Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Luận văn thạc sỹ: QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.11 KB, 95 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN MINH TÂM

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CHO
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA
TỔNG CƠNG TY THĂM DỊ KHAI THÁC DẦU KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN MINH TÂM

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CHO
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA
TỔNG CƠNG TY THĂM DỊ KHAI THÁC DẦU KHÍ

Chun ngành: Quản lý kinh tế và Chính sách
Mã ngành: 8340410



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN MẠNH DŨNG

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Tâm


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, cùng quý thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy và hỗ trợ tác giả
trong tồn bộ q trình học tập tại nhà trường.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Trần Mạnh Dũng, thầy là người đã
tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và
bảo vệ luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Tổng Công ty Thăm dị Khai thác Dầu khí đã
tạo điều kiện cung cấp thông tin, số liệu phục vụ cho nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn đồng
hành, động viên khích lệ tác giả trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Minh Tâm


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DAĐT
DN
DNNN
ĐTKD
ĐTPT
HĐDK
HĐTĐ
HĐTV
NĐT
PVEP
PVN
SXKD
TCV
TDKT
TGĐ
TKTD
VĐT

Từ đầy đủ
Dự án đầu tư
Doanh nghiệ

Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư kinh doanh
Đầu tư phát triển
Hợp đồng dầu khí
Hội đồng thẩm định
Hội đồng thành viên
Nhà đầu tư
Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí
Tập đồn Dầu khí Việt Nam
Sản xuất kinh doanh
Tổ chun viên
Thăm dị khai thác
Tổng Giám đốc
Tìm kiếm thăm dị
Vốn đầu tư


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG:

Bảng 1.1: Các hình thức đầu tư vốn trực tiếp ra nước ngoài....................................19
Bảng 2.1: Tóm tắt các chỉ tiêu kinh tế tài chính của PVEP năm 2019.....................48
Bảng 2.2: Kế hoạch và thực hiện khối lượng TKTD giai đoạn 2017-2019..............49
Bảng 2.3: Số lượng mỏ/ Dự án đưa vào khai thác giai đoạn 2017-2019..................49
Bảng 2.4: Số lượng giếng khoan phát triển giai đoạn 2017-2019............................50
Bảng 2.5: Thực hiện khai thác dầu khí của PVEP giai đoạn 2017-2019..................50
Bảng 2.6: Tổng hợp các chỉ tiêu SXKD PVEP giai đoạn 2017-2019......................51
Bảng 2.7: Danh mục các dự án nước ngoài của PVEP............................................70
Bảng 2.8: So sánh mục tiêu kế hoạch và kết quả thực hiện giai đoạn 2017-2019....72
SƠ ĐỒ:



8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, bất kì một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển đều cần quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp
trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng
pháp luật nhà nước.
Sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự lớn mạnh trong kinh doanh với quy
mơ ngày càng lớn của các doanh nghiệp địi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng
nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế mở với xu hướng
quốc tế hóa ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt
thì nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư ngày một gia tăng. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động tối đa nguồn vốn bên trong cũng như
bên ngoài và phải quản lý, sử dụng vốn một cách có hiệu lực và hiệu quả cao.
Vì vậy, quản lý sử dụng vốn là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ
thống quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch nguồn vốn, phân bổ
vốn, thanh toán và quyết toán vốn cũng như kiểm soát sử dụng vốn sao cho hợp lý
tránh tình trạng dư thừa, lãng phí, thất thu về nguồn vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã
và đang thực hiện hoạt động đầu tư vốn ra nước ngoài cho các dự án phát triển của
mình, hoạt động đầu tư vốn ra nước ngồi khơng chỉ là cơ hội cho các doanh nghiệp
mà còn đem đến rất nhiều khó khăn, thách thức như: khác biệt về văn hóa, pháp
luật, môi trường giữa Việt Nam và các quốc gia tiếp nhận đầu tư này đã dẫn đến các
tranh chấp ngoài mong muốn, ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án, quyền và lợi ích

của người dân địa phương cũng như hình ảnh của nhà đầu tư Việt Nam trong khu
vực và trên thế giới; khả năng dự báo thị trường, năng lực quản lý, năng lực tài
chính vẫn cịn nhiều hạn chế; nhiều DN Việt Nam ra nước ngoài kinh doanh nhưng


9

hoạt động cịn mang tính tự phát, do đó rất dễ xảy ra tranh chấp; hiệu quả đầu tư của
DNNN chưa cao. Do đó, cần nâng cao công tác quản lý vốn, đặc biệt là quản lý vốn
đầu tư ra nước ngoài nhằm đạt hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động đầu tư sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành dầu khí được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội mà Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra. Từ khi
thành lập và phát triển đến nay, Tổng Công ty Thăm dị Khai thác Dầu khí đã có
những đóng góp to lớn cho ngân sách nhà nước và là động lực thúc đẩy phát triển
nhiều ngành kinh tế khác. Ngành dầu khí cũng là ngành địi hỏi vốn đầu tư lớn và
phải đối mặt với nhiều rủi ro (tác động của các chu kỳ kinh tế, đặc biệt là các yếu tố
nhạy cảm của môi trường ngành, suy giảm giá dầu, giá khí, tăng giá nguyên vật liệu
và giá cả các thiết bị phục vụ công tác đầu tư, phát triển như thiết bị bề mặt, đường
ống dẫn dầu/khí, giếng khoan, trạm xử lý…). Tiềm năng dầu khí ở nhiều nơi trên
thế giới đang trên đà suy giảm; đầu tư tại các khu vực nước sâu, xa bờ, điều kiện
thời tiết khắc nghiệt ngày càng khó khăn; vấn đề tranh chấp chủ quyền lãnh thổ,
biên giới, hải đảo tại nhiều quốc gia ngày một căng thẳng; xu hướng tìm kiếm các
nguồn năng lượng mới thân thiện với môi trường để thay thế năng lượng hoá thạch
đã trở thành những yếu tố có tính chi phối tới hoạt động của một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dầu khí mà ảnh hưởng của chúng được thể hiện rõ nhất qua tác
động lên giá cả mặt hàng dầu, khí.
Trong bối cảnh có nhiều biến động của môi trường đầu tư đó, Tổng công ty
đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, đặc biệt là về hoạt động sản xuất kinh
doanh với trữ lượng dầu khai thác 2019 đạt 1,82 triệu tấn (tương đương 100% kế

hoạch năm), sản lượng khai thác 4,45 triệu tấn (tương đương 103% kế hoạch), tổng
doanh thu ước đạt 35.914 tỷ đồng (tương đương 107% kế hoạch), nộp NSNN ước
đạt 10.527 tỷ đồng (tương đương 113% kế hoạch). Về hoạt động thu xếp vốn, Tổng
Công ty đã đang triển khai thu xếp vốn cho 3 dự án với tổng số vốn vay được dự
kiến giải ngân là 117,4 triệu USD, đồng thời triển khai làm việc với các tổ chức tài
chính trong và ngồi nước quan tâm tài trợ vốn cho các dự án trên và đàm phán với
các ngân hàng để giảm lãi suất các khoản vay hiện tại.


10


11

Bên cạnh những thành tựu đó, Tổng Công ty cũng phải đối mặt với những
khó khăn về nguồn vốn đầu tư do khơng được trích quỹ đầu tư phát triển, Tập đồn
khơng cấp tăng vốn điều lệ cho Tổng Cơng ty từ 2015 đến nay, Tổng Công ty không
có nguồn vốn phù hợp cho hoạt động TKTD và gặp khó khăn về nguồn vốn đầu tư
cho các dự án phát triển khai thác.
Trước những vấn đề nêu trên, việc tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá vấn đề quản
lý sử dụng vốn cho các dự án dầu khí của Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí
nhằm phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho Tổng công ty là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng nêu
trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài cho các
dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu
khí".
2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay đã có một số tác giả và cơng trình khoa học nghiên cứu về quản lý
vốn trong doanh nghiệp và từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo sự phát triển cho các doanh

nghiệp. Các cơng trình khoa học tiêu biểu có thể kể đến như:
- Phan Thị Trang (2014) với đề tài, “Quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng chính
sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Tháp”, Luận văn này tiếp cận quản lý vốn theo quá
trình bao gồm các bước: lập kế hoạch nguồn vốn cho vay; triển khai nguồn vốn cho
vay; kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay. Tác giả dựa trên căn cứ quy trình này để
phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nguồn vốn cho vay tại Ngân hàng
chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, đồng thời rút ra những điểm mạnh, hạn
chế cần khắc phục. Dựa vào các kết quả đánh giá thơng qua phân tích thực trạng quản
lý nguồn vốn cho vay, luận văn đã tiến hành đề xuất một vài giải pháp nhằm giúp
NHCSXH chi nhánh tỉnh Đồng Tháp ngày một phát triển theo hướng bền vững. Các
giải pháp bao gồm: xác định đối tượng vay vốn; giải pháp nhằm hồn thiện quy trình
tín dụng; giải pháp hồn thiện nguồn nhân lực của NHCSXH chi nhánh tỉnh Đồng
Tháp; giải pháp khắc phục nợ xấu; tăng cường công tác phối hợp giữa NHCSXH chi
nhánh tỉnh Đồng Tháp với các tổ chức chính trị xã hội; giải pháp nâng cao chất lượng


12

hoạt đồng ủy thác của các tổ chức chính trị xã hội.
- Nguyễn Tá Chung (2015) với đề tài, “Hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Sadico Cần Thơ”. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng quản trị
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sadico Cần Thơ theo quá trình bao gồm: hoạch
định nhu cầu vốn kinh doanh hằng năm, quản trị sử dụng vốn kinh doanh. Trên cơ sở
đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh tại Cơng ty
Cổ phần Sadico Cần Thơ như: hồn thiện công tác xác định nhu cầu vốn kinh doanh
hằng năm, đa dạng hóa nguồn cung ứng vốn, xác định dự trữ tiền mặt hợp lý, hồn
thiện chính sách tín dụng thương mại, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ trong
cơng ty...
- Lê Chí Cơng (2015) với cơng trình "Quản lý vốn lưu động của Cơng ty Cổ
phần Thương mại Thiệu Yên". Luận văn này tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh

giá thực trạng quản lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên
trên cơ sở phân loại vốn lưu động thành vốn tiền mặt, khoản công nợ và vốn lưu kho
dự trữ. Tác giả đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế đi kèm nguyên nhân trong quản
lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên. Cuối cùng, tác giả đề
xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thương
mại Thiệu Yên về quản lý doanh thu, về quản lý công nợ, về quản lý tiền vốn ngân
quỹ, về công tác phân tích tài chính, về quản lý chi phí kinh doanh và về huy động
vốn lưu động.
- Phan Thị Hồi Thu (2016) với cơng trình "Quản lý vốn lưu động của Cơng
ty TNHH MTV Cơ khí 86 - Tổng Cục cơng nghiệp quốc phịng". Luận văn tập trung
hệ thống hóa lý luận về quy trình và nội dung quản lý vốn lưu động của doanh
nghiệp. Luận văn nghiên cứu về quản lý vốn lưu động theo cách tiếp cận quá trình
quản lý (xác định nhu cầu vốn lưu động, huy động vốn lưu động, sử dụng vốn lưu
động, kiểm tra giám sát sử dụng vốn lưu động), trên cơ sở đó phân tích thực trạng
quản lý vốn lưu động của Cơng ty TNHH MTV Cơ khí 86 - Tổng Cục cơng nghiệp
quốc phịng giai đoạn 2011 – 2015. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý vốn lưu động của Công ty TNHH MTV Cơ khí 86 như: xác
định nhu cầu vốn lưu động hợp lý, lựa chọn hợp lý nguồn huy động vốn lưu động,


13

hồn thiện cơng tác quản lý vốn bằng tiền, hồn thiện cơng tác quản lý các khoản
phải thu, hồn thiện công tác quản lý hàng tồn kho.


14

Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến quản lý vốn trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có nghiên cứu nào tập trung

nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư ra nước ngồi cho các dự án dầu khí. Chính vì
vậy, nghiên cứu đề tài "Quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài cho các dự án đầu tư
trong lĩnh vực dầu khí của Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí " là cần
thiết, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và giải quyết những tồn tại do thực
tiễn đặt ra. Đồng thời, đề tài luận văn này vừa có tính kế thừa, vừa đảm bảo tính
mới và sự không trùng lặp với đề tài của những nghiên cứu đã được công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
(i) Xác định được khung nghiên cứu về Quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài
cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của doanh nghiệp nhà nước.
(ii) Tìm hiểu được thực trạng quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài cho các dự án
đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí
(PVEP) giai đoạn 2017-2019.
(iii) Đề xuất được giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư ra nước
ngoài cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của PVEP đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư ra nước ngồi thực hiện các dự
án dầu khí của PVEP
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu theo quy trình quản lý; Nghiên cứu theo cách
tiếp cận tác nghiệp.
- Về khơng gian: Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí; nghiên cứu
vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền (ngoại tệ, tiền VN); nghiên cứu theo hình
thức góp vốn.
- Về thời gian: quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài thực hiện các dự án dầu khí
của Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí giai đoạn 2017-2019 và đề xuất các
giải pháp đến năm 2025.


15


5. Khung nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng

Quản lý vốn đầu tư ra

Mục tiêu Quản lý vốn

đến quản lý vốn đầu

nước ngoài thực hiện

đầu tư ra nước ngoài

tư ra nước ngoài

các dự án dầu khí của

thực hiện các dự án dầu

thực hiện các dự án

DNNN:

khí của DNNN:

dầu khí của DNNN:

- Lập dự toán vốn đầu tư


- Nâng cao hiệu quả sử

- Yếu tố thuộc về

ra nước ngoài.

dụng vốn đầu tư.

doanh nghiệp.

- Triển khai quy trình

- Đảm bảo sử dụng vốn

- Yếu tố thuộc mơi

góp vốn

đúng mục đích.

trường bên ngồi.

- Quyết tốn vốn đầu tư.

- Đảm bảo hiệu quả kinh

- Kiểm soát vốn đầu tư.

doanh.
- Tuân thủ pháp luật.


6. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Thu thập tài liệu để xác định khung nghiên cứu, từ đó phân tích
thực trạng Quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài cho các dự án đầu tư trong lĩnh
vực dầu khí của PVEP.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là: thu thập tài liệu, phân tích và tổng
hợp để mơ hình hóa khung nghiên cứu.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các kế hoạch, báo cáo, kết quả... các
dự án dầu khí đã được đầu tư ở nước ngoài của PVEP.
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng là: thu thập, thống kê, phân tích và
so sánh.
Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua tiến hành điều tra, phỏng vấn
và phân tích số liệu, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài cho
các dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của PVEP.
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng là: điều tra, phân tích và so sánh.
Bước 4: Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài cho các
dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của PVEP. Đồng thời, đánh giá các điểm


16

mạnh, điểm yếu, giải thích nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu trong quản lý
vốn đầu tư ra nước ngoài cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của
PVEP.
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng là: thu thập tài liệu, phân tích và
tổng hợp.
Bước 5: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện Quản lý vốn đầu tư ra nước
ngoài cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của PVEP đến năm 2025.
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng là: Phương pháp dự báo, tổng hợp.
7. Kết cấu của đề tài

Nghiên cứu này được thực hiện gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài cho các dự án đầu
tư trong lĩnh vực dầu khí của Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài cho
các dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí của Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác
Dầu khí.


17

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Vốn đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà
nước
Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh
(ĐTKD) tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài, vốn
đầu tư (VĐT) nói chung được hiểu là "tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động
ĐTKD".
Căn cứ Nghị định số 124/20177/NĐ-CP Quy định về đầu tư ra nước ngồi
trong hoạt động dầu khí, VĐT ra nước ngoài là "toàn bộ tiền và tài sản do nhà đầu
tư (NĐT) chuyển ra nước ngoài để có quyền tham gia vào dự án hoặc góp vốn vào
dự án và các khoản lợi nhuận do NĐT được chia lại để đầu tư dự án. Các khoản thu
hồi vốn (chi phí) NĐT được nhận và đã chuyển về nước được bù trừ vào tổng vốn
đã chuyển ra nước ngoài khi xác nhận VĐT ra nước ngoài của NĐT tại mỗi thời
điểm".
Như vậy, có thể hiểu VĐT ra nước ngoài của DNNN là toàn bộ tiền và tài

sản do DNNN chuyển ra nước ngồi để có quyền tham gia vào dự án hoặc góp vốn
vào dự án và các khoản lợi nhuận do DNNN được chia lại để đầu tư dự án. Các
khoản thu hồi vốn (chi phí) DNNN được nhận và đã chuyển về nước được bù trừ
vào tổng vốn đã chuyển ra nước ngoài khi xác nhận VĐT ra nước ngoài của DNNN
tại mỗi thời điểm.
Đặc điểm của VĐT ra nước ngoài của DNNN:
Thứ nhất, nguồn VĐT ra nước ngoài có đặc điểm khác với các nguồn vốn
khác với các nguồn VĐT trong nước khác là việc xuất các nguồn vốn này khơng
phải là một hình thức cho vay. Đây không phải là một nguồn nợ đối với nước nhận
vốn đầu tư. tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của nguồn vốn. Thay vì nhận
được lãi suất trên VĐT, NĐT sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi DAĐT


18

hoạt động có hiệu quả.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia quản lý và
điều hành quá trình thực hiện và vận hành DAĐT tùy theo tỷ lệ góp vốn.
Thứ ba, VĐT trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định, vốn
vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai, mở rộng dự án.
Thứ tư, thông qua VĐT của doanh nghiệp, nước tiếp nhận vốn có thể tiếp thu
khoa học công nghệ, kỹ thuật tiến tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước đi
đầu tư hoặc là nước đi đầu tư sẽ tận dụng được sự phát triển của nước nhận đầu tư
về nguồn nhân lực trình độ cao, cơ sở hạ tầng phát triển, phương tiện thông tin liên
lạc hiện đại… Tạo mọi điều kiện thuận lợi mà bên trong nước của chủ đầu tư không
có được hoặc yêu cầu của dự án cần nền tảng tương thích mới có thể phát triển
được.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư ra nước ngoài
VĐT ra nước ngoài của DNNN được thể hiện dưới các hình thức sau:
• Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng

được phép hoặc ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
• Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
• Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa
bán thành phẩm.
• Giá trị quyền sở hữu cơng nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ
kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu.
• Các tài sản hợp pháp khác.
VĐT ra nước ngoài bao gồm đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
• Đầu tư gián tiếp ra nước ngồi là hình thức đầu tư ra nước ngồi dưới hình thức
mua, bán chứng khốn, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu
tư chứng khốn, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngồi.
• Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty
nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân
hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền điều hành, quản lý cơ sở sản xuất kinh
doanh này nhằm mục đích thu lợi nhuận.


19

Ở Việt Nam, theo Nghị định số 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, thì đầu tư trực tiếp ra nước ngồi là việc nhà đầu tư
chuyển vốn ĐTRNN để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.
Bản chất của của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là sự di chuyển một khối
lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao hơn.
Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản để thu lợi nhuận cao. Do đi kèm với đầu tư
vốn là đầu tư cơng nghệ và tri thức kinh doanh nên hình thức này thúc đẩy mạnh
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước nhận đầu tư.
Các hình thức đầu tư vốn trực tiếp ra nước ngoài được tổng hợp trong Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Các hình thức đầu tư vốn trực tiếp ra nước ngồi

Hình

Khái niệm

Đặc điểm

thức
Hợp

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là - Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ

đồng

văn bản ký kết giữa hai hay

sở văn bản hợp đồng phân định

hợp

nhiều bên (gọi là các bên hợp

trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.

tác

doanh) quy định trách nhiệm và - Thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa

kinh

phân chia kết quả kinh doanh


thuận.

doanh cho mỗi bên để tiến hành kinh - Vấn đề nguồn vốn kinh doanh
doanh mà không thành lập một
không nhất thiết phải đề cập trong
pháp nhân mới.
bản hợp đồng.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
phải có sự tham gia hay bên hợp
doanh là nước nhận đầu tư, hợp
đồng này khác với hợp đồng
khác đó là nó phân chia kết quả
kinh doanh và trách nhiệm của
các bên cụ thể được ghi trong
hợp đồng không áp dụng đối với
hợp đồng thương mại, hợp đồng


20

giao nhận sản phẩm, mua thiết bị
trả chậm và các hợp đồng khác
không phân chia lợi nhuận.


21

Doanh Hình thức doanh nghiệp liên


Về pháp lý: Hình thức liên doanh là

nghiệp doanh là một tổ chức kinh doanh

một pháp nhân của nước nhận đầu tư.

liên

quốc tế của các bên tham gia có

Hoạt động theo luật pháp của nước

doanh quốc tịch khác nhau. Trên cơ sở

nhận đầu tư do các bên tự thỏa thuận,

góp vốn cùng kinh doanh, nhằm

phù hợp với các quy định của luật

thực hiện cam kết trong hợp

pháp của nước nhận đầu tư. Quyền lợi

đồng liên doanh và điều lệ doanh

và nghĩa vụ của các bên và quyền

nghiệp liên doanh, phù hợp với


quản lý doanh nghiệp liên doanh phụ

khuôn khổ luật pháp nước nhận

thuộc vào tỷ lệ góp vốn và được ghi

đầu tư.

trong hợp đồng liên doanh và điều lệ
của doanh nghiệp.
Về tổ chức: Hội đồng quản trị của
doanh nghiệp là mơ hình chung cho
mọi doanh nghiệp liên doanh, không
phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực,
ngành nghề. Đây là cơ quan lãnh đạo
cao nhất của doanh nghiệp liên
doanh.
Về kinh tế: Luôn có sự gặp gỡ và
phân chia lợi ích giữa các bên trong
liên doanh và cả các bên đứng phía
sau các liên doanh. Đây là vấn đề hết
sức phức tạp.
Điều hành sản xuất kinh doanh:
Quyết định sản xuất kinh doanh dựa
vào các quy định pháp lý của nước
nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên
tắc nhất trí hay quá bán.


22


Doanh Doanh nghiệp có 100% vốn- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
nghiệp nước ngoài là một thực thể kinh

là một pháp nhân của nước nhận đầu

100% doanh quốc tế có tư cách pháp

tư nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại

vốn

nhân, trong đó nhà đầu tư nước

thuộc sở hữu của người nước ngoài.

nước

ngoài đóng góp 100% vốn pháp

Hoạt động sản xuất kinh doanh theo

ngoài

định, tự chịu trách nhiệm hoàn

nước nhận đầu tư và điều lệ của

toàn về kết quả kinh doanh của


doanh nghiệp. Hình thức pháp lý của

doanh nghiệp.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
do nhà đầu tư nước ngồi lựa chọn
trong khn khổ của pháp luật.
Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

- Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần kết quả của doanh nghiệp sau
khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính với
nước sở tại là thuộc sở hữu hợp pháp
của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu
tư nước ngoài tư nước ngoài tự quyết
định các vấn đề các vấn đề trong
doanh nghiệp và các vấn đề liên quan
để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất
trong khuôn khổ của pháp luật cho
phép.

1.2. Quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản


23


lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã
hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã
hội cao nhất trong điều kiện cụ thể.
Như vậy, quản lý VĐT ra nước ngoài là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của chủ thể quản lý lên các chủ thể đầu tư nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu
tư ra nước ngoài phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của
từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích chung của nền kinh tế và của doanh
nghiệp.
Đầu tư nói chung, đặc biệt là đầu tư ra nước ngồi ln hàm chứa yếu tố rủi
ro, do vậy, đòi hỏi các chủ đầu tư cần đặc biệt quan tâm tới công tác quản lý hoạt
động này. Mục đích của hoạt động quản lý là nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro, nâng
cao hiệu quả kinh tế, xã hội mà các DAĐT mong muốn hướng tới.
1.2.2. Mục tiêu quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài
Mục tiêu với quản lý VĐT ở cấp vĩ mơ:


Thực hiện thành cơng các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội



Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư
• Thực hiện đúng quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư (quy
hoạch, thiết kế, kỹ thuật, chất lượng, thời gian, chi phí…)
Mục tiêu với quản lý VĐT ở cấp cơ sở:
• Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

• Đảm bảo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích
• Tn thủ pháp luật
• Tăng năng suất lao động
• Đổi mới cơng nghệ
• Tiết kiệm chi phí…


24

Mục tiêu với quản lý VĐT ở từng dự án:
• Thực hiện đúng mục tiêu của dự án
• Nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư
1.2.3. Bộ máy quản lý vốn đầu tư ra nước ngoài
Xét trên góc độ vĩ mơ, trách nhiệm quản lý đầu tư ra nước ngồi thuộc về:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài trong phạm
vi cả nước.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về đầu tư ra nước ngồi. Cụ thể như sau: chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương xây dựng định hướng đầu tư ra nước ngoài theo từng thời kỳ;
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư ra nước ngoài; thẩm định dự án
đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài; phối hợp với các cơ quan nhà nước Việt Nam ở trong nước và nước
ngồi để trao đổi thơng tin, hỗ trợ các nhà đầu tư theo thẩm quyền và giải quyết
những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước
ngoài; kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư ra nước ngoài; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài; xúc tiến đầu
tư ra nước ngoài và thực hiện một số chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngồi
mang tính nhà nước; tổ chức, xây dựng, hướng dẫn, vận hành, duy trì và cập nhật hệ
thống thơng tin quốc gia về đầu tư nước ngồi vào Việt Nam và đầu tư của Việt

Nam ra nước ngoài; xử lý kịp thời các kiến nghị của nhà đầu tư, ban hành theo thẩm
quyền hoặc đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu
quả của hoạt động đầu tư ra nước ngoài; thực hiện chế độ báo cáo tình hình đầu tư
ra nước ngoài trong phạm vi cả nước theo quy định.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong phạm vi nhiệm vụ,


25

quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư ra nước
ngoài trong lĩnh vực được phân cơng.
Xét trên góc độ vi mơ, trách nhiệm quản lý đầu tư ra nước ngoài thuộc về:
Hội đồng Thành viên: xây dựng và quyết định chiến lược, kế hoạch SXKD
và kế hoạch đầu tư phát triển của PVEP. Quyết định các phương án huy động vốn
đối với từng dự án có mức huy động không quá 30% vốn chủ sở hữu được ghi trên
báo cáo tài chính quý hoặc năm. Quyết định dự án đầu tư, xây dựng do PVEP làm
chủ đầu tư. Quyết định chuyển nhượng/chấm dứt thực hiện các dự án đầu tư, xây
dựng do PVEP làm chủ đầu tư. Đối với các dự án đầu tư do cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, PVEP quyết định chuyển nhượng/chấm dứt thực hiện
dự án sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương. Quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án đầu tư, xây dựng do PVEP làm chủ đầu tư. Quyết định
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 29 của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Thẩm quyền quyết định đầu
tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí thực hiện theo Nghị định riêng của Chính
phủ và pháp luật về dầu khí.
Hội đồng thẩm định: xem xét, kiểm tra, đánh giá, thẩm định Báo cáo kế
hoạch phát triển; họp và trao đổi với nhà thầu về báo cáo kế hoạch, thông qua và
phê duyệt báo cáo kế hoạch.
Nhà thầu/Nhà điều hành/Công ty điều hành chung: là tổ chức, cá nhân đại

diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động trong phạm vi
được uỷ quyền theo Hợp đồng dầu khí.
Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng thẩm định: nghiên cứu và và xem xét báo
cáo kế hoạch và cho ý kiến đánh giá về báo cáo. Thư ký của Tổ chuyên viên tổng
hợp và hoàn thiện các văn bản trước khi trình họp với Hội đồng thẩm định.
Chuyên viên theo dõi: được giao nhiệm vụ cụ thể theo từng dự án, phụ trách


×