Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Đề cương ÔN TẬP môn Học thuyết Mác Leenin và Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.61 KB, 50 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC THUYẾT MÁC – LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
Câu 1: Phân tích những tư tưởng cơ bản C.Mác và Ph.Ăngghen về Đảng và xây
dựng ĐCS?
Câu 2: Tại sao ĐCSVN phải lấy CN Mác và TTHCM làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam
cho mọi hoạt động của Đảng?
Câu 3: Phân tích nguyên tắc xây dựng chính đảng kiểu mới của Lênin: Đảng là
một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tự phê bình và phê bình là
quy luật phát triển của Đảng?
Câu 4: Tại sao ĐCS lại lấy Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng
tổ
chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng?
Câu 5: Phân tích 2 nguyên tắc chính Đảng kiểu mới của Lênin?
Câu 6: Phân tích 2 nguyên tắc xây dựng chính đảng kiểu mới của Lênin?
Câu 7: Phân tích TTHCM về nguy cơ của ĐCSVN cầm quyền?
Câu 8: Phân tích TTHCM về xây dựng Đảng về chính trị?
Câu 9: Phân tích TTHCM về xây dựng Đảng về tư tưởng?
Câu 10: Phân tích TTHCM về vấn đề Đảng viên và xây dựng đội ngũ cán bộ của
ĐCSVN?
Câu 11: Phân tích TTHCM về Cơng tác kiểm tra, kỷ luật của Đảng?
Câu 12: Phân tích TTHCM về Cơng tác dân vận?
Câu 13: ĐCSVN đã vận dụng quan điểm Lenin về đoàn kết thống nhất trong Đảng
ntn?
Câu 14: Đảng ta cần làm gì để thực hiện tốt tính tiên phong của Đảng theo quan
điểm
Lenin?
Câu 15: ĐCSVN vận dụng nguyên tắc tập chung dân chủ của Lenin ntn trong tổ
chức và



hoạt động hiện nay?
Câu 16: Đảng ta vận dụng TTHCM ntn trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ hiện
nay?
Câu 17: Đảng ta vận dụng TTHCM ntn trong việc nâng cao chất lượng công tác
dân vận
hiện nay?
Câu 18: Đảng ta đã vận dụng TTHCM trong việc nâng cao chất lượng cơng tác
kiểm tra
giám sát trong thời kì hiện nay?
Câu 19: Đảng ta đã vận dụng TTHCM ntn trong việc đấu tranh chống chủ nghĩa
cá nhân
trong đội ngũ cán bộ Đảng viên hiện nay?
Câu 20: Đảng ta đã vận dụng TTHCM ntn trong việc giáo dục đạo đức CM cho
CB, ĐV
hiện nay?


Câu 1: Phân tích những tư tưởng cơ bản C.Mác và Ph.Ăngghen về Đảng và
xây dựng ĐCS?
*QĐ1: C.Mác và Ph.Ăngghen đã vạch ra những tư tưởng làm xuất phát điểm
về Đảng cách mạng của giai cấp công nhân:
- Chỉ ra quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người;.
- Chỉ ra sự diệt vong tất yếu của CNTB và sự thắng lợi của CNXH.
- Vai trò lịch sử của giai cấp công nhân trong cách mạng vô sản là tiêu diệt CNTB
và dựng xây XHCN.
- “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp
vơ sản là giai cấp thực sự cách mạng. Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong
cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp; giai cấp vô sản, trái lại, là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp” (C.Mác - Ăngghen: Tuyển tập, tập 1, Nxb
ST, H., 1980, tr. 554)

- Việc giải phóng giai cấp cơng nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công
nhân.
- Sự cần thiết phải có đảng độc lập của giai cấp cơng nhân để tổ chức và lãnh đạo
giai cấp công nhân làm cách mạng - đó là Đảng cộng sản:
“Trong cuộc đấu tranh của mình chống lại quyền lực liên hợp của giai cấp hữu sản,
chỉ có khi nào giai cấp vơ sản tự mình tổ chức được thành một chính đảng độc lập
để đối lập với tất cả mọi chính đảng cũ do các giai cấp hữu sản lập ra, thì mới có
thể hành động với tư cách giai cấp được.” (C.Mác - Ăngghen: Tuyển tập, tập 1,
Nxb ST, H., 1980, tr. 467)
- Cơ sở ra đời của Đảng Cộng sản là CNXH khoa học kết hợp với phong trào công
nhân:
+ CNXH khoa học do Mác và Ăngghen sáng lập, sau này được Lênin bổ sung và
phát triển.
+ Phong trào công nhân ra đời từ tiền đề trực tiếp của cuộc đấu tranh hàng ngày
của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản.


+ Khi CNXH khoa học thâm nhập vào phong trào cơng nhân, khi đó, giai cấp cơng
nhân mới ý thức được rằng họ cần phải tự tổ chức ra chính đảng của mình để lãnh
đạo cuộc đấu tranh giai cấp đi đến thắng lợi.
+ Khi có CNXH khoa học soi sáng, có chính đảng cách mạng lãnh đạo, giai cấp
cơng nhân mới chuyển thành giai cấp tự giác, đi tiên phong trong cuộc đấu tranh
giải phóng nhân loại khỏi ách áp bức bóc lột, mới từ giai cấp tự mình trở thành giai
cấp vì mình.
+ Quá trình kết hợp giữa CNXH khoa học với phong trào công nhân là một quá
trình đấu tranh cách mạng gay gắt chống lại các trào lu tư tưởng tư sản, cơ hội.
+ CNXH khoa học phải kết hợp với phong trào công nhân mộtư cách khoa học thì
đảng mới ra đời được.
*QĐ2: C.Mác và Ph.Ăngghen thành lập Đồng minh những người cộng sản
(1847-1854) - Đảng cách mạng đầu tiên của giai cấp công nhân:

- Đồng minh những người cộng sản là liên minh của những người chính nghĩa sau
phát triển thành Liên minh những người cộng sả, đến năm 1848 chính thức thành
lập Đồng minh những người cộng sản. Đây là tổ chức cách mạng đầu tiên của
những người vô sản.
- Đây là điều kiện, là tiền đề của Mác – Ănghen đưa những quan điểm của mình
những tư tưởng của mình vào trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
*QĐ3: C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo “Tuyên ngôn ĐCS” và Điều lệ của
Đồng minh những người cộng sản:
- Những luận điểm cơ bản về Đảng của giai cấp công nhân thể hiện trong “Tuyên
ngôn Đảng cộng sản:”
+ Đảng Cộng sản đặt lên hàng đầu và bảo vệ lợi ích chung của tồn thể giai cấp
cơng nhân và điều đó khơng mâu thuẫn với lợi ích dân tộc.
+ Trong các giai đoạn khác nhau, Đảng ln đại diện cho lợi ích của tồn bộ phong
trào.
 Về mặt tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các tổ chức
công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận cổ vũ tất cả những bộ phận khác.


 Về mặt lý luận, họ hơn hẳn bộ phận cịn lại của giai cấp vơ sản ở chỗ họ hiểu rõ
những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản.
+ Về tư tưởng, hai ông trình bày hồn chỉnh lý luận của CNCS khoa học, làm cơ sở
cho sự thống nhất của những người cộng sản.
+ Về tổ chức: chỉ có sự kết hợp chặt chẽ sự thống nhất về tư tưởng với sự thống
nhất về tổ chức, thực hiện nền tảng của CNXH khoa học, mới làm cho Đảng trở
thành lực lượng chính trị có khả năng thu hút quần chúng theo mình và Đảng mới
giải quyết được những nhiệm vụ lịch sử đặt ra.
- Điều lệ Đồng minh những người cộng sản đã chỉ rõ cách tổ chức và xây dựng nội
bộ Đảng:
+ Đảng viên phải thực hiện một nếp sống và hoạt động phù hợp với mục đích của
Đảng, thừa nhận tư tưởng của Đảng là CNXH khoa học, phải phục tùng các quy

định của Đảng.
+ Tế bào của Đảng là Công xã có từ 3 đến 30 đảng viên.
Các cơng xã hợp lại thành Khu, đứng đầu các khu là Ban chấp hành. Cơ quan cao
nhất của Đảng là Đại hội. Giữa hai kỳ Đại hội là Ban chấp hành Trung ương. Ban
chấp hành của Đảng được bầu và có thể thay thế bất cứ lúc nào.
*QĐ4: C.Mác đã thành lập Quốc tế thứ nhất (1864-1872), viết Cương lĩnh và
Điều lệ tạm thời trong Cương lĩnh và Điều lệ tạm thời của Quốc tế, Mác chỉ
rõ:
+ Các đại biểu các giai cấp khác tham gia phong trào vô sản trước hết địi hỏi họ
khơng được mang theo các quan điểm tư sản, tiểu tư sản vào Đảng mà phải tiếp thu
vô điều kiện thế giới vô sản.
+ Củng cố hàng ngũ Đảng, loại trừ ra khỏi Đảng những phần tử thù địch và cơ hội.
+ Chủ nghĩa quốc tế vô sản là nguyên tắc quan trọng của công tác xây dựng Đảng.
- Trong Cưương lĩnh và Điều lệ tạm thời của Quốc tế, Mác chỉ rõ:
+ Vũ trang cho Đảng lý luận khoa học là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho
thắng lợi.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng là một việc phải đặc biệt chú ý.


*QĐ5: Ph.Ăngghen sáng lập Quốc tế thứ Hai (1889-1914) và lãnh đạo Quốc tế
khi Ăngghen còn sống:
+ Quốc tế thứ 2 đã có đóng góp tích cực vào việc phát triển phong trào cách mạng
và công tác xây dựng Đảng cộng sản.
+ Quốc tế coi trọng việc đoàn kết tập hợp giai cấp công nhân quốc tế, lãnh đạo
công nhân tiến hành các hoạt động chính trị.
+ Khẳng định học thuyết Mác là cơ sở tư tưởng của Đảng.
Câu 2: Tại sao ĐCSVN phải lấy CN Mác và TTHCM làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng?
*Vai trò của lý luận đối với đảng cách mạng: vì quan điểm HCM là 1 hệ thống
lý luận:

+ Theo V.I.Lênin: “Khơng có lý luận cách mạng thì cũng khơng thể có phong trào
cách mạng”.
+ “Chỉ đảng nào được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm
tròn vai trò chiến sĩ tiên phong” (V.I.Lênin toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1974,
T6, tr. 32)
+ Lý luận CM là cơ sở quan trọng để đoàn kết và tập hợp những cộng sản thành
lực lượng to lớn.
+ “Khơng thể có một đảng XHCN vững mạnh nếu khơng có lý luận cách mạng để
đồn kết tất cả những người XHCN lại, để họ rút ra từ trong lý luận đó tất cả
những tín điều của họ và đem áp dụng lý luận nào đó vào những phương pháp đấu
tranh và phương pháp hành động của họ” (V.I.Lênin toàn tập, Nxb Tiến bộ,
Matxcơva, 1974, T4, tr. 232)
*Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng
cộng sản vì:
+ Chủ nghĩa Mác đứng trên lập trường quan điểm của giai cấp công nhân, bênh
vực quyền lợi của giai cấp công nhân, trang bị cho công nhân tri thức và phương
pháp đấu tranh cách mạng.


+ Chủ nghĩa Mác là hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân, là cơ sở để đồn kết, tập
hợp những người cộng sản.
+ Đảng cộng sản là đảng của giai cấp công nhân, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác làm
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động - đó là nguyên tắc.
+ CN Mác Leenin chỉ ra cho đảng con đường, biện pháp, lực lượng để hoàn thành
cách mạng dân tộc, dân chủ tiến lên xây dựng CNXH trong phạm vi cả nước.
*Tư tưởng HCM là sự vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển CN Mác trong
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam:
- Chủ nghĩa Mác-LeeNin đối với CM việt nam không những là cẩm nâng thần kì,
khơng những là kim chỉ nam mà cịn là mặt trời soi sang con đường chúng ta đi
đến thắng lợi cuối cùng, đi tới CNXH .

- Tư tưởng HCM đã chỉ rõ bản chất của ĐCS vn, vị trí vai trò sứ mệnh của ĐCS
VN.
- Tư tưởng HCM đã củng cố cơng tác xây dựng DCS VN về chính trị, tư tưởng và
tổ chức.
Câu 3: Phân tích nguyên tắc xây dựng chính đảng kiểu mới của Lênin: Đảng
là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tự phê bình và phê
bình là quy luật phát triển của Đảng?
*Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức:(9 ý)
+ “Bất cứ sự bất đồng nào, ngay cả một sự bất đồng không đáng kể, cũng có thể trở
thành nguy hiểm về mặt chính trị, nếu nó có khả năng biến thành một sự chia rẽ,
nhất là thành một sự chia rẽ thuộc loại có thể lay chuyển và phá đổ tồn bộ lâu đài
chính trị”. (V.I.Lênin tồn tập, Sđd, T42, tr. 235-236)
+ “Cần làm sao cho tất cả các công nhân giác ngộ nhận thấy rõ ràng bất kỳ bè phái
nào cũng là tai hại, khơng thể dung thứ được”. (V.I.Lênin tồn tập, Sđd, T43, tr.
107)
+Thống nhất về chính trị là thống nhất về mục tiêu; về nhiệm vụ chính trị; về xác
định lực lượng cách mạng; phương pháp cách mạng.


+ Thống nhất về tư tưởng là thống nhất trong việc nhận thức nền tảng tư tưởng của
Đảng là CNXH khoa học.
+ Thống nhất về chớnh trị thì đảng mới thống nhất về tư tưởng và tổ chức chức;
ngược lại thống nhất về tư tưởng và tổ chức là cơ sở để đảng thống nhất về chính
trị.
+ Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức thì mới tạo ra được
sức mạnh tự thân của đảng; đảng mới cú khả năng đảm đương nhiệm vụ chính trị
đặt ra.
+ Trong đại hội X ĐCS Liên xơ, LeNin đã đề nghị : ĐH lưu ý tất cả các đảng viên
rằng sự thống nhất và đoàn kết trong hàng ngũ của đảng, sự hồn tồn tín nhiệm
lẫn nhau giữa các đảng viên và sự đồng tâm hợp lực với nhau trong công thể hiện

thực sự sự thống nhất ý chí trong đội tiên phong của giai cấp vơ sản là thực sự cần
thiết.
+ Biện pháp để đi đến thống nhất là phải: “Có thái độ hồn tồn minh bạch và
thẳng thắn mới có thể cung cấp tài liệu cho tất cả những công nhân giác ngộ và tất
cả các đảng viên để giải quyết mộtư cách hợp lý và kiên quyết những vấn đề đang
tranh cãi của Đảng”. (V.I.Lênin toàn tập, Sđd, T9, tr. 5).
*Thực hiện tự phê bình và phê bình trong Đảng:
+ Liệu có bao giờ người ta thấy trong lịch sử lại có 1 phương thức sản xuất mới
nào đứng vững ngay được mà không phải trải qua những thất bại, sai lầm và tái
phạm.
+ “Thái độ của một chính đảng trước những sai lầm của mình là một trong những
tiêu chuẩn quan trọng nhất và chắc chắn nhất để xem xét đảng ấy có nghiêm túc
khơng, và có thực sự làm trịn nghĩa vụ của mình đối với giai cấp mình và đối với
quần chúng lao động khơng”. (V.I.Lênin tồn tập, Sđd, T41, tr. 51).
+ “Cơng khai thừa nhận sai lầm, tìm ra ngun nhân sai lầm, nghiên cứu cẩn thận
những biện pháp để sửa chữa sai lầm ấy - đó là dấu hiệu chứng tỏ một đảng
nghiêm túc, đó là đảng làm trịn những nghĩa vụ của mình, đó là giáo dục và huấn
luyện giai cấp, rồi đến quần chúng”. (V.I.Lênin toàn tập, Sđd, T41, tr. 51).


+ “Có một thái độ phê phán đối với những sai lầm của mình là điều rất quan trọng.
Đó là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng”.
+ Thực hiện tự phê bình và phê bình giúp cho tổ chức đảng luôn trong sạch,vững
mạnh và củng cố địa vị của Đảng trước quần chúng nd.
Câu 4: Tại sao ĐCS lại lấy Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây
dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng?
*Xuất phát từ bản chất và nội bộ của Đảng:
- ĐCS là đội tiên phong của GCCN, ND lao động và dân tộc. Lợi ích Đảng gắn
liền với lợi ích g/c, dân tộc, Đảng mang bản chất của GCCN.
- Bản chất CM của ĐCS là bảo vệ quyền và lợi ích chính đảng của đại đa số người

dân lao động và của g/c vô sản.
- Đảng là tổ chức chính trị, liên minh tự nguyện của những người chung quan
điểm, tư tưởng
- nhiệm vụ của Đảng và của những người vô sản là tiêu diệt chủ nghĩa tư bản, xây
dựng CNXH
- Sức sống của Đảng xuất phát từ việc phát huy trí tuệ của Đảng viên và việc phát
huy dân chủ của Đảng.
- Đảng là 1 tổ chức chiến đấu nên dân chủ trong Đảng phải có sự chỉ đạo tập chung
thì ý chí, hành động mới thống nhất, sức mạnh mới cao nhất
*Nội dung của nguyên tắc tập chung dân chủ:
- Tập trung và ý nghĩa của tập trung:
+ Chế độ tập trung địi hỏi Đảng phải có một điều lệ thống nhất, một kỷ luật thống
nhất, một cơ quan lãnh đạo thống nhất, số ít phục tùng số nhiều, cấp dới phục tùng
cấp trên, toàn Đảng phục tùng Đại hội Đảng toàn quốc và BCH TW.
+ Chế độ tập trung đảm bảo cho Đảng thật sự thống nhất, thật sự có sức mạnh.
- Chế độ dân chủ và biểu hiện dân chủ trong Đảng: “Toàn bộ tổ chức của Đảng
hiện nay được xây dựng một tư cách dân chủ. Như thế có nghĩa là tồn thể đảng
viên bầu ra những người lãnh đạo, những ủy viên các BCH, v.v…, rằng toàn thể
đảng viên thảo luận và quyết định vấn đề vận động chính trị của giai cấp vô sản,


rằng toàn thể đảng viên xác định phương hớng, sách lược của các tổ chức đảng”
(V.I.Lênin toàn tập, Sđd, T41, tr. 7)
- MQH tập chung và dân chủ: Dân chủ thực sự khi nó gắn với tập trung.
+ Tập trung thực sự khi nó gắn với dân chủ.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ giúp cho Đảng có sức mạnh để thực hiện
nhiệm vụ chính trị của mình.
- Tóm lại, thực hiện tốt và hiệu quả nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng sẽ
tăng cường sự đoàn kết nội bộ, tạo khơng khí tích cực và tin cậy của đội ngũ cán
bộ đối với cấp lãnh đạo, xây dựng Đảng ta thành một khối thống nhất về ý chí và

hành động, để Đảng thực hiện được vai trò lãnh đạo và là người tổ chức mọi thắng
lợi nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Trong tình hình mới,
cũng có những ý kiến lạc điệu, trái chiều, lợi dụng để chống Đảng, phủ nhận
nguyên tắc này. Bởi vậy, chúng ta cần phải tỉnh táo, đấu tranh làm thất bại âm mưu,
thủ đoạn của chúng; luôn giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức,
sinh hoạt và hoạt động của Đảng, bảo đảm xây dựng các tổ chức đảng thực sự
trong sạch, vững mạnh, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Câu 5: Phân tích 2 nguyên tắc chính Đảng kiểu mới của Lênin?
*Nt1: Đảng gắn bó chặt chẽ với quần chúng, kiên quyết đấu tranh để ngăn
ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời quần chúng :
- Gắn bó với quần chúng là bản chất, là sức mạnh của Đảng: “Quần chúng lao
động ủng hộ chúng ta. Sức mạnh của chúng ta là ở đó. Nguồn gốc khiến cho
CNCS thế giới trở thành vô địch cũng là ở đó”. (V.I.Lênin tồn tập, Sđd, T39, tr.
257-258).
- Gắn bó với quần chúng là điều kiện cơ bản đảm bảo Đảng thành cơng: “Đội tiên
phong chỉ làm trịn được sứ mệnh của nó khi nó biết gắn bó với quần chúng mà nó
lãnh đạo và thực sự dẫn dắt tồn thể quần chúng tiến lên. Nếu không liên minh với
những người không phải là đảng viên cộng sản trong các lĩnh vực hoạt động hết
sức khác nhau, thì khơng thể nói tới một thành công nào trong công cuộc xây dựng
CNCS cả”. (V.I.Lênin toàn tập, Sđd, T45, tr. 28-29).


- Biện pháp để Đảng gắn bó với quần chúng: “Uy tín của Đảng sở dĩ duy trì được
là do tín nhiệm của giai cấp cơng nhân. Mà tín nhiệm của giai cấp công nhân lại
không phải do bạo lực mà có được - bạo lực chỉ có thể phá hoại tín nhiệm mà thơi mà phải do lý luận đúng đắn của Đảng, do chính sách đúng đắn của Đảng, do lòng
trung thành của Đảng đối với giai cấp công nhân, do mối liên hệ giữa Đảng với
quần chúng giai cấp cơng nhân, do Đảng có tự nguyện và có năng lực thuyết phục
quần chúng tin vào khẩu hiệu đúng đắn của mình khơng”. (V.I.Lênin tồn tập, Sđd,
T52, tr. 52-53).
- Đấu tranh ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời quần chúng của Đảng:

+ “Chủ nghĩa quan liêu có thể dịch ra tiếng Nga bằng danh từ: chủ nghĩa địa vị.
Chủ nghĩa quan liêu, tức là đem lợi ích của sự nghiệp phục tùng lợi ích của tư
tưởng danh vị, tức là hết sức chú trọng đến địa vị mà không đếm xỉa đến công tác,
tức là tranh giành nhau để được bổ tuyển khi mà đáng lẽ phải đấu tranh cho những
tư tưởng. Một thứ chủ nghĩa quan liêu nh thế quả thật là hoàn toàn khơng nên có
đối với Đảng và có hại cho Đảng”. (V.I.Lênin toàn tập, Sđd, T8, tr. 424)
+ Khắc phục và ngăn ngừa bệnh quan liêu bằng cách: “Chỉ khi nào tồn thể nhân
dân đều tham gia quản lý thì khi ấy mới có thể đả phá chủ nghĩa quan liêu đến
cùng, đến thắng lợi hoàn toàn được”. (V.I.Lênin toàn tập, Sđd, T38, tr. 141)
+ Chống chủ nghĩa quan liêu, chúng ta sẽ đấu tranh lâu dài…, vì muốn thắng chủ
nghĩa quan liêu thì phải có hàng trăm biên pháp, phải xóa bỏ hồn tồn nạn mù
chữ, tất cả mọi người đều phải có văn hóa, tất cả mọi người đều phải tham gia vào
công cuộc của Bộ Dân ủy tranh tra cơng nơng”. (V.I.Lênin tồn tập, Sđd, T38, tr.
205)
*Nt2: Đảng tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động vào Đảng, phải thường xuyên cho những người không đủ
tiêu chuẩn và những phần tử cơ hội ra khỏi Đảng :
- Đảng viên: “Bất kỳ người nào thừa nhận Cương lĩnh của Đảng và ủng hộ Đảng
bằng những phương tiện vật chất cũng nh bằng cách tự mình tham gia một trong
các tổ chức của Đảng, đều có thể được cơng nhận là đảng viên” (V.I.Lênin toàn
tập, Sđd, T7, tr. 312)


- Chất lượng đảng viên quyết định chất lượng của Đảng.
- Đảng là do đảng viên tổ chức nên. Chất lượng đảng viên quy định chất lượng của
Đảng.
- Đảng tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động vào Đảng.
- Đảng, phải thường xuyên cho những người không đủ tiêu chuẩn và những phần
tử cơ hội ra khỏi Đảng.

+ Cùng với kết nạp đảng viên mới, Đảng phải giáo dục, rèn luyện đảng viên. Đảng
mạnh dạn khai trừ ra khỏi Đảng những phần tử không thật sự đáng tin cậy, “những
đảng viên hữu danh vô thực” - “bọn luồn lọt vào Đảng” ra khỏi hàng ngũ của
mình.
+ Bản thân mỗi đảng viên phải rèn luyện khơng ngừng. “Người ta chỉ có thể trở
thành người cộng sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả
những kho tàng tri thức mà nhân loại đã tạo ra”. (V.I.Lênin tồn tập, Sđd, T41, tr.
362)
Câu 6: Phân tích 2 ngun tắc xây dựng chính đảng kiểu mới của Lênin?
*Nt1: ĐCS là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ chức chặt
chẽ nhất, giác ngộ nhất của giai cấp cơng nhân:
- Tính tiên phong của Đảng cộng sản:
+ ĐCS nếu nó thực sự là đội tiên phong của g/c CM nếu nó bao gồm tất cả các đại
biểu ưu tú của g/c đó.
+ Nếu nó bao gồm tất cả những chiến sĩ cộng sản hoàn tồn có ý thức và chung
thành có học vấn và được tu luyện bằng kinh nghiệm đấu tranh CM.
+ Nếu nó biết gắn liền với tồn bộ cuộc sống của G/c mình và thơng qua g/c đó
gắn liền với tất cả quân chúng bị bóc lột và biết làm cho g/c đó tin tưởng hồn tồn
vào mình.
+ “Trong lịch sử, cho hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó
khơng đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại


biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”.(V.I.Lênin tồn
tập, Sđd, T4, tr. 473)
+ “Khơng lẫn lộn đảng, tức là đội tiên phong của giai cấp cơng nhân, với tồn bộ
giai cấp”.(V.I.Lênin tồn tập, Sđd, T8, tr. 298)
+ “Tự cho mình là “tiên phong” thì khơng đủ, mà cịn phải hành động sao cho tất
cả các đội khác thấy rõ và bắt buộc phải thừa nhận chúng ta “tiên phong” mới
được”.(V.I.Lênin toàn tập, Sđd, T6, tr. 107)

- Đảng là đội tiên phong: + Có lý luận tiên phong + Gồm những đại biểu u tú nhất
của giai cấp + Gắn bó chặt chẽ với giai cấp, với nhân dân + Có đội ngũ cán bộ mẫu
mực, có khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào + Đảng phải hành động tiên
phong.
- Tính tổ chức của Đảng:
+ “Tính tự giác của đội tiên phong cịn biểu hiện ở chỗ là nó biết tự tổ chức. Mà
sau khi đã được tổ chức, nó có một ý chí thống nhất, và ý chí thống nhất ấy của
một nghìn, một trăm nghìn, một triệu người tiên tiến sẽ trở thành ý chí của giai
cấp”.(V.I.Lênin tồn tập, Sđd, T24, tr. 47-48)
+ Đảng tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có kỷ luật sắt.
*Nt2: Khi có chính quyền, Đảng là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị của
CNXH và là một bộ phận của hệ thống đó:
- Khi có chính quyền, Đảng phải nắm quyền lãnh đạo và quản lý đất nước.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho công cuộc
xây dựng CNXH thành công.
- Buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng là sai lầm về nguyên tắc, là thủ tiêu bản chất
của nhà nước, làm suy yếu cả hệ thống chính trị, mở đường cho phần tử phản động
cướp chính quyền, đa đất nước đi vào con đường TBCN.
- Tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, với nhiệm vụ chính trị cụ thể, Đảng xác định
nội dung và phương thức lãnh đạo của mình cho phù hợp.
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị bằng xác định mục tiêu, phương hớng, bằng chủ
trương, đường lối chứ không bao biện, làm thay các tổ chức trong hệ thống chính
trị.


- Đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Câu 7: Phân tích TTHCM về nguy cơ của ĐCSVN cầm quyền?
*Nguy cơ tha hoá, biến chất của Đảng dẫn đến sai lầm về đường lối. Đường lối
là sự thể hiện bản lĩnh chính trị, lập trường, năng lực trí tuệ, trình độ lý luận của
Đảng.

+ Khi Đảng lên cầm quyền, cán bộ, đảng viên của Đảng nắm hầu hết những chức
vụ quan trọng trong hệ thống chính trị. Có chức thì con người thường tính đến
quyền, có quyền thì tính đến lợi.
+ Nếu đảng viên chỉ tính lợi ích riêng mà quên quyền lợi chung, quên trách nhiệm
trước Đảng, trước nhân dân thì Đảng sẽ bị tha hố, Đảng sẽ đánh mất vai trị cầm
quyền của mình.
+ Khi có chính quyền, một số cán bộ, đảng viên xuất hiện tư tưởng thoả mãn với
kết quả đạt được, tự cao, tự đại, “vác mặt quan cách mạng”, không chịu học tập,
phấn đấu, rèn luyện để nâng cao trình độ mọi mặt. Họ rơi vào tụt hậu. Những biểu
hiện tiêu cực làm cho Đảng bị tha hoá:
*Chủ nghĩa cá nhân phát triển làm suy yếu Đảng. Ở các bài viết nêu cao đạo
đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân, Hồ Chí Minh phân tích sâu sắc sự
nguy hại của chủ nghĩa cá nhân:
- Chủ nghĩa cá nhân là căn bệnh nguy hiểm làm hư hỏng đội ngũ cán bộ, đảng
viên.
- Cán bộ, đảng viên ở trong tổ chức đảng, Nhà nước và các đồn thể nhân dân có
bộ phận hư hỏng thì hệ quả: tổ chức thiếu trong sạch lành mạnh, pháp luật bị khinh
nhờn, trật tự, kỷ cương xã hội không được tôn trọng, đạo đức xuống cấp.
- Chủ nghĩa cá nhân “như là vi trùng” sinh ra nhiều chứng bệnh nguy hiểm. Nó
thâm nhập hồnh hành cơ thể Đảng. Nó là “kẻ thù nội xâm” mà Đảng cầm quyền
cần đề phòng: bệnh kiêu ngạo, địa phương cục bộ, óc bè phái, óc quân phiệt quan
liêu, óc hẹp hịi, vơ kỷ luật, ích kỷ, tham nhũng, hủ hoá … là từ chủ nghĩa cá nhân
mà ra.


- Hậu quả nghiêm trọng mà do chủ nghĩa cá nhân gây ra: phá hoại tư tưởng, tổ
chức của Đảng, phá hoại tình đồng chí thiêng liêng. Danh dự, uy tín của Đảng bị
chủ nghĩa cá nhân làm xói mịn. Nó là nguy cơ trực tiếp làm cho Đảng mất dần
quần chúng.
- Bí quyết để chống nguy cơ chủ nghĩa cá nhân là ở ngay trong mỗi đảng viên.

Đảng phải ln ln tỉnh táo đề phịng và “kiên quyết tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân”.
*Xa dân, mất dần quần chúng là nguy cơ của mọi nguy cơ, tai hoạ của mọi tai
hoạ đối với Đảng cầm quyền.
+ Đảng sinh ra từ phong trào cách mạng của nhân dân, gắn bó với nhân dân là “đặc
tính”, “là bản chất”, là sức mạnh của Đảng.
+ Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân, Đảng sẽ đánh mất bản chất, từ bỏ vai trị
sứ mệnh của mình. Khi Đảng xa dân, dân khơng gắn bó với Đảng nữa, Đảng sẽ bị
tan rã. Hậu quả sẽ khơng lường hết được.
*Cách đề phịng: Về hình thức:
+ Hồ Chí Minh yêu cầu mọi cán bộ, đảng viên, các cấp uỷ Đảng, chính quyền cần
quán triệt nguyên tắc bất di bất dịch rằng: “việc gì lợi cho dân ta phải hết sức làm.
Việc gì hại đến dân ta phải hết sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân
mới u ta, kính ta”.
- Về hành động: “Mỗi khẩu hiệu, mỗi một công tác, mỗi một chính sách của
chúng ta, phải dựa vào ý kiến và kinh nghiệm của dân chúng, phải nghe theo
nguyện vọng của dân chúng”. “Việc gì cũng phải hỏi ý kiến dân chúng, cùng dân
chúng bàn bạc và giải thích cho dân chúng”.
+ “Đảng ta là một Đảng phấn đấu, hy sinh vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân,
của giai cấp vơ sản, chứ khơng có lợi ích nào khác”. Đảng không phải “như một
cái cầu thang để thăng quan phát tài”.
+ Đảng không cần “xưng danh”, “định vị” quần chúng vẫn suy tôn Đảng, sẽ “sống
không rời Đảng”, và “chết cũng không rời Đảng”. Đảng với nhân dân thực sự gắn
bó máu thịt với nhau: “Dân là của Đảng” và “Đảng là của dân”.
*Đề phòng âm mưu của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động quốc tế chống
phá Đảng và đất nước ta từ nhiều phía. Người căn dặn: “Hễ còn một tên xâm


lược trên đất nước ta thì ta cịn chiến đấu qt sạch nó đi”. Hễ cịn chủ nghĩa đế
quốc trên thế giới thì Đảng cầm quyền phải cảnh giác với mọi mưu đồ đen tối của
chúng.

Câu 8: Phân tích TTHCM về xây dựng Đảng về chính trị?
- Về chính trị, cán bộ, đảng viên phải nhận thức được rằng: "Đảng không phải là
một tổ chức để làm quan phát tài". "Vào Đảng để làm đầy tớ cho nhân dân".
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh: làm đầy tớ cho nhân dân chứ không phải là "quan"
nhân dân". Bác yêu cầu cán bộ, đảng viên phải khắc tâm ghi cốt rằng: "Đảng ta là
Đảng lãnh đạo cách mạng, ngồi lợi ích của nhân dân, Đảng ta khơng có lợi ích
nào khác. Vì vậy, cán bộ, đảng viên phải một lòng một dạ phục vụ nhân dân, phải
là đầy tớ hết sức trung thành của nhân dân".
- Giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng ở trong mọi tình huống.
+ Lúc thuận lợi cũng như khó khăn Đảng khơng bao giờ hy sinh lợi ích của giai
cấp cơng - nơng.
+ Đảng không được xa rời mục tiêu, lý tưởng cách mạng.
- Đối với nhân dân: Đảng phải yêu kính quần chúng, gần gũi quần chúng, tin
tưởng lực lượng vĩ đại và đầu óc thơng minh của quần chúng, học hỏi,bàn bạc, giải
thích cho quần chúng, đi đúng đường lối, để đồn kết và lãnh đạo quần chúng.
+ “Ta có kính dân, yêu dân; dân mới yêu ta, kính ta”. “Một giây, một phút cũng
không thể giảm bớt mối liên hệ giữa ta với dân chúng”. Quần chúng là mục tiêu và
là động lực cách mạng của Đảng: “Nhất định phải vào sâu trong quần chúng, hết
lòng, hết sức phục vụ quần chúng, làm cho quần chúng mến Đảng, tin Đảng, ra sức
ủng hộ Đảng và tự giác, tự nguyện chịu Đảng lãnh đạo”.
- Đối với kẻ địch: Kẻ địch ở bên trong như những tư tưởng sai lầm, những xu
hướng thiên lệch: chủ quan, bệnh hẹp hòi, thiếu tổ chức kỷ luật, bệnh tự cao, tự
mãn, bảo thủ trì trệ, bệnh xa rời quần chúng …
+ Mỗi chứng bệnh là một kẻ địch. Mỗi kẻ địch bên trong là một bạn đồng minh của
kẻ thù bên ngoài.


+ Địch bên ngồi khơng đáng sợ, địch bên trong đáng sợ hơn vì nó phá hoại từ bên
trong phá ra.
+ Kẻ địch bên ngoài là đế quốc phong kiến cùng tất cả những kẻ phản cách mạng,

thì phải kiên quyết dũng cảm chống lại, nhất định không được nhượng bộ, không
tha thứ.
- Đối với công việc: Đảng phải thấy trước, lo trước, tính trước.
+ Phải cân nhắc kỹ những điều kiện thuận lợi và khó khăn, để kiên quyết vượt qua
mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi.
+ Bất kỳ việc to việc nhỏ, đều phải rất cẩn thận, không hấp tấp, không rụt rè, bại
không nản, thắng không kiêu.
+ Tuyệt đối tránh chủ quan nông nổi. Đảng phải biết rút kinh nghiệm, biết học hỏi
để tiến bộ.
- Liên hệ: Về xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách và đề ra khẩu hiệu:
trong mỗi giai đoạn cách mạng, Đảng căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của
nhân dân, tình hình trong nước và trên thế giớ để đề ra đường lối, mục đích và kế
hoạch đấu tranh.
+ Đảng quy định ở giai đoạn nào thì phải dựa vào lực lượng nào, đồn kết lực
lượng nào, cơ lập và phân hoá lực lượng nào để tiêu diệt kẻ thù của cách mạng.
+ Đảng tuyệt đối không được sai lầm về đường lối. Muốn khỏi sai lầm về đường
lối, Đảng giữ chặt mối liên hệ với dân chúng và luôn luôn lắng tai nghe ý kiến của
dân chúng, trung thành với giai cấp, với nhân dân.
+ Đường lối chính trị đúng thì tồn dân thấy rõ phương hướng, nhận rõ nhiệm vụ
phải làm, đoàn kết chặt chẽ xung quanh Đảng, để thực hiện thắng lợi đường lối mà
Đảng đề ra.
+ Có đường lối chung, Đảng cịn phải căn cứ theo lợi ích của nhân dân trong giai
đoạn đó, đề ra những chính sách mới để động viên quần chúng, để làm mục đích
và vạch đường lối cho quần chúng đấu tranh.
+ Đồng thời huấn luyện, giáo dục quần chúng, thực hiện những chính sách này, tức
là đẩy cách mạng tiến tới và giúp cho đường lối chung thực hiện.


Câu 9: Phân tích TTHCM về xây dựng Đảng về tư tưởng?
*Tầm quan trọng của xây dựng Đảng về tư tưởng:

- Theo Hồ Chí Minh: "cần nhất trí về tư tưởng, về hành động, về tình cảm" thì mới
nâng cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng và trước nhân dân, mới tăng cường
đồn kết nhất trí.
- "Đồn kết nhất trí là sức mạnh, là then chốt của thành công". Người cho
rằng : "giáo dục tư tưởng và lãnh đạo tư tưởng là việc quan trọng nhất của Đảng,
phải kiên quyết chống cái thói xem nhẹ tư tưởng", "Đảng chống cái thói xem nhẹ
học tập lý luận vì khơng học tập lý luận thì chí khí kém kiên quyết, khơng trơng xa
thấy rộng trong lúc tranh đấu, dễ lạc phương hướng, kết quả là mù chính trị, thậm
chí hủ hóa, xa rời cách mạng".
- Theo Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng về tư tưởng là nhằm nâng cao trình độ tư
tưởng và chính trị của cán bộ, đảng viên, tẩy bỏ tư tưởng phi vô sản, thống nhất về
tư tưởng, thống nhất hành động, đoàn kết toàn Đảng để Đảng làm trịn nhiệm vụ
nặng nền và vẻ vang của mình. Xây dựng Đảng về tư tưởng không phải là phát
động những cuộc chiến về tư tưởng để quy kết lẫn nhau, làm cho Đảng bị chia rẽ,
bị suy yếu.
*Nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng:
- Học chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh viết: "Đảng mà khơng có lý luận cũng
như người khơng có trí khơn, tàu khơng có bàn chỉ nam". Ngày nay, "lý luận chân
chính nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin" (Tác phẩm: Đường Kách
mệnh). Chủ nghĩa Mác - Lênin là "trí khơn" của Đảng, là "kim chỉ nam" chỉ ra
phương hướng và phương pháp cách mạng. Vì vậy, cán bộ, đảng viên và quần
chúng cách mạng cần học lý luận Mác - Lênin.
- Cách học tập chủ nghĩa Mác - Lênin là "học tập cái tinh thần xử trí mọi việc, đối
với mọi người và đối với bản thân mình. Là học tập những chân lý phổ biến của
chủ nghĩa Mác - Lênin để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của
nước ta. Học để làm, lý luận đi đôi với thực tiễn". Học lý luận Mác - Lênin luôn
luôn đi liền với vận dụng một cách sáng tạo, đó là phong cách Hồ Chí Minh.


- Cán bộ, đảng viên và quần chúng phải học nghị quyết, quán triệt nghị quyết, tổ

chức thực hiện nghị quyết của Đảng. Phương pháp học nghị quyết, theo Hồ Chí
Minh: thảo luận các văn kiện Đại hội Đảng là một dịp học tập tốt. Mỗi đảng viên,
mỗi cán bộ cần căn cứ vào những văn kiện đó, liên hệ với cơng tác thực tế của
mình để nâng cao tư tưởng, ý thức tổ chức và kỷ luật, đồng thời đẩy mạnh công tác
tiến bộ hơn nữa.
- Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân, Hồ Chí Minh viết:
“Muốn làm cách mạng phải cải cách tính nết của mình trước tiên”. "Quần chúng
chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình
phải làm mực thước cho người ta bắt chước".
- Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: "Đạo đức cách mạng khơng phải từ trên trời sa xuống.
Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong".
- Đạo đức cách mạng theo Hồ Chí Minh tóm tắt 5 điều: nhân, nghĩa, trí, dũng,
liêm.Hồ Chí Minh cho rằng 5 điều trên chính là đạo đức cách mạng.
- Đạo đức - đó khơng phải đạo đức thủ cựu. Nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó
khơng phải vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc,
của lồi người.
- Người nhấn mạnh và luôn luôn chú trọng đến việc rèn luyện đạo đức cách mạng
cho cán bộ, đảng viên. Vì: "cũng như sơng có nguồn mới có nước, khơng có nguồn
thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có
đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân"2
- Giáo dục đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân là một nội dung
cốt lõi công tác tư tưởng của Đảng.
Câu 10: Phân tích TTHCM về vấn đề Đảng viên và xây dựng đội ngũ cán bộ
của ĐCSVN?
*Tầm quan trọng của công tác đảng viên:


- Hồ Chí Minh chỉ rõ: “đảng viên là tế bào cấu tạo nên đảng”, “đảng viên tốt thì chi

bộ mới tốt”. “Chi bộ tốt thì Đảng mới mạnh”.
- “Đảng gồm các đảng viên mà tổ chức nên. Mọi công việc Đảng đều do đảng viên
làm. Mọi nghị quyết Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của Đảng
đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng.
- Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện. Vì
vậy, Đảng cần phải làm cho thành phần đảng viên trong sạch.
- Phải bồi dưỡng và hấp thụ vào Đảng những người tốt trong giai cấp lao động;
phải nâng cao trình độ lý luận và chính trị của đảng viên; phải tăng cường tính tổ
chức và kỷ luật của đảng viên; phải phát triển tính hăng hái và hoạt động chính trị
của đảng viên”.
*Nội dung cơng tác đảng viên: Hồ Chí Minh tập trung vào 6 vấn đề:
- Lựa chọn đảng viên: "Lựa chọn đảng viên là nền tảng của tổ chức Đảng".
+ Yêu cầu đối với người vào Đảng: “Phải thừa nhận Đảng cương và Đảng chương;
phải tham gia công tác trong một tổ chức của Đảng; phải tuyệt đối phục tùng nghị
quyết của Đảng; phải nộp đảng phí“.
+ Người giải thích: "Đảng cương là một văn kiện nó quy định tính chất của Đảng,
mục đích đấu tranh và đường lối cách mạng của Đảng, phương pháp lãnh đạo cách
mạng của Đảng. Đảng cương là lý luận nền tảng, Đảng dùng để lãnh đạo cách
mạng. Nó đảm bảo cho chính trị thống nhất, tư tưởng thống nhất của Đảng. Vì vậy,
mỗi đảng viên nhất định phải thừa nhận và theo đúng Đảng cương. Nếu khơng vậy
thì tư tưởng sẽ rối loạn, ý kiến sẽ lung tung, Đảng sẽ yếu đuối, rời rạc, không làm
được gì.
+ Đảng chương là một văn kiện quy định: phương pháp hành động, hình thức tổ
chức, khn phép sinh hoạt nội bộ của Đảng. Nó đảm bảo tổ chức thống nhất, hành
động thống nhất của Đảng.
+ Vì vậy, mỗi đảng viên phải tuyệt đối thừa nhận và làm đúng Đảng chương. Nếu
khơng vậy, nếu ai muốn làm sao thì làm, thì kết quả sẽ đưa Đảng đến chỗ tan rã.
Trong Đảng chương có quy định: mỗi đảng viên phải tuyệt đối tuân theo kỷ luật



của Đảng. Có như vậy mới thành một Đảng đồn kết chặt chẽ, ý chí thống nhất,
hành động nhất trí.
+ Đảng cương và Đảng chương là để đảm bảo sự thống nhất của Đảng về chính trị,
về tư tưởng, về tổ chức, về hành động. Đó là cái nguồn gốc của lực lượng Đảng."
- Tiêu chuẩn đảng viên: Khơng bóc lột người...+Suốt đời kiên quyết đấu tranh
cho nhân dân, cho chủ nghĩa. +Luôn luôn rèn luyện tư tưởng của giai cấp cơng
nhân... +Đặt lợi ích của Đảng, tức là lợi ích của nhân dân lên trên hết, lên trước
hết. +Phải tuyệt đối chấp hành những nghị quyết của Đảng, giữ gìn kỷ luật của
Đảng và của Chính phủ. +Phải liên hệ chặt chẽ với quần chúng... +Phải thường
xuyên thật thà tự phê bình, hoan nghênh quần chúng phê bình mình và thành khẩn
phê bình anh em để sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm. Phải luôn luôn cố
gắng học tập để tiến bộ mãi..”
- Nghĩa vụ đảng viên: 1.Cố gắng học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, nâng cao trình độ
giác ngộ.., 2.Giữ vững kỷ luật của Đảng.., 3.Ra sức phụng sự nhân dân, củng cố
mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, kịp thời cho Đảng biết những nhu cầu của
nhân dân, giải thích cho nhân dân thấm nhuần và thực hiện chính sách của Đảng,
4.Giữ vững kỷ luật của Chính phủ và các đồn thể cách mạng, thơng thạo cơng
việc mình phụ trách; làm gương mẫu trong mọi cơng việc cách mạng..”
- Quyền lợi đảng viên: 1.Có quyền tự do và thiết thực thảo luận cách thi hành
chính sách của Đảng, trên các báo chí và trong các cuộc hội nghị của Đảng.., 2. Có
quyền tuyển cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, 3.Quyền đưa ra
những đề nghị, những thanh minh, những lời kêu nài trước các cơ quan của Đảng,
từ chi bộ đến Trung ương không ai được quyền ngăn trở, 4.Trong các cuộc hội nghị
của Đảng có quyền phê bình đảng viên và cán bộ, phê bình cơng tác của các cơ
quan Đảng.. Mọi người phải tơn trọng quyền phê bình của đảng viên.
- Lực lượng chủ lực làm công tác đảng viên là chi bộ:
+ Có Đảng, cán bộ đảng viên tổ chức chính quyền, đồn thể quần chúng và mỗi
một người dân đều có quyền và trách nhiệm tham gia công tác đảng viên theo quy
định.



+ Hồ Chí Minh hết sức chú ý giáo dục đạo đức, năng lực của người đảng viên cộng
sản trong điều kiện Đảng cầm quyền. “Muốn giáo dục nhân dân, làm cho mọi
người đều tốt cả thì cán bộ, đảng viên phải tự giáo dục, rèn luyện hàng ngày”.
- Giáo dục đảng viên: Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ đảng viên gắn với
việc “tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân”:
+ Hồ Chí Minh cho rằng, khi cầm quyền Đảng đứng trước 3 kẻ thù chính:
 Sự tiến cơng của kẻ thù bên ngồi.
 Thói quen và tập qn lạc hậu “kẻ địch to, ở bên trong”, nó ngấm ngầm níu kéo,
ngăn trở bước tiến của cách mạng.
 Chủ nghĩa cá nhân nẩy nở lây lan, phát triển làm hư hỏng đội ngũ đảng viên.
+ Phải có đạo đức cách mạng của người đảng viên cộng sản mới đủ dũng khí để
chống lại 3 kẻ thù trên.
+ Đạo đức cách mạng của người đảng viên cộng sản có liên quan chặt chẽ đến sự
tồn vong của Đảng, của chế độ. “Muốn đánh thắng kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc,
muốn xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội thì trước hết phải chiến thắng kẻ thù bên
trong của mỗi chúng ta là chủ nghĩa cá nhân”.
+ Hồ Chí Minh phê phán các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân và tác hại của nó. Nó
làm tha hố đạo đức của người cán bộ, đảng viên, nó tấn cơng vào uy tín chính trị
của Đảng. Vì vậy, Người đề nghị tổ chức đảng phải không ngừng công tác kiểm tra
đảng viên, thực hiện “chỉnh đảng”, giáo dục tính Đảng cho mỗi cán bộ đảng viên,
thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình trong Đảng. Người coi phê bình và
tự phê bình là “thang thuốc hay nhất để sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm,
để cán bộ đảng viên trở thành người chân chính cách mạng, Đảng ngày càng phát
triển.
+ Đảng không ngừng bỗi dưỡng, kết nạp những quần chúng tiên tiến, tích cực, đủ
tiêu chuẩn vào hàng ngũ của Đảng; đồng thời sàng lọc những người không đủ tư
cách, những phần tử hủ hoá ra khỏi tổ chức đảng, làm trong sạch Đảng. Công tác
đảng viên là công tác trọng tâm của Đảng.
*Về Vấn đề cán bộ: Ngay năm tháng đầu tiên giành được chính quyền, Hồ Chí

Minh viết tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”. Xâu chuỗi toàn bộ tác phẩm, Người


đều đề cập đến vấn đề cán bộ. Người giành hẳn phần IV để đi sâu phân tích “vấn
đề cán bộ”, trong đó có 5 nội dung lớn:
- Người định nghĩa cán bộ và tầm quan trọng của công tác cán bộ: "Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của chính phủ giải thích cho dân chúng
hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho
chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng".
+ Vì vậy, "cán bộ là gốc của mọi công việc". “Huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc
của Đảng”. “Làm việc gì học việc ấy”. “Cán bộ môn nào phải học cho thạo công
việc ở trong môn ấy”
- Dạy cán bộ và dùng cán bộ: Hồ Chí Minh khẳng định: “cơng việc thành cơng
hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, Đảng phải nuôi dạy cán bộ như
người làm vườn vun trồng cây cối quý báu, phải trọng nhân tài, trọng mỗi người có
ích cho cơng việc chung của chúng ta"xây 8. "Vấn đề cán bộ là một vấn đề rất
trọng yếu, rất cần kíp"Dùng cán bộ phải chú ý: 1. Phải hiểu cán bộ. 2. Phải cân
nhắc cán bộ một cách cho đúng. 3. Phải khéo dùng cán bộ. 4. Phải phân phối cán
bộ cho đúng. 5. Phải giúp cán bộ cho đúng. 6. Phải giữ gìn cán bộ
- Lựa chọn cán bộ phải đảm bảo tiêu chuẩn: “Những người tỏ ra rất trung thành
và hăng hái trong công việc; những người liên lạc mật thiết với dân chúng; những
người có thể phụ trách giải quyết các vấn đề; những người luôn luôn giữ đúng kỷ
luật”
- Cách đối với cán bộ có 5 cách: “a. chỉ đạo, b. nâng cao, c. kiểm tra, d. cải tạo, đ.
giúp đỡ”.
*Hồ Chí Minh đưa ra 5 điểm cần chú ý trong chính sách cán bộ:
- Hiểu cán bộ: “Muốn biết đúng sự phải trái ở người ta, thì trước hết phải biết
đúng sự phải trái của mình. Nếu khơng biết sự phải trái ở mình thì chắc chắn
khơng thể nhận rõ người cán bộ tốt hay xấu”. Hồ Chí Minh đưa ra những chứng
bệnh mà người ta thường gặp: “1. Tự cao tự đại; 2. Ưa người ta nịnh mình; 3. Do

lịng u ghét của mình mà đối với người; 4. Đem một cái khuôn khổ nhất định,
chật hẹp mà lấp vào tất cả mọi người khác nhau”.


+ “Phạm một trong bốn bệnh đó thì cũng như mắt đã mang kính có màu, khơng
bao giờ thấu rõ cái mặt thật của những cái mình trơng. Muốn hiểu rõ cán bộ, muốn
đối đãi một cách đúng đắn các hạng người, trước hết phải sửa những khuyết điểm
của mình. Mình càng ít khuyết điểm thì cách xem xét cán bộ càng đúng”
+ “Nhận xét cán bộ không nên chỉ xét ngoài mặt, chỉ xét một lúc, một việc mà xét
kỹ cả tồn bộ cơng việc của cán bộ”. “Người ở đời, ai cũng có chỗ tốt và chỗ xấu,
ta phải khéo nâng cao chỗ tốt, khéo sửa chữa chỗ xấu cho họ”.
- Khéo dùng cán bộ, Hồ Chí Minh giải thích thế nào là dùng cán bộ đúng: “Mình
phải có độ lượng vĩ đại thì mới có thể đối với cán bộ một cách chí cơng vơ tư,
khơng có thành kiến, khiến cho cán bộ khỏi bị bỏ rơi”.
+ Phải có tinh thần rộng rãi, mới có thể gần gũi những người mình khơng ưa.
+ Phải có tính chịu khó dạy bảo, mới có thể nâng đỡ những đồng chí cịn kém, giúp
cho họ tiến bộ.
+ Phải sáng suốt mới khỏi bị bọn vu vơ bao vây, mà cách xa cán bộ tốt.
+ Phải có thái độ vui vẻ, thân mật, các đồng chí mới vui lịng gần gũi mình”.
+ Người cũng chỉ rõ: “Mục đích khéo dùng cán bộ cốt để thực hành đầy đủ chính
sách của Đảng và Chính phủ. Nếu cán bộ có ý hoang mang, sợ hãi, buồn rầu, uất
ức, hoặc công tác không hợp, chắc khơng thành cơng được”. Vì vậy, muốn cán bộ
làm được việc, phải khiến cho họ yên tâm làm việc. Muốn như thế, phải thực hành
những điểm này: 1. Khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến; 2. Khiến cho
cán bộ có gan phụ trách, có gan làm việc; 3. Khơng nên tự tơn, tự đại, mà phải
nghe, phải hỏi ý kiến của cấp dưới”.
- “Phải có gan cất nhắc cán bộ, phải vì cơng tác, tài năng, vì cổ động cho đồng
chí khác thêm hăng hái. Như thế, công việc nhất định chạy. “Nếu vì lịng u ghét,
vì thân thích, vì nể nang, nhất định không ai phục, mà gây nên mối lôi thôi trong
Đảng. Như thế là có tội với Đảng, có tội với đồng bào”. “Biết rõ ràng cán bộ mới

có thể cất nhắc cán bộ một cách đúng mực”
- “Yêu thương cán bộ”. Thương yêu không phải là vỗ về, nuông chiều, thả mặc.
Thương yêu là giúp cho họ học tập thêm, tiến bộ thêm; là giúp cho họ giải quyết
những vấn đề khó khăn sinh hoạt ngày thường…. Thương yêu là luôn luôn chú ý


đến cơng tác của họ; động viên, khích lệ khi họ có thành tích, phê bình kịp thời khi
họ mắc sai lầm, khuyết điểm.
- “Đối với những cán bộ sai lầm: “Người đời ai cũng có khuyết điểm. Có làm
việc thì có sai lầm. Chúng ta khơng sợ có sai lầm và khuyết điểm, chỉ sợ không
chịu cố gắng sửa chữa sai lầm và khuyết điểm. Và càng sợ những người lãnh đạo
khơng biết tìm cách đúng để giúp cán bộ sửa chữa sai lầm và khuyết điểm”4.
“Muốn họ thành thật sửa chữa, phải giải thích rõ ràng, làm cho họ tự trơng thấy, tự
nhận rõ sai lầm đó, làm cho họ vui lịng sửa đổi, chứ khơng phải bị cưỡng bức mà
sửa đổi”.
*Người kết luận “vấn đề cán bộ quyết định mọi việc” Hồ Chí Minh quan tâm vấn
đề cán bộ với tầm nhìn xa trơng rộng của một kiến trúc sư về xây dựng Đảng cầm
quyền; với sự ân cần trìu mến thiết tha của người thầy, người cha rất đỗi gần gũi.
Người đã dồn hết sức lực, tâm huyết của mình để xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng, của Nhà nước và cả hệ thống chính trị. Người đặt niềm tin, tình thương yêu
đối với các thế hệ cán bộ. Chính vì lẽ đó mà trong bất cứ tình huống nào, trong
bước chuyển đổi giai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước ta dưới sự chỉ đạo của
Người không bị hụt hẫng đội ngũ cán bộ, cán bộ đã ngang tầm với nhiệm vụ cách
mạng.
Câu 11: Phân tích TTHCM về Cơng tác kiểm tra, kỷ luật của Đảng?
- Tháng 11/ 1948, Hồ Chí Minh viết bài đăng trên báo “Sự thật” số 103 với bút
danh X.Y.Z: “Một việc mà các cơ quan lãnh đạo cần thực hành ngay’ - đó là “kiểm
tra”. Cơng tác kiểm tra gắn với tổ chức và cách thức lãnh đạo của Đảng. “Khi đã
có chính sách đúng, thì sự thành cơng hay thất bại của chính sách đó là do nơi cách
tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài,

thì chính sách đúng mấy cũng vơ ích”
*Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra:
- Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Mục đích sự tổ chức cơng tác là: động viên tồn thể nhân
dân hăng hái thi hành chính sách đã định. Mục đích lựa chọn cán bộ là dùng nhân
tài cần phải hợp lý, chớ “dùng thợ mộc làm nghề thợ rèn” và cho họ hiểu rõ mọi


×