Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Tiểu luận tài chính công: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ CÔNG, NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



TIỂU LUẬN
Đề tài:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ CÔNG,
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TẠI CÁC NƯỚC ĐƠNG NAM Á
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn

: PGS. TS. Nguyễn Thị Lan

Lớp tín chỉ

: TCH431(GĐ2-HK1-2021).1

Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 5
STT

Họ tên

MSSV

1

Đỗ Viết Bình Dương


1913310034

2

Lê Văn Đạt

1913310025

3

Nguyễn Thùy Linh

1913320036

Hà Nội, 12/2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................3
1.1. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................................3
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước ..............................................................3
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu quốc tế ....................................................................4
1.1.3. Lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu ..................6
1.2. Nền tảng lý thuyết về nợ cơng và khung phân tích ..........................................7
1.2.1. Khái niệm về nợ công ...................................................................................7
1.2.2. Đo lường nợ công và quy mô nợ công .........................................................9
1.2.3. Tác động kinh tế của nợ công ....................................................................10
1.2.4. Khung phân tích nợ công và các cân đối vĩ mơ........................................12

1.3. Quy trình và phương pháp nghiên cứu ...........................................................20
1.3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................20
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................21
CHƯƠNG 2. MƠ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .........................................23
2.1. Mơ hình nghiên cứu ..........................................................................................23
2.1.1. Đề xuất mơ hình ..........................................................................................23
2.1.2. Xây dựng giả thuyết....................................................................................24
2.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ THẢO LUẬN ...................................27
3.1. Mô tả tương quan và thống kê .........................................................................27
3.1.1. Mô tả thống kê số liệu .................................................................................27
3.1.2. Mô tả tương quan giữa các biến trong mơ hình ......................................29


3.2. Kết quả ước lượng .............................................................................................31
3.3. Kết quả kiểm định các khuyết tật của mơ hình và thảo luận kết quả..........32
3.3.1. Kiểm định bỏ sót biến độc lập Ramsey RESET .......................................32
3.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến ...........................................................................33
3.3.3. Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu .....................................................34
3.3.4. Kiểm định tự tương quan ...........................................................................35
3.3.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi .......................................................35
3.3.6. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................................36
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................39
4.1. Kết luận ..............................................................................................................39
4.2. Các gợi ý chính sách..........................................................................................40
4.2.1. Gợi ý chính sách chung cho các nước Đông Nam Á ................................40
4.2.2. Gợi ý chính sách riêng cho Việt Nam .......................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................48



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Phân loại khả năng chịu đựng nợ của quốc gia theo chỉ số CI..................14
Bảng 2. Ngưỡng nợ nước ngoài theo khung DSF (2017) .........................................14
Bảng 3. Giải thích biến ................................................................................................26
Bảng 4. Mơ tả số liệu thống kê....................................................................................27
Bảng 5. Mô tả tương quan giữa các biến trong mơ hình .........................................29
Bảng 6. Kết quả ước lượng .........................................................................................31
Bảng 7. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ................................................................33
Bảng 8. Kết quả kiểm định phân phối chuẩn............................................................34
Bảng 9. Kết quả ước lượng sau khi khắc phục lỗi PSSS thay đổi ...........................35

Hình 1. Cái vịng luẩn quẩn của sự nghèo khổ .........................................................15
Hình 2. Mơ hình hai khoảng cách ..............................................................................18
Hình 3. Mơ hình ba khoảng cách ...............................................................................18


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thực tế, các quốc gia thuộc Đông Nam Á phần lớn thuộc nhóm các nước
kém phát triển và nhóm các nước đang phát triển, riêng chỉ có Singapore nằm trong
nhóm các nước phát triển. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng, nhóm các quốc gia này
gặp rất nhiều khó khăn trong việc đầu tư phát triển quốc gia nói chung. Bên cạnh các
khoản thu ngân sách, việc tài trợ bằng các khoản vay trong nước và nước ngoài để đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội chắc chắn là nhu cầu tất yếu
cho các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, việc gia tăng vay nợ đã tác động mạnh mẽ đến
quy mô nợ cơng cũng như an tồn nợ cơng tại các quốc gia này. Đặc biệt trong đại dịch
Covid-19, khi ngân sách nhà nước gần cạn kiệt, các khoản vay càng tăng cao, vấn đề đặt
ra rằng các quốc gia này sẽ trả nợ bằng cách nào đang trở thành điều đáng lo ngại cho
nền kinh tế.
Nợ công tăng nhanh với quy mơ lớn có thể có một tác động xấu lên tích lũy vốn

cũng như năng suất lao động và làm giảm tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh
khác nhau bao gồm sự gia tăng lãi suất dài hạn, sự méo mó của hệ thống thuế suất hay
lạm phát gia tăng và khả năng xảy ra khủng hoảng lớn hơn. Và đặc biệt nếu nền kinh tế
tăng trưởng âm, vấn đề bền vững tài khóa càng trở nên trầm trọng thêm, điều này làm
gia tăng chi phí điều chỉnh nền kinh tế và ổn định tài khóa cũng như điều chỉnh nợ cơng
về mức an tồn. Do đó, để đảm bảo nguồn lực tài chính trong những giai đoạn đặc biệt
khó khăn, đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế vững mạnh và chắc chắn, đồng thời
giữ được độ an toàn cần thiết cho toàn bộ nền kinh tế và hệ thống tài chính, việc phân
tích các tác động đến nợ cơng trên nhiều góc độ để từ đó rút ra các chính sách phù hợp
là rất quan trọng.
Chính vì tính cấp thiết này, nhóm lựa chọn “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ
công, nghiên cứu thực nghiệm tại các nước Đơng Nam Á và hàm ý chính sách cho
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận của nhóm. Bài tiểu luận được chia
thành các phần như sau:

1


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Mơ hình và dữ liệu nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài tiểu luận tập trung vào nghiên cứu định lượng các nhân tố có sự ảnh hưởng
đến nợ cơng của các quốc gia Đông Nam trên cơ sở áp dụng các mơ hình nghiên cứu
thực nghiệm trước đó có sự điều chỉnh các yếu tố phù hợp với đặc điểm riêng biệt của
nhóm quốc gia này. Thơng qua phương pháp phân tích hời quy, nhóm mong muốn đạt
được những mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Định lượng các nhân tố tác động đến nợ công, bao gồm: thâm hụt
ngân sách Nhà nước, GDP, tỷ giá hối đoái, chi tiêu Chính phủ, lạm phát, Lãi suất, FDI

(dòng tiền vào), và tỷ lệ thất nghiệp
Mục tiêu 2: So sánh, đối chiếu sự khác biệt trong mức độ và xu hướng tác động
của từng nhân tố kinh tế xã hội đối với các quốc gia Đông Nam Á.
Mục tiêu 3: Khuyến nghị chính sách tác động vào các nhân tố để quản lý nợ công
tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến nợ cơng Đơng Nam Á. Trong
đó, bài tiểu luận tập trung vào việc đánh giá mức độ và xu hướng tác động của thâm hụt
ngân sách Nhà nước, GDP, tỷ giá hối đoái, chi tiêu Chính phủ, lạm phát, Lãi suất, FDI
(dòng tiền vào), và tỷ lệ thất nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Bài tiểu luận được thực hiện giới hạn cho mẫu nghiên cứu
gồm 11 quốc gia thuộc Đông Nam Á trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2015. Nghiên
cứu này không tính đến các yếu tố chính trị, rủi ro thể chế, văn hoá do những hạn chế
về mặt số liệu nghiên cứu.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Bài nghiên cứu “The relationship between public debt and inflation in developing
countries in Asia, Latin America, and Africa” (2015) của Nguyễn Văn Bổn nghiên cứu
thực nghiệm mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát đối với mẫu dữ liệu gồm 60 quốc
gia đang phát triển ở Châu Á, Mỹ Latinh và Châu Phi trong giai đoạn 1990 - 2014 thông
qua phương pháp ước tính của GMM Arellano Bond. Kết quả ước lượng cho thấy, lạm
phát có tác động âm đối với nợ cơng, có xu hướng giúp quốc gia làm giảm nợ cơng. Hơn
nữa, nghiên cứu cũng tìm ra các yếu tố tác động đáng kể nợ công các nước đang phát
triển ở Châu Á, Mỹ Latinh và Châu Phi như lạm phát, GDP thực trên đầu người và thu

nhập của chính phủ có những tác động làm giảm quy mơ nợ công đáng kể, trong khi đầu
tư tư nhân và mức độ mở cửa thương mại có ảnh hưởng làm gia tăng nợ công đáng kể.
Bài “Đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công” (2016) của
Nguyễn Thị Thúy và CN. Ngô Thị Phương Liên, dựa trên nguồn dữ liệu của Việt Nam
từ năm 2000-2015 để từ đó chỉ ra mối tương quan giữa nợ công và các yếu tố kinh tế vĩ
mô cơ bản bao gồm thâm hụt ngân sách nhà nước, tăng trưởng kinh tế, lãi suất thực tế
và tỷ giá của Việt Nam dựa trên cơ sở lý thuyết về ràng buộc ngân sách và mơ hình điều
chỉnh sai số (ECM). Kết quả cho thấy, có mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn giữa nợ công
và các yếu tố kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu đã cho thấy đặc trưng nổi bật của nền kinh tế
Việt Nam khi chỉ ra được tăng trưởng GDP là yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng làm gia
tăng nợ công. Đối với các nước phát triển, tăng trưởng GDP góp phần làm giảm nợ cơng
do nền kinh tế đã có sự tích lũy, các khoản đầu tư và chi ngân sách được bù đắp từ ng̀n
tích lũy này, từ đó giảm vay nợ và chi trả lãi vay. Tuy nhiên, đối với trường hợp của
Việt Nam, tăng trưởng kinh tế dựa trên thâm dụng vốn đầu tư là cơ bản, có nghĩa để
đảm bảo tăng trưởng, Việt Nam phải tăng cường chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi
đầu tư cơ sở hạ tầng.

3


1.1.2. Tổng quan nghiên cứu quốc tế
Ngân hàng Thế giới (2005) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại 31 quốc gia thị
trường mở cửa xem xét thay đổi của tỷ lệ nợ công/GDP từ các yếu tố như thâm hụt ngân
sách cơ bản, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) thực, lãi suất thực của các khoản vay,
thâm hụt/thặng dư vốn do sự thay đổi tỷ giá các khoản nợ vay có gốc ngoại tệ, và các
khoản chi phí tài chính gắn liền với các khoản nợ tiềm tàng như các khoản cứu trợ hệ
thống ngân hàng. Bằng cách bỏ qua sự tác động lẫn nhau giữa các nhân tố tác động đến
sự thay đổi của nợ công, nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa thặng dư
ngân sách căn bản, tăng trưởng kinh tế thực và sự thay đổi của tỷ lệ nợ cơng. Ngồi ra,
nghiên cứu cho thấy sự tác động có tính chu kỳ (shift) của các yếu tố như lãi suất và tỷ

giá thực khi cho thấy các nhân tố này làm giảm tỷ lệ nợ những năm đầu 1990 và ngược
lại sau đó.
Burger và Warnock trong bài nghiên cứu “Local Currency Bond Markets”
(2006), sử dụng dữ liệu Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) để nghiên cứu các yếu tố
quyết định sự phát triển của thị trường trái phiếu trong nước tại 49 quốc gia thị trường
mới nổi và các nền kinh tế phát triển. Burger và Warnock đưa ra các phát hiện chính khi
chỉ ra rằng các chính sách và thể chế đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển
thị trường trái phiếu chính quyền địa phương. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng lạm phát thấp,
các quy định pháp luật và quy mơ quốc gia có tương quan dương với sự phát triển của
thị trường trái phiếu chính phủ trong nước trong khi đó, cán cân ngân sách và tăng trưởng
GDP có tương quan ngược chiều với quy mơ của thị trường trái phiếu Chính phủ.
“The determinants of the composition of public debt in developing and emerging
market countries” (2011) của Kristine Forslund, Lycia Lima, Ugo Panizza đã dựa trên
nền tảng nghiên cứu của Burger và Warnock (2006) và các nghiên cứu trước có liên
quan mở rộng đánh giá các nhân tố tác động đến nợ công ở các quốc gia đang phát triển
và thị trường mới nổi. Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên khi tập trung đánh giá sâu vào
các nhân tố tác động đến nợ công của tồn bộ quốc gia thay vì chỉ là trái phiếu hay các
khoản tín dụng trong nước của chính phủ như trước đây. Với số mẫu lên đến 95 quốc
gia, trong đó có 33 quốc gia có thu nhập thấp thơng qua mơ hình ảnh hưởng cố định

4


(FEM) đã đánh giá tác động của các đặc trưng quốc gia đến dư nợ đi vay trong nước của
chính phủ. Nghiên cứu chỉ ra được mối quan hệ tác động yếu ớt của lạm phát đến quy
mô nợ vay trong nước ở các quốc gia thực hiện việc kiểm sốt tài khoản vốn. Ở các quốc
gia tự do hóa dòng vốn hoặc trung lập, mối quan hệ giữa lạm phát và nợ công là ngược
chiều nhau. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nghiên cứu chính là dữ liệu nghiên cứu khi dữ
liệu chưa được tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy như tỷ lệ nợ cơng cịn sử dụng số
liệu tổng hợp từ các nhà nghiên cứu khác (Panizza, 2008).

Pankaj Sinha, Varun Arora và Vishakha Bansal trong bài nghiên cứu
“Determinants of Public Debt for middle income and high incomegroup countries using
Panel Data regression” (2011) đã sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng của 31
quốc gia bao gồm các nước thu nhập cao và thu nhập trung bình trong vịng 30 năm để
tìm hiểu về các nhân tố tác động đến nợ cơng. Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy
nhân tố quan trọng nhất quyết định tình trạng nợ của một quốc gia là các tốc độ tăng
trưởng GDP. Ngoài ra, các khoản chi tiêu của chính phủ, chi tiêu cho giáo dục và cán
cân tài khoản vãng lai cũng có tác động nhất định đến nợ cơng hai nhóm quốc gia. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm quốc gia này khi các yếu
tố lạm phát hay đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng ảnh hưởng gì đến đến tỷ lệ nợ trên
GDP ở các nước có thu nhập cao trong khi đối với nhóm các quốc gia thu nhập thấp hơn
thì có tác động. Nghiên cứu cho thấy chưa có bằng chứng về mối quan hệ giữa các yếu
tố xã hội – dân số như tỷ lệ dân số trên 65 tuổi và mật độ dân số với quy mô nợ công.
Nahid Kalbasi Anaraki với bài “Foreign Debt in EU Periphery, Roots and
Remedies: A New Strategy” (2016) đã nghiên cứu tìm ra các nhân tố quyết định nợ nước
ngoài ở các quốc gia ngoại vi liên minh Châu Âu (EU) nhằm tìm ra các đối sách thích
hợp với tình trạng nợ nước ngồi. Bài nghiên cứu thực hiện các kỹ thuật kinh tế lượng
với các biến chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, thương mại và lao động với dữ liệu
chuỗi thời gian từ 1980 đến 2013. Kết quả cho thấy các yếu tố như chính sách tài khóa
bao gờm thâm hụt ngân sách và thuế suất là yếu tố quan trọng nhất trong việc định hình
nợ nước ngoài ở Ý và Tây Ban Nha; các chính sách tiền tệ, tài khóa và thương mại quan
trọng hơn đối với Hy Lạp và Bồ Đào Nha. Điều thú vị là, khơng có biến nào liên quan

5


đến nhân tố lao động có tác động đáng kể đến nợ nước ngoài của các nước ngoại vi EU.
Từ kết quả nghiên cứu, khuyến nghị chính sách được đưa ra với các nước EU rằng cần
phải duy trì và thực hiện tốt chính sách tài khóa, tiền tệ và thương mại thay vì cải cách
thị trường lao động như đề xuất của các tổ chức quốc tế.

Andreas Eisl trong bài “Explaining Variation in Public Debt: A Quantitative
Analysis of the Effects of Governance” (2017) xem xét các yếu tố chính trị chính yếu
ảnh hưởng đến sự biến động của nợ cơng trên phạm vi tồn cầu làm cơ sở cho việc mở
rộng đánh giá lại lý thuyết về nợ công. Bằng cách sử dụng biến giải thích là tỷ lệ nợ
cơng tính theo %GDP từ ng̀n số liệu của IMF và các biến độc lập như: yếu tố chính
trị ổn định, luật pháp, kiểm soát tham nhũng, hiệu quả của chính phủ và chất lượng điều
chỉnh từ các chỉ báo kinh tế toàn cầu trong khoảng thời gian kéo dài từ năm 1996 đến
2014, Andreas Eisl cho rằng sự ổn định chính trị, luật pháp, kiểm soát tham nhũng, sự
hiệu quả của chính phủ và các chính sách sẽ thúc đẩy việc giảm quy mô nợ công do
giảm động lực các chính phủ "vay mượn từ tương lai" bằng cách nâng cao năng lực của
chính phủ trong hoạt động thu thuế, hiệu quả sử dụng ngân sách và bằng cách tạo ra môi
trường an ninh, công bằng hơn cho đầu tư tư nhân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng
thu ngân sách từ thuế. Áp dụng các kỹ thuật định lượng, nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ số
về sự ổn định chính trị và chất lượng pháp luật cho thấy những ảnh hưởng nhất quán
đến việc tích tụ nợ cơng. Hơn nữa, nghiên cứu này cịn xem xét đến hiệu quả giảm nợ
cơng của các loại hình thể chế trên nhiều mơ hình kỹ thuật khác nhau mặc dù khơng có
mức độ mạnh mẽ cao.
1.1.3. Lý thút có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu
Sau khi khảo lược các nghiên cứu trong nước và quốc tế, chúng ta có thể nhận
thấy rằng các nghiên cứu trước đã định lượng và tìm ra các nhân tố chung nhất có tác
động đến quy mơ nợ cộng các quốc gia như lạm phát, thâm hụt ngân sách, tăng trưởng
kinh tế, lãi suất và tỷ giá... Dù các nghiên cứu đã bao quát được tương đối các vấn đề và
mục tiêu đặt ra nhưng nhìn chung, phần đa các bài nghiên cứu chưa tập trung vào cụ thể
một khu vực nào, cụ thể là các nhân tố tác động đến nợ cơng của khu vực Đơng Nam Á
nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngồi ra, các phương pháp và kỹ thuật ước lượng vẫn

6


chủ yếu sử dụng các phương pháp như ước lượng bình phương bé nhất (OLS), mơ hình

các ảnh hưởng cố định (FEM) hay mơ hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) mà chưa
có nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM hay PMG.
Như vậy, các thách thức đặt ra cho việc nghiên cứu chủ đề này như sau: (i) xác
định và lựa chọn các biến số, các yếu tố thực sự có ảnh hưởng và quyết định đến quy
mơ nợ công của Đông Nam Á; (ii) thu thập dữ liệu từ các nguồn đáng tin cậy; (iii) đánh
giá mức độ của từng yếu tố đến quy mô nợ công quốc gia; và (iv) đưa ra kết luận, đề
xuất giải pháp.
1.2. Nền tảng lý thuyết về nợ công và khung phân tích
1.2.1. Khái niệm về nợ cơng
Nợ cơng xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của chính phủ; khi chi tiêu của chính phủ
lớn hơn số thuế, phí, lệ phí thu được, Nhà nước phải đi vay (trong hoặc ngoài nước) để
trang trải thâm hụt ngân sách. Các khoản vay này sẽ phải hoàn trả gốc và lãi khi đến
hạn, Nhà nước sẽ phải thu thuế tăng lên để bù đắp. Vì vậy, suy cho cùng nợ cơng chỉ là
sự lựa chọn thời gian đánh thuế: hôm nay hay ngày mai, thế hệ này hay thế hệ khác. Vay
nợ thực chất là cách đánh thuế dần dần, được hầu hết chính phủ các nước sử dụng để tài
trợ cho các hoạt động chi ngân sách. Nợ chính phủ thể hiện sự chuyển giao của cải từ
thế hệ sau (thế hệ phải trả thuế cao) cho thế hệ hiện tại (thế hệ được giảm thuế). Nhìn
nhận từ khía cạnh này có hai quan điểm cơ bản về nợ công.
Theo quan điểm truyền thống về nợ công, đại diện là Keynes, cho rằng, việc vay
nợ của chính phủ làm giảm tiết kiệm của quốc gia và mức tích luỹ vốn, vì số thuế cắt
giảm được bù đắp bằng cách vay nợ nên khuyến khích thế hệ hiện tại tiêu dùng nhiều
hơn, số người thất nghiệp giảm đi mặc dù lạm phát có thể cao hơn. Tuy nhiên, vay nợ
để lại gánh nặng nợ cho thế hệ tương lai; các thế hệ tương lai phải sống trong một quốc
gia vay nợ nước ngoài lớn hơn và vốn tích luỹ từ nội bộ nhỏ hơn.
Trái ngược với quan điểm truyền thống về nợ công, những người theo quan điểm
kinh tế học vĩ mô cổ điển (hình thành từ thập niên 1970), đứng đầu là Ricardo-Barro
cho rằng, biện pháp cắt giảm thuế được bù đắp bằng nợ chính phủ khơng kích thích chi

7



tiêu trong ngắn hạn, vì khơng làm tăng thu nhập thường xuyên của các cá nhân mà chỉ
làm dịch chuyển thuế từ hiện tại sang tương lai. Chính sách cắt giảm thuế và tài trợ bằng
vay nợ sẽ không gây ra những tác động thực sự đối với nền kinh tế. Việc chấp nhận
thâm hụt giảm thu trong thời kỳ suy thoái, tăng thu trong giai đoạn hưng thịnh và vay
nợ cũng là cách “lưu thông thuế” để giảm thiểu những tác động tiêu cực của thuế đối
với chu trình kinh doanh.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) thì nợ cơng theo
nghĩa rộng là nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ nợ của chính phủ
trung ương, các cấp chính quyền địa phương, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc
lập (nguồn vốn hoạt động do NSNN quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà
nước, và trong trường hợp vỡ nợ nhà nước phải trả nợ thay). Cịn theo nghĩa hẹp, nợ
cơng bao gờm nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương
và nợ của các tổ chức độc lập được chính phủ bảo lãnh thanh toán. Tùy thuộc thể chế
kinh tế và chính trị, quan niệm về nợ công ở mỗi quốc gia cũng có sự khác biệt. Tại hầu
hết các nước trên thế giới, Luật Quản lý nợ công đều xác định nợ công gồm nợ của chính
phủ và nợ được chính phủ bảo lãnh. Một số nước, nợ công cịn bao gờm nợ của chính
quyền địa phương (Đài Loan, Bungari, Rumani…), nợ của doanh nghiệp nhà nước phi
lợi nhuận (Thái Lan, Macedonia…).
Ở Việt Nam, Luật Quản lý nợ công năm 2009 quy định, nợ công bao gồm nợ
chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Theo đó, nợ
chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết,
phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ
Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính
phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực
hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của
doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ
bảo lãnh. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành


8


1.2.2. Đo lường nợ công và quy mô nợ công
Thâm hụt ngân sách nhà nước: Khi ngân sách nhà nước thâm hụt (chi vượt quá
thu), Chính phủ sẽ có hành động giúp tăng khoản thu như tăng thuế, tiết kiệm chi tiêu,
in thêm tiền hoặc đi vay để bù đắp thâm hụt. Chính vì vậy, thâm hụt NSNN và nợ cơng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi thâm hụt ngân sách nhà nước cao tương ứng với
thặng dư NSNN đạt giá trị âm sẽ làm gia tăng tỷ lệ nợ công do: (i) Thâm hụt NSNN
được tài trợ bằng việc phát hành các công cụ nợ ngày càng nhiều sẽ làm gia tăng nợ
công; (ii) Các khoản nợ cơng chưa được thanh tốn sẽ khiến chi phí cho các khoản nợ
tăng lên. Trong nghiên cứu Dornburch (1996) đã cho thấy, gia tăng nợ công sẽ làm tăng
thâm hụt NSNN và kết quả làm tăng nợ và tỷ lệ nợ khơng ngừng tăng lên. Q trình này
như một vịng luẩn quẩn (Luật Quản lý nợ công, 2017).
Tỷ lệ nợ công so với GDP: Từ việc thâm hụt NSNN, tỷ lệ nợ công sẽ tăng dần
khi tỷ lệ thâm hụt NSNN càng cao. Tỷ lệ nợ công được đo lường bằng tỷ lệ % giữa nợ
công và tổng thu nhập quốc nội (PD/GDP). Tỷ lệ nợ công cao cho thấy quốc gia sử dụng
nợ vay tăng lên. Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ nợ công không phải yếu tố đánh giá quốc gia
đó có đang trong tình trạng kinh tế suy thối hay khơng. Nó cịn tùy thuộc vào việc vay
trong nước hay vay nước ngoài để đánh giá về tình trạng sức khỏe của một quốc gia.
Theo thơng lệ quốc tế được các tổ chức tài chính quốc tế áp dụng như Ngân hàng Thế
giới (WB) và Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF, nợ công được coi là an tồn nếu tỷ lệ này được
duy trì ở mức dưới 50%. (IMF, 2001; Luật Quản lý nợ công, 2017).
Tỷ lệ nợ nước ngoài: chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các nước đang phát triển như
Việt Nam. Tỷ lệ nợ nước ngoài cao cho thấy quốc gia đang bị phụ thuộc nhiều vào yếu
tố nước ngoài, nội lực bên trong dường như không đáng kể (Luật Quản lý nợ công,
2017). Nguy cơ vỡ nợ của quốc gia cũng chủ yếu đến từ vỡ nợ nước ngoài (khi tỷ lệ nợ
nước ngoài q cao, nội lực của nền kinh tế khơng có, tài sản quốc gia khơng gia tăng
do khơng có nội lực).
Tỷ lệ nợ trong nước: Tỷ lệ nợ trong nước được IMF phân tích thành yếu tố so

sánh là Tỷ lệ nợ trong nước so với GDP và tỷ lệ nợ trong nước so với thu NSNN. Trong
đó, tỷ lệ nợ trong nước so với GDP: Chỉ tiêu này có ngưỡng an toàn là 20 - 25%. Tỷ lệ
9


nợ trong nước so với thu NSNN (NPV nợ trong nước/DBR): Đo lường giá trị hiện tại
ròng của nợ trong nước liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu
ngân sách nhà nước. Ngưỡng an toàn của tỷ lệ này là 90 - 170% (IMF, 2001)
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn rất nhiều tranh cãi về việc đưa ra các tiêu chuẩn
chính xác về nợ cơng của các quốc gia. Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên hiệp
quốc (UNDP), Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) đều nhấn mạnh
không nên dựa quá nhiều vào ngưỡng nợ mà phải dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng nợ,
tình hình kinh tế vĩ mơ, chính sách tài khóa, tiền tệ, nhu cầu về vốn đầu tư phát triển, hệ
số tín nhiệm của quốc gia và có thể tham khảo khuyến nghị của IMF hay WB về ngưỡng
an toàn nợ nước ngoài theo phân loại chất lượng khuôn khổ thể chế và chính sách. Cụ
thể, tỷ lệ hợp lý với trường hợp các nước đang phát triển nên ở mức dưới 50% GDP.
Tuy nhiên, trên thực tế khơng có hạn mức an tồn chung cho các nền kinh tế; khơng
phải tỷ lệ nợ cơng trên GDP thấp là trong ngưỡng an tồn và ngược lại. Mức độ an tồn
của nợ cơng phụ thuộc vào tình trạng mạnh hay yếu của nền kinh tế thông qua hệ thống
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, để xác định, đánh giá đúng đắn mức độ an tồn của
nợ cơng, khơng thể chỉ quan tâm đến tỷ lệ nợ trên GDP, mà cần phải xem xét nợ cơng
một cách tồn diện trong mối liên hệ với hệ thống các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền
kinh tế.
1.2.3. Tác động kinh tế của nợ công
Khi Chính phủ quyết định tiến hành đi vay để giải quyết các vấn đề về chi tiêu
và ngân sách quốc gia, nợ cơng tăng lên, có thể dẫn đến một số tác động tích cực như
sau:
Thứ nhất, nợ công sẽ giúp gia tăng thêm nguồn lực cho quốc gia, giúp tăng cường
ngân sách phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư nước ngồi
và tăng sự đầu tư đờng bộ trong tồn quốc gia. Nếu nhà nước thực hiện q trình nợ

cơng một cách hợp lý sẽ góp phần giải quyết được các vấn đề về nguồn lực tài chính của
quốc gia, giải quyết các vấn đề về cơ sở hạ tầng, nâng cao cơ sở vật chất, thúc đẩy nền
kinh tế quốc gia phát triển.

10


Thứ hai, tận dụng nguồn tài chính nhàn rỗi từ người dân thông qua việc huy động
vốn cho quốc gia. Nhà nước sẽ tiến hành phát hành các trái phiếu chính phủ để huy động
nguồn vốn của nhân dân giúp gia tăng ngân sách chính phủ sử dụng cho những công
việc, dự án phát triển đất nước.
Thứ ba, nợ công còn sử dụng triệt để sự hỗ trợ của các quốc gia, tổ chức tài chính
trên thế giới đối với quốc gia của mình. Tài trợ quốc tế là một trong những hoạt động
ngoại giao, hợp tác kinh tế song phương quan trọng của các nước phát triển muốn gây
ảnh hưởng lên các nước chưa phát triển hay các nước vẫn đang trong tình trạng nghèo.
Thứ tư, trong dài hạn, các tác động của việc củng cố tài khóa để đảm bảo tính
bền vững của tài trợ công bao gồm sụt giảm lãi suất dài hạn do sự thu hẹp trong nguồn
cung trái phiếu chính phủ trên thị trường và sụt giảm phần bù rủi ro là đem lại những
mặt tích cực. Sự sụt giảm lãi suất phải trả từ củng cố tài khóa sẽ giúp các ng̀n lực cho
chi tiêu công hiệu quả hơn hoặc giảm bớt gánh nặng thuế. Theo các nghiên cứu, củng
cố tài khóa dựa trên cắt giảm chi tiêu có tính hiệu quả hơn và có tác động tốt hơn lên
tăng trưởng trong dài hạn so với dựa vào sự gia tăng nguồn thu. Đặc biệt nếu ràng buộc
ngân sách áp dụng cho chi thường xuyên thay vì áp dụng cho chi đầu tư vào giáo dục,
nghiên cứu và cải tiến. Phạm vi tác động của củng cố tài khóa lên hoạt động kinh tế tùy
vào việc sử dụng lượng tiền tiết kiệm có được từ cắt giảm các khoản chi không hợp lý.
Tuy nhiên, nợ cơng khơng hồn tồn tác động tích cực đến nền kinh tế. Thực tế
rút ra từ cuộc khủng hoảng nợ công của Hy Lạp đã cho thấy rằng nợ cơng có những tác
động tiêu cực, cụ thể đã khiến Hy Lạp mất đi bộ xếp hạng tín dụng của mình, làm tăng
lãi suất của trái phiếu Chính phủ, sự sụt giảm nghiêm trọng trong tăng trưởng GDP, thất
nghiệp gia tăng một cách nhanh chóng, gây nên cuộc biểu tình phản đối nghiêm trọng

các chính sách của nhà nước...và cuối cùng là tuyên bố mất khả năng trả nợ. Kết quả
thực sự rất nghiêm trọng, Hy Lạp chỉ tồn tại nhờ số tiền cứu trợ đến từ các tổ chức tín
dụng và các quỹ tài chính quốc tế, kinh tế trong nước khơng có dấu hiệu khởi sắc, đánh
dấu một mốc lịch sử của cuộc khủng hoảng kinh tế nơi xứ sở thần thoại. Cụ thể, các tác
động tiêu cực như sau:

11


Trong ngắn hạn, việc thực thi chính sách thắt lưng buộc bụng sẽ làm suy giảm
tăng trưởng kinh tế.
Thực tế cho thấy tác động âm của việc củng cố kỷ luật tài khóa lên tăng trưởng
kinh tế thay đổi tùy vào các cơng cụ tài khóa được vận dụng. Các cơng cụ có liên quan
đến chi tiêu và đầu tư cơng có tác động mạnh lên hoạt động kinh tế, trong khi các cơng
cụ có liên quan đến thuế hoặc các phúc lợi xã hội thì tác động yếu hơn. Nguyên nhân là
chi chuyển nhượng chỉ có tác động gián tiếp lên sự thay đổi tiêu dùng hoặc đầu tư thông
qua việc điều chỉnh thu nhập của các hộ gia đình hoặc doanh nghiệp. Như vậy, củng cố
kỷ luật ngân sách có thể làm tăng lãi suất, gây bất lợi cho đầu tư tư nhân. Thêm vào đó,
chúng có thể đưa đến sự sụt giảm tỷ lệ tiết kiệm.
Bên cạnh đó đó, theo lý thuyết tương đương Ricardo, sự gia tăng nợ công sẽ được
bù đắp bằng sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm tư nhân bởi vì các cá nhân tính đến viễn cảnh gia
tăng thuế và cắt giảm chi tiêu công trong tương lai. Tuy nhiên, lý thuyết tương đương
dựa trên nhiều giả định phi thực tế. Kết quả là, mặc dù sự gia tăng nợ cơng có thể đưa
đến tỷ lệ tiết kiệm tư nhân cao hơn, nhưng sẽ khơng đủ để bù đắp hồn tồn cho sự sụt
giảm trong tiết kiệm quốc gia ròng. Trong trường hợp đó, tác động âm lên tăng trưởng
kinh tế trong ngắn hạn có thể là rất nhỏ. Vì thế việc củng cố tài khóa (hạn chế thâm hụt
ngân sách và giảm nợ cơng) khơng nhất thiết sẽ có tác động âm lên hoạt động kinh tế
(Bổn Nguyễn, 2015)
Trong dài hạn, một khoản nợ chính phủ lớn cũng là nguyên nhân khiến cho lãi
suất tăng, đầu tư giảm, tiết kiệm giảm và khuyến khích l̀ng vốn từ nước ngồi chảy

vào, từ đó làm cho sự tăng trưởng sản lượng tiềm năng quốc gia chậm lại. Nợ công tăng
cao, vượt quá giới hạn an toàn sẽ khiến cho nền kinh tế dễ bị tổn thương và chịu nhiều
sức ép từ bên trong lẫn bên ngồi quốc gia.
1.2.4. Khung phân tích nợ cơng và các cân đới vĩ mơ
1.2.4.1. Mơ hình DSF(2017) của IMF và World Bank
Khung phân tích nợ bền vững DSF (Debt Substainability Framework) dành cho
các nước có thụ nhập thấp (LICs – Low Income Countries) có mục đích là dựa vào

12


khung nợ DSF để phân tích, dự báo gánh nặng nợ tổng thể và nợ cơng nước ngồi của
quốc gia (được tính trên GDP, thu NSNN và kim ngạch xuất khẩu) đang gặp nguy cơ
vỡ nợ hay không và đánh giá nguy cơ tiềm ẩn của nợ công. Các ngưỡng chỉ số nợ trong
khung nợ DSF được công bố từ năm 2012 trở về trược phụ thuộc vào mức độ hỗ trợ của
chính sách và khung thể chế của một quốc gia đối với tăng trưởng bền vững và giảm
nghèo, được đo lường bằng chỉ số CPIA (Country Policy and Institution Assessment).
Tuy nhiên WB và IMF gần đây nhất đã cập nhận mơ hình này vào tháng 12/2017 tại văn
bản "Reviews of Debt Sustainability Framework for Low Income Countries: proposed
reforms" – IMF Policy Papers, No. 17/380. Nội dung đã thay đổi trong phân loại quốc
gia theo khả năng chịu đựng nợ và khung đánh giá mức độ an toàn. Theo đó, các ngưỡng
chỉ số gánh nặng nợ phụ thuộc vào chỉ số hỗn hợp CI (Composite indicator) – tổng hợp
các biến khác nhau mà trong đó CPIA vẫn là một trong những yếu tố quan trọng. Chỉ số
CI được tính như sau:
CI = β1CPIA + β2g + β3

𝑹𝒆𝒎𝒊𝒕𝒕𝒂𝒏𝒄𝒆𝒔
+

𝑮𝑫𝑷


β4

𝑹𝒆𝒔𝒆𝒓𝒗𝒆𝒔
𝑰𝒎𝒑𝒐𝒓𝒕𝒔

+

β5 (

𝑹𝒆𝒔𝒆𝒓𝒗𝒆𝒔 𝟐
)
𝑰𝒎𝒑𝒐𝒓𝒕𝒔

+ β2gw

Trong đó:
 CPIA là chỉ số về chất lượng khn khổ thể chế và chính sách do World Bank
đánh giá.
 g là tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia (%)
 gw là tốc độ tăng trưởng GDP của thế giới (%)
 Remittances là Tổng kiều hối (%)
 Reserves là Dự trữ ngoại hối (%)
 Imports là kim ngạch nhập khẩu (%)
 GDP là tổng sản lượng quốc nội (%)
Chỉ số CI sẽ quyết định xếp hạng khả năng thanh tốn nợ của một quốc gia vào
một trong 3 nhóm: yếu, trung bình và mạnh như sau:

13



Bảng 1. Phân loại khả năng chịu đựng nợ của quốc gia theo chỉ số CI
Điểm CI

Phân loại khả năng chịu đựng nợ quốc gia

CI < 2,69

Yếu

2,69  CI  3,05

Trung bình

CI > 3,05

Mạnh
(Nguồn: Theo IMF và WB 2017)

Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài đối với Tổng kim ngạch xuất khẩu và Thu NSNN
được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2. Ngưỡng nợ nước ngoài theo khung DSF (2017)
Đơn vị: %
Khả năng
chịu đựng
nợ

Tổng nợ

Giá trị nợ nước ngoài


Nghĩa vụ trả nợ nước

theo tỷ lệ(%)

ngồi theo tỷ lệ (%)

cơng/GDP(%)
Dex/GDP

Dex/XK

XK

Thu NSNN

Yếu

35

30

140

10

14

Trung bình


55

40

180

15

18

Mạnh

70

55

240

21

23

(Nguồn: Theo IMF và WB 2017)
Dựa vào việc so sánh các chỉ số với ngưỡng DSF, mơ hình phân chia mức độ rủi
ro nợ công của quốc gia như sau:
 Mức 1 – rủi ro thấp: Tất cả các chỉ số gánh nặng nợ đều thấp hơn so với ngưỡng

14



 Mức 2 – rủi ro trung bình: Các chỉ số gánh nặng nợ đều thấp hơn so với ngưỡng
trong kịch bản cơ sở nhưng các ngưỡng có thể bị vi phạm do ảnh hưởng từ cú sốc bên
ngoài hoặc thay đổi đột ngột về chính sách điều hành vĩ mô.
 Mức 3 – rủi ro cao: Một hoặc nhiều chỉ số gánh nặng nợ vi phạm các ngưỡng
kịch bản cơ sở trong thời gian dài.
 Mức 4 – tình trạng báo động: Quốc giá gặp khó khăn trong trả nợ, hoặc cho thấy
khả năng cao xảy ra khủng hoảng nợ trong tương lai.
1.2.4.2. Thuyết “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngoài”
Nhà kinh tế học Samuelson với tác phẩm “Kinh tế học” ra đời vào năm 1948,
trong đó ơng đưa ra thuyết “Cái vịng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài”. Lý thuyết
này cũng cùng quan điểm với trường phái tân cổ điển cho rằng có 4 nhân tố ảnh hưởng
và là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, tư bản
và kỹ thuật. Samuelson cho rằng ở các nước đang phát triển đều khan hiếm các yếu tố
cần thiết cho sự phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và giảm bớt nghèo này. Vậy nên
việc kết hợp bốn yếu tố này gặp khó khăn trở ngại lớn và ở nhiều nước nghèo khó khăn
lại càng tăng thêm trong “cái vịng luẩn quẩn” của sự nghèo khổ.
Hình 1. Cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ
Tiết kiệm đầu
tư thấp

Thu nhập
bình quân
thấp

Tích lũy vốn
thấp

Năng suất lao
động thấp


(Nguồn: Samuelson và Nordhaus (1976))

15


Samuelson cũng nhấn mạnh rằng để phá vỡ vòng luẩn quẩn này thì cần phải có
“Cú hch từ bên ngồi”. Tức là các quốc gia này cần có sự đầu tư từ bên ngồi về về
vốn, cơng nghệ, chun gia... Vì vậy, các nước đang phát triển cần phải có đầu tư nước
ngoài, phải tạo điều kiện thuận lợi để kích thích đầu tư nước ngoài nhằm vực dậy và
phát triển nền kinh tế.
Những kết quả đạt được của học thuyết:
Thứ nhất, học thuyết này đề cao mơ hình kinh tế hỗn hợp và nhấn mạnh đến cơ
chế thị trường tự do cạnh tranh tức là nền kinh tế cần có sự kết hợp giữa thành phần kinh
tế tư nhân với kinh tế nhà nước và được điều hành bởi cơ chế thị trường nhưng có sự
quản lý của nhà nước. Cơ chế thị trường giúp phát huy hiệu quả các nguồn lực cho phát
triển kinh tế.
Thứ hai, học thuyết còn nêu lên sự cần thiết của nhà nước trong việc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thông qua các chức năng và cơng cụ của mình để phát huy để phát huy
mặt tích cực và khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường. Bởi vì cơ chế thị trường
khơng hẳn hồn tồn tối ưu và nó ln tờn tại những khuyến tật như hiện tượng độc
quyền, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng, thất nghiệp, sự phân phối bất bình đẳng…
Thứ ba, học thuyết cũng chỉ ra những hạn chế của nhà nước khi điều hành nền
kinh tế như nhà nước không lựa chọn các yếu tố phù hợp cho phát triển các ngành nghề,
sự tài trợ của chính phủ có lúc kém hiệu quả như chương trình đầu tư quá lớn và thời
gian quá dài, bị chi phối bởi ý kiến chủ quan của một bộ phận nhỏ nhà quản lý đưa ra
các quyết sách phục vụ lợi ích nhóm hoặc bởi những người bất tài, tham nhũng,...dẫn
đến việc đưa ra những quyết định sai lầm, không phù hợp với quy luật khách quan,
không phản ánh đúng sự vận động của thị trường. Vì vậy, Samuelson cũng đã nhấn
mạnh rằng chính phủ chỉ nên can thiệp có giới hạn vào thị trường.
Thứ tư, học thuyết cũng đã đề cao vai trị của đầu tư nước ngồi đối với phát

triển kinh tế ở các nước đang phát triển, các ng̀n vốn đầu tư từ nước ngồi đã có nhiều
đóng góp cho phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển như: bổ sung nguồn vốn cho
nền kinh tê, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao

16


động, tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài, mở
rộng thị trường tiêu thụ và mở cửa hội nhập nền kinh tế với thế giới v.v
Tuy nhiên học thuyết này vẫn tồn tại một số mặt hạn chế:
Mỗi quốc gia có các điều kiện khác nhau nên không phải quốc gia nào cũng vận
dụng “cú huých bên ngoài” đều phát triển nền kinh tế và thành công. Tùy điều kiện của
từng quốc gia mà lựa chọn các yếu tố đầu tư từ nước ngồi cho phù hợp. Bên cạnh đó,
việc vận dụng khơng phù hợp “cú huých từ bên ngoài” và lựa chọn các yếu tố từ đầu tư
nước ngồi khơng phù hợp đã dẫn đến nhiều hệ lụy mà các quốc gia đang phát triển phải
đối mặt như sự ô nhiễm trường làm giảm tính bền vững của tăng trưởng kinh tế, sử dụng
cơng nghệ lạc hậu, phụ thuộc vào nước ngồi chi phối, sự phát triển thiếu cân đối giữa
các vùng miền, gia tăng sức ép cho các đơ thị, tình trạng phân hóa giàu nghèo v.v.
1.2.4.3. Mơ hình hai khoảng cách (The two-gap model)
Mơ hình hai khoảng cách (two gap model) ra đời vào năm 1962 do nhà kinh tế
học người Mỹ là Hollis Chenery xây dựng. Sau đó vào năm 1966, Hollis Chenery và
Alan Strout hiệu chỉnh lại mô hình, Chenery cho rằng nếu như tỷ lệ đầu tư cần cho tăng
trưởng kinh tế là một tỷ lệ cố định thì sự thiếu hụt đầu tư là nguyên nhân gây ra hạn chế
chính đối với tăng trưởng kinh tế. Những nước đang phát triển thường thiếu hụt vốn đầu
tư đặc biệt là ng̀n lực vật chất như máy móc thiết bị, một số nguyên vật liệu là những
thứ phải nhập khẩu do không tự sản xuất được, do vậy nguồn ngoại tệ eo hẹp chủ yếu
được tạo ra từ xuất khẩu phục vụ cho nhập khẩu cũng là trở ngại cho quá trình tăng
trưởng kinh tế. Hai yếu tố hạn chế này chính là “hai khoảng cách” mà Chenery nêu ra
trong mơ hình, hai khoảng cách trong mơ hình bao gồm: khoảng cách giữa đầu tư và tiết
kiệm (thâm hụt tiết kiệm) và khoảng cách giữa lượng ngoại tệ phải trả cho nhập khẩu và

lượng ngoại tệ thu được từ xuất khẩu (thâm hụt thương mại). Mơ hình “hai khoảng cách”
cho rằng tài trợ nước ngồi có thể bù đắp được hai khoảng cách này của các quốc gia
đang phát triển, để đạt mức tăng trưởng kinh tế dự kiến, dịng tài chính cần thiết từ nước
ngồi sẽ hỗ trợ lấp đầy hai khoảng cách vừa nêu trên, nhưng sẽ khắc phục loại nào thiếu
hụt nhiều hơn trong hai loại thiếu hụt.

17


Hình 2. Mơ hình hai khoảng cách

Khoảng cách tiết
kiệm - đầu tư

Khoảng cách
thương mại

(Nguồn: Chenery và Strout (1966))
Mơ hình hai khoảng cách có những giá trị nhất định bởi lẽ tình trạng thâm hụt
cán cân thanh tốn kéo dài triền miên ở nhiều nước đang phát triển cho thấy các nguồn
lực trong nước khắc phục khoảng cách xuất nhập khẩu là khó khăn để tạo điều kiện cho
tăng trưởng. Tuy nhiên đối với các nước có nhiều tài nguyên đem xuất khẩu (dầu, quặng
mỏ) và ở trong tình trạng thặng dư ngoại tệ thì tăng trưởng vẫn khơng dễ xảy ra như dự
kiến do năng lực hấp thụ hạn chế về kỹ năng, công nghệ, kiến thức… Nguồn lực từ bên
ngồi khơng thể thay thế nội lực để thực hiện mục tiêu phát triển ở mỗi quốc gia trong
nhiều thập niên, nhưng sự thiếu hụt vốn đầu tư, kỹ năng, kiến thức, thể chế trong giai
đoạn đầu phát triển ở các nước nghèo cho thấy tầm quan trọng của viện trợ. Dịng viện
trợ khơng chỉ là ng̀n tài chính, ng̀n ngoại tệ bổ sung mà còn là những hỗ trợ kỹ
thuật, hỗ trợ đào tạo, công nghệ, kinh nghiệm và còn là chỗ dựa cho các kế hoạch thực
hiện mục tiêu thiên niên kỷ (mục tiêu của các nước tài trợ). Sự tranh thủ ng̀n vốn nước

ngồi qua viện trợ khá quan trọng trong giai đoạn đầu của sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của các nước đang phát triển.
1.2.4.4. Mơ hình ba khoảng cách (The three-gap model)
Hình 3. Mơ hình ba khoảng cách

18


Khoảng cách
tiết kiệm đầu tư
Khoảng
cách
thương mại

Khoảng cách
thâm hụt ngân
sách

(Nguồn: Bacha (1990))
Mơ hình ba khoảng cách là sự bổ sung và phát triển từ mơ hình hai khoảng cách.
Theo đó, mơ hình này bổ sung thêm một khoảng cách thứ ba “khoảng cách thâm hụt
ngân sách” do vấn đề bội chi ngân sách của chính phủ. Trong thực tế, vấn đề bội chi
ngân sách được tài trợ thông qua các khoản nợ công. Trong thực tế, vấn đề bội chi ngân
sách được tài trợ thông qua các khoản nợ công. Đặc biệt, với ng̀n lực vốn trong nước
có hạn, chính phủ các nước đang phát triển phải sử dụng các nguồn lực từ bên ngoài,
tức là đi vay bên ngoài. Cách tiếp cận mơ hình ba khoảng cách cho thấy mối tương quan
của nợ công với khoảng cách thương mại và khoảng cách tiết kiệm – đầu tư trên cơ sở
kiểm sốt khoảng cách thâm hụt ngân sách.
Tương tự như mơ hình hai khoảng cách, mơ hình ba khoảng cách cũng nhấn mạnh
đến việc điều chỉnh phù hợp để đảm bảo sự cân bằng hợp lý giữa ba khoảng cách. Nếu

“khoảng cách thương mại” lớn hơn “khoảng cách thâm hụt ngân sách” thì chính phủ nên
ưu tiên tăng ng̀n thu thơng qua thuế đồng thời tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu để
giảm bớt khoảng cách thương mại. Nếu “khoảng cách thâm hụt ngân sách” lớn hơn
“khoảng cách tiết kiệm - đầu tư” thì các chính sách cần có là giảm chi tiêu chính phủ,
tăng đầu tư với tốc độ phù hợp cùng với việc tăng tiết kiệm trong tiêu dùng của người
dân.

19


1.3. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Quy trình nghiên cứu
Để đánh giá một cách tương đối chính xác các nhân tố tác động đến nợ công cho
một mẫu dữ liệu gồm 11 quốc gia Đông Nam Á trong khoảng thời gian nghiên cứu từ
2001-2015, đề tài đề xuất quy trình nghiên cứu thực nghiệm như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
Bài tiểu luận nghiên cứu về các nhân tố tác động đến nợ cơng, từ đó nghiên cứu
thực nghiệm tại các quốc gia Đông Nam Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam.
Bước 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Bằng việc nghiên cứu thực nghiệm trên 11 quốc gia Đông Nam Á, bài tiểu luận
với mục tiêu: xác định các nhân tố và mức tác động của chúng đến nợ cơng của mỗi
quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng, cụ thể:
-

Mục tiêu 1: Định lượng các nhân tố tác động đến nợ công, bao gồm: thâm

hụt ngân sách Nhà nước, GDP, tỷ giá hối đoái, chi tiêu Chính phủ, lạm phát, Lãi suất,
FDI (dòng tiền vào), và tỷ lệ thất nghiệp
-


Mục tiêu 2: So sánh, đối chiếu sự khác biệt trong mức độ và xu hướng tác

động của từng nhân tố kinh tế xã hội đối với các quốc gia Đông Nam Á.
-

Mục tiêu 3: Khuyến nghị chính sách tác động vào các nhân tố để quản lý

nợ công tốt hơn.
Bước 3: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Ở bước này, nhóm xác định cơ sở lý luận về nợ công, khung phân tích như đã
nêu trên và tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước.
Bước 4: Xây dựng mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết thống kê
Nhóm dựa vào ng̀n dữ liệu thu thập được, đề xuất mơ hình nghiên cứu, sau đó
đưa ra các giả thuyết thống kê để nghiên cứu.

20


1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Để phục vụ mục đích nghiên cứu, nhóm đã tiến hành thu thập số liệu ở dạng thứ
cấp. Số liệu được thu thập là của 11 quốc gia thuộc Đông Nam Á, bao gồm: Việt Nam,
Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei,
Philippines và Đông Timor, trong giai đoạn 2001-2015. Có tất cả 133 quan sát, trong đó
bài tiểu luận tập trung vào nghiên cứu các tác động của các yếu tố: thâm hụt ngân sách
Nhà nước, GDP, tỷ giá hối đoái, chi tiêu Chính phủ, lạm phát, Lãi suất, FDI (dòng tiền
vào), và tỷ lệ thất nghiệp
Số liệu của mơ hình ở dạng dữ liệu bảng, nguồn số liệu được lấy từ Ngân hàng
Thế giới (World Bank), website />Nhóm sử dụng phần mềm Excel và Stata để xử lý sơ lược số liệu, áp dụng phương
pháp bình phương tối thiểu thơng thường OLS để nghiên cứu dựa trên số liệu đã xử lý.

1.3.2.2. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Phương pháp phân tích hồi quy: tìm quan hệ của một biến (biến phụ thuộc) vào
một hay nhiều biến khác (biến độc lập) nhằm mục đích ước lượng, kiểm định hoặc dự
báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi đã biết giá trị của các biến độc lập.
Chạy phần mềm Stata, ước lượng các hệ số của mơ hình bằng phương pháp bình
phương tối thiểu thông thường (OLS). Từ phần mềm Stata ta dễ dàng:


Dùng kiểm định Ramsey RESET để xem mơ hình có bỏ sót biến hay khơng.



Xét phân tử phóng đại phương sai VIF nhận biết khuyết tật đa cộng tuyến.



Dùng kiểm định Breusch – Pagan kiểm định phương sai sai số thay đổi.



Dùng kiểm định Jacque – Bera để kiểm tra sai số ngẫu nhiên có tuân theo phân
phối chuẩn hay khơng.



Dùng Correlation matrix để tìm ma trận tương qua giữa các biến.



Dùng kiểm định F để nhận xét sự phù hợp của mơ hình.


21


×