Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong
khuôn khổ GATS/WTO: Kinh nghiệm quốc tế
và những gợi ý đối với Việt Nam
Nguyễn Đức Thụ
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ KT Quốc tế; Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: PGS. TS. Hà Văn Hội
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những lý thuyết về tự do hóa dịch vụ tài chính
- ngân hàng từ các nghiên cứu về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong khuôn
khổ GATS/WTO. Nghiên cứu, đánh giá quá trình áp dụng kinh nghiệm tự do hóa dịch vụ
tài chính - ngân hàng của một số nước, cũng như xem xét các mô hình của nước ngoài
nhằm chỉ rõ thuận lợi, khó khăn với điệu kiện thực tế tại Việt Nam. Đề xuất các kiến nghị
nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Keywords: Kinh tế đối ngoại; Dịch vụ tài chính; Ngân hàng; WTO; Tự do hóa
Content
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ cho các chiến lược phát
triển kinh tế là một xu hướng tất yếu đối với các nước đang phát triển nói chung và đối với Việt
Nam nói riêng. Đi cùng với xu hướng này, trong những năm qua, Việt Nam đã gia nhập hiệp hội
ASEAN, ký hiệp định song phương Việt Nam - Hoa Kỳ và gần đây nhất là gia nhập WTO vào
ngày 11/01/2007. Đồng thời, trong những năm gần đây, hoạt động dịch vụ tài chính là hoạt động
có tính năng động nhất, phát triển nhanh nhất, không những tăng trưởng về mặt quy mô, mạng
lưới giao dịch mà còn tăng cả về năng lực tài chính, năng lực điều hành, số lượng, chất lượng sản
phẩm ngày càng đa dạng. Do sự phát triển vượt bậc này đã góp phần tích cực trong việc huy động
vốn để đầu tư, cho vay, đáp ứng nhu cầu đầu tư của xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hoạt động dịch vụ tài chính vẫn còn tồn tại nhiều mặt
hạn chế như chưa tạo dựng được thương hiệu riêng, tính tiện ích chưa cao, việc tiếp cận dịch vụ
còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội, của quá trình hội nhập quốc tế. Trong điều kiện
Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động về dịch vụ tài chính - ngân hàng được dự báo là có sự cạnh
tranh khốc liệt nhất, do trước khi gia nhập WTO chúng ta có sự bảo hộ của nhà nước, còn sau khi
gia nhập WTO thì “sân chơi” đã bình đẳng, các bảo hộ của nhà nước đang dần dần bị xóa bỏ. Vậy
các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính cần phải làm gì để không phải “thua ngay” trên “sân nhà”
khi các chủ thể nước ngoài được kinh doanh như các chủ thể trong nước? Các chủ thể cung cấp
dịch vụ tài chính cần phải làm thế nào để đáp ứng như cầu tăng trưởng nền kinh tế của Việt Nam,
vừa phải đáp ứng những yêu cầu về mặt an toàn cũng như mang lại hiệu quả cho chính chủ thể
cung cấp dịch vụ, đồng thời phải đáp ứng các chuẩn mực quốc tế? Đó là những vấn đề cần phải
giải đáp.
Theo đà phát triển đó, Việt Nam sẽ phải mở cửa ở hầu hết các lĩnh vực, trong đó tự do hoá dịch
vụ tài chính - ngân hàng đang trở thành vấn đề có tính thời sự hiện nay. Mặc dù trong quá trình đàm
phán gia nhập WTO, cũng như sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đã có
nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập đến các vấn đề về tự do hóa
thương mại, trong đó có dịch vụ tài chính - ngân hàng.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu sâu hơn về quá trình thực hiện các cam kết về tự do hóa dịch vụ
tài chính ngân hàng trong khuôn khổ GATS/WTO của một số nước, vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào đề cập tới. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá một cách hệ thống và toàn diện quá
trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong khuôn khổ GATS/WTO, các quy định pháp
luật quốc tế, các cam kết và lộ trình thực hiện, các rào cản pháp lý mà Việt Nam phải thực hiện;
kinh nghiệm quốc tế và thực trạng tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam để từ đó đề
ra những giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng của chúng là yêu cầu
cấp thiết đối với việc tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tại Việt Nam để nó thực sự trở thành
một kinh dẫn vốn đầu tư hiệu quả cho sự phát triển bền vững nền kinh tế.
Chính vì lý do đó tôi đã chọn đề tài “Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng, trong khuôn
khổ GATS/WTO: kinh nghiệm quốc tế và những gợi ý đối với Việt Nam” làm luận văn Thạc sỹ
kinh tế đối ngoại của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Lộ trình tự do hoá các dịch vụ tài chính - ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế là một lĩnh vực rất rộng và phức tạp bao gồm mọi lĩnh vực và trong nhiều trường hợp chúng lại
nằm ngoài lĩnh vực tài chính tiền tệ. Việc am hiểu những kiến thức cơ bản nhất về lĩnh vực tài
chính tiền tệ, các phương thức cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng, tính cơ động vốn trong
dịch vụ tài chính,… hiện nay không chỉ là ốc đảo riêng đầy huyền bí của ngành tài chính ngân
hàng mà còn là những kiến thức bắt buộc đối với các nhà đầu tư và công chúng và là nhu cầu bức
thiết của mọi ngành trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cho đến nay, có một số sách viết về
tự do hóa dịch vụ tài chính, có thể kể đến cuốn sách chuyên khảo “Phát triển thị trường dịch vụ
tài chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập” của PGS. TS. Thái Bá Cần - NXB Tài Chính 2004;
sách chuyên khảo “Thị trường tài chính” của PGS. TS. Bùi Kim Yến, TS. Nguyễn Minh Kiều -
NXB Thống kê 2009; giáo trình “Giáo trình lý thuyết tài chính” của PGS. TS. Dương Đăng
Chinh - NXB Tài chính 2000; giáo trình “Giáo trình tài chính quốc tế” của GS. TS. Nguyễn Văn
Tiến - NXB Thống kê 2011; sách chuyên khảo “Tự do hóa dịch vụ tài chính trong khuôn khổ
WTO”, Viện nghiên cứu tài chính - NXB Tài chính 2001; sách chuyên khảo “Chính sách tài
chính vĩ mô trong phát triển và hội nhập”, Viện Khoa học Tài chính- NXB Tài chính 2002; Giáo
trình “Áp chế tài chính và tự do hóa tài chính” thuộc chương trình giải dạy kinh tế Fulbright
của Nguyễn Xuân Thành (2005); Kỷ yếu khoa học: “Tự do hóa tài chính - Xu thế và giải pháp
chính sách”, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - NXB Văn hóa & Thông tin 2007; hay Khoá luận
tốt nghiệp: “Thực trạng giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam”, Học viện
Tài chính - Ngân hàng 2010;… Các công trình nghiên cứu về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng từ góc độ pháp lý thì không nhiều. Bên cạnh một số khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Học
viện Tài chính - Ngân hàng, chỉ có một số bài viết về vấn đề này như: bài viết của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Vân và Nguyễn Hoàng Chi đăng trên trang web: www.saga.vn “Thị trường
tài chính Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển những năm tới”; bài viết của tác giả
Đức Thành đăng trên trang web: www.dongdoi.com.vn năm 2007 “Tự do hóa tài chính phải đi
đôi với kiểm soát rủi ro”; bài viết của tác giả Mai Châu đăng trên trang web: www.dddn.com.vn
năm 2003 “Bước tiến tự do hóa dịch vụ tài chính”; bài viết của Th.S Vũ Thị Minh Nguyệt đăng
trên trang web: www.hids.hochiminhcity.gov.vn năm 2002 “Xu hướng toàn cầu hóa tài chính và
sự hội nhập của Việt Nam”; bài viết của tác giả Thanh Hà đăng trên trang web:
năm 2010 “Phát triển thị trường vốn, tự do hóa các dịch vụ tài chính trong ASEAN”; bài viết của
tác giả Nguyễn Hoài đăng trên thời báo kinh tế Việt Nam năm 2007 “Được gì khi tự do hóa tài
chính”…
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
* Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ nội dung cam kết về tự do hóa dịch vụ tài chính
của Việt Nam trong GATS/WTO và lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam; trên cơ sở nghiên
cứu quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số nước cũng như của Việt Nam, từ đó
đề xuất một số giải pháp đối với Việt Nam trong việc thúc đẩy quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính -
ngân hàng của Việt Nam sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp
luật trong lĩnh vực này.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá những lý thuyết, khung pháp lý về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng từ các nghiên cứu về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong khuôn khổ GATS/WTO.
- Nghiên cứu, phân tích quá trình áp dụng kinh nghiệm tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng của một số nước, cũng như xem xét các mô hình của nước ngoài nhằm chỉ rõ thuận lợi, khó
khăn với điệu kiện thực tế tại Việt Nam từ đó rút ra các giải pháp khắc phục.
- Phân tích thực trạng và yêu cầu của quá trình thực hiện các cam kết về tự do hóa dịch vụ
tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp xây dựng, hoàn thiện nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam hiện nay và
trong thời gian sắp tới.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Phân tích quá trình hình thành của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng;
- Quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số nước; kinh nghiệm và lộ trình
thực hiện các cam kết của Việt Nam về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong GATS/WTO.
- Thực tiễn trong việc thực thi các cam kết và khung pháp lý trong việc thực hiện tự do hóa
dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn không giải quyết tất cả các vấn đề về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng mà
chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng; quá
trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO; các
cam kết của Việt Nam và lộ trình thực hiện các cam kết về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân
hàng; thông qua việc phân tích, đánh giá quá trình thực hiện tự do hóa dịch vụ tài chính của một
số nước có lựa chọn, đó là: Trung Quốc, Canada, Australia, Thái Lan từ đó đề xuất một số giải
pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam trong thời gian tới.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trước hết luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích sự hình thành,
phát triển các hoạt động vận chuyển, phân phối và hình thành tự do hóa dịch vụ tài chính.
Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp được sử dụng nhằm nêu
rõ quá trình phát triển của dịch vụ tài chính và việc áp dụng tự do hóa dịch vụ tài chính của các
nước tại Việt Nam.
Phương pháp so sánh theo mô hình của McKinnon và Shaw cũng được luận văn sử dụng để
làm nổi bật tính đặc thù trong việc ứng dụng tự do hóa dịch vụ tài chính tại Việt Nam, đồng thời
phương pháp thống kê được sử dụng như là một công cụ phân tích số liệu để minh chứng cho các
vấn đề nghiên cứu,… để từ đó đưa ra các kết luận cũng như các giải pháp cho đề tài.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn có những đóng góp mới cơ bản như sau:
Một là, luận văn đã đánh giá một cách hệ thống và khoa học về tự do hóa dịch vụ tài chính -
ngân hàng từ đó làm rõ hơn thực trạng và bản chất của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở
Việt Nam sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Phân tích quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính - ngân hàng ở một số nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Hai là, Phân tích nội dung của các cam kết từ đó đánh giá quá trình thực thi các cam kết của
Việt Nam và những nguyên nhân cơ bản của nó.
Ba là, Luận văn xác định rõ những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật trong lĩnh vực này nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài Lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm bốn chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập WTO
Chương 2: Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số quốc gia trên thế giới
Chương 3: Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Chương 4: Một số giải pháp thúc đẩy tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt
Nam gia nhập WTO
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG TRONG BỐI
CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP WTO
1.1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ tài chính - ngân hàng và tự do hóa dịch vụ tài chính -
ngân hàng
1.1.1. Khái niệm và bản chất về dịch vụ tài chính - ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày khái niệm về dịch vụ tài chính - ngân hàng: “Dịch vụ tài chính là bất
kỳ dịch vụ nào mang bản chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch
vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân
hàng và những dịch vụ tài chính khác”
1.1.1.2. Phân loại dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày và phân loại rõ hơn các lại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng trong Hiệp
định chung về thương mại và dịch vụ (GATS), bao gồm:
- Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm;
- Dịch vụ chứng khoán và các dịch vụ liên quan tới chứng khoán;
- Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác.
1.1.2. Khái niệm, bản chất của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày những nét cơ bản của tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng và
nội dung chính của tự do hóa dịch vụ tài chính từ đó làm sáng tỏ bản chất của tự do hóa tài
chính, cụ thể:
- Tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân hàng là quá trình giảm thiểu sự kiểm soát của Nhà
nước đối với hoạt động của hệ thống tài chính, làm cho hệ thống này hoạt động tự do hơn và hiệu quả
hơn theo quy luật thị trường.
- Nội dung cơ bản của tự do hóa tài chính bao gồm: Tự do hóa lãi suất, tự do hóa hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại, tự do hóa hoạt động ngoại hối, tự do hóa hoạt động
của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính.
- Bản chất của tự do hóa tài chính là hoạt động tài chính theo cơ chế nội tại vốn có của thị
trường và chuyển vai trò điều tiết tài chính từ Chính phủ sang thị trường, mục tiêu là tìm ra sự
phối hợp có hiệu quả giữa Nhà nước và thị trường trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
kinh tế - xã hội).
1.1.3. Lý thuyết về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày về các cách lý giải về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng, thông
qua việc xây dựng mô hình của McKinnon và Shaw nhằm phân tích và chỉ ra những tác động
tích cực của việc tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước
cũng như ở Việt Nam nhằm xây dựng “một con đường đi” đúng hướng cho mỗi Quốc gia và cho
mỗi nền kinh tế là rất quan trọng và cần thiết.
1.1.3.1. Quan điểm của McKinnon và Shaw
Mục này trình bày công trình nghiên cứu của McKinnon và Show, thông qua việc
phát triển các mô hình về phát triển kinh tế McKinnon và Show giải thích tự do hóa các
dịch vụ tài chính - ngân hàng sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Nếu tự do hóa các dịch vụ tài chính -
ngân hàng được đẩy mạnh sẽ giúp thúc đẩy tự do hóa thị trường tài chính với việc xóa bỏ
hoàn toàn kiểm soát lãi suất, thì tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng kinh tế càng được đẩy
mạnh. Từ đó, MacKinnon và Show đưa ra kết luận: “Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần
tự do hóa tài chính trong nền kinh tế nói chung và tự do hóa các dịch vụ tài chính - ngân
hàng nói riêng nhằm loại bỏ các tác động biến dạng của áp chế tài chính và hướng tới cơ
chế dựa vào thị trường để huy động tiết kiệm và phân bổ đầu tư”.
1.1.3.2. Quan điểm của Pagano
Mục này trình bày quan điểm của Pagano, dựa trên quan điểm phân tích của mình,
Pagano đi phân tích tác động về tổng sản lượng của toàn xã hội dựa trên thiên hướng đầu
tư và lượng vốn đầu tư của toàn xã hội trong cùng một thời điểm, có nghĩa là tổng sản
lượng của nền kinh tế là một hàm tuyến tính của vốn đầu tư, khi vốn đầu tư toàn xã hội
tăng thì giá trị của cải vật chất của xã hội cũng tăng lên. Bằng cách tự do hoá các dịch vụ
tài chính - ngân hàng, nên một phần lớn số tiền tiết kiệm được đưa vào để đầu tư; phần
còn lại của số tiền tiết kiệm đi lẩn quẩn trong quá trình luân chuyển tiền tệ. Từ đó,
Pagano chỉ ra rằng: “Việc xác định các yếu tố hành vi: tiết kiệm, tỷ trọng tiết kiệm và
thiên hướng đầu tư của toàn xã hội là rất cần thiết bởi vì các yếu tố này là kết quả của
việc tự do hoá tài chính; chúng tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế”.
1.2. Tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng tới nền kinh tế
1.2.1. Tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng tác động đến quá trình chuyển tiết kiệm cho
đầu tƣ
Tiếp theo quan điểm của Pagano, mục này trình bày rõ thêm tác động của tự do
hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến quá trình chuyển tiền tiết kiệm cho đầu tư, bởi vì
khi đó, các ràng buộc về thủ tục vay vốn sẽ được đơn giản hoá, lãi suất huy động tương
đối thấp do sự cạnh tranh của các tổ chức đầu tư tài chính. Tuy nhiên, một nhược điểm
nổi bật của quá trình luân chuyển tiền tệ là không thể chuyển hết toàn bộ số tiền tiết kiệm
huy động được cho đầu tư, mà nó bị tiêu hao cho các giao dịch phát sinh và còn đọng lại
trong các tổ chức kinh doanh tài chính (dưới dạng dự trữ bắt buộc, tiền mặt chờ luân
chuyển )…, qua sự phân tích của Subrata Chatak cho thấy mức độ can thiệp của Chính
phủ trong khu vực tài chính đến tỷ trọng tiết kiệm của xã hội dành cho đầu tư.
1.2.2. Tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả việc phân bổ
nguồn lực đầu tƣ
Mục này trình bày tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng giúp phân bổ hiệu
quả hơn nguồn lực đầu tư, thông qua việc chuyển nguồn vốn vào các dự án đầu tư có khả năng
sinh lời cao, do áp lực cạnh tranh ngày càng tăng, các định chế tài chính ngày càng nâng khả
năng làm việc: đánh giá, thẩm định dự án được thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao hơn. Từ
đó cải thiện khả năng sinh lời của đồng vốn, làm gia tăng chất lượng của hiệu quả đầu tư, chất
lượng nguồn nhân lực của xã hội được cải thiện một cách đáng kể.
1.3. Tính tất yếu của việc tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
1.3.1. Xu hƣớng toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại
Mục này trình bày xu hướng phát triển nhanh của toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại và
tác động của của những luồng thương mại quốc tế thâm nhập vào hoạt động của các nền kinh tế
đang phát triển, nó tác động vào toàn bộ cấu trúc kinh tế nói chung và việc phân phối thu nhập, các
thông lệ tuyển dụng việc làm, và đặc biệt là việc tăng năng suất lao động. Những thay đổi về cấu
trúc của nền thương mại đã tạo khuôn mẫu mới về trao đổi quốc tế các hàng hóa, dịch vụ và ý
tưởng. Đối với những nước đang phát triển, điều quan trọng là phải hội nhập hoàn toàn và sử dụng
hết sự tinh thông về kỹ thuật có trong tay để đạt được kết quả tốt trong các lĩnh vực như tự do hóa
thương mại nông phẩm và tự do hóa trao đổi những dịch vụ liên quan mật thiết nhất đến phát triển
tương lai của họ. Các Chính phủ phải thay đổi những chính sách vẫn còn được phép tồn tại bất
chấp các luật thương mại hiện hành, những chính sách cản trở chứ không thúc đẩy thương mại. Vì
vậy, vấn đề đặt ra đó là mỗi quốc gia cần phải có những lộ trình hội nhập, những chính sách, cơ
chế giám sát phù hợp trong từng giai đoạn để giảm thiểu những tác động tiêu cực mà tự do hóa
thương mại đem lại.
1.3.2. Yêu cầu của quá trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế
Mục này trình bày tự do hoá dịch vụ tài chính là một quá trình tất yếu trong hội nhập kinh
tế quốc tế. Việc mở cửa các dịch vụ tài chính mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế nhưng
trong điều kiện hệ thống tài chính trong nước còn bộc lộ nhiều yếu kém, hệ thống luật lệ thiếu,
không đồng bộ, cơ chế giám sát vẫn còn chưa hình thành, tính minh bạch trong việc xây dựng
các chính sách vẫn còn nhiều hạn chế, trình độ của các chuyên gia hoạch định chính sách và
quản lý kinh tế trong nước vẫn còn thấp thì tự do hoá các dịch vụ tài chính đương nhiên sẽ dẫn
đến nhiều rủi ro đáng kể. Tuy nhiên, tự do hóa thương mại trong ngành dịch vụ tài chính nếu
được thể hiện một cách minh bạch và có cơ chế chính sách ổn định, sẽ tạo nhiều điều kiện thuận
lợi khác nhau cho các nước, cho bản thân ngành tài chính, các ngành liên quan và cho cả nền
kinh tế.
1.4. Những cơ hội và thách thức của tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng đối với các
nƣớc đang phát triển
1.4.1 Cơ hội từ tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày những cơ hội từ tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng mang
lại cho các nước đang phát triển như đảm bảo nguồn vốn luân chuyển của nước ngoài và
trong nước trở thành kênh huy động vốn hiệu quả và năng động; đảm bảo đa dạng hóa
lựa chọn và nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng; tạo cơ hội mới cho các ngành
liên quan; đóng vai trò to lớn hơn khi xuất khẩu dịch vụ tài chính - ngân hàng; thúc đẩy
tăng trưởng và tiếp cận kỹ thuật công nghệ mới.
1.4.2 Thách thức từ tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mặc dù tự do hoá dịch vụ tài chính - ngân hàng nhận được những lợi ích như trên nhưng
mặt khác nó cũng đem lại những thách thức rất lớn cho các mước trong quá trình hội nhập. Sau
đây là những thách thức chủ yếu của tự do hoá các dịch vụ tài chính - ngân hàng:
Một là: Tính bất ổn và phức tạp của các sản phẩm tài chính phái sinh.
Hai là: Tự do hóa tài chính đòi hỏi phải ổn định chính sách tiền tệ.
Ba là: Thách thức trong việc xây dựng cơ chế giám sát.
Bốn là: Các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng trong nước sẽ gặp nhiều khó
khăn.
1.5. Nội dung tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
Mục này trình bày nội dung tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng. Điều đó được trình
bày bởi những điểm cơ bản sau đây:
1.5.1. Tự do hoá hoạt động ngân hàng
Mục này trình bày quá trình hội nhập quốc tế về ngân hàng là một xu thế của thời
đại, có tính khách quan do sự phát triển của toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới nói chung
và phát triển hoạt động ngân hàng nói riêng. Mức độ mở cửa, hội nhập quốc tế về hoạt
động ngân hàng có thể được đo bằng mức độ tự do hoá khu vực tài chính tiền tệ, tín dụng
ngân hàng, việc tháo dỡ các rào chắn ngăn cách khu vực này với phần còn lại của thế
giới. Hội nhập quốc tế về hoạt động ngân hàng cũng có thể được mô tả là các quan hệ của
hệ thống ngân hàng trong nước vượt ra ngoài biên giới một Quốc gia và sự hoạt động truy
cập của các ngân hàng nước ngoài vào một Quốc gia.
1.5.2. Tự do hoá hoạt động bảo hiểm
Mục này trình bày khái niệm của việc tự do hóa hoạt động bảo hiểm là việc tiến
hành mở rộng tự do cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm thông qua việc xoá bỏ những hạn
chế về phạm vi kinh doanh và phạm vi hoạt động của các tổ chức bảo hiểm trong và ngoài
nước.
1.5.3. Tự do hoá hoạt động thị trƣờng chứng khoán
Mục này trình bày khái niệm của việc tự do hóa thị trường chứng khoán là quá trình mở
cửa thị trường chứng khoán nhằm tạo điều kiện cho các luồng vốn được lưu thông dễ dàng từ nơi
thừa vốn sang nơi thiếu vốn nhằm tận dụng tiềm năng vốn trong nước cũng như quốc tế.
CHƢƠNG 2
TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI
2.1. Phân tích quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số quốc gia
Mục này phân tích mức độ cam kết mở cửa thị trường của các nước thành viên WTO trong
khuôn khổ hiệp định GATS. Mức độ cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính nhìn chung
không phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của các nước thành viên. Một số nước phát triển
đưa ra những cam kết không được cởi mở lắm trong khi đó có những nước đang phát triển hoặc
kém phát triển vẫn cam kết mở cửa thị trường rộng rãi hơn. Quyết sách để đưa ra mức độ mở cửa
thị trường dường như phụ thuộc nhiều hơn vào những lợi ích tiềm năng có thể mang lại và khả
năng cạnh tranh của hệ thống dịch vụ tài chính nội địa.
2.1.1. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Trung Quốc
Mục này trình bày quá trình tự do hóa tài chính - ngân hàng của Trung Quốc, những đặc
điểm chính của thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng của Trung Quốc được tập trung phân
tích những vấn đề cơ bản sau:
Một là: Đối với hệ thống ngân hàng.
Hai là: Đối với thị trường bảo hiểm.
Ba là: Đối với thị trường chứng khoán.
2.1.2. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Canada
Mục này trình bày quá trình tự do hóa tài chính - ngân hàng của Canada, những đặc điểm
chính của thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng của Canada được tập trung phân tích những
vấn đề sau:
Một là: Đối với hệ thống ngân hàng.
Hai là: Đối với thị trường bảo hiểm.
Ba là: Đối với thị trường chứng khoán.
2.1.3. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính ngân hàng của Australia
Mục này trình bày và phân tích chung quá trình tự do hóa tài chính - ngân hàng của
Australia, những đặc điểm chính của thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng của Australia.
Thông qua các chỉ số phân tích cho thấy Australia là thị trường hấp dẫn nhất để các nhà quản
lý vốn mở rộng hoạt động. Australia đã xây dựng được tiếng tăm là trung tâm dịch vụ tài
chính trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
2.1.4. Quá trình thực hiện tự do hóa tài chính - ngân hàng của Thái Lan
Mục này trình bày và phân tích chung quá trình tự do hóa tài chính - ngân hàng của Thái
Lan, những đặc điểm chính của thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng của Thái Lan kể từ khi
nước này bắt đầu tiến hành tự do hoá thị trường tài chính vào đầu những năm 90 để phục vụ cho
chính sách phát triển hướng về xuất khẩu theo định hướng thị trường.
2.2. Kinh nghiệm rút ra từ việc phân tích quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
của một số nƣớc trên thế giới
Mục này trình bày về một số bài học kinh nghiệm rút ra từ việc phân tích quá trình tự do
hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng của một số nước trên thế giới, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tài chính quốc tế là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và giữ vai trò cực kỳ quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, tuy nhiên không có nghĩa là phải mở cửa hoàn toàn
thị trường này cho sự tham gia của nước ngoài.
Thứ hai: Quá trình tự do hoá dịch vụ tài chính cần diễn ra hết sức thận trọng, theo một trình tự
hợp lý và phù hợp với tình hình kinh tế đất nước.
Thứ ba: Cùng với quá trình tự do hoá, một khối lượng lớn luồng vốn quốc tế sẽ đổ vào
một quốc gia nếu như nơi đó môi trường đầu tư và các điều kiện khác hấp dẫn.
Thứ tư: Kiểm soát sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài theo sự
phát triển của thị trường nội địa, khả năng cạnh tranh của các tổ chức tài chính trong nước nhằm
giữ vững sự ổn định và an ninh của thị trường nội địa.
CHƢƠNG 3
TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP
WTO
3.1. Cam kết của Việt Nam về tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong WTO
3.1.1. Dịch vụ ngân hàng
Mục này trình bày về cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng:
Một là: Về cơ bản, Việt Nam không cam kết đối với hình thức cung cấp dịch vụ qua biên
giới, trừ dịch vụ cung cấp thông tin tài chính và các dịch vụ tư vấn phụ trợ.
Hai là: Không hạn chế tiêu dùng ở nước ngoài.
Ba là: Chỉ các ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản lớn hơn 10 tỷ USD mới được thành
lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài (từ 4/2007); trên 20 tỷ USD mới được thành lập chi nhánh.
Ngân hàng nước ngoài được phép phát hành thẻ tín dụng. Chi nhánh của ngân hàng nước ngoài
được phép huy động tiền đồng tăng dần theo thời gian (từ 01/01/2011 sẽ được phép như ngân
hàng trong nước), nhưng không được mở ATM và các điểm giao dịch ngoài trụ sở. Bên nước
ngoài được phép mua tối đa 30% cổ phần của ngân hàng trong nước.
3.1.2. Dịch vụ bảo hiểm
Mục này trình bày về cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm:
Một là: Cho phép cung cấp bảo hiểm qua biên giới cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; vận tải quốc tế,
tái bảo hiểm và các dịch vụ tư vấn bảo hiểm.
Hai là: Không hạn chế việc tiêu dùng dịch vụ bảo hiểm ở nước ngoài.
Ba là: Cho phép thành lập công ty bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài kể từ khi
gia nhập và cho phép thành lập chi nhánh của các Công ty bảo hiểm nước ngoài sau 5 năm
đối với dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Không hạn chế về số lượng chi nhánh trong nước,
đối tượng cung cấp dịch vụ và quy định tái bảo hiểm 20% cho tổng công ty cổ phần tái bảo
hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE); từ 01/01/2008, cho phép công ty bảo hiểm có vốn đầu
tư nước ngoài (ĐTNN) được cung cấp dịch vụ bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, các dự án dầu khí và các
dự án có rủi ro tác động lớn tới môi trường và an ninh công cộng.
3.1.3. Dịch vụ chứng khoán
Mục này trình bày về cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ chứng khoán:
Một là: Việt Nam không cam kết đối với hình thức cung cấp dịch vụ qua biên giới, trừ
dịch vụ cung cấp thông tin tài chính và các dịch vụ tư vấn phụ trợ.
Hai là: Không hạn chế việc tiêu dùng dùng dịch vụ ở nước ngoài.
Ba là: Cho phép thành lập văn phòng đại diện và liên doanh đến 49% vốn ĐTNN từ thời
điểm gia nhập; cho phép thành lập công ty cung cấp dịch vụ chứng khoán 100% vốn ĐTNN sau
5 năm kể từ khi gia nhập và cho phép thành lập chi nhánh của công ty cung cấp dịch vụ chứng
khoán nước ngoài sau 5 năm đối với một số loại hình dịch vụ như: Quản lý tài sản, thanh toán, tư
vấn liên quan đến chứng khoán và cung cấp, trao đổi thông tin tài chính.
3.2. Tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Mục này trình bày tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng Việt Nam sau khi gia nhập
WTO năm 2007, tập trung phân tích qua các lĩnh vực chính sau:
3.2.1. Đối với lĩnh vực ngân hàng
Mục này trình bày thực trạng lĩnh vực ngân hàng trước và sau khi Việt Nam gia nhập
WTO.
3.2.2. Đối với lĩnh vực bảo hiểm
Mục này trình bày thực trạng lĩnh vực bảo hiểm trước và sau khi Việt Nam gia nhập
WTO.
3.2.3. Đối với lĩnh vực chứng khoán
Mục này trình bày thực trạng lĩnh vực chứng khoán trước và sau khi Việt Nam gia nhập
WTO.
3.3. Đánh giá quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập
WTO
3.3.1. Đối với lĩnh vực ngân hàng
3.3.1.1. Những thành công
Mục này trình bày về một số thành công trong lĩnh vực ngân hàng trong quá trình tự do
hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, cụ thể:
Thứ nhất: Các hoạt động dịch vụ ngân hàng phát triển đáng kể cả về số lượng; các sản
phẩm dịch vụ, nhất là dịch vụ ngân hàng bán lẻ, ngày càng đa dạng và phong phú.
Thứ hai: Mạng lưới giao dịch được mở rộng, đều khắp tại các vùng kinh tế trọng điểm
nhằm cung cấp dịch vụ ngân hàng thuận tiện và thu hút vốn nhàn rỗi.
Thứ ba: Quan hệ Ngân hàng với khách hàng được xây dựng ổn định, lâu dài.
Thứ tư: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ ngân hàng ngày càng được nâng cấp.
Đồng thời, trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng ngày càng nâng lên, có tính chuyên nghiệp
hơn giúp việc xử lý, tác nghiệp được chính xác.
Thứ năm: Ngân hàng Nhà nước từng bước thực hiện tự do hoá trong điều hành lãi suất
thông qua lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn.
Thứ sáu: Tổ chức bộ máy của các ngân hàng thương mại được hiện đại hoá.
Thứ bẩy: Các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho sự tham gia ngày
càng nhiều của các đối tác nước ngoài góp phần thúc đẩy phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng
của Việt Nam.
3.3.1.2. Những mặt hạn chế
Mục này chỉ ra một số hạn chế trong lĩnh vực ngân hàng trong quá trình tự do hóa dịch
vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, được thể hiện qua các vấn đề cơ bản
sau:
i) Chất lượng hoạt động tín dụng còn thấp.
ii) Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn hạn chế.
iii) Tiềm lực vốn còn nhỏ bé.
iv) Công nghệ ngân hàng lạc hậu.
v) Trình độ quản trị ngân hàng còn bất cập.
vi) Việc thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế.
3.3.2. Đối với lĩnh vực bảo hiểm
3.3.2.1. Những thành công
Mục này trình bày về một số thành công trong lĩnh vực bảo hiểm trong quá trình tự do
hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp bảo hiểm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
chất lượng dịch vụ, sẵn sàng hội nhập hợp tác quốc tế, thích ứng với lộ trình mở cửa thị trường bảo
hiểm Việt Nam.
Thứ hai: Kênh phân phối sản phẩm dần được mở rộng.
Thứ ba: Việc tham gia thị trường của những công ty bảo hiểm mới, đặc biệt là các công
ty bảo hiểm nước ngoài sẽ đa dạng hóa và thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
Thứ tư: Môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện với hệ thống các văn bản dưới luật được
ban hành.
3.3.2.2. Những mặt hạn chế
Mục này chỉ ra một số hạn chế trong lĩnh vực bảo hiểm trong quá trình tự do hóa dịch vụ
tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, được thể hiện qua các mặt sau:
i) Các loại hình sản phẩm chưa đa dạng.
ii) Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm còn hạn chế.
iii) Quy mô thị trưởng bảo hiểm còn nhỏ, chưa khai thác hết tiềm năng.
iv) Môi trường nghề nghiệp bảo hiểm chưa phát triển.
3.3.3. Đối với các dịch vụ chứng khoán
3.3.3.1. Những thành công
Mục này trình bày về một số thành công trong lĩnh vực chứng khoán trong quá trình tự
do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO:
Thứ nhất: Trình độ và tính chuyên nghiệp của các nhà đầu tư đã được cải thiện đáng kể.
Thứ hai: Về công bố thông tin được cải thiện tốt hơn.
Thứ ba: Hệ thống tổ chức trung gian đã hình thành và phát triển.
Thứ tư: Việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước sẽ cung cấp
cho thị trường chứng khoán một khối lượng hàng hoá lớn có chất lượng cao.
Thứ năm: Khung pháp lý (luật, nghị định, quy chế), chính sách cho hoạt động và phát triển
thị trường chứng khoán (chính sách thuế, phí, đầu tư nước ngoài) từng bước được hoàn thiện.
3.3.3.2. Những mặt hạn chế
Mục này chỉ ra một số hạn chế trong lĩnh vực chứng khoán trong quá trình tự do hóa dịch
vụ tài chính - ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, cụ thể:
i) Hàng hoá cho thị trường chứng khoán chưa đa dạng.
ii) Định chế trung gian hoạt động trên thị trường chứng khoán chưa đáp ứng nhu cầu.
iii) Hoạt động quản lý niêm yết còn hạn chế.
iv) Hoạt động công bố thông tin còn nhiều trở ngại.
v) Hệ thống giám sát còn hạn chế.
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TỰ DO HÓA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
4.1. Các quan điểm và định hƣớng của chính sách tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng
sau khi Việt Nam gia nhập WTO
4.1.1. Các định hƣớng cơ bản
Mục này trình bày về những định hướng cơ bản cần tập trung nghiên cứu và giải quyết
trong điều kiện thực hiện các cam kết hội nhập trong khuôn khổ WTO:
Một là: Cần có sự phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa, chính
sách thương mại, chính sách tỉ giá và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Hai là: Đổi mới căn bản hệ thống thiết chế an toàn và giám sát tài chính theo các thông lệ
và chuẩn mực quốc tế.
Ba là: Có biện pháp hợp lý và linh hoạt về kiểm soát các luồng vốn, nhất là nguồn vốn ra
và nguồn vốn ngắn hạn vào thị trường chứng khoán.
Bốn là: Đẩy nhanh tiến độ cải cách ngân hàng nhằm nâng cao tiềm lực tài chính, làm cơ
sở để đổi mới công nghệ và trình độ chuyên môn quản lý, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Năm là: Đẩy nhanh tiến độ cải cách doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp Nhà
nước theo hướng cổ phần hóa, góp phần giảm gánh nặng đối với Ngân sách Nhà nước.
Sáu là: Nâng cao năng lực điều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá theo nguyên tắc thị trường
nhằm hạn chế rủi ro thị trường đối với khu vực tài chính trong quá trình tự do hóa.
Bẩy là: Quan tâm phát triển hệ thống thanh toán và dịch vụ hỗ trợ thị trường tài chính
theo hướng hiện đại hóa; lành mạnh của hệ thống tài chính, nhất là hệ thống ngân hàng và thị
trường chứng khoán.
Tám là: Về hoạt động tài chính đối ngoại cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế về tài
chính, xác định lộ trình hợp lý đối với phát triển và tự do hoá từng bước luồng vốn trong điều
kiện hội nhập.
4.1.2. Các quan điểm thực hiện cho quá trình tự do hoá dịch vụ tài chính
Mục này trình bày về một số quan điểm cần thực hiện cho quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính ở Việt Nam.
Thứ nhất: Việt Nam nên tiếp tục tiến hành việc mở cửa thị trường tài chính với một phạm
vi thích hợp và một trình tự hợp lý sao cho vừa đảm bảo nâng dần năng lực và khả năng cạnh
tranh vừa thích nghi và tiến gần hơn đến những tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Thứ hai: Việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính không thể không gắn liền với một tiến
trình cải cách liên tục hệ thống dịch vụ tài chính.
Thứ ba: Cải cách hệ thống dịch vụ tài chính không có nghĩa chỉ là những cải cách về mặt
cơ cấu tổ chức, năng lực nghề nghiệp, mà phải được tiến hành toàn diện cả về quan điểm và
phương pháp điều hành vĩ mô của toàn bộ hệ thống gắn với những điều kiện quốc tế.
Thứ tư: Cải cách tài chính song song với việc mở cửa dần thị trường dịch vụ tài chính
cần phải được hỗ trợ đồng thời bằng việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhằm tạo ra một hành
lang pháp lý ổn định, hiệu quả và minh bạch, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp
trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng đối xử quốc gia.
Thứ năm: Việt Nam cần tập trung tối đa vị thế của một nước đang phát triển trong các
cuộc đàm phán song phương và đa phương để được hưởng những ưu đãi hoặc nhượng bộ trong
việc thực hiện nghĩa vụ với tư cách thành viên.
4.1.3. Thuận lợi và khó khăn của quá trình tự do hoá dịch vụ tài chính
4.1.3.1. Thuận lợi
Mục này trình bày về một số thuận lợi của Việt Nam trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài
chính.
Một là: Việt Nam có hệ thống chính trị ổn định.
Hai là: Nền kinh tế có tốc độ phát triển kinh tế khá cao và ổn định, lạm phát được kiềm
chế.
Ba là: Chính phủ có những chủ trương và sách lược phát triển kinh tế đúng đắn; đồng
thời thực hiện chính sách đón đầu, chủ động hội nhập.
Bốn là: Các văn bản pháp luật đảm bảo cho thị trường các dịch vụ tài chính phát triển
lành mạnh và ổn định ngày càng được hoàn thiện.
4.1.3.2. Khó khăn
Mục này trình bày về một số khó khăn, vướng mắc Việt Nam gặp phải trong quá trình
thực hiện các cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính.
Thứ nhất: Môi trường pháp lý vẫn còn đang trong giai đoạn hoàn thiện nên hệ thống các
văn bản pháp luật quy định chưa chặt chẽ, đầy đủ và thiếu đồng bộ, các văn bản hướng dẫn triển
khai còn chậm.
Thứ hai: Nhận thức của ngưới dân và thu nhập của họ tuy có tăng lên nhưng vẫn còn
thấp so với các nước trong khu vực và thế giới nên họ chưa có điều kiện lưu tâm đến tính tiện
ích của các dịch vụ tài chính.
Thứ ba: Năng lực và hiệu quả hoạt động của các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trong
nước còn nhiều hạn chế.
4.2. Những gợi ý đối với Việt Nam trong quá trình thực hiện tự do hóa dịch vụ tài chính -
ngân hàng theo cam kết trong WTO
Mục này trình bày về những gợi ý đối với Việt Nam trong quá trình thực hiện tự do hóa
dịch vụ tài chính - ngân hàng theo cam kết trong WTO, tập trung ở các điểm cơ bản sau:
i) Mức độ mở cửa đối với các nhà kinh doanh nước ngoài.
ii) Vấn đề kiểm soát luồng vốn và giảm tối đa việc kiểm soát về giá cả và lãi suất trên thị
trường tài chính - ngân hàng.
iii) Vấn đề xã hội hóa khu vực tài chính và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong
việc cho vay tín dụng.
iv) Vấn đề cho phép sự gia nhập rộng rãi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - ngân hàng.
4.3. Một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề vƣớng mắc trong quá trình tự do hóa
dịch vụ tài chính - ngân hàng tại Việt Nam
Để đảm bảo quản lý các lĩnh vực như đã cam kết của Việt Nam đối trong quá trình thực
hiện tự do hóa dich vụ tài chính - ngân hàng, đảm bảo đúng theo lộ trình, đúng thông lệ quốc tế,
đảm bảo cho sự phát triển bền vững nền kinh tế, hệ thống pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực
này cần phải được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Một số kiến nghị cho vấn đề này là:
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống quản lý nhà nƣớc
Mục này trình bày về một số vấn đề cần khắc phục nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
và hệ thống văn bản quản lý nhà nước.
Thứ nhất: Cần có sự phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa, chính
sách thương mại, chính sách tỷ giá và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Thứ hai: Đổi mới căn bản hệ thống thiết chế an toàn và giám sát tài chính theo các thông
lệ và chuẩn mực quốc tế.
Thứ ba: Có biện pháp hợp lý và linh hoạt về kiểm soát các luồng vốn, nhất là luồng vốn
ra và nguồn vốn ngắn hạn vào thị trường chứng khoán.
Thư tư: Đẩy nhanh tiến độ cải cách ngân hàng nhằm nâng cao tiềm lực tài chính, làm cơ
sở để đổi mới công nghệ và trình độ chuyên môn quản lý.
Thứ năm: Đẩy nhanh tiến độ cải cách doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp nhà
nước theo hướng cổ phần hóa.
Thứ sáu: Thực hiện các biện pháp chuẩn bị cho mở cửa thương mại nhằm đáp ứng yêu
cầu của WTO và AFTA.
Thứ bẩy: Nâng cao năng lực điều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá theo nguyên tắc thị
trường.
Thứ tám: Chính sách đầu tư nên tập trung vào việc giảm thiểu bảo hộ các ngành thay thế
nhập khẩu.
Thứ chín: Trong quá trình tự do hóa tài chính, cần xử lý sớm, ngay từ đầu những vấn đề
liên quan đến sự lành mạnh của hệ thống tài chính, nhất là hệ thống ngân hàng và thị trường
chứng khoán.
4.3.2. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính
Mục này trình bày về vấn đề cần lành mạnh hóa hệ thống tài chính của quốc gia, bởi đây
chính là nhân tố quyết định để ổn định vĩ mô và đẩy mạnh hội nhập kinh tế của từng quốc gia;
cũng là điều kiện tiên quyết để hội nhập tiền tệ, góp phần thúc đẩy việc hình thành và phát triển
một thị trường chung khu vực và thế giới. Cụ thể:
Thứ nhất: Cần hợp tác trong việc phát triển hạ tầng phục vụ cho việc quản trị và giám sát
hệ thống tài chính - ngân hàng trong nước.
Thứ hai: Cung cấp thông tin kinh tế tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tiền tệ,
quản lý vĩ mô, cải thiện môi trường hoạt động của các định chế tài chính, các ngân hàng.
Thứ ba: Cần hợp tác trong giám sát tài chính trên phạm vi khu vực, phát triển hệ thống cảnh
báo sớm nhằm phát hiện các khu vực, các điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính.
Thứ tư: Cần lành mạnh hóa trong việc hỗ trợ phát triển công nghệ ngân hàng, nâng cao
năng lực quản lý tài chính tiền tệ, quản trị ngân hàng.
4.3.3. Chủ động trong hội nhập quốc tế
Mục này trình bày về quá trình Hội nhập quốc tế là xu hướng và nhu cầu tất yếu của mỗi
quốc gia. Đòi hỏi Việt Nam phải có những giải pháp đúng đắn cho một lộ trình phù hợp đã cam
kết. Việc chủ động hội nhập sẽ giúp Việt Nam tránh được các rủi ro mà các nước đi trước đã gặp
phải, học hỏi rút kinh nghiệm và thu hút thêm các tiềm lực kinh tế, tài chính của các quốc gia
phát triển trên thế giới.
KẾT LUẬN
1. Nền kinh tế Việt Nam đã tham gia vào một “sân chơi” lớn, là thành viên thứ 150 của tổ
chức Thương mại thế giới, Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển, học hỏi và khai thác được
những thế mạnh sẵn có của một nước đang trên đà phát triển, tuy nhiên Việt Nam cũng sẽ phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức khi tham gia vào ngôi nhà chung này, đó là việc
chúng ta sẽ vấp phải sự cạnh tranh rất mạnh mẽ từ những nền kinh tế phát triển bên ngoài do dần
phải dỡ bỏ những rào cản về tài chính - tiền tệ, tự do hóa tài chính nói chung và các dịch vụ tài
chính - ngân hàng nói riêng theo như lộ trình đã cam kết với WTO và các nước thành viên. Vì
vậy, vấn đề nghiên cứu tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng trong khuôn khổ GATS/WTO,
kinh nghiệm quốc tế để tìm ra mô hình nào cho con đường phát triển bền vững thị trường tài
chính Việt Nam nói chung và thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng nói riêng là vấn đề cấp
thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu khái quát những vấn đề về khung khuôn khổ lý
thuyết thông qua việc phân tích các khái niệm và mô hình lý thuyết của Mc Kinnon và Shaw,
Pagano; kinh nghiệm quốc tế; những rào cản pháp lý trong việc thực hiện cam kết khi gia nhập
WTO từ đó phân tích kết quả của quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam đưa
ra một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng ở Việt Nam và
gợi ý một số giải pháp nhằm khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đối với hệ thống tài chính - ngân
hàng Việt Nam.
2. Do sự giới hạn về hiểu biết của mình và thời gian nghiên cứu hạn chế, trong phạm vi
nghiên cứu của một luận văn thạc sỹ, luận văn mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu bao quát,
chưa đi vào nghiên cứu sâu việc thực hiện các cam kết, lộ trình thực hiện của Việt Nam; những
nguy cơ và rủi ro tiềm ẩn sâu của quá trình hội nhập và tự do hóa để phân tích sâu hơn vấn đề tự
do hóa dịch vụ tài chính - ngân hàng, một hình thức phát triển cao và liên kết hóa các hoạt động
tài chính từ đó có cái nhìn tổng thể về chúng trong việc tạo lập các kênh dẫn vốn cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế.
3. Trong quá trình phát triển, dịch vụ tài chính - ngân hàng của Việt Nam sẽ chịu những sự
thay đổi lớn để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng và phù hợp với sự phức tạp hơn của
các hoạt động kinh tế trong quá trình hội nhập và tự do hóa. Một bài toán đặt ra cho Việt Nam đó
là các chủ thể cung cấp và sử dụng dịch vụ tài chính - ngân hàng cần phải làm thế nào để đáp
ứng những yêu cầu về mặt an toàn cũng như mang lại hiệu quả cho chính chủ thể cung cấp và sử
dụng dịch vụ đó, đồng thời thu hút nguồn lực tài chính để tạo lập nguồn vốn phát triển kinh tế
một cách bền vững mà lại phải đáp ứng các chuẩn mực quốc tế? Đó chính là vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu.
References
Tiếng Việt
1. Thái Bá Cần (2004), Phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong tiến trình hội
nhập, Nxb Tài Chính, Hà Nội
2. Dương Đăng Chinh (2000), Giáo trình lý thuyết tài chính - Nxb Tài chính, Hà Nội.
3. David Dollar (2007), Các nước đang phát triển cần mở cửa thị trường cho nhau, Tạp chí điện tử
của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ.
4. Nguyễn Hoài (2007), Được gì khi tự do hóa tài chính, Thời báo kinh tế Việt Nam.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kỷ yếu khoa học (2007), Tự do hóa tài chính - Xu thế và giải
pháp chính sách, Nxb Văn hóa & Thông tin, Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Tài (2009), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nxb Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Tiến (2005), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
8. Nguyễn Văn Tiến (2011), Giáo trình tài chính quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Nguyễn Xuân Thành (2005), Áp chế tài chính và tự do hóa tài chính, chương trình giải dạy
kinh tế Fulbright.
10. Lê Văn Tư và Nguyễn Quốc Khanh (2000), Một số vấn đề về chính sách tỷ giá hối đoái cho
mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Văn Hải (2000), Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
12. Bùi Kim Yến, Nguyễn Minh Kiều (2009), Thị trường tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội.
13. Viện nghiên cứu Tài chính (2001), Tự do hóa dịch vụ tài chính trong khuôn khổ WTO, Nxb
Tài chính, Hà Nội.
14. Viện Khoa học Tài chính (2002), Chính sách tài chính vĩ mô trong phát triển và hội nhập,
Nxb Tài chính, Hà Nội.
Tiếng Anh
15. Clyde, P.S., Paul, R. B. (1999), Financial reporting and statement analysis: a strategic
perspective 4
th
ed, Fort Worth, TX: Dryden Press.
16. Higgins, R.C. (1998), Analysis for financial management 5
th
ed, Boston, Mass.:
Irwin/MacGraw-Hill.
17. Hoggett, J., Edwards, L., Medlin, J. (2003), Financial accounting in Australia 5
th
ed, Milton, Qld.;
[Great Britain]: John Wiley & Sons Australia.
18. Levine, R. (1997), Financial development and economic growth: views and agenda, Journal
of Economic Literature, 35, pp 688-726.
19. Levine, R. (2005), Finance and growth: theory and evidence, Handbook of Economic
Growth, 1, Elsevier, pp 865-934.
20. Levine, R., Loayza, N., Beck T. (2000), Financial intermediation and growth: Causality and
causes, Journal of Monetary Economics, 46, pp 31-77.
21. Levine, R. and Zervos, S. (1996), Stock Market Development and Long-Run Growth, World
Bank Economic Review, 10(2), 323-339.
22. McKinnon, R.I. (1973), Money and capital in economic development, Brookings Institution,
Washington DC.
23. McKinnon, R.I. (1988), Financial Liberalization in Retrospect: Interest Rate Policies in
LDC's, in: The State of Development Economics: Progress and Prospective, Rains G. & Schultz
(ed.), London, Basil Blackwell.
24. Mcgrath, P., Wood, R. (1998), Applications of business finance: including mathematics and
statistics, business budgeting, finance management principle, financial management application,
Wentworth St.: National core Accounting publications.
25. Melicher, R.W., Welshans, M.T., Norton, E.A. (1997), Finance: introduction to institutions,
investmens and management 9
th
ed, Cincinnati: South-Western College Publishing.
26. Pagano, M. (1993), Financial markets and growth: an overview, European Economic
Review, 37, pp 613-622.
27. Shaw, E. (1973), Financial deepening and economic development, Oxford University Press,
New York.
28. World Bank (2005), World investment report 2004: the shift towards services, New York:
United Nations.
29. Weston, F.J, Besley, S., Bigham, E.F. (1996), Essentials of managerial finance 11
th
ed, Fort
Worth: Dryden Press.
30. Weston, F.J, Brigham, E.F. (1997), Essentials of managerial finance 4
th
ed, Hinsdale, III.:
Dryden Press.
Các trang website:
31. Trang web:
32. Trang web:
33. Trang web:
34. Trang web:
35. Trang web:
36. Trang web:
37. Trang web:
38. Trang web: www.hids.hochiminhcity.gov.vn
39. Trang web:
40. Trang web: a
41. Trang web: