Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG VỀ TỔ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.86 KB, 21 trang )

ĐỀ CƯƠNG XÂY DỰNG ĐẢNG VỀ TỔ CHỨC

Câu 1: Nêu khái , vị trí, vai trị, nhiệm vụ của Tổ chức cơ sở Đảng?
Câu 2: Giải pháp nâng cao chất lượng chất lượng tổ chức cơ sở Đảng
Câu 3: Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của Đảng viên
Câu 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên?
Câu 5 : Cở lí luận, thực tiễn, nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ?
Câu 6: Phân tích nội dung ngun tắc tập trung dân chủ?
Câu 7:Khái niệm,vai trị, tính chất của tự phê bình và phê bình?
Câu 8: Nội dung, hình thức, phơng pháp tự phê bình và phê bình trong Đảng?
Câu 9: Những Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình trong
Đảng hiện nay?
Câu 10: Khái niệm, vai trị, Cơ sở lí luận thực tiễn của Nguyên tắc đoàn kết thống
nhất trong đảng?
Câu 11: Quan điểm và Giải pháp trong Xây dựng đội ngũ cán bộ?


Câu 1: Nêu khái , vị trí, vai trị, nhiệm vụ của Tổ chức cơ sở Đảng?
1,Khái niệm:
- Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân
chính trị ở cơ sở.
- Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (
trực thuộc cấp ủy cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập
tổ chức đảng( tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp
trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp ủy cấp trên nào
cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới
thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
- Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực
thuộc
- Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi


bộ trực thuộc đảng ủy.
2,Vị trí, vai trị:
-Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của đảng:
+ Là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức của Đảng.
+ Đây là nơi tổ chức đảng và đảng viên gắn bó mật thiết với nhân dân.
+ Tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức là yếu tố
quyết định đến sức mạnh của toàn đảng.
+ Tổ chức cơ sở đảng vững mạnh là yếu tố quyết định đến việc thực hiện thành cơng
nhiệm vụ chính trị của tồn đảng.
-Tố chức cơ sở đảng là hạt nhân chính trị ở cơ sở:
+ Đây là nơi quán triệt chấp hành chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước, nhiệm vụ của cấp trên.


+ Là nơi cụ thể hóa đề ra nhiệm vụ của cấp mình và trưc tiếp lãnh đạo, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ đó, biến những chủ trương, đường lối của đảng, nhiệm vụ của cấp ủy
cấp trên thành hiện thực trong cuộc sống.
3,Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng:
-Chấp hành đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước; đề ra chủ trương,
nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
-Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức;
thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng,
thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đồn kết thống nhất
trong đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao
phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác;
làm công tác phát triển đảng viên.
-Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc
phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành
đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
-Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích

chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường
lối, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước.
-Kiểm tra giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của đảng và pháp
luật của nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và
đảng viên chấp hành điều lệ đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết
nạp và khai trừ đảng viên.

Câu 2: Giải pháp nâng cao chất lượng chất lượng tổ chức cơ sở Đảng
-Thứ1, nắm vững và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng;
xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc, chương trình cơng tác:


+ Nắm vững và thực hiện chủ trương đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước, chương trình công tác, kế hoạch hoạt động của cấp ủy cấp trên.
+ Nắm chắc đặc điểm tình hình của cơ quan đơn vị địa phương, nhất là những vấn đề
bức xúc của đông đảo quần chúng nhân dân, đổi mới việc ban hành nghị quyết theo
hướng dân chủ hơn.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy chế làm việc của cấp ủy cơ sở, xây dựng và
thực hiện nghiêm túc chương trình cơng tác của tổ chức cơ sở đảng.
-Thứ2, nâng cao chất lượng đảng ủy, chi ủy và đội ngũ cán bộ cơ sở theo hướng:
tiêu chuẩn hóa, trẻ hóa, thể chế hóa và từng bước nhất thể hóa hai chức danh cán
bộở cơ sở.
+ Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kịp thời kiện toàn
cấp ủy và tăng cường cán bộ ở những nơi khó khăn, mất đồn kết nội bộ; coi trọng
việc bố trí, lựa chọn cán bộ lãnh đạo chủ chốt nhất là bí thư cấp ủy.
+ Thực hiện tốt cơng tác quản lý và chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở theo tinh
thần NQ TW5 khóa 9, thực hiện tốt NQTW 5 khóa 10 về nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên.
-Thứ3, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng ủy, sinh hoạt chi bộ:

+ Thực hiện đúng lịch sinh hoạt theo quy định, đảm bảo 3 tính chất: lãnh đạo, giáo
dục, chiến đấu. Nội dung sinh hoạt cần thiết thực, cụ thể, đi thẳng vào vấn đề bức xúc
của đảng viên, chú trọng các nội dung về xây dựng đảng, nhất là cơng tác tư tưởng.
+ đổi mới hình thức sinh hoạt chi bộ trên cơ sở 3 hình thức sinh hoạt chính trị, học
tập, chun đề.
+ Kiện tồn các cán bộ và tăng cường các cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt đảng.
+ Bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức điều hành cho bí thư cấp ủy.
-Thứ4, đánh giá đúng chất lượng tổ chức cơ sở đảng theo hướng coi trọng chất
lượng, chống bệnh thành tích, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trong sạch, vững mạnh:


+ Cụ thể hóa tổ chức đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng theo hướng dẫn số 27,
ngày 25/9/2014 của BCHTW đảng, gắn bình xét tổ chức cơ sở đảng với đánh giá chất
lượng của chính quyền các đồn thể chính trị- xã hội, đề cao trách nhiệm người đứng
đầu tổ chức cơ sở đảng và cấp trên tổ chức cơ sở đảng. làm tốt công tác biểu dương,
khen thưởng những tổ chức cơ sở đảng tiêu biểu, xuất sắc.
-Thứ5, kết hợp xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng với nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của chính quyền, MTTQ và các đồn thể nhân dân; phát huy
vai trò giám sát của quần chúng nhân dân với tổ chức cơ sở đảng:
+ Tổ chức cơ sở đảng chỉ mạnh khi chính quyền, MTTQ và các đồn thể chính trị xã
hội ở cơ sở vững mạnh, hoạt động tốt và hồn thành nhiệm vụ chính trị. Đó là căn cứ
chính xác để đánh giá hiệu quả lãnh đạo của đảng, phát huy vai trò giám sát và phản
biện của quần chúng nhân dân với tổ chức đảng nhằm mục đích tích cực đổi mới nội
dung, phương thức lãnh đạo của đảng.
-Thứ6, đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên cơ sở.
+ Đổi mới, tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các tổ chức cơ sở,
cấp ủy cấp trên phải có chương trình cụ thể phân cơng cấp ủy viên làm việc ở cơ sở,
tăng cường giám sát ở cơ sở.


Câu 3: Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của Đảng viên
1,Khái niệm
Đảng viên ĐCSVN là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc VN, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của
đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của GCCN và nhân dân lao động lên trên lơi ích cá
nhân; chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, điều lệ đảng, các nghị quyết của
đảng và pháp luật của nhà nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao; có
đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ
luật của đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong đảng.


2,Vai trò của đảng viên:
-Đảng viên với lý tưởng, với chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng
+ Mục tiêu, lý tưởng, nhệm vụ của đảng là xây dựng thành công CNXH, CNCS ở VN.
Để thực hiện được mục tiêu đó, vai trị của mỗi cá nhân, đảng viên là rất quan trọng.
Từng đảng viên phải tiền phong, gương mẫu trong công việc được giao, trong hoạt
động thực tiễn, trong lời nói,trong việc làm.
+ Đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng là điều kiện tiên quyết để xây dựng đội ngũ
đảng viên vững mạnh. Đảng viên lãnh đạo nhân dân và cùng nhân dân thực hiện thắng
lợi đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ
chính trị của chính quyền đơn vị địa phương.
-Đảng viên với tổ chức đảng:
+ Đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững
mạnh, đội ngũ cấp ủy đồn kết, có phẩm chất, có năng lực, biết tơn trọng và quy tụ
tập thể thì đảng viên trong tổ chức đó được rèn luyện và trưởng thành phẩm chất và
năng lực của từng đảng viên được phát huy.
+ Tổ chức đảng mạnh sẽ tạo nên 1 sức mạnh tập thể được nhân lên nhiều lần từ sức
mạnh của từng cá nhân đảng viên, chi bộ, đội ngũ yếu kém, tổ chức lỏng lẻo, mất
đồn kết, trách nhiệm khơng rõ ràng, chế độ sinh hoạt, công tác không chặt chẽ thì các
cá nhân đảng viên tốt sẽ khó phát huy được năng lực, sở trường.

-Đảng viên với phong trào cách mạng của quần chúng:
+ Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, Đảng viên sống gắn bó và trưởng thành từ
nhân dân, được rèn luyện, thử thách thông qua các hoạt động thực tiễn, đảng viên là
người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức hướng dẫn cho quần chúng nhân dân thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ sở, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của
đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ của cấp trên.
3,Nhiệm vụ của đảng viên:
-Tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng của đảng, chấp hành nghiêm
chỉnh cương lĩnh chính trị, điều lệ đảng, nghị quyết, chỉ thị của đảng, pháp luật của


nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và
điều động của đảng.
-Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực cơng tác,
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ
nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác. Chấp hành quy định của BCHTW về những điều đảng viên không được
làm.
-Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân;
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân;
tích cực tham gia cơng tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên
truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của đảng, pháp
luật của nhà nước.
-Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của đảng; phục tùng kỷ
luật, giữ gìn đồn kết thống nhất trong đảng; thường xun tự phê bình và phê bình,
trung thực với đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng
phí đúng quy định.

Câu 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên?
-Gp1: Cụ thể hóa tiêu chuẩn đảng viên đến từng cấp, từng ngành, từng địa

phương, đơn vị:
+ Trên cơ sở những tiêu chuẩn chung mà Điều lệ đảng quy định, các cấp ủy, các tổ
chức cơ sở đảng cần cụ thể tiêu chuẩn đảng viên để căn cứ vào đó lựa chọn những
người ưu tú kết nạp vào đảng, bảo đảm chất lượng đảng viên ngay từ khi mới kết nạp.
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể đó, tổ chức cơ sở đảng thường xuyên giáo dục, bồi
dưỡng, mọi đảng viên, giữ vững và phát huy tính tiền phong gương mẫu trước quần
chúng nhân dân, vững vàng trước mọi thử thách.


+ Tiêu chuẩn đảng viên là căn cứ để tổ chức đảng đánh giá, phân loại chất lượng đảng
viên hằng năm cho chính xác.
-Gp2: Làm tốt cơng tác phân cơng nhiệm vụ, quản lý, kiểm tra đảng viên:
+ Phân công đảng viên là việc làm của các cấp ủy đảng, tổ chức cơ sở đảng, trước hết,
trực tiếp là của chi bộ, thông qua việc phân công nhiệm vụ cho đảng viên, tổ chức cơ
sở đảng có căn cứ để đánh giá năng lực, phẩm chất của đảng viên, phân công cho
đúng người, đúng việc dựa theo sở trường, năng lực, nguyện vọng, điều kiện, hoàn
cảnh của đảng viên.
+ Quản lý đảng viên phải toàn diện từ lý lịch gia đình, bản thân, quản lý mọi hoạt
động thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, quản lý về tư tưởng, đạo đức, lối sống,
quan hệ xã hội.
+ Tập trung kiểm tra lập trường, tư tưởng, quan điểm chính trị, ý thức chấp hành nghị
quyết, chỉ thị của đảng, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, kiểm tra chất lượng, hiệu quả
của việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
-Gp3: Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đảng viên.
+ Đây không chỉ là yêu cầu thường xuyên, lâu dài của đảng mà trong giai đoạn hiện
nay, đó là địi hỏi cấp bách rất cần được tổ chức cơ sở đảng quan tâm.
+ Các tổ chức cơ sở đảng cần xác định rõ nội dung giáo dục, lựa chọn đúng hình thức
và biện pháp giáo dục nhằm vừa nâng cao trình độ, vừa đảm bảo cơng tác cho đảng
viên, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng.
-Gp4: Làm tốt công tác kết nạp đảng và thường xuyên đưa những người không

đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi đảng.
+ Coi trọng công tác kết nạp đảng, không chạy theo số lượng. Các tổ chức cơ sở đảng
cần thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp như: nâng cao chất lượng các tổ chức đoàn
thể, đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho quần chúng,
nhất là đoàn viên, thanh niên. Cải tiến nội dung sinh hoạt, phương thức hoạt động của
các đoàn thể.
Xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, đảng viên gương mẫu.


-Gp5: tiếp tục củng cố tổ chức cơ sở đảng, gắn nhiệm vụ xây dựng đảng với
nhiệm vụ phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở.
+ Sắp xếp, tổ chức lại chi bộ sao cho gọn nhẹ, phù hợp với tình hình từng địa phương,
chính quyền, đơn vị.
+ Xây dựng đội ngũ cấp ủy thật sự trong sạch, coi trọng việc cải tiến, nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ.
+ Quan tâm lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, thực hiện công
bằng xã hội.
-Gp6: tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy cấp trên. Phối hợp tốt giữa tổ chức
đảng, chính quyền, đồn thể trong việc xây dựng đội ngũ đảng viên.
+ Cấp ủy cấp trên thường xuyên bám sát cơ sở, tạo điều kiện nâng cao trình độ đảng
viên, nhất là cấp ủy viên.
+ Thường xun phối hợp với chính quyền, đồn thể chính trị xã hội để nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên, tạo điều kiện để đảng viên yên tâm công tác, phát huy vai
trị giám sát, đóng góp ý kiến xây dựng đảng của quần chúng nhân dân.

Câu 5 : Cở lí luận, thực tiễn, nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ?
1,Cơ sở lý luận, thực tiễn:
-Thứ1, xuất phát từ bản chất của đảng:
+ Đảng là đội tiền phong của GCCN, nhân dân lao động và của toàn dân tộc. do đó,

đảng phải là tổ chức chặt chẽ, tập trung, thống nhất.
+ Đảng là liên minh chính trị tự nguyện của những người cùng chung trí hướng cộng
sản, đấu tranh để xây dựng CNXH- 1 xã hội dân chủ.
-Thứ2, xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ lịch sử của đảng:
+ Yêu cầu nhiệm vụ lịch sử của DDCSVN là xây dựng thành cơng CNXH, CNCS.
Do đó:


Nhiệm vụ đó rất to lớn, mới mẻ, khó khăn, đòi hỏi đảng phải tổ chức dân chủ để phát
huy mọi tiềm năng, trí tuệ, lực lượng của đảng viên và các tổ chức trong tồn đảng.
Nhiệm vụ đó rất gay do, phức tạp, quyết liệt, lâu dài nên đảng phải tổ chức tập trung
với sự thống nhất tổ chức, hành động, kỷ luật nghiêm minh mới đủ sức hoàn thành
nhiệm vụ lịch sử đó.
-Thứ3, xuất phát từ kinh nghiệm lịch sử của phong trào cộng sản công nhân quốc
tế.
+ Thực tiễn cho thấy, với nguyên tắc tập trung dân chủ, nhiều ĐCS trên thế giới đã
xây dựng mình thành đội tiền phong chiến đấu có tổ chức chặt chẽ, vượt qua mọi thử
thách, lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi to lớn. Những ĐCS nào nếu xa rời nguyên
tắc tập trung dân chủ sẽ bị suy yếu, khó khăn, thậm chí tan rã.
-Thứ 4, xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn của ĐCSVN:
+ Nhờ được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảng ta đã có đủ sức mạnh
lãnh đạo cách mạng VN thành công và ngày càng phát triển ( VD: cách mạng 1945,
CM tháng 8…)
+ Hiện nay ĐCSVN vẫn khẳng định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản
của đảng.

Câu 6: Phân tích nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ?
Quy định trong điều 9 điều lệ Đảng:
-Lập cơ quan lãnh đạo:Cơ quan lãnh đạo các cấp của đảng do bầu cử lập ra;
-Chế độ lãnh đạo của Đảng: thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

-Cơ quan lãnh đạo các cấp:Cơ quan lãnh đạo cao nhất của đảng là ĐH đại biểu toàn
quốc. cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai
kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của đảng là BCHTW, ở mỗi cấp là BCH đảng bộ, chi bộ
(gọi tắt là cấp ủy).


-Chế độ báo cáo của tổ chức Đảng:Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ
thơng báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự
phê bình và phê bình.
-Mối quan hệ giữa các tổ chức Đảng và Đảng viên:Tổ chức đảng và đảng viên phải
chấp hành nghị quyết của đảng. thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên,
cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn đảng phục tùng đại hội đại biểu
toàn quốc và BCHTW.
-Chế độ ra quy định của Đảng:Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của đảng chỉ có
giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước
khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến
thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến đại hội
đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền
bá ý kiến trái với nghị quyết của đảng. cấp ủy có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý
kiến đó; khơng phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
-Thẩm quyền của các Tổ chức Đảng: Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc
phạm vi quyền hạn của mình, song khơng được trái với ngun tắc, đường lối, chính
sách của đảng, pháp luật của nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
+ Chú thích: Tập trung; Dân chủ

Câu 7 : khái niệm, vai trị, tính chất của tự phê bình và phê bình?
1,Khái niệm



-Tự phê bình là cá nhân (cơ quan hoặc đồn thể) thật thà nhận khuyết điểm của mình
để sửa chữa, để ngời khác giúp mình sửa chữa, mà cũng để ngời khác biết mà tránh
những khuyết điểm mình đã phạm.
-Phê bình là thấy ai (cá nhân, cơ quan, đồn thể) có khuyết điểm thì thành khẩn nói
cho họ biết để họ sửa chữa, để họ tiến bộ.
-Mục đích của tự phê bình và phê bình đều nhằm giúp nhau sửa chữa khuyết điểm,
phát triển u điểm, cùng nhau tiến bộ.
2,Vai trò của TPB và PB:
-Một là, quy luật phát triển của đảng
+ Để tránh những sai lầm, khuyết điểm có thể xảy ra trong quá trình lãnh đạo cũng
như sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm đã mắc phải, đảng phải thực hiện nhiều
biện pháp, trong đó, coi trọng TPB và PB là một giải pháp đặc biệt quan trọng.
+ TPB và PB đã được đảng ghi nhận trở thành 1 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
đảng ( ĐH II- 1951).
-Hai là, TPB và PB là một nguyên tắc xây dựng đảng và là biện pháp căn bản xây
dựng, củng cố và phát triển sự đoàn kết thống nhất của đảng
+ Trong quá trình vận động và phát triển của đảng cũng có những mâu thuẫn, ý kiến
khác nhau. Dó đó, nhờ TPB và PB nghiêm túc, đúng đắn mà những mâu thuẫn, bất
đồng, những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân được giải quyết có nghĩa, có tình, khơng
để quần chúng tích tụ phá hoại mối đồn kết thống nhất trong đảng, không để những
người thiếu thiện chí với đảng lợi dụng những bất đồng, những mâu thuẫn đó để gây
chia rẽ đảng.
-Ba là, TPB và PB là phương pháp giáo dục, rèn luyên cán bộ, đảng viên.
+ Thông qua TPB và PB mới chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến sai lầm, khuyết
điểm, đề ra biện pháp khắc phục, qua đó giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm chất
chính trị, năng lực cơng tác của cán bộ, đảng viên khác tránh được những khuyết
điểm, sai lầm tương tự.


+ Việc thường xuyên phân tích, xem xét, đánh giá có tính phê phán ưu điểm, khuyết

điểm của những hành động đã qua là việc làm cần thiết của các tổ chức đảng và của
tất cả cán bộ, đảng viên. Đó chính là 1 trong những đặc trưng quan trọng của đảng
viên ĐCS.
3,Tính chất của TPB và PB
-Tính đảng
+Tính đảng của tự phê bình và phê bình có nghĩa là phải trên cơ sở chủ nghĩa Mác Lênin, Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, trên cơ sở các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng để TPB và PB; phải đấu tranh không khoan nhượng với những tư tưởng và hành động sai trái; không chấp nhận tính thụ động, bàng
quan với những sai lầm, khuyết điểm của bản thân và của đồng chí mình.
+Tính đảng của TPB và PB còn thể hiện ở việc TPB và PB ngay khi thấy có những
biểu hiện lệch lạc, phải đối chiếu với yêu cầu tư cách, tiêu chuẩn đảng viên, cán bộ và
những quy định của Đảng để tự phê bình và phê bình, khơng đợi đến khi sai lầm,
khuyết điểm đã rõ ràng, có bằng chứng pháp lý mới tiến hành TPB và PB.
+V.I. Lênin đã phê phán kịch liệt tình trạng phê bình vơ căn cứ, trái với những chuẩn
mực, quy định của Đảng. Người dạy rằng, cần phải ủng hộ phê bình và sửa chữa đối
với bất kỳ một hệ thống tổ chức nào, nhng khơng được trái với những ngun tắc của
Đảng.
-Tính giáo dục
+ TPB và PB của Đảng đợc thực hiện đúng đắn, nghiêm túc, tự bản thân nó đã chứa
đựng tính giáo dục sâu sắc. TPB và PB của ĐCS nhằm mục đích củng cố Đảng, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, tăng cường đoàn kết thống nhất
trong Đảng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, phong cách cơng tác, phát triển trí tuệ,
nâng cao năng lực của cán bộ, đảng viên... Đây là những điểm thể hiện rõ nhất tính
giáo dục sâu sắc của TPB và PB của ĐCS.


+ Chủ tịch HCM đã chỉ rõ tính giáo dục của TPB và PB: "một mặt là để sửa chữa cho
nhau. Một mặt là để khuyết khích nhau, bắt chước nhau"; “để dạy dỗ đảng viên, dạy
dỗ quần chúng".
- Khách quan, trung thực, chân thành và công khai
+ Chủ tịch HCM chỉ rõ: "TỰ PHÊ BÌNH LÀ GÌ? Là thật thà nhận, công khai nhận trước mặt mọi người những khuyết điểm của mình để tìm cách sửa chữa". Khi "phê

bình mình cũng như phê bình người phải ráo riết, triệt để, thật thà, không nể nang,
không thêm bớt. Phải vạch rõ cả ưu điểm và khuyết điểm", phải tôn trọng thực tế
khách quan, không vội vàng quy kết cho đồng chí mình, nhất là với những khuyết
điểm liên quan đến sinh mệnh chính trị của họ. Phê bình như chữa bệnh cứu người,
cho nên phải chân thành, phải thân ái, trên tình đồng chí, khơng dùng những lời mỉa
mai, tránh biến TPB và PB thành những cuộc cãi vã, vi phạm nhân phẩm của cán bộ,
đảng viên.
+ Một trong những biểu hiện sức mạnh và tác dụng của TPB và PB là tính cơng khai.
Một chính đảng dám cơng khai thừa nhận sai lầm khuyết điểm của mình và tìm cách
sửa chữa, đó là một dảng mácxít chân chính, một đảng mạnh. Theo Ph. Ăngghen, một
đảng có đủ khả năng để làm một điều như vậy, ắt phải có một lực lượng bên trong
như thế nào.
+Tự phê bình và phê bình cơng khai có nghĩa là cơng khai nói rõ những ưu điểm,
khuyết điểm của mình và của đồng chí mình, phân tích, xem xét, đánh giá mọi cơng
việc của tổ chức đảng trước mặt cán bộ, đảng viên và tiến hành trong tổ chức đảng.
Khơng phê bình trước mặt mà nói sau lưng, đó là việc làm khơng trong sáng.
+ Đối với từng cán bộ, đảng viên công khai nhận trước mặt mọi người những sai lầm,
khuyết điểm của mình là một cuộc đấu tranh quyết liệt để vượt qua những ràng buộc
về tâm lý, về quyền lợi, địa vị. Chủ tịch HCM đã chỉ rõ: "Thừa nhận cái sai, cái dốt,
cái kém của mình, thì sợ mất thể diện, mất uy tín, mất địa vị". Điều đó cản trở rất lớn
việc tự phê bình cơng khai trong tổ chức đảng và cần được ngăn chặn. Tuy nhiên,
công khai phê bình cấp trên, cũng như cấp trên tự phê bình trước cấp dưới phải tuân


theo những quy định của Điều lệ Đảng và phải phân biệt tự phê bình và phê bình cơng
khai trong Đảng với công khai trước các tổ chức quần chúng và trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Không phải tất cả những gì đã bàn bạc, thảo luận, phê bình trong
Đảng đều đem phê bình cơng khai ra ngồi tổ chức Đảng và nhất là trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Cụ thể, thiết thực và kịp thời

+ TPB và PB cụ thể, thiết thực là vũ khí sắc bén, đem lại hiệu quả, nghĩa là không tự
phê bình và phê bình chung chung, mà phải có nội dung, có địa chỉ, phải chỉ ra được
đúng, sai, nguyên nhân và cách khắc phục, phải gắn với điều kiện cụ thể của từng tổ
chức Đảng và từng cán bộ, đảng viên, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, với
chức trách, nhiệm vụ của từng cán bộ, đảng viên. TPB và PBnhư thế mới có sức
thuyết phục, mới cần thiết đối với Đảng. V.I. Lênin đã phê phán gay gắt sự phê bình
khơng có nội dung, phê bình trống rỗng : "khi các đồng chí nghe thấy một lời phê
phán như thế, một sự phê phán để mà phê phán, thì các đồng chí hãy đề phịng, hãy
tìm xem người phê phán đó có tự ái về điều gì chăng, có lẽ có điều gì chọc tức họ hay
chạm đến cá nhân họ chăng, khiến họ đi đến chỗ đối lập bừa bãi, đối lập để mà đối
lập".
+ Tính kịp thời của TPB và PB tức là phải TPB và PB ngay những sai lầm, khuyết
điểm của cán bộ, đảng viên và của tổ chức Đảng, không để chúng tích tụ lại, trầm
trọng thêm, ngăn chặn khơng để chúng tái diễn ở cán bộ, đảng viên và tổ chức Đảng
khác. Điều quan trọng hơn là tự phê bình và phê bình kịp thời sẽ uốn nắn ngay những
lệch lạc, kích thích tính sáng tạo, động viên kịp thời những cán bộ, đảng viên tốt, việc
tốt, thúc đẩy việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.

Câu 8. Nội dung, hình thức, phơng pháp tự phê bình và phê bình trong Đảng?
-Nội dung tự phê bình và phê bình trong Đảng bao gồm toàn bộ các mặt hoạt động
cả Đảng và của mọi cán bộ, đảng viên. Trong điều kiện hiện nay cần hướng vào việc


thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, các nghị quyết
của Đảng; thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng, thực hiện nhiệm vụ đổi mới
và chỉnh đốn Đảng mà trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII về một
số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay; phê phán
những quan điểm lệch lạc, sai trái, những tệ nạn gia trưởng, độc đốn, quan liêu, móc
ngoặc, hối lộ, tham nhũng, sự vô trách nhiệm, vô tổ chức kỷ luật, sự suy thoái về
phẩm chất đạo đức và lối sống, nhằm nâng cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa

cá nhân trong cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các
tổ chức đảng.
-Hình thức tự phê bình và phê bình trong Đảng bao gồm tự phê bình và phê bình
của cấp trên đối với cấp dưới, cấp dưới phê bình cấp trên; cán bộ, đảng viên phê bình
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và phê bình cùng cấp...
Nó được thể hiện qua các hình thức như: hội nghị chi bộ, đảng bộ thờng kỳ, các đại
hội Đảng các cấp, các đợt sinh hoạt chính trị tập trung, các báo cáo hàng tháng, hàng
quý của cấp dưới với cấp trên, báo cáo nhiệm kỳ đại hội của cấp trên trớc cấp dưới và
qua các phương tiện thông tin đại chúng...
-Phương pháp TPB và PBphải cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo và khéo léo về cách
thức tiến hành, phải thể hiện rõ những đặc tính cơ bản của tự phê bình và phê bình của
Đảng. Việc khéo léo sử dụng TPB và PB sẽ làm tăng chất lượng của nó. Phê bình
người nào, khi nào, nói những gì, bằng cách nào, nói đến mức độ nào... phải biết xử
thế một cách rất tế nhị, không được làm cho họ khó chịu và nản lịng thì họ mới dễ
tiếp thu và sửa chữa khuyết điểm nhanh chóng. Ngược lại, sử dụng khơng khéo TPB
và PB thì hiệu quả thu được thấp, thậm chí cịn gây tác hại. Nếu né tránh lựa chiều khi
tự phê bình và phê bình tác hại sẽ lớn hơn. Chủ tịch HCM đã phê phán những ngời
hay dùng phơng pháp hành chính, mệnh lệnh, khơng biết sử dụng những phương pháp
thích hợp để giải quyết cơng việc. Người đã nói một cách hình ảnh rằng: "bánh ngọt
là một thứ ngon lành, nhưng đem bánh ngọt bắt người ta ăn, nhét vào miệng người ta,
thì ai cũng chán". Đối với TPB và PB lại càng không nên dùng phương pháp hành


chính, mệnh lệnh.Nếu cứ dùng phương pháp đó thì tự phê bình và phê bình thường
đem lại hiệu quả thấp, nhiều khi còn phản tác dụng.

Câu 9: Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình
trong Đảng hiện nay?
-Nhận thức sâu sắc về vai trị và những đặc tính của TPB và PB trong Đảng; xác định
đúng nội dung, lựa chọn đúng hình thức và phương pháp tự phê bình và phê bình

-Tăng cường dân chủ trong Đảng, tích cực học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị,
trình độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ
-Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, quy định về tự phê bình và phê bình, coi trọng việc
gương mẫu tự phê bình của cán bộ chủ chốt và cán bộ cấp trên, đưa tự phê bình và
phê bình thành nền nếp thường xuyên
-Thực hiện nghiêm chỉnh việc tổ chức cho nhân dân phê bình cán bộ, đảng viên và tổ
chức đảng; kết hợp chặt chẽ tự phê bình và phê bình trong Đảng với phê bình của
nhân dân
-Kết hợp chặt chẽ tự phê bình và phê bình với công tác kiểm tra, giám sát, điều tra, xử
lý kịp thời, nghiêm minh những cán bộ, đảng viên vi phạm sau khi tự phê bình và phê
bình
-Đấu tranh kiên quyết, xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên có thái độ và hành
động khơng đúng đối với người phê bình thẳng thắn; xử lý kiên quyết, thích đáng
những người lợi dụng phê bình để vu cáo, chia rẽ, gây rối nội bộ
-Tăng cường công tác lãnh ạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên đối với tổ chức đảng và
đảng viên ở cấp dưới trong thực hiện TPB và PB.

Câu 10: KN, Vai trị, cơ sở lí luận thực tiễn của Nguyên tắc đoàn kết thống nhất
trong đảng?


1,Khái niệm:
Đoàn kết thống nhất trong đảng một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức;
mọi cơng việc của đảng phải được bàn bạc, thảo luận một cách dân chủ, quyết định
theo đa số, từng đảng viên phải tự giác chấp hành quyết định đó; tồn đảng thống nhất
ý chí và hành động thực hiện thắng lợi cương lĩnh chính trị, đường lối của đảng.
2,Vai trị của đoàn kết thống nhất trong đảng:
-Là sức mạnh to lớn của đảng
-Là cơ sở để xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh
-Là để đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc.

-Là một nguyên tắc tổ chức và hoạt động của đảng.
3, Cơ sở lý luận, thực tiễn:
-Thứ1, Xuất phát từ bản chất, yêu cầu, nhiệm vụ của đảng
+ Đảng là đội tiền phong chiến đấu của GCCN, nhân dân lao động, dân tộc VN. Để
làm tốt sứ mệnh đó, chiến thắng được kẻ thù là những lực lượng có trình độ tổ chức
cao, ĐCS phải là một khối thống nhất ý chí và hành động.
+ đồn kết thống nhất còn xuất phát từ yêu cầu rất nặng nề của đảng, địi hỏi đảng
phải có sức mạnh thống nhất của toàn đảng mới thực hiện được yêu cầu lịch sử của
đảng.
-Thứ2, Xuất phát từ vai trị của đồn kết thống nhất :
+ Là sức mạnh to lớn của đảng
+ Là cơ sở để xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh
+ Là để đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc.
+ Là một nguyên tắc tổ chức và hoạt động của đảng.
“ chỉ có sức mạnh đồn kết và tổ chức mới có thể đảm bảo thắng lợi cho phong trào
công nhân ở một nước” – C.Mác; Ăngghen
“ vũ khí mạnh nhất của GCVS để đấu tranh cho cách mạng XHCN là sự thống nhất
của mình. Mất đồn kết khơng chỉ nguy hiểm mà cịn cực kỳ nguy hiểm” – lênin
“ đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành cơng” – Hồ Chí Minh.


“ Đảng phải là một khối đoàn kết, thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức. đó là
sinh mệnh của đảng. là vấn đề sống còn của cách mạng” – ĐCSVN
-bổ sung lí luận thực tiễn

Câu 11. Quan điểm và giải pháp trong Xây dựng đội ngũ cán bộ?
1, Quan điểm của đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ:
-Qđ1, Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng đảng. phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng.

+ Các cấp ủy đảng phải nắm chắc và làm tốt công tác cán bộ, coi đây là công tác trọng
yếu trong hoạt động lãnh đạo của mình.
+ Cơng tác cán bộ là công tác thường xuyên, lâu dài, không chỉ tập trung vào đại hội
đảng, bầu cử Quốc hội, HĐND các cấp, khi có nhu cầu bổ nhiệm, điều động cán bộ.
-Qđ2, Phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc,
từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện cơng cuộc đổi mới, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên CNXH.
+ Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, của từng địa phương,
từng ngành, cơ quan đơn vị để xây dựng chiến lược cán bộ cho mình như khi xây
dựng chiến lược cán bộ cần đánh giá toàn diện hiện trạng đội ngũ cán bộ.
+ Xác đinh rõ chủ trương, đinh hướng các nhiệm vụ và giải pháp, nhất là các giải
pháp mang tính đột phá, xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển, điều động, bố trí bổ nhiệm cán bộ hợp lý.
-Qđ3, Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, truyền thống u nước, đại đồn kết và gắn bó mật thiết với nhân
dân; tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt đảng
viên hay người ngồi đảng, dân tộc, tơn giáo, người ở trong nước hay người VN


định cư ở nước ngồi; khơng định kiến với những người có sai lầm trong quá
khứ nay đã sửa chữa và có tâm huyết xây dựng đất nước.
+ tăng cường số cán bộ xuất thân từ công nhân, trước hết là cán bộ chủ chốt trong hệ
thống chính trị các cấp nhưng không biệt phái, biệt lập giai cấp, thường xuyên giáo
dục, rèn luyện, bồi dưỡng về lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của GCCN cho
đội ngũ cán bộ.
+ có cơ chế tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt
đảng viên hay người ngồi đảng. khơng phân biệt dân tộc, tơn giáo. Kế thừa và phát
huy truyền thống tốt đẹp đội ngũ cán bộ lãnh đạo để xây dựng cán bộ tương lai.
-Qđ4, Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,

chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.
+ có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức, khơng vì cán bộ mà lập tổ chức hoặc thay đổi
tổ chức. mỗi cán bộ phải có chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng.
+ tất cả các khâu trong công tác cán bộ phải gắn với yêu cầu nội dung xây dựng đảng
trong sạch, vững mạnh, xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân.
-Qđ5, Thơng qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng nhân dân, nâng
cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn,
giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm
tra và giá sát cán bộ.
+ Việc đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ phải căn cứ vào chất lượng, hiệu quả hoạt động
thực tiễn của cán bộ, không được chủ quan, cảm tính, phải căn cứ vào việc làm của
từng cán bộ chứ khơng chỉ căn cứ vào lời nói.
-Qđ6, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
nguyên tắc TTDC, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người
đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, tiêu chuẩn, quy chế, quy định về
công tác cán bộ, tập thể cấp ủy và tổ chức đảng có thẩm quyền thảo luận dân chủ và


quyết định theo đa số những vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách, về đánh giá,
bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
2, Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ:
-Gp1: tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức; đổi mới mạnh mẽ Phuong thức lãnh
đạo của đảng đối với công tác cán bộ.
-Gp2: cụ thể hóa nguyên tắc đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ
chức trong hệ thống chính trị về cơng tác cán bộ.
-Gp3: đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có kết quả những yếu kém trong từng
khâu của công tác cán bộ. cải thiện môi trường làm việc để tạo động lực cống hiến,
phấn đấu vươn lên của cán bộ. Đổi mới các khâu trong công tác cán bộ.

-Gp4: tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ, kế
thừa và phát triển.
-Gp5:tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ; gắn công tác giáo dục, quản lý
cán bộ với công tác kiểm tra, giám sát.
-Gp6: đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng bộ máy và con người làm
công tác tổ chức, cán bộ.



×