Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn đức hạnh marphavet tại các đại lý tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TUYẾT
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN ĐỨC
HẠNH MARPHAVET TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH VĨNH
PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên - năm 2021



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TUYẾT
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN ĐỨC
HẠNH MARPHAVET TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH VĨNH
PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N05

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc

Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi
thú y, giáo viên hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại cơng ty.
Sau q trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã
hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cơ giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp
đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS. Hồ
Thị Bích Ngọc đã chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em hồn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty cổ phần Đức Hạnh
Marphavet thuộc công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet, thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề đúng thời
gian quy định.
Em xin kính chúc các thầy cơ giáo ln mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Thị Tuyết


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở...................................................... 34
Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty...............35
Bảng 4.3. Thống kê danh mục dịng sản phẩm chính được phép lưu hành của công
ty cổ phần Đức Hạnh Marphavet........................................................... 36
Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối cấp I.................................................. 38
Bảng 4.5. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Vĩnh Phúc của cơng ty
cơ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet................................................. 39
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường...................................... 41
Bảng 4.7. Các triệu chứng lâm sàng điển hình trên gia cầm mắc bệnh...................43
Bảng 4.8. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh.................................................. 45
Bảng 4.9. Các triệu chứng lâm sàng trên gia súc mắc bệnh..................................... 46
Bảng 4.10. Kết quả điều trị trên một số đàn vật nuôi.............................................. 48


iii

Từ viết tắt
APP
CBNV
CP
CRD

GMP
GRDP
NN&PTNT
STT
TT



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề..........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu..........................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập...............................................................................3
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet.............................3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc............................................................5
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi..........................................................6
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y.................................................................6
2.2.2. Vai trị của thuốc thú y đối với chăn ni........................................................7
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh........................................7
2.2.4. Các ngun tắc phịng chống dịch bệnh cho vật ni......................................9
2.2.5. Một số bệnh thường xảy ra trên gia súc, gia cầm........................................... 15

2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước......................................26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................................. 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................... 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..........30
3.1. Đối tượng.......................................................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện........................................................................ 30
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 30
3.4. Phương pháp tiến hành..................................................................................... 31


v

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm......................32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 34
4.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy.................................................... 34
4.1.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập.............................................. 34
4.1.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet tại nhà
máy của công ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet........................................ 35
4.2. Kết quả cơng tác phát triển thị trường.............................................................. 38
4.2.1. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của công ty cổ
phần Đức Hạnh Marphavet trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.........................................38
4.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của công ty cổ phần
Đức Hạnh Marphavet thuộc tập đồn Đức Hạnh Marphavet...................................40
4.3. Kết quả chẩn đốn, điều trị một số bệnh cho vật nuôi...................................... 42
4.3.1. Kết quả chẩn đốn, điều trị cho đàn vật ni cho các trang trại trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................................................... 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 49
5.1. Kết luận............................................................................................................ 49

5.2. Đề nghị............................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 51
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn ni, góp phần vào ổn định
đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni cũng
chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn ni tập trung trang trại, từ
đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt được bước phát triển không ngừng cả
về chất lượng và số lượng. Đặc biệt nước ta cũng có nhiều điệu kiện thuận lợi để
phát triển ngành chăn nuôi như: nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên
thuận lợi và đặc biệt là sự đầu tư, quan tâm của nhà nước…
Theo xu thế hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát triển
kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm nhu cầu
sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều kiện để
ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên cùng với
những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ, ý thức của nhà sản
xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y trên thị trường chưa
được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu
chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị, an toàn vệ
sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về kinh tế, gây nên tình trạng
kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện

các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm trong chăn nuôi không những gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất
nhập khẩu nông sản.
Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng của sử
dụng các chất cấm trong trong sản xuất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng
lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn nuôi các sản


2

phẩm thuốc thú y đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự đồng ý của khoa Chăn
nuôi Thú y, giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cở sở, em tiến hành thực hiện
chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của
công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet tại các đại lý tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục tiêu
-

Thu thập được thơng tin tình hình sản xuất, kinh doanh của cơng ty

Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc.
-

Nắm được tình hình sử dụng thuốc trong các trang trại, hộ chăn nuôi tại

tỉnh Vĩnh Phúc.
-


Quảng bá, phân phối sản phẩm thuốc đến các đại lí, các trang trại và hộ

chăn ni trong khu vực tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.2. Yêu cầu
-

Đánh giá trung thực, khách quan.

-

Chủ động, tích cực trong cơng việc.

-

Áp dụng hiệu quả các kĩ năng mềm trong công việc.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12
năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực: Sản xuất vắc xin phòng
bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm
sinh học, thức ăn chăn nuôi…
Đầu năm 2010, Ban Giám đốc đã đầu tư xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu
chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: thuốc tiêm, thuốc dung

dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến nay, công ty đã đầu tư
xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây chuyền vắc
xin vi rút trên tế bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây
chuyền công nghệ châu Âu đang đi vào hoạt động hiệu quả.

Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã hội,
định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc khách hàng
chăn ni có kĩ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp quy mô lớn. Ngay từ
những ngày đầu, HĐQT đã định hướng cần phải đổi mới cơng nghệ, đổi mới dây
chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy phương châm “Hiệu quả sử
dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt
động và là tiền đề để công ty vươn lên phát triển trở thành một trong những công ty
hàng đầu Việt Nam về sản xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc
tế, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập.
Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty cổ phần tập đoàn Đức
Hạnh Marphavet quyết tâm xây dựng một thương hiệu Marphavet với chiến lược
sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có
một tập thể các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành.
Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề cao. Cùng với sự phát triển


4

của chăn ni cả nước, Marphavet khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu, phát triển các
loại thuốc thú y đảm bảo được về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và có giá
thành thấp.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn
Sau hơn 19 năm hoạt động, cơng ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet
đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường
và số lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy

quản trị. Hiện tại, công ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet có 6 cơng ty
thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty cổ phần Đức Hạnh
Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần
HDH - Hoàng Đức Hiền và mới đây tập đoàn đã thành lập thêm hai công ty thương
hiệu mới nữa là Công ty cổ phần Aboss và Công ty cổ phần SCO. Với nhiều mặt
hàng kinh doanh như: thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, rượu, bất động sản…
với nhà máy có dây truyền sản xuất cơng nghệ cao.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy của tập đồn
Cơng ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet có đội ngũ nhân sự chun
mơn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 giáo sư, 5 phó giáo sư, 8 tiến sỹ,
29 thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân
cơng nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân
kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy,
điện lạnh… có trình độ chun mơn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và
các chuyên gia nước ngồi sang đào tạo, đội ngũ cơng nhân thâm niên lành nghề,
môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngồi ra
Cơng ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và
các trường đại học trong và ngoài nước.
2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet
Marphavet hiện nay là một trong các công ty sản xuất thuốc thú y trong nước. Hiện
nay, cơng ty đã có hơn 1000 khách hàng là các đại lý, nhà phân phối cấp
I trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm được giới chuyên mơn đánh giá
cao về chất lượng, an tồn và hiệu quả được các nhà chăn nuôi tin dùng.


5

2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ sơng Hồng thuộc trung du và

miền núi phía bắc, có tọa độ từ 21°35'15"B (trên dãy núi Tam Đảo, thuộc xã Đạo
Trù, huyện Tam Đảo) đến 21°08'55"B (trên sông Hồng thuộc xã Đại Tự, huyện Yên
Lạc); từ 105°20'25"Đ (trên sông Lô thuộc xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến
105°47’15"Đ (tại điểm cao 238,65 mét thuộc xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên).
Vĩnh Phúc nằm ở vùng đỉnh của châu thổ sông Hồng, khoảng giữa của miền Bắc
Việt Nam, khu vực trung du vì vậy có ba vùng sinh thái: đồng bằng ở phía nam tỉnh,
trung du ở phía bắc tỉnh và vùng núi ở huyện Tam Đảo. Tỉnh có vị trí địa lý:
Phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên (với ranh giới là dãy núi Tam Đảo) và tỉnh
Tuyên Quang.
Phía tây giáp tỉnh Phú Thọ với ranh giới tự nhiên là sơng Lơ.
Phía nam giáp thị xã Sơn Tây và các huyện Ba Vì, Phúc Thọ thuộc Hà Nội
với ranh giới tự nhiên là sơng Hồng
Phía đơng giáp hai huyện Sóc Sơn và Mê Linh thuộc Hà Nội.
Tỉnh có hệ thống giao thơng khá thuận lợi, có tuyến Quốc lộ 2, đường cao
tốc Hà Nội - Lào Cai và đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua trên địa bàn. Chảy qua
Vĩnh Phúc có 4 dịng chính: sơng Hồng, sơng Lơ, sơng Phó Đáy và sơng Cà Lồ. Hệ
thống sông Hồng là tuyến đường thuỷ quan trọng, thuận lợi cho tàu bè.
2.1.2.2. Khí hậu
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm có một mùa hạ
nóng ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Nhiệt
0

độ trung bình mùa đơng ổn định dưới 20 C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên
0

0

25 C - 28 C, lượng mưa trung bình hằng năm từ 2000 - 2500mm, lượng mưa cao
nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.

Theo số liệu theo dõi, mùa lạnh ở Vĩnh Phúc bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào
cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Sự


6

chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đơng (tháng 1) thấp hơn
0

nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng 6) là 14 C. Với điều kiện
khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.2.4. Các đơn vị hành chính
Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 2
thành phố và 7 huyện với 136 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 15 phường, 16 thị
trấn và 105 xã.
Tỉnh Vĩnh Phúc có 136 đơn vị cấp xã gồm 15 phường, 16 thị trấn và 105 xã,
có 37% dân số sống ở đô thị và 63% dân số sống ở nông thơn.
Do đặc điểm vị trí địa lý Vĩnh Phúc có ba vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng,
trung du và miền núi; liền kề với thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài; có hệ
thống giao thơng đường bộ, đường sắt, đường sông thuận lợi trên trục phát triển
kinh tế của Việt Nam.
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y
2.2.1.1. Khái niệm
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật thú y (2015) [15] Thuốc thú y là đơn chất hoặc
hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán
bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của động vật.
2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y
Đây là một loại sản phẩm địi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản phẩm

tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng bảo vệ sức
khoẻ cho vật ni. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau:
-

Phịng và chữa bệnh cho vật nuôi

-

Giúp con vật tăng trưởng và phát triển.

Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con
người, làm
nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng.
-

Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi.


7

-

Là loại sản phẩm địi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm.

Là một dạng sản phẩm thuốc nên địi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có thời

hạn tiêu dùng nhất định.
-

Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao.


Như vậy, qua phân tích đặc điểm sản phẩm, ta thấy sản phẩm thuốc thú y
mang tính đặc thù cao, có vai trị rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển ngành chăn
nuôi nước nhà.
2.2.2. Vai trị của thuốc thú y đối với chăn ni
Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông
nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất chiếm
tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà nước ta
không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn giống, nguồn thức
ăn… cho chăn ni mà cịn phải chú trọng đến vấn đề phịng chống dịch bệnh cho
chăn ni. Sản phẩm thuốc thú y có vai trị bảo vệ sức khoẻ cho vật ni, đảm bảo
nguồn thực phẩm từ chăn ni có giá trị và chất lượng cao.
Ngồi ra thuốc thú y cịn có vai trị bảo vệ con người tránh được những bệnh
lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động vật đó gây ra.
Tóm lại, vai trò của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa, ngăn
chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi, cung cấp các sản phẩm
làm từ vật ni có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường sinh thái.
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh
* Khái niệm
Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [18], tồn dư kháng sinh trong cơ thể động vật là
hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người sử dụng vì những mục đích khác
nhau trong chăn ni động vật, đã được chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng
chưa đào thải hết gây tích lũy tại các mơ, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích
xuất hiện dưới dạng vết cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.


8


*
-

Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức, trình

độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông Nguyễn Như Tiệp
- Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ NN&PTNT), “Do
một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian ngừng sử dụng thuốc
trước khi thu hoạch, một số cơ sở ni vẫn cịn lạm dụng hóa chất kháng sinh cấm
trong q trình ni”.
+

Tác hại của tồn dư kháng sinh:

Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm

vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn như: Thịt có
màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt khơng thơm. Nếu hàm lượng thuốc kháng sinh tồn
dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ có mùi của thuốc kháng sinh.
+

Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm, đồng

thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một số người
tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ con người,
nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu như thường
xuyên ăn các loại thịt này.
2.2.3.2. Kháng kháng sinh
Theo Alanis, (2005) [22], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt có tồn

dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn như là: tạo ra
những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng sinh và các tác nhân
kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn
trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có
thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng
sinh sử dụng trong chăn nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho người.

Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng
sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh dùng để
chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs (2007) [26], nguyên nhân kháng
thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến nhiễm sắc thể, do nhập
đoạn gen mới chứa các plasmide quy định tính kháng thuốc.


9

Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật nuôi, tạo
ra con giống yếu ớt, khơng sống được khi khơng có kháng sinh, gây dị ứng ở trên
người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng ngay sau khi sử dụng:
Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy cảm kháng sinh, gây dị ứng
lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng sinh và hoá dược có thể gây ung thư
cho người.
Gassner và Wuethrich (1994) đã phát hiện sự hiện diện của chất
chloramphenicol tồn dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị được
bệnh thiếu máu không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng.
2.2.4. Các nguyên tắc phịng chống dịch bệnh cho vật ni
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và chủ yếu, là xuất phát điểm của quá trình sinh
dịch. Nhân tố trung gian truyền lây nối liền nguồn bệnh với động vật cảm thụ. Động
vật thụ cảm làm cho dịch biểu hiện ra đồng thời nó lại biến thành nguồn bệnh làm
cho quá trình sinh dịch được nhân lên. Vì vậy chỉ cần xóa bỏ một trong ba khâu

hoặc cắt đứt sự liên hệ giữa các khâu sẽ làm q trình sinh dịch khơng xảy ra được Đó là nguyên lý cơ bản của biện pháp phòng và chống dịch.
Nội dung của việc phòng và chống dịch bệnh cho động vật theo Pháp lệnh
thú y của nước ta bao gồm:
-

Bảo đảm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, chế biến thức

ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm động vật.
-

Thực hiện các biện pháp phịng bệnh, chẩn đốn xác định bệnh, khống chế

tiêu diệt dịch bệnh cho động vật.
-

Thực hiện việc kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết

mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc từ động vật để phát
hiện, ngăn chặn dịch bệnh lây lan và đảm bảo an tồn cho người.
2.2.4.1. Xác định các biện pháp phịng bệnh cho vật ni
Cơng tác vệ sinh phịng bệnh cho vật ni có vai trị quan trọng quyết định
đến sự thành công hay thất bại của chăn nuôi. Nếu thực hiện tốt cơng tác phịng
bệnh sẽ hạn chế dịch bệnh xảy ra và lây lan, đồng thời quyết định thành công trong
chăn nuôi.


10

- Để phịng bệnh cho vật ni hiệu quả, cần thực hiện tốt 2 phương pháp
sau: * Ngăn không cho vật nuôi tiếp xúc với mầm bệnh

Mầm bệnh tiếp xúc với vật nuôi đến từ nhiều nguồn khác nhau như: Gia
cầm, gia súc bị bệnh. Thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Bụi trong khơng khí
nhiễm mầm bệnh. Chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh. Giày,
dép, chân tay người chăn nuôi hoặc khách đến tham quan nhiễm mầm bệnh.
Phương tiện vận chuyển nhiễm mầm bệnh. Chuột, côn trùng và chim hoang dã...
Theo Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, (2000) [4], để ngăn chặn
các nguồn lây nhiễm này người chăn nuôi phải thực hiện tốt công tác vệ sinh
chuồng trại, dụng cụ thiết bị, thức ăn, nước uống, tiêu diệt chuột côn trùng và ngăn
không cho chim hoang đến cư trú.
* Nâng cao sức đề kháng cho vật ni:
Song song với cơng tác vệ sinh phịng bệnh thì phải tăng cường sức đề kháng
cho vật ni thường xun như:

-

-

Đảm bảo chuồng ni ln thống, mát, sạch sẽ.

-

Cho vật nuôi ăn đủ chất dinh dưỡng trong khẩu phần.

Thức ăn, nước uống phải vệ sinh sạch sẽ khơng có mầm bệnh và chất độc

hại đến sức khỏe.
- Dùng thuốc và vắc xin phịng bệnh cho đàn vật ni theo lịch dùng thuốc.
Để chăn nuôi đem lại hiệu quả cần thực hiện tốt 3 nguyên tắc phòng bệnh sau:

Nguyên tắc 1: Ngăn chặn sự tiếp súc của mầm bệnh với vật nuôi

-

Không mua vật nuôi không rõ nguồn gốc. Chỉ chọn mua con giống từ

những cơ sở giống tốt, từ đàn bố mẹ khỏe mạnh để đảm bảo khơng có bệnh truyền
từ bố mẹ sang con. Phải nhốt riêng vật ni mới mua về (cách xa đàn đang ni)
trong vịng 10 - 14 ngày. Cho uống thuốc bổ, khi thấy đàn vật nuôi khỏe mạnh mới
đưa vào chuồng nuôi.
-

Quản lý tốt công tác cách ly và vệ sinh thân thể trước khi vào khu vực chăn

nuôi của công nhân, cán bộ và khách tham quan.
-

Tăng cường công tác vệ sinh chuồng trại, dụng cụ và duy trì tốt cơng tác sát

trùng dụng cụ, phương tiện và khu vực chăn nuôi.


11

*

Khi đàn vật nuôi mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh cần thực hiện các biện

pháp sau:
+ Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng con ốm
để theo dõi và điều trị.
+

+

Không bán vật nuôi bị bệnh. Không mua thêm con khoẻ về nuôi.

Xác vật nuôi bị chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi đề xử lý.

Vật nuôi bị ốm, chết do bệnh phải đốt hoặc chôn kỹ, rắc vôi bột.
+

Khi có vật ni nghi mắc bệnh: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh và

sát trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi bằng
thuốc sát trùng, vôi, nước sôi, hơ lửa...
+

Đối với con chưa mắc bệnh trong đàn phải dùng vắc xin phòng hoặc dùng

thuốc điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở.
+

Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô dưới

ánh nắng mặt trời, sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
Nguyên tắc 2: Nâng cao sức đề kháng của vật nuôi
tốt.
-

Xây dựng chuồng trại đúng kỹ thuật đảm bảo cho vật ni có chỗ ở

Cho vật ni ăn và uống tốt (thức ăn đủ dinh dưỡng, thức ăn không biến


chất, uống nước sạch được tiệt trùng, nước uống khơng có độc chất) và chăm sóc
vật ni đúng quy trình kỹ thuật.
xin.

Tẩy ký sinh trùng và tiến hành tiêm phòng triệt để với các loại vắc

-

Phịng bệnh cho vật ni bằng thuốc và vắc xin

Nguyên tắc 3: Giám sát và kiểm tra chặt chẽ sức khỏe đàn vật nuôi
-

Xây dựng lịch tiêm phịng và lập sổ ghi chép theo dõi q trình tiêm phịng

của vật ni chặt chẽ.
-

Ghi chép hàng ngày tình trạng sức khỏe vật nuôi vào sổ nhật ký thú y và định

kỳ lấy máu kiểm tra để đánh giá hàm lượng kháng thể có trong máu của vật ni.

Phát hiện kịp thời chẩn đốn chính xác, cách ly nhanh chóng, điều
trị khẩn
trương các cá thể nghi nhiễm và nhiễm bệnh.


12


2.2.4.2. Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, vườn chăn thả và dụng cụ chăn nuôi
-

Vệ sinh trước khi nuôi: Chú ý vệ sinh khu vực chuồng nuôi, khu vực xung

quanh chuồng, chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi và các thiết bị liên quan đến
chăn nuôi trước khi đưa đàn vật nuôi vào nuôi.
- Vệ sinh trong khi nuôi:
+

Chuồng nuôi cần đảm bảo đúng mật độ, thống, mát, khơ, sạch sẽ, có ánh

nắng mặt trời chiếu vào.
+
khơ

Nếu ni gà có chất độn chuồng thì chất độn chuồng phải ln mới,

nên phơi nắng trước khi cho vào chuồng gà.
+

Ổ đẻ cần để nơi khơ ráo, thống mát, đệm lót phơi nắng kỹ trước khi trải

vào ổ và thay thường xuyên để tránh mầm bệnh cư trú.
+

Thường xuyên quét phân, thay độn chuồng, rắc vôi bột vào các nơi ẩm

thấp, quét vôi chuồng ni, sân thả. Phun thuốc diệt muỗi, mị, mạt.
- Vệ sinh sát trùng sau mỗi đợt ni theo trình tự sau:

+
Thu gom phân, độn chuồng, rác thải vào một nơi và ủ kỹ để diệt mầm
bệnh.

+

Quét dọn sạch phân, rác, mạng nhện

+

Sửa chữa chuồng, vá lại những chỗ nền chuồng bị hỏng

+

Cọ rửa chuồng, dụng cụ chăn nuôi bằng nước sạch, có áp suất cao.

+

Sát trùng bằng chất khử trùng

+

Để trống chuồng 2 - 3 tuần.

- Các biện pháp khử trùng:
+

Ánh nắng mặt trời: dùng để phơi máng án, máng uống, dụng cụ chăn nuôi,

độn chuồng, nguyên liệu thức ăn.


+

+

Dùng nước sôi để rửa các dụng cụ chăn nuôi

+

Dùng bùi nhùi rơm, trấu để hun chuồng.

Vơi bột: có thể dùng rắc xung quanh và những nơi ẩm ướt bên trong

chuồng nuôi, rắc vào hố sát trùng trước cửa chuồng nuôi. Để 2 - 3 ngày rồi quét.
+
Nước vôi: tốt nhất là dùng nước vôi mới tôi; dùng để quét nền
chuồng, sân


chơi và xung quanh tường.


13

+

Dùng các chất sát trùng: Povid - Iodin, Cloramin, Anticept, BKA, Crezil,

Biocid,... để phun toàn bộ nền và tường chuồng, ngâm và rửa dụng cụ cho vào hố
sát trùng, phun tiêu độc xác chết, phun phương tiện vận chuyển một số dùng để sát

trùng nước uống.
+

Xông hơi bằng hỗn hợp Formol và thuốc tím: dùng để xơng trứng, xơng

hơi sát trùng quần áo, máy móc... liều lượng có thể thay đổi tùy từng đối tượng. Đối
với máy móc, quần áo, kho... dùng liều 17,5 gam thuốc tím + 35 ml Formol cho 1
3

m trong thời gian 30 phút; xông hơi phải kín mới có tác dụng.
2.2.4.3. Vệ sinh thức ăn, nước uống
- Máng ăn, máng uống, dụng cụ cho ăn cần rửa sạch hàng ngày.
- Thức ăn cần đảm bảo khô, không ẩm, mốc, thay hàng ngày.
- Nước uống cho vật nuôi đảm bảo sạch và thay thường xuyên. Không cho vật nuôi bị bệnh ăn, uống chung với con khoẻ.

2.2.4.4. Cách ly hạn chế dịch bệnh
- Hạn chế người ra vào nơi ni. Nếu có dịch bệnh xung quanh thì khơng cho
người ngồi đến, người chăn ni khơng sang nơi có dịch.
-

Ngăn khơng cho vật ni tiếp xúc với các động vật khác là những nhân tố

truyền bệnh.
- Thường xuyên loại thải những con ốm yếu ra khỏi đàn để tránh lây lan bệnh. Khi vật nuôi mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh cần thực hiện các biện pháp sau:

+
Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng
con ốm
để theo dõi và điều trị.
+

+

Không bán con bị bệnh. Không mua thêm con khoẻ về nuôi.

Xác con chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi để xử lý. Vật

nuôi ốm, chết bệnh đốt hoặc chơn kỹ, rắc vơi bột.
+

Khi có vật nuôi nghi mắc bệnh: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh và

sát trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi bằng
thuốc sát trùng, vôi, nước sôi, hơ lửa...
+
Đối với vật nuôi chưa mắc bệnh phải dùng vắc xin phòng hoặc dùng
thuốc


điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở.


14

+

Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô dưới

ánh nắng mặt trời, sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
2.2.4.5. Phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho vật ni
Phịng bệnh là một biện pháp chủ động, tích cực và cực kỳ quan trọng vì làm

cho động vật thụ cảm tự sản sinh hoặc tiếp nhận các yếu tố miễn dịch đặc hiệu để
chống đỡ có hiệu quả với mầm bệnh trong một thời gian nhất định.
Thuốc dùng tiêm phòng gồm 2 loại: vắc xin và kháng huyết thanh.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó
chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh nào đó (mầm bệnh này có thể là vi
khuẩn, virus, độc tố hoặc vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm
độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp
sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó, chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng. Nhưng khi đưa vào cơ thể động vật
lại có khả năng sinh miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh
tương ứng.
Hiện nay, người ta chia vắc xin làm 3 loại:
+

Vắc xin vơ hoạt (cịn gọi là vắc xin chết): là vắc xin chế từ mầm bệnh đã bị

giết chết bằng các tác nhân lý, hóa học nhưng trên bề mặt của chúng vẫn giữ nguyên
các protein còn hoạt tính sinh học của kháng nguyên nên vẫn giữ nguyên tính kích
thích sinh miễn dịch. Vắc xin vơ hoạt dùng cho gà chủ yếu là đường tiêm qua cơ
hoặc tiêm dưới da.
Vắc xin vơ hoạt thường rất an tồn tuy nhiên có nhược điểm là thời gian
miễn dịch ngắn và hiệu lực kém.
+

Vắc xin nhược độc (vắc xin sống): Vắc xin chế bằng mầm bệnh đã được

làm yếu, khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng. Khi tiêm vào cơ thể,
mầm bệnh vẫn cịn khả năng thích ứng và nhân lên, cung cấp nguồn kháng nguyên
lâu dài và kích thích sinh miễn dịch. Loại vắc xin này thường cho miễn dịch mạnh
và ổn định, thời gian miễn dịch kéo dài, nhưng có thể có loại gây ra phản ứng và đòi

hỏi phải cẩn trọng trong bảo quản cũng như sử dụng. Đối với gia cầm có thể dùng
qua đường nhỏ mắt, mũi, cho uống, phun khí dung hay tiêm chủng.


15

+

Vắc xin thế hệ mới (hay vắc xin công nghệ gen): là các chế phầm được

dùng làm vắc xin gây miễn dịch cho người và động vật, được tạo ra và sản xuất
thông qua các thao tác về kỹ thuật gen.
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới và hiện đại của sinh học phân tử. Vắc
xin thế hệ mới có nhiều ưu điểm vượt trội so với các vắc xin chế tạo bằng phương
pháp thông thường về độ tinh khiết, khả năng gây miễn dịch… Nó đã, đang và sẽ
được sử dụng rộng rãi trong tương lai.
- Phòng bệnh bằng kháng huyết thanh:
Kháng huyết thanh là chế phẩm sinh học dùng để chữa bệnh và phòng bệnh
đặc hiệu. Tiêm phòng kháng huyết thanh nhằm tạo ra cho động vật một trạng thái
miễn dịch bị động.
Kháng huyết thanh được chế tạo bằng cách dùng vi khuẩn hoặc virus gây tối
miễn dịch cho lồi gia súc như bị, ngựa, lợn rồi lấy máu, chắt lấy huyết thanh, xử lý
và bảo quản.
Sau khi tiêm kháng huyết thanh vài giờ thì cơ thể có miễn dịch, vì vậy chỉ dùng
khi cần phải phịng bệnh khẩn cấp như tiêm cho gia súc trong ổ dịch hoặc vùng có uy
cơ bị dịch uy hiếp, gia súc cần xuất hàng ngày hoặc đưa đi triển lãm. Thời gian miễn
dịch do tiêm kháng huyết thanh chỉ kéo dài 1 - 3 tuần, vì vậy sau khi tiêm kháng huyết
thanh 10 ngày cần tiêm vắc xin để gây miễn dịch chủ động lâu dài.

2.2.5. Một số bệnh thường xảy ra trên gia súc, gia cầm

2.2.5.1. Bệnh Đầu đen trên gà (Histomonosis)
-

Nguyên nhân: bệnh do đơn bào Histomonas meleagridis gây ra ở gà.

Động vật cảm thụ: Trong tự nhiên bệnh đã phát ra hầu hết các loại gia cầm

và hoang cầm như: gà Tây, gà ta, chim trĩ, chim công, chim câu, chim sẻ, chim cút,
gà lôi, đà điểu, vịt, ngan… Trong đó, theo Lotfi A. R. và cs. (2012) [27] cho biết: gà
tây và gà là loại gia cầm mẫn cảm nhất, tỷ lệ mắc, ốm, chết cao nhất so với các loại
gia cầm và hoang cầm khác.
-

Đường lây nhiễm: Histomonas meleagridis thâm nhập vào cơ thể gà bằng

hai đường cơ bản: đó là đường miệng và lỗ huyệt. Trong tự nhiên gà bị nhiễm
Histomonas meleagridis chủ yếu qua đường tiêu hóa.


16

-

Cơ chế sinh bệnh: Các H. meleagridis khi vào trong cơ thể sẽ nhanh chóng

bám vào niêm mạc dạ dày, ruột và di hành đến các tế bào biểu mô ở đoạn hồi tràng
đặc biệt là manh tràng. Tại đây, chúng chui vào ký sinh trong các tế bào đích và sinh
trưởng, phát triển rất nhanh theo nguyên tắc trực phân và chỉ trong thời gian rất
ngắn chúng đã tăng lên với số lượng khổng lồ dẫn đến các tế bào biểu mơ đích bị
phá vỡ và giải phóng ra hàng loạt các H. meleagridis thế hệ mới gọi là thể phân lập

1. Các thể phân lập 1 này nhanh chóng thâm nhập vào các tế bào biểu mơ mới và
tiếp tục sinh trưởng, phát triển để tạo ra các thể phân lập thế hệ 2, 3… Về bản chất
quá trình này của bệnh do H. meleagridis gây ra hồn tồn có cơ chế sinh bệnh và
tác hại của bệnh giống hệt như bệnh cầu trùng (Lê Văn Năm, 2011) [13]
- Triệu chứng của bệnh Theo Lê Văn Năm (2010) [12], bệnh xảy ra hết sức
đột ngột, gà đột nhiên ủ rũ và rúc đầu vào dưới cánh, đứng dạng rộng chân, sã cánh,
o

xù lông, bỏ ăn, sốt cao 43 - 44 C, tiêu chảy phân vàng lẫn bọt màu lưu huỳnh,
nhưng đôi khi là phân vàng xanh, vàng trắng lẫn máu. Da mép, da vùng đầu, mào,
tích nhanh chóng có màu xám xanh rồi chuyển sang xanh đen hoặc thâm đen, nhìn
thấy rõ nhất là ở gà Tây, từ đây bệnh có tên là bệnh đầu đen (Black Head).
-

Bệnh tích bệnh do Histomonas tập trung chủ yếu ở manh tràng và gan.

Manh tràng bị viêm sưng, thành manh tràng dày lên gấp nhiều lần. Sau đó trong
dịch tiết có hồng cầu, bạch cầu, ký sinh trùng và chất dịch từ thức ăn tích lại tạo
thành kén rắn chắc, màu trắng giống như pho mát. Đơi khi cịn thấy manh tràng bị
viêm loét, thủng, rò rỉ chất chứa gây viêm phúc mạc.
Tổn thương gan thường bắt đầu vào ngày thứ 10. Gan sưng to cực đại, gấp 2
3 lần bình thường, mềm nhũn và nhìn thấy rất nhiều ổ viêm xuất huyết,
hoại tử
trên bề mặt gan. Lúc đầu trên bề mặt gan có các đốm đỏ thẫm làm cho gan lỗ chỗ
như đá hoa cương, sau đó biến thành ổ hoại tử màu trắng hình hoa cúc như ổ lao
hoặc như khối u của bệnh marek. Về sau các ổ viêm loét hoại tử có màu trắng xám
đỏ, đặc nhưng lõm ở giữa. Chúng có hình trịn, rìa mép ổ viêm có hình răng cưa.
Với độ lớn rất khác nhau, nhưng chủ yếu to từ 1 - 2 cm, khi cắt đơi ổ lt ta thấy
chúng có hình nón chứa đầy chất chứa đặc quánh.



×