Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu Bài giảng cấu tạo ô tô P2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 20 trang )


31

+ Cơ cấu bánh răng phụ (bánh răng cắt kéo)
























Trong bánh răng dẫn động của trục cam có một bánh răng phụ dùng để giảm tiếng ồn
liên quan đến sự thay đổi mômen.
Bánh răng phụ này luôn luôn được lò xo đẩy theo hướng quay, giảm khe hở của bánh răng


bằng cách giữ ăn khớp với bánh răng dẫn
động, để giảm tiếng ồn.

Con ®éi thuû lùc: Tù ®éng ®iÒu chØnh khe hë nhiÖt















32


















































Piston đẩy

Ðườn
g
dầu

Lò xo van bi


Van bi 1 chiều

Lò xo piston đẩy

Buồng áp suất
thấp

Buồng áp suất cao

Buồng

áp
su

ất

Piston

đ
ẩy


33
Tiªu chuÈn khÝ x¶


























cacbon oxít (CO), nitơ oxít (NOx),
hydrocacbon nói chung (HC) và
thành phần bụi bay theo
(Particulate Matter-PM). Điển hình
nhất trong số các khí trên là
cacbon oxít (CO), sinh ra do quá
trình cháy không hoàn toàn các
hợp chất chứa cacbon. Loại khí
này có khả năng làm mất vai trò
vận chuyển oxy của hemoglobin
một cách nhanh chóng nhờ tạo liên
kết bền với nguyên tố sắt (Fe) -
thành phần quan trọng của
hemoglobin- và là tác nhân chính
gây ra hiện tượng ngất do hít phải
quá nhiều







34
1.4. Hệ thống làm mát

a. Công dụng của hệ thống lm mát:
Khi động cơ lm việc, các chi tiết của động cơ đặc biệt các chi tiết tiếp xúc với khí cháy
có nhiệt độ rất cao do vậy có thể dẫn đến tác hại đối với động cơ. Hệ thống lm mát có tác
dụng tản nhiệt khỏi các chi tiết, giữ cho nhiệt độ của các chi tiết không vợt quá giá trị cho
phép, đảm bảo điều kiện lm việc bình thờng của động cơ.
Tuy nhiên nếu cờng độ lm mát lớn quá, nhiệt độ các chi tiết thấp quá gây ảnh hởng
đến chất lợng nhiên liệu v dầu bôi trơn lm tăng tổn thất cho động cơ. Nhiệt độ tốt nhất
cho động cơ l 85-100
0
C.
b. Phân loại hệ thống lm mát:
- Hệ thống lm mát bằng nớc: Nớc lm môi chất trung gian để tản nhiệt cho các chi tiết.
Dựa vo tính chất lu động của nớc m chia thnh các loại:
+ Bốc hơi: Dùng phổ biến cho động cơ máy nông nghiệp.
+ Đối lu tự nhiên: Dùng cho các động cơ tĩnh tại.
+ Tuần hon cỡng bức: Loại tuần hon một vòng dùng phổ biến trên ôtô, máy kéo v động
cơ tĩnh tại; Loại tuần hon hai vòng dùng cho động cơ tu thuỷ.
- Hệ thống lm mát bằng không khí ( gió) có cấu tạo đơn giản, đây l phơng pháp cỡng
bức nhờ quạt gió.
So sánh hai loại :
Loại lm mát bằng nớc có hiệu quả cao hơn do lm mát đồng đều hơn ( nhiệt dung
riêng v độ nhớt lớn hơn), tổn thất công suất do lm mát ít hơn.
Hệ thống lm mát bằng nớc phức tạp hơn( có nhiều chi tiết hơn, chống rò rỉ, )
Quạt gió có công suất nhỏ nên ít ồn hơn.
Lm mát bằng gió đơn giản, dễ sử dụng, tiện lợi nhất l khi động cơ lm việc ở các điều
kiện khắc nghiệt : xa mạc, rừng sâu,

c. Nguyên lý lm việc hệ thống lm mát bằng nớc loại cỡng bức tuần hon kín một
vòng:
Nớc lm mát có

nhiệt độ thấp đợc
bơm 12 hút từ bình
chứa phía dới của
két nớc 7 qua đờng
ống 10 qua két 13 để
lm mát dầu sau đó
vo động cơ. Để
phân phối nớc lm
mát đồng đều cho
các xylanh, nớc sau
khi bơm vo thân
máy 1 chảy qua ống
phân phối 14 đúc sẵn
trong thân máy. Sau
khi lm mát xilanh,
nớc lên lm mát nắp
máy rồi theo đờng
ống 3 ra khỏi động cơ
nhiệt độ cao đến van

35
hằng nhiệt 5. Van hằng nhiệt mở, nớc qua van vo bình chứa phía trên két nớc. Tiếp theo
nớc từ bình phía trên đi qua các ống mỏng có gắn cánh tản nhiệt. Nớc sẽ đợc lm mát
nhờ dòng không khí do quạt 8 đợc dẫn động từ trục khuỷu tạo ra. Tại phía dới của két lm
mát, nớc có nhiệt độ thấp hơn lại đợc bơm hút vo động cơ thực hiện 1 chu trình lm mát
tuần hon.












































36

Van h»ng nhiÖt


B¬m n−íc:



















Đối với quạt làm mát được dẫn động bằng đai chữ V thì tốc độ của nó tăng lên tỷ lệ với
sự tăng tốc độ của động cơ. Đối với quạt có khớp chất lỏng điều khiển bằng nhiệt độ, thì
tốc độ quạt được điều khiển bởi cảm biến nhiệt độ của luồng không khí đi qua két nước.
Khớp chất lỏng này bao gồm một bộ li hợp thuỷ lực chứa dầu silicôn.









37

Sự truyền chuyển động quay cho quạt thông qua đai chữ V được điều khiển bằng cách
điều chỉnh lượng dầu trong buồng làm việc. Khi nhiệt độ thấp, tốc độ quay của quạt được
giảm xuống để giúp động cơ nóng lên và giảm tiếng ồn. Khi nhiệt độ động cơ tăng lên, tốc
độ quạt tăng lên để cung cấp đủ lượng không khí cho két nước, tăng hiệu quả làm mát.
Hệ thống quạt làm mát thuỷ lực điều khiển bằng điện tử dùng động cơ thuỷ lực
để chạy quạt.

Máy tính sẽ điều
chỉnh lượng dầu đi
vào động cơ thuỷ lực,
và bằng cách đó mà
tốc độ quạt được
điều chỉnh vô cấp,

luôn luôn đảm bảo
lượ
ng không khí phù
hợp nhất. So với quạt
điện thì quạt này có
động cơ nhỏ hơn,
nhẹ hơn, và có khả
năng cung cấp lượng
không khí lớn
hơn.Tuy nhiên, bơm
dầu và hệ thống điều khiển lại phức tạp hơn.

38
1.5. Hệ thống bôi trơn động cơ
Có nhiệm vụ đa dầu bôi trơn đến các bề mặt lm việc của các chi tiết để đảm bảo điều
kiện lm việc bình thờng của động cơ cũng nh tăng tuổi bền cho các chi tiết.
a. Công dụng của dầu bôi trơn: Một số công dụng chính của dầu bôi trơn.
- Bôi trơn các bề mặt tiếp xúc có chuyển động tơng đối với nhau nhằm lm giảm ma sát
do đó giảm mi mòn, tăng tuổi thọ chi tiết. Giảm ma sát đồng nghĩa với việc giảm tổn thất
cơ học trong động cơ, lm tăng hiệu suất , tăng tính kinh tế của động cơ.
- Rửa sạch bề mặt ma sát các chi tiết. Trên bề mặt ma sát, trong quá trình lm việc có thể
xuất hiện các lớp bong, tróc khỏi bề mặt lm việc. Dầu bôi trơn sẽ cuốn trôi các vảy tróc
v đợc giữ lại ở bộ phận lọc tránh việc co xớc các chi tiết. Tác dụng ny có nghĩa nổi
bật khi chạy r động cơ ( mới hoặc sửa chữa).
- Lm mát một số chi tiết. Do ma sát giữa các cặp chi tiết chuyển động v một số chi tiết
nhận nhiệt từ trong động cơ. Để tránh hiện tợng quá nhiệt của các chi tiết trong động cơ,
dầu từ hệ thống bôi trơn( có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chi tiết) đợc dẫn đến để tản nhiệt
trên các bề mặt có nhiệt độ cao.
- Bao kín khe hở giữa các cặp chi tiết nh: piston-xylanh-xecmăng tránh lọt khí.
- Chống Oxy hoá( tạo gỉ) trên các bề mặt nhờ các chất phụ gia có trong dầu.

b. Các phơng pháp bôi trơn: Tuỳ thuộc vo động cơ, điều kiện lm việc m trang bị hệ
thống bôi trơn cho động cơ phù hợp. Một số loại thờng gặp:
- Bôi trơn bằng vung té: L phơng pháp bôi trơn nhờ tác dụng chuyển động của các chi tiết
sẽ vung té dầu lên bề mặt các chi tiết cần bôi trơn. Loại ny đơn giản tuy nhiên có thể
không đáp ứng đợc mọi yêu cầu bôi trơn nên chỉ đợc sử dụng ở động cơ có công suất
nhỏ.
- Bôi trơn bằng dầu pha trong nhiên liệu: Loại ny đợc sử dụng ở động cơ xăng hai kỳ
bằng cách ho trộn xăng v dầu. Loại ny đơn giản tuy nhiên không đáp ứng đợc yêu
cầu lm việc của động cơ.
- Bôi trơn cỡng bức: L phơng pháp bôi trơn phổ biến hiện nay. Dầu trong hệ thống bôi
trơn đợc bơm đẩy đến các bề mặt ma sát với áp suất nhất định nên đảm bảo mọi yêu
cầu bôi trơn các chi tiết của động cơ.
- Bôi trơn bằng hứng dầu: Dầu đợc bơm cỡng bức lên cao, khi chảy xuống đợc hứng vo
các bề mặt ma sát.
- Bôi trơn bằng phơng pháp hỗn hợp: kết hợp các phơng pháp trên.


















39
c) Cấu tạo v nguyên lý lm việc hệ thống bôi trơn cỡng bức:



























Ton bộ dầu bôi trơn đợc chứa trong các te của động cơ. Bơm dầu 3 đợc dẫn động từ
trục khuỷu hoặc trục cam. Dầu đợc hút từ các te qua phao hút dầu 2(có lọc thô). Dầu sau
bơm có áp suất cao đi theo hai nhánh. Một nhánh đến két lm mát 12, tại đây dầu đợc lm
mát rồi trở lại các te. Nhánh kia qua bầu lọc thô 5 đến đờng dầu chính 8 qua đờng nhánh
9 đi bôi trơn trục khuỷu, đầu to thanh truyền, chốt piston v lên nhánh 10 đến bôi trơn trục
cam Một phần nhỏ dầu dẫn đến bầu lọc tinh 11 rồi về các te 1. Van an ton 4 cho phép
giữ áp suất dầu không đổi trong khi động cơ lm việc. Khi bầu lọc 5 bi tắc, van 6 sẽ mở cho
dầu lên thẳng đờng dầu chính. Van 13 sẽ đóng khi nhiệt độ dầu tăng cao, cho dầu đi qua
két lm mát v về các te
Lợng dầu trong các te đợc kiểm tra thông qua que thăm dầu 16.

40



















































41
- B¬m dÇu
Bơm dầu hút dầu từ các-
te và cung cấp dầu đến
từng bộ phận của động
cơ.
Rôto bị động quay cùng
với rôto chủ động, nhưng
vì rôto bị động là lệch tâm
nên khoảng không gian
giữa hai rôto bị thay đổi.
Chính sự thay đổi không
gian này được sử dụng để
hút và bơm dầu. Có một
van an toàn được lắp
trong bơm dầu, nó sẽ xả
dầu khi áp suất đạt đến
giá trị đã định, để kiểm
soát áp suất dầu cực đại.

- Läc dÇu
Toàn bộ lượng dầu được bơm lên đều
đi qua bộ lọc dầu, ở đây, các mạt kim loại
và muội than được lọc ra.Dầu đi qua van
một chiều, vào phần chung quanh của
các phần tử lọc, ở đây dầu được lọc, sau
đó dầu vào phần trung tâm của phần tử
lọc và chảy ra ngoài. Van một chiều lắp ở
cửa của bầu lọc để ngăn không cho các

chất bẩn tích tụ ở phần ngoại vi của phần
tử lọc quay trở về động cơ, khi động cơ
dừng lại. Nếu phần tử lọc bị cáu két,
chênh lệch áp suất giữa phần bên ngoài
và phần bên trong sẽ tăng lên. Khi mức
chênh lệch
đạt đến mức định trước, van
an toàn sẽ mở, và như thế dầu sẽ không
đi qua phần tử lọc mà đi tới các bộ phận
bôi trơn. Điều này cho phép tránh được
hiện tượng thiếu bôi trơn khi phần tử lọc
bị bẩn. Tuy nhiên, các phần tử lọc cần
được thay thế theo định kỳ để tránh bôi
trơn bằng dầu bẩn.

42

Khi áp suất dầu thấp [19,6 ± 4,9 kPa (0,2 ± 0.05 kG/cm2) hoặc thấp hơn]
Khi động cơ tắt máy hoặc khi áp suất thấp hơn một mức xác định, tiếp điểm bên trong
công tắc dầu đóng lại và đèn cảnh báo áp suất dầu sáng lên.
Khi áp suất dầu cao [19,6 ± 4,9 kPa (0,2 ± 0.05 kG/cm2) hoặc cao hơn]
Khi động cơ nổ máy và áp suất dầu vượt qua một mức xác định, dầu sẽ ép lên màng bên
trong công tắc dầu. Nhờ thế, công tắc được ngắt ra và đèn cảnh báo áp suất dầu tắt.


43
Tốt nhất là nhiệt độ
dầu động cơ không lên
cao quá 100
o

C. Nếu
nhiệt độ dầu lên trên
125
o
C thì các đặc tính
bôi trơn của dầu sẽ bị
huỷ hoại ngay. Vì vậy,
một số động cơ có
trang bị bộ làm mát
dầu để duy trì đặc tính
bôi trơn. Thông
thường, toàn bộ dầu
đều chảy qua bộ làm
mát rồi sau đó đi đến
các bộ phận của động
cơ. Ở nhiệt độ thấp,
dầu có độ nhớt cao
hơn và có khuynh
hướng tạo ra áp suất
cao hơn. Khi chênh
lệch áp suất giữa đầu
vào và đầu ra của bộ
làm mát vượt quá một
trị số xác định, van an
toàn sẽ mở, và dầu từ
máy bơm sẽ bỏ qua bộ
làm mát và đi tới các
bộ phận khác của động
cơ, nhờ thế mà tránh
được sự cố.



















KhÝ lät

44
1.6. Hệ thống cung cấp nhiên liệu
1.6.1. Công dụng
Hệ thống cung cấp nhiên liệu nói chung có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu đã tạo thnh hỗn
hợp cho động cơ phù hợp với mọi chế độ lm việc của động cơ. Do những đặc điểm có tính
chất đặc thù khác nhau nên hệ thống cung cấp nhiên liệu cho động cơ xăng v động cơ
Diesel có khác nhau.
1.6.2. Phân loại
a. Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng:
- Công dụng : H thng cung cp nhiờn liu ng c xng cú nhim v ho trn xng v

khụng khớ theo mt t l nht nh theo cỏc ch lm vic, a vo bung t v a
khớ chỏy ra khi bung t ca ng c
- Phân loại:
+ Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng chế ho khí:
+ Hệ thống nhiên liệu động cơ phun xăng ( cơ khí, điện tử).
Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho động cơ xăng dùng chế hoà khí:
Nhiệm vụ:
Chuẩn bị v cung cấp hỗn hợp xăng v không khí, đảm bảo số lợng v thnh phần
hỗn hợp luôn phù hợp với mọi chế độ lm việc của động cơ. Dự trữ, cung cấp, lọc sạch
nhiên liệu v không khí.
Hệ thống đợc chia lm hai loại :
+ Loại chảy cỡng bức: có bơm chuyển nhiên liệu.
+ Loại tự chảy: Không có bơm chuyển nhiên liệu.
* T l khụng khớ-nhiờn liu (hn hp chỏy)
Trong ng c t trong kiu piston thỡ t l gia xng v khụng khớ gi l hn hp chỏy
l lng khụng khớ cn t chỏy ht lng nhiờn liu. Khi lng khụng khớ quỏ nhiu
hoc quỏ ớt thỡ xng chỏy khụng tt, dn n chỏy khụng ht.Ti thiu phi cú 14,7 phn
khụng khớ t chỏy hon ton mt phn xng. T l ny c gi l t l khụng khớ-
nhiờn liu lớ thuyt. Tuy nhiờn, trờn thc t thỡ dự xng ó c phun vo ng c theo t
l lớ thuyt, khụng phi ton b xng u c hoỏ hi v trn vi khụng khớ. Vỡ th, trong
mt s iu kin cn phi s dng t l hn hp m hn
*Cỏc ch lm vic ca ng c:
- Khi khi ng:
Khi khi ng, thnh ca ng ng np, cỏc xy lanh v np quy lỏt cũn lnh, nờn nhiờn
liu c phun vo b dớnh lờn cỏc thnh. Trong trng hp ny hn hp khụng khớ-nhiờn
liu trong bung t b nht i. Vỡ th cn cú hn hp khụng khớ-nhiờn liu m.
- Hõm núng ng c:
Nhit ca nc lm mỏt cng thp, xng cng khú hoỏ hi, lm cho xng bt l
a
kộm. Vỡ th cn hn hp khụng khớ-nhiờn liu m

- Khi tng tc:
Khi bn p ga c ộp xung, s xut hin s trỡ hoón trong cung cp nhiờn liu do
thay i ti trng, dn n hn hp nhiờn liu nghốo i. Vỡ vy, cn b sung mt lng
nhiờn liu phun vo hn hp.
- Khi chy vi tc khụng i:
Sau khi ng c ó c hõm núng, hn hp nhiờn li
u cung cp cho ng c gn nh
t l khụng khớ-nhiờn liu lớ thuyt
- Khi chu ti nng:

45
Khi cn sn ra cụng sut ln, ng c c cung cp hn hp nhiờn liu hi giu
gim nhit t chỏy v m bo ton b lng khụng khớ cung cp s c s dng
t chỏy.
- Khi gim tc :
Khi khụng cn cụng sut ln, nhiờn liu c ct gim mt phn lm sch khớ x.
Cấu tạo v nguyên lý lm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng chế ho khí loại
chảy cỡng bức dùng trên động cơ ôtô:















Xăng
từ bình chứa 1 đợc bơm hút 3 qua lọc đến buồng nhiên liệu (buồng phao) của bộ chế ho
khí. Cơ cấu van kim-phao giữ cho mức xăng trong bình luôn ổn định trong suốt quá trình
lm việc. Trong quá trình nạp,
không khí đợc hút vo động cơ
phải lu động qua họng khuếch
tán 6 có tiết diện bị thu hẹp. Do
tác dụng của độ chân không,
xăng đợc hút ra từ buồng phao
qua gíclơ 5. Sau khi ra khỏi
họng khếch tán, nhiên liệu đợc
dòng không khí xé tơi bay hơi
v ho trộn tạo thnh hỗn hợp
nạp vo buồng đốt của động
cơ. Lợng nhiên liệu vo hay ít
nhờ bớm ga 7.




Hệ thống phun xăng điện tử:
Hệ thống phun xăng điện tử đợc chia thnh hai loại
+ Hệ thống phung xăng trực tiếp GDI
+ Hệ thống phung xăng trên đờng ống nạp: đợc dùng phổ biến hiện nay
- Phung đơn điểm: một vòi phun cho các xi lanh (ít dùng)
- Phung đa điểm: mỗi xi lanh có một vòi phun riêng (dùng phổ biến)

Bm xng

Bỡnh xng
1. bình xăng, 2. lọc xăng; 3.bơm xăng; 4. buồng phao; 5. gíclơ;
6. họng khuyếch tán; 7. bớm ga

46


















Hệ thống EFI sử dụng các cảm biến khác nhau để phát hiện tình trạng của động cơ và
điều kiện chạy xe. ECU động cơ tính toán lượng phun nhiên liệu tối ưu và điều khiển cho
các vòi phun phun nhiên liệu
ECU động cơ: tính thời gian phun nhiên liệu tối ưu dựa vào các tín hiệu từ các cảm biến.
Cảm biến lưu lượng khí nạp hoặc cảm biến áp suất đường ống nạp: Cảm biến này
phát hiện khối lượng không khí nạp hoặc áp suất của ống nạp.
Cảm biến vị trí trục khuỷu: Cảm biến này phát hiện góc quay trục khuỷu và tốc độ của

động cơ.
Cảm biến vị trí trục cam: Cảm biến này phát hiện góc quay chuẩn và thời điểm của trục
cam.
Cảm biến nhiệt độ nước: Cảm biến này phát hiện nhiệt độ của nước làm mát.
Cảm biến vị trí bướm ga: Cảm biến này phát hiện góc mở của bướm ga.
Cảm biến oxy: Cảm biến này phát hiện nồng độ của oxy trong khí xả.
MPI: Multi Point Injection

















47
+ Các loại EFI:
Có hai loại hệ thống EFI được phân loại theo phương pháp phát hiện lượng không khí
nạp.

- L-EFI (Loại điều khiển lưu lượng không khí)

Loại này sử dụng một cảm biến lưu lượng khí nạp để phát hiện lượng không khí chạy
vào đường ống nạp. Có hai phương pháp phát hiện: Một loại trực tiếp đo khối không khí
nạp, và một loại thực hiện các hiệu chỉnh dựa vào thể tích không khí.
- D-EFI (Loại điều khiển áp suất đường ống nạp)
Loại này đo áp suất trong đường ống nạp để phát hiện lượng không khí nạp theo tỷ trọng
của không khí nạp.
+ C¸c bé phËn chÝnh cña hÖ thèng phun x¨ng ®iÖn tö:
- Bình nhiên liệu
- Cụm bơm nhiên liệu
Bơm nhiên liệu
Lưới lọc của bơm nhiên liệu
Bộ lọc nhiên liệu
Bộ đ
iều áp(có loại lắp sau ống phân phối)
- Ống phân phối
- Vòi phun
- Bộ giảm rung động


48


























- B¬m nhiªn liÖu: Bơm nhiên liệu được lắp trong bình nhiên liệu và được kết hợp với bộ lọc
nhiên liệu, bộ điều áp, bộ đo nhiên liệu, v.v






















49
- Bé ®iÒu ¸p: Bộ điều áp này điều chỉnh
áp suất nhiên liệu vào vòi phun ở 324
kPa (3.3 kgf/cm
2
). (Các giá trị này có thể
thay đổi tuỳ theo kiểu của động cơ).
Ngoài ra, bộ điều áp còn duy trì áp suất
dư trong đường ống nhiên liệu cũng
như cách thức duy trì ở van một chiều
của bơm nhiên liệu.Có hai loại phương
pháp điều chỉnh nhiên liệu.
Loại 1: Loại này điều chỉnh áp suất
nhiên liệu ở một áp suất không thay đổi.
Khi áp suất nhiên liệu vượt quá lực ép
của lò xo trong bộ điều áp, van này mở
ra để trả nhiên liệu trở về bình nhiên
liệu và điều chỉnh áp suất.


Loại 2: Loại này có ống phân phối liên
tục điều chỉnh áp suất nhiên liệu để giữ

cho áp suất nhiên liệu cao hơn áp suất
được xác định từ áp suất đường ống
nạp.
Hoạt động cơ bản cũng giống như
loại 1, nhưng độ chân không của đường
ống nạp được đặt vào buồng trên của
màng chắn, áp suất nhiên liệu được
điều chỉnh bằng cách thay đổi áp suất
nhiên liệu khi van mở ra theo độ chân
không của đường ống nạp. Nhiên liệu
được trả về bình nhiên liệu qua ống hồi
nhiên liệu.
















50
- Bộ giảm rung động: Bộ giảm rung

này dùng một màng ngăn để hấp thụ
một lượng nhỏ xung của áp suất nhiên
liệu sinh ra bởi việc phun nhiên liệu và
độ nén của bơm nhiên liệu.








- Vßi phun: Vòi phun
phun nhiên liệu vào
các cửa nạp của các xi
lanh theo tín hiệu từ
ECU động cơ. Các tín
hiệu từ ECU động cơ
làm cho dòng điện
chạy vào cuộn dây
điện từ, làm cho
píttông bơm bị kéo, mở
van để phun nhiên liệu.
Vì hành trình của pít
tông bơm không thay
đổi, lượng phun nhiên
liệu được điều chỉnh tại
thời điểm dòng điện
chạy vào cuộn điện từ
này.

















Vßi phun x¨n
g
®
é
n
g
C¬ MITSUBISI

×