách hàng doanh nghiệp", nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế phức
tạp như hiện nay. Một trong số các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những rủi ro đáng
tiếc trong q trình cho vay và có thể Ngân hàng khơng thu hồi được vốn vay chính
là chất lượng phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Hà (BIDV - Chi nhánh Thái Hà) là một đơn vị cung cấp sản phẩm
cho vay Khách hàng doanh nghiệp nổi bật trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nhận biết
được tầm quan trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính Khách hàng doanh
nghiệp đối với hoạt động cho vay của ngân hàng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hồn
thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Thái Hà” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính khách
hàng doanh nghiệp phục vụ hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá tình hình phân tích báo cáo tài chính các khách hàng
doanh nghiệp, phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà. Qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung phương pháp phân tích báo cáo
tài chính khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thái Hà.
Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại gồm những nội dung nào?



10

- Thực trạng phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp phục vụ
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Thái Hà cụ thể như thế nào? Những tồn đọng hiện tại?
- Những giải pháp nào cho việc hoàn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài
chính khách hàng doanh nghiệp phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà?
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cơng tác phân tích báo cáo tài chính
khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà.
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng.
Kết cấu của Đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính Khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Hà
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, giải pháp và kết luận
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo Quy định này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình

Ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp
tác xã
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này


11

nhằm mục tiêu lợi nhuận
- Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
Vai trò của Ngân hàng thương mại
- Cung cấp, phân bổ nguồn vốn cho nền kinh tế, biến tiết kiệm thành đầu tư.
- Đẩy nhanh và rút ngắn q trình lưu thơng hàng hố và tiền tệ thơng qua
các hình thức thanh toán đa dạng và tiện lợi.
- Ngân hàng thương mại tham gia kiểm soát các hoạt động kinh tế dựa trên
các hoạt động của mình, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế nhưng vẫn tuân thủ
Quy định của Pháp luật.
- Tham gia vào sự ổn định của thị trường tài chính và thị trường chứng
khốn.
- Cung cấp thơng tin, tư vấn và đầu tư.
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào vai trò của Ngân hàng thương mại, có thể phân chia các hoạt
động chính của Ngân hàng thương mại cụ thể như sau:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động các dịch vụ trung gian
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Khái niệm
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Phân loại các hình thức cho vay tại Ngân hàng thương mại
Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Phân loại theo thời hạn cho vay
Phân loại theo độ tín nhiệm của khách hàng
Phân loại theo phương thức cho vay


12

Đặc điểm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của các
ngân hàng thương mại
Thứ nhất, cho vay doanh nghiệp có chứa đựng nhiều rủi ro vì hoạt động của
các doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động, đặc biệt là sự biến động của kinh tế thị
trường, đồng thời các hầu hết doanh nghiệp thiếu các tài sản đảm bảo.
Thứ hai, số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng chiếm tỷ
trọng thấp, nhưng dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
dư nợ cho vay của ngân hàng.
Thứ ba, thông tin khách hàng có độ tin cậy hơn khách hàng cá nhân, hộ gia
đình.
Thứ tư, đối tượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng rất đa dạng vì
doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Thứ năm, nhu cầu vay của doanh nghiệp thường rất lớn trong khi khả năng
đáp ứng về tài sản bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp có giới hạn.
Thứ sáu, chi phí tổ chức cho vay doanh nghiệp thường cao hơn cho vay cá
nhân, hộ gia đình. Các khoản vay của doanh nghiệp thường lớn nên tiềm ẩn nhiều

rủi ro hơn.
Phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động
cho vay
Bản chất và mục tiêu phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp
Báo cáo tài chính
Hệ thống BTCT là “bức tranh sinh động nhất, đầy đủ nhất”. Nó cung cấp
tồn bộ những thơng tin kế tốn hữu ích, giúp cho việc phân tích thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Đồng thời phản ánh khả năng hoạt động mọi nguồn vốn
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Trên cơ sở đánh giá và nhận định, quản trị doanh nghiệp có thể căn cứ vào
kết quả phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đề ra những quyết định
trong quản lý kinh doanh nhằm đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng là quá trình thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát đối với các hoạt động tài chính, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao, đúng hướng, đúng pháp luật.
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính


13

- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ những thơng tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.


14

- Phân tích báo cáo tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh

giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
- Phân tích báo cáo tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Phương pháp sử dụng để phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp: Phương pháp so sánh; Phân tích hệ số tài chính
Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong thẩm định của
Ngân hàng thương mại: Đánh giá mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính; Phân tích
báo cáo tài chính; Tính tốn và đánh giá các chỉ tiêu tài chính
Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại: Các nhân tố chủ quan; Các
nhân tố khách quan
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH THÁI HÀ
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày
26/4/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Trải qua quá trình
phát triển kéo dài hơn 60 năm cùng với những thăng trầm của đất nước, BIDV đã
trở thành một ngân hàng lâu đời và quy mơ mạng lưới rộng khắp. Tính đến hết năm
2016, BIDV có tổng tài sản vượt trên một triệu tỷ đồng, vươn lên là ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng tài sản và mạng lưới hoạt động. BIDV
thuộc loại doanh nghiệp hạng đặc biệt được tổ chức theo mơ hình Tổng cơng ty
(Tập đồn). BIDV hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khốn, đầu tư tài chính,… với mạng lưới hơn 1.000 chi nhánh và phòng giao
dịch cùng các hiện diện thương mại và văn phòng đại diện ở nước ngồi.
Ngày 22/7/2019, BIDV đã ban hành nghị quyết 696/NQ-BIDV thơng qua
văn kiện giao dịch với nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.



15

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Hà được
thành lập tháng 05/2015 trên cơ sở sáp nhập Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Tây. Ngày 14/1/2019, BIDV - Chi nhánh
Thái Hà chuyển địa điểm từ địa chỉ Tòa nhà Việt, số 1 Thái Hà, phường Trung Liệt,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đến địa điểm mới tại địa chỉ: Tòa nhà Golden
Palm, số 21 Lê Văn Lương, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội.
Cơ cấu bộ máy hoạt động
Mơ hình hoạt động được phân chia thành bốn khối chức năng:
- Khối Quản lý khách hàng: Chức năng chính tập trung vào cơng tác duy trì
và phát triển khách hàng tổ chức và cá nhân.
- Khối quản lý rủi ro: Quản lý các hoạt động, phân tích, đánh giá và đưa ra
các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
- Khối tác nghiệp: Trực tiếp cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến khách hàng.
- Khối quản lý nội bộ.
Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Thái Hà
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường
tài chính tiền tệ Việt Nam nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp, điển hình như việc
thị trường chứng khốn, bất động sản sụt giảm, chưa có dấu hiệu phục hồi đặc biệt
là thị trường bất động sản “đóng băng” khá lâu với lượng hàng tồn kho lớn; sản xuất
kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp giảm quy mô, ngừng hoạt
động, giải thể khá lớn; nhiều doanh nghiệp cần vốn kinh doanh nhưng không tiếp
cận được nguồn vốn vay của ngân hàng; một số ngân hàng gặp khó khăn về thanh
khoản; nợ xấu của ngành ngân hàng tăng cao, có thời điểm lên đến gần 10% theo
cơng bố công khai của ngân hàng nhà nước…. Trước những biến động đó, hoạt
động của BIDV trong thời gian qua cũng khơng tránh khỏi những khó khăn nhất
định. Mặc dù vậy, BIDV - Chi nhánh Thái Hà vẫn đạt được kết quả khả quan trong

các lĩnh vực hoạt động chính là huy động vốn, cho vay, đầu tư, tài trợ thương mại và
hoạt động dịch vụ đã để lại những dấu ấn đậm nét.
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn cuối kỳ năm 2019 đạt 6.713 tỷ đồng, tăng 1.113 tỷ đồng tương


16

ứng 19,88% so với năm 2018.
Huy động vốn bình quân năm 2019 đạt 5.553 tỷ đồng, tăng 901 tỷ đồng
tương ứng 19,37% so với năm 2018.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã có những bước tăng trưởng mạnh
mẽ, tuy nhiên chủ yếu tập trung vào kỳ hạn ngắn hạn và khơng kỳ hạn, chưa có sự
bền vững và chủ yếu tập trung tại một số khách hàng lớn. Huy động vốn trong dân
cư đạt 2.799 tỷ đồng, chiếm 41,7% tổng nguồn vốn; nguồn vốn huy động không kỳ
hạn. Huy động vốn khối Bán lẻ chiếm 38,5% tổng nguồn vồn tương ứng 2.585 tỷ
đồng. Trong đó tiền gửi khơng kỳ hạn chiếm 6% trong tổng số dư huy động vốn
Khách hàng Bán lẻ.
Hoạt động tín dụng
Nhìn chung, đối với hoạt động cấp tín dụng, Ban lãnh đạo BIDV Chi nhánh
Thái Hà luôn luôn đề ra chủ trương tăng trưởng tín dụng đi đơi với bám sát chất
lượng, phát triển bền vững, thực hiện cho vay cẩn trọng, sàng lọc nền khách hàng,
khơng để phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu.
Cơng tác phân tích báo cáo tài chính Khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động Cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Hà
Cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong việc
thẩm định khách hàng doanh nghiệp, nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động tín dụng của chi nhánh nói riêng.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp địi hỏi các CBTD phải dựa trên bộ hồ

sơ kinh tế mà các doanh nghiệp gửi đến, chủ yếu là các tài liệu trong báo cáo tài
chính. Trên cơ sở các báo cáo này, CBTD của chi nhánh sẽ tiến hành tính tốn và
phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính hiện tại và khả
năng tài chính của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Quy trình cho vay tại BIDV - Chi nhánh Thái Hà
- Tìm kiếm khách hàng, thu thập hồ
- Thẩm định rủi ro khoản vay (đối với các trường hợp phải qua thẩm định rủi
ro)
- Phê duyệt khoản vay:
- Soạn thảo và ký kết hợp đồng


17

- Nhập dữ liệu vào hệ thống:
- Giải ngân
- Quản lý, giám sát khoản vay/khách hàng vay
- Thu hồi nợ vay
- Xử lý đối với các khoản nợ quá hạn
Nội dung phân tích Báo cáo tài chính Khách hàng doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay
Thẩm định mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính
Tính tốn các chỉ tiêu tài chính và xếp hạng tín dụng
Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà
Bước 1: Xác định khách hàng chấm điểm
Bước 2: Lựa chọn ngành
Bước 3: Nhập và duyệt thông tin hạng khách hàng
Bước 4: Lưu trữ thông tin chấm điểm khách hàng

Minh hoạ thực tế: Phân tích báo cáo tài chính Khách hàng doanh nghiệp
Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Kỹ thuật Toàn Thịnh
Đánh giá chung về Doanh nghiệp
Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý SXKD của khách hàng.
Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng
Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý
Đánh giá về mơ hình tổ chức và bố trí lao động của khách hàng:
Đánh giá về năng lực quản trị điều hành
Đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng
Sản phẩm dịch vụ
Đánh giá về thị trường đầu vào, đầu ra
Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu thuần năm 2019 của công ty đạt 367.053 triệu đồng, tăng 27.829
triệu đồng (tương đương 8%) so với năm 2018.
- Cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu đến từ mảng kinh doanh chính


18

là kinh doanh thương mại thiết bị y tế, giáo dục, khoa học cơng nghê và an ninh
quốc phịng, cơ cấu doanh thu chiếm 88,26%. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, tuy vậy cơ cấu doanh thu chỉ còn chiếm ~11,7% . Dự
kiến, trong năm 2020-2021, Công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh mảng kinh doanh
thương mại thiết bị y tế, giáo dục, đồng thời vẫn duy trì song song lĩnh vực tư vấn,
thi cơng xây dựng các cơng trình dân dụng, đường giao thơng.
- Chi phí giá vốn của doanh nghiệp năm 2019 đạt 313.084 triệu đồng, tăng
1.520 triệu đồng (tương đương 0,5%) so với năm 2018, chiếm tỷ trọng 85% doanh
thu. Tốc độ tăng giá vốn chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu cho thấy cơng ty
kiểm sốt tốt chi phí đầu vào.

- Chi phí tài chính của doanh nghiệp đạt 2.982 triệu đồng, tăng 2.070 triệu đồng
(tương đương 227%) so với năm 2018. Điều này cho thấy năm 2019 doanh nghiệp đã
tăng cường sử dụng địn bẩy tài chính để phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng trưởng quy mơ hoạt động.
- Chi phí quản lý đạt 26.169 triệu đồng, tăng 11.577 triệu đồng (tương đương
79%) so với năm 2019. Chi phí bán hàng đạt 11.479 triệu đồng, tăng 2.358 triệu
đồng (tương đương 25,9%) so với năm 2018. Tốc độ tăng chi phí quản lý và chi phí
bán hàng tương đối cao so với quy mô và tốc độ tăng doanh thu.
- Lợi nhuận gộp năm 2019 đạt 53.968 triệu đồng, tăng 26.308 triệu đồng
(tương đương 95%) so với năm 2018. Lợi nhuận sau thuế năm 2019 đạt 10.658 triệu
đồng, tăng 8.220 triệu đồng tương ứng 337% so với năm 2018.
Qua số liệu về doanh thu và lợi nhuận năm 2019, có thể nhận thấy Doanh
nghiệp đang bước vào giai đoạn mở rộng quy mô, xây dựng chiến lược hoạt động
lâu dài. Các số liệu cho thấy, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tình hình kinh
doanh phát triển theo đúng định hướng của doanh nghiệp và có triển vọng phát triển
ổn định và vững chắc trong thời gian tới.
Đánh giá về tình hình tài chính
Khả năng thanh tốn hiện hành và khả năng thanh tốn nhanh >1 cho thấy
doanh nghiệp có đủ khả năng để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn, khả
năng thanh tốn của Cơng ty được đánh giá là đảm bảo.
Vốn lưu động rịng của cơng ty tại thời điểm cuối năm 2019 đạt 61.739 triệu
đồng, tăng 11.921 triệu đồng so với năm 2018. Vốn lưu động ròng > 0 cho thấy


19

doanh nghiệp đảm bảo được sự cân đối giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản,
không bị mất cân đối vốn.
Nhóm chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp như: vòng quay vốn lưu động,
vòng quay các khoản phải thu, vịng quay hàng tồn kho đều được duy trì ổn định, cụ

thể: vòng quay vốn lưu động năm 2019 là 1.81 vịng (tương đương với 6,6
tháng/vịng) khơng thay đổi nhiều so với năm 2018. Vòng quay các khoản phải thu
là 2,49 vòng, vòng quay hàng tồn kho là 32,02 vịng. Có thể đánh giá doanh nghiệp
có hoạt động tốt, hiệu quả và an toàn.
Các chỉ tiêu cơ cấu vốn của doanh nghiệp đều tăng so với năm 2018 điều này
là do năm 2019 doanh nghiệp tập trung sử dụng nguồn vốn chiếm dụng từ các đối
tác, nguồn vốn vay. Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng đều đặn qua các năm
cho thấy Công ty hiện đang sử dụng nguồn vốn chiếm dụng, vốn vay một cách hiệu
quả
Năm 2019, các chỉ số thuộc nhóm chỉ tiêu thu nhập đều tăng trưởng mạnh so
với năm 2018. Nguyên nhân chính là do Cơng ty đã tối ưu hóa được chi phí đầu
vào, tốc độ tăng doanh thu vượt trội so với tốc độ tăng Chi phí giá vốn (8% so với
0,5%). Vì vậy cho dù các chi phí khác (chi phí bán hàng, chi phí QLDN) tăng mạnh
thì hiệu quả kinh doanh của Công ty vẫn vượt trội so với năm 2018.
Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2019 là 328.931 triệu đồng, tăng 145.462
triệu đồng (tương đương 79,3%) so với năm 2018. Trong đó cơ cấu tập trung chủ
yếu ở các khoản mục ngắn hạn chiếm 84%; các khoản mục dài hạn chiếm 16%.
Cơ cấu tập trung chủ yếu ở các khoản mục nợ phải trả chiếm 65,2%; vốn chủ sở hữu
chiếm 34,8%.
Công ty Cổ phần xây dựng và kỹ thuật Toàn Thịnh là khách hàng được đánh
giá tiềm năng với tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, dịng tiền luân chuyển
tốt, hoạt động kinh doanh ổn định và có xu hướng phát triển mạnh trong một vài năm
tới.
Xếp hạng tín dụng nội bộ
Căn cứ dùng để xếp hạng tín dụng đối với Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Kỹ
thuật Toàn Thịnh cũng như các khách hàng doanh nghiệp khác khi đến vay vốn tại
BIDV - Chi nhánh Thái Hà gồm các chỉ tiêu:
- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.



20

- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính,
tài sản và khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV và các tổ
chức tín dụng khác (hiện tại và lịch sử).
- Các nhân tố (môi trường nội bộ, mơi trường bên ngồi, xu hướng phát triển
của khách hàng,...) có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
Những thành công đạt được
Ban lãnh đạo BIDV - Chi nhánh Thái Hà luôn luôn đề ra chủ trương tăng
trưởng đi đôi với bền vững, khơng tập trung tăng trưởng nóng, gây mất hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Thành công của BIDV - Chi nhánh Thái Hà trong công tác thẩm định doanh
nghiệp vay vốn nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng trước hết
phải kể đến chất lượng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp luôn ở mức cao.
Một ưu điểm không thể không nhắc tới trong công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp của BIDV - Chi nhánh Thái Hà là tình hình tài chính doanh nghiệp
xin vay vốn thường xuyên được đánh giá lại tại thời điểm xin vay.
Một ngân hàng hoạt động tốt, đáp ứng nhanh các yêu cầu của khách hàng là
một ngân hàng hiện đại áp dụng những công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Những hạn chế
Bên cạnh những thành công đã đạt được, tại BIDV - Chi nhánh Thái Hà cũng
còn tồn tại một số những hạn chế sau:
Thứ nhất, tại Chi nhánh chưa có sự phân cơng rõ ràng theo hướng chun
mơn hố đối với từng CBTD.
Thứ hai, tại ngân hàng chưa có hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành làm
chuẩn và chưa có sự so sánh tương quan ngành.

Thứ ba, việc phân tích các chỉ tiêu tài chính chưa thực sự đầy đủ và chi tiết,
chưa bao qt tồn diện tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thứ tư, về quy định lựa chọn nguồn dữ liệu để phân tích báo cáo tài chính.


21

Thứ năm, các nội dung trong báo cáo đề xuất cấp tín dụng bị ảnh hưởng do
suy nghĩ "đã trình hồ sơ là phải được duyệt".
Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại BIDV - Chi nhánh Thái Hà
Chun mơn hố việc quản lý khách hàng theo nhóm ngành kinh tế hoăc loại
hình doanh nghiệp
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, số liệu trung bình ngành làm chuẩn và có sự so
sánh tương quan ngành
Hồn thiện nội dung, quy trình thẩm định tài chính doanh nghiệp
Sử dụng đa dạng các nguồn báo cáo tài chính trên cơ sở có sự thẩm định chặt
chẽ giữa số liệu trên giấy tờ và tình hình thực tế
Phân tích đầy đủ, đánh giá chính xác các số liệu và chỉ tiêu tài chính theo
đúng quy định của BIDV
Nâng cao trình độ, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ thẩm định
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, quy định, hướng dẫn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam và cá tài liệu khác về quy trình, phương pháp thẩm
định Khách hàng doanh nghiệp, luận văn “Hoàn thiện cơng tác phân tích báo cáo
tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà” đã
đạt được các kết quả cụ thể sau:
Về mặt lý luận, Luận văn đã góp phần hệ thống hố về mặt lý luận, cơ sở
phân tích, thẩm định báo cáo tài chính doanh nghiệp trên góc độ của Ngân hàng Bên cho vay.

Về mặt thực tiễn, Luận văn đã đi sâu vào quy định, quy trình, hướng dẫn
của BIDV trong việc thẩm định báo cáo tài chính của khách hàng, hoạt động xếp
hạng tín dụng nội bộ; thẩm định thực tế tình hình tài chính của Doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kỹ thuật Tồn Thịnh trong hoạt động cấp tín dụng
tại BIDV - Chi nhánh Thái Hà.
Căn cứ vào lý luận và thực tiễn, Luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện Cơng tác phân tích báo cáo tài chính Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân


22

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà.
Với hạn chế về không gian, thời gian và năng lực của bản thân, luận văn vẫn
còn nhiều hạn chế như:


23

- Chưa đi sâu được cụ thể về phân tích doanh nghiệp từng nhóm ngành: sản
xuất, thương mại hay dịch vụ; từ đó chỉ ra sự khác biệt giữa cơ cấu báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thuộc từng nhóm ngành này.
- Ngoài ra, luận văn chưa phân chia rõ ràng các mục trọng tâm cần đánh giá
đối với một Doanh nghiệp cấp tín dụng đầu tư dự án hay một Doanh nghiệp vay bổ
sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh mà mới chỉ phân tích các nội dung
chính trong báo cáo tài chính của một Doanh nghiệp bất kỳ.
Rất mong được sự góp ý, chỉ dạy của các Thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để
Luận văn được hoàn thiện hơn.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

------------

NGUYỄN HÀ PHONG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI HÀ

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TỐN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH

Hà Nội – 2020


25

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam trong nhiều năm qua đã có nhiều bước phát triển tích
cực, gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm
2019 đạt 7,02% đã vượt kế hoạch Nhà nước đề ra. Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng
trưởng kinh tế đạt trên 7% kể từ năm 2011. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2020, do
dịch bệnh hoành hành nền kinh tế nước ta đã hứng chịu những tác động tiêu cực.
Trong bối cảnh vừa chống dịch, vừa duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh GDP cả

nước tăng trưởng 1,81% trong 6 tháng đầu năm (Báo Tạp chí Tài chính, 2020).
Ngành Ngân hàng cũng khơng nằm ngồi tình trạng chung của nền kinh tế.
Mặc dù Nhà nước và các Ngân hàng đã triển khai nhiều gói tín dụng nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, tuy nhiên tăng trưởng tín dụng Ngân hàng tồn ngành 6 tháng đầu
năm 2020 chỉ đạt 2,8% so với cuối năm 2019 (Báo Tạp chí Tài chính, 2020). Một
số Ngân hàng có mức tăng trưởng tín dụng âm so với cùng kỳ quý 2 năm 2019 như:
Dư nợ tại Eximbank tăng trưởng âm 9%; Cho vay khách hàng tại Saigonbank giảm
2,79%; Tín dụng Agribank tăng trưởng âm 1,3% (Vân Linh, báo Đầu tư Chứng
khoán, 2020). Trong chiều hướng ngược lại, Nợ xấu ngân hàng ngày càng "phình
to". Cụ thể đến hết quý 2 năm 2020, tình hình nợ xấu của một số Ngân hàng như
sau: Kienlongbank nợ xấu tăng 5,5 lần từ 1,02% lên 6,59%; tỷ lệ nợ xấu của VIB
tăng từ 1,96% lên 2,3%; một số Ngân hàng như BacAbank, Sacombank,
Vietcombank ghi nhận nợ xấu tăng 11-19%, đẩy mạnh trích lập dự phòng (Trâm
Anh, 2020, ndh.vn).
Từ trước đến nay, hoạt động cho vay tại các Ngân hàng TMCP luôn luôn cần
được chú trọng, tập trung tối đa các nguồn lực để kiểm soát rủi ro do đây là hoạt
động mang lại tỷ trọng lợi nhuận lớn nhất ở nhiều Ngân hàng, cụ thể hơn là mảng
"cho vay Khách hàng doanh nghiệp", nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế phức
tạp như hiện nay. Một trong số các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những rủi ro đáng
tiếc trong quá trình cho vay và có thể Ngân hàng khơng thu hồi được vốn vay chính


×